SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
GIÁO
DỤC VÀ
ĐÀOTỘC
TẠONỘI
ĐỒNG
NAILIÊN HUYỆN
TRƯỜNG SỞ
PHỔ
THÔNG
DÂN
TRÚ
TRƯỜNG PHỔ THÔNG
DÂN
TỘC
NỘI
TRÚ
LIÊN
HUYỆN
TÂN PHÚ – ĐỊNH QUÁN
TÂN PHÚ – ĐỊNH QUÁN
số: ................................
Mã Mã
số: ................................
SÁNGKIẾN
KIẾNKINH
KINHNGHIỆM
NGHIỆM
SÁNG
VẬNDỤNG
DỤNGKIẾN
KIẾNTHỨC
THỨCLIÊN
LIÊNMÔN
MÔNTRONG
TRONG
VẬN
DẠYHỌC
HỌCMỘT
MỘTSỐ
SỐBÀI
BÀITHƠ
THƠTRUNG
TRUNGĐẠI
ĐẠI
DẠY
VIỆTNAM
NAMLỚP
LỚP7 7
VIỆT
Người
thực thực
hiện:Quách
Thị Thủy
Người
hiện:Quách
Thị Thủy
Lĩnh
vực nghiên
cứu: cứu:
Lĩnh
vực nghiên
- Quản
lý giáo
- Quản
lý dục
giáo dục
- Phương pháp giáo dục
- Phương pháp giáo dục
- Phương pháp dạy học bộ môn: Ngữ văn
Phương
pháp
dạy
học
bộ
môn:
Ngữ
văn
vực khác: ...................................................
- Lĩnh
- Lĩnh vực khác: ...................................................
Có đính kèm: Các sản phẩm không thể hiện trong bản in sáng kiến
Mô hình
Đĩa CD (DVD)
Phim ảnh
Hiện vật khác
(các phim, ảnh, sản phẩm phần mềm)
Có đính kèm: Các sản phẩm không thể hiện trong bản in sáng kiến
Mô hình Đĩa CD (DVD) Phim ảnh Hiện vật khác
Năm học: 2016 - 2017
(các phim, ảnh, sản phẩm phần mềm)
Năm học: 2016 - 2017
Trang 1
SƠ LƯỢC LÍ LỊCH KHOA HỌC
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN:
1. Họ và tên: Quách Thị Thủy
2. Sinh ngày 28 tháng 10 năm 1985
3. Nam, nữ: nữ
4. Địa chỉ: khu 10, thị trấn Tân Phú, huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai
5. Điện thoại: 01684874491
6. Fax:...................................... Email:.............................................
7. Chức vụ: Giáo viên
8. Nhiệm vụ được giao: giảng dạy môn Ngữ văn khối 7,8
9. Đơn vị công tác: Trường PT.DTNT liên huyện Tân Phú – Định Quán
II.TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO:
- Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Cử nhân khoa học
- Năm nhận bằng: 2009
- Chuyên ngành đào tạo: Sư phạm Ngữ văn
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC:
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: môn Ngữ văn
- Số năm kinh nghiệm: 05 năm
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây:
+ Rèn kĩ năng làm văn miêu tả cảnh cho học sinh phụ đạo môn Ngữ văn 6
+ Vận dụng kiến thức liên môn trong dạy học một số văn bản nhật dụng lớp 8
Trang 2
SKKN: VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG DẠY HỌC MỘT SỐ
BÀI THƠ TRUNG ĐẠI VIỆT NAM LỚP 7
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong những năm gần đây, ngành giáo dục và đào tạo đang ngày càng đặc
biệt chú trọng đến đổi mới phương pháp dạy học, phát huy tính tích cực, tự giác,
chủ động, sáng tạo trong học sinh. Và thực tế là trong hiện tại hầu như tất cả các
thầy cô giáo đều đang nỗ lực học tập, sáng tạo và tìm ra những giải pháp mới phù
hợp với đặc thù bộ môn, với đối tượng học sinh và nhất là kích thích được sự hứng
thú trong học tập cũng như phát huy được tính tự học, khả năng tư duy, sáng tạo
của học sinh.
Trong chương trình Ngữ văn 7, dạy học phần thơ Trung đại không chỉ giúp
các em hiểu biết thêm về những tác phẩm nổi tiếng của những thời đại mà qua đó
còn cho các em thấy được truyền thống văn hóa, lịch sử gắn liền với những sự kiện
trọng đại của một quốc gia, dân tộc; thấu hiểu được những đau thương, mất mát mà
cả một dân tộc đã gánh chịu và cảm thấy tự hào trước những chiến công hiển hách
của cha anh.
Trong khi đó, đa số các em học sinh lại có phần xem nhẹ hoặc không hứng
thú với bộ môn Ngữ văn, từ đó đi đến hậu quả là các em không nắm bắt được kiến
thức, không thấu hiểu được những giá trị văn hóa tinh thần vô cùng lớn lao của dân
tộc. Mặt khác, văn học Trung đại bắt đầu từ thế kỉ thứ X đến với các em hôm nay
thuộc thế kỉ XXI là một khoảng cách khá xa. Để hiểu và cảm thụ tác phẩm văn học
là một vấn đề khó khăn.
Đặc biệt, trường Phổ thông dân tộc nội trú là trường chuyên biệt, các em đều
là con em vùng dân tộc thiểu số, tâm lí ngại học, lười suy nghĩ và khả năng nói viết
còn chưa thành thạo. Để có thể giúp các em hiểu và lĩnh hội được kiến thức cũng
như tích cực, chủ động, sáng tạo và hứng thú với môn Ngữ văn nói chung, phần
thơ Trung đại nói riêng là cả một vấn đề đầy trăn trở và thử thách.
Trong khi đó, việc vận dụng kiến thức liên môn trong dạy học sẽ giúp phát
triển năng lực giải quyết những vấn đề phức tạp và làm cho việc học tập trở nên có
ý nghĩa hơn đối với học sinh so với việc các môn học, các mặt giáo dục được thực
hiện riêng rẽ. Tích hợp liên môn sẽ giúp học sinh hứng thú với những tiết học hơn,
dễ hiểu và hiểu sâu nội dung bài học. Đặc biệt các em sẽ có những chuyển biến rõ
rệt trong khả năng vận dụng kiến thức, kỹ năng vào thực tiễn. Từ đó giáo dục và
rèn kĩ năng sống, giá trị sống cho học sinh, giúp đào tạo những con người có đầy
đủ phẩm chất và năng lực để giải quyết các vấn đề của cuộc sống hiện đại.
Từ những lí do trên, tôi xin mạnh dạn đưa ra giải pháp: “Vận dụng kiến thức
liên môn trong dạy học một số bài thơ Trung đại Việt Nam lớp 7”.
Trang 3
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1. Cơ sở lý luận:
Căn cứ vào Nghị quyết 29 - NQ/TƯ về: “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo“, sau khi Quốc hội thông qua “Đề án đổi mới chương trình, SGK
giáo dục phổ thông” Bộ GD-ĐT tiếp tục chỉ đạo các cơ sở giáo dục tăng cường bồi
dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ giáo viên sẵn sàng đáp ứng mục tiêu đổi
mới, trong đó tăng cường năng lực dạy học theo hướng “tích hợp, liên môn” là một
trong những vấn đề cần ưu tiên.
Trong khi đó, thơ Trung đại Việt Nam là bộ phận văn học gắn liền với một
giai đoạn cực kì quan trọng trong lịch sử đất nước - giai đoạn nhà nước phong kiến
Việt Nam được xác lập, đi tới chỗ cực thịnh rồi chuyển dần tới chỗ suy vi. Giai
đoạn văn học này đã để lại một di sản vô cùng quý báu, đồ sộ về khối lượng,
phong phú, đa dạng về nội dung, đạt tới nhiều đỉnh cao về nghệ thuật. Di sản này
có thể giúp ta tìm lại quá khứ vinh quang nhưng không ít phần gian khó của dân
tộc, để rồi từ đó có thể nhìn lại hiện tại một cách thấu đáo hơn và hướng về tương
lai một cách tin tưởng hơn. Đối với nhà trường THCS, di sản này đóng một vai trò
rất quan trọng trong việc giáo dục, bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm, đạo đức, quan
điểm, lí tưởng thẩm mĩ... cho học sinh. Cho nên việc tích hợp liên môn là rất cần
thiết và hữu ích.
Không những vậy, việc dạy văn học ở nhà trường nói chung và dạy thơ trữ
tình Trung đại theo hướng tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh nói riêng là
một vấn đề đã và đang được nhiều nhà nghiên cứu về phương pháp dạy học văn
cũng như nhiều giáo viên giảng dạy văn học quan tâm.
2. Cơ sở thực tiễn:
Trong thời đại khoa học công nghệ, học sinh có xu hướng xem nhẹ học
những môn xã hội nói chung, môn ngữ văn nói riêng. Cũng chính vì thế mà chất
lượng học văn có chiều hướng giảm sút. Học sinh không say mê, yêu thích môn
học mà say mê vào những môn mang xu hướng thời thượng như Toán, tiếng Anh,
Tin học .... Chính vì thế lại càng đòi hỏi người giáo viên đặc biệt là giáo viên Ngữ
văn phải tạo được giờ học thu hút học sinh. Điều này đòi hỏi người giáo viên phải
có tâm huyết với nghề nghiệp, tìm ra được những thuận lợi - khó khăn trong giờ
học để kịp thời uốn nắn, rút kinh nghiệm cho mình và đưa ra những phương pháp
dạy học phù hợp hơn với xu thế giáo dục.
Không những vậy, thơ Trung đại là thể loại văn học tương đối khó nên
học sinh ít hứng thú, không tích cực trong giờ học những bài văn học cổ, nếu
giáo viên chỉ soạn giảng theo phương pháp truyền thống sẽ khiến cho học sinh
chán nản, lười học. Để có thể kích thích sự hứng thú trong học sinh, cần phải
cho học sinh thấy rõ diện mạo của thời đại đã sản sinh ra những tuyệt tác văn
chương, những tư tưởng, quan điểm, lí tưởng thẩm mĩ đó. Chỉ có như thế các
em mới cảm thụ được cái hay, cái đẹp của thơ Trung đại và yêu mến văn
chương.
Trang 4
Từ những lí do đó, tôi xin đưa ra một giải pháp thay thế một phần giải pháp
đã có nhằm mang lại một giờ học hiệu quả, bổ ích và phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của học sinh: Vận dụng kiến thức liên môn trong dạy học một số bài
thơ Trung đại Việt Nam lớp 7”.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP
1. Phạm vi nghiên cứu:
- Sông núi nước Nam
- Phò giá về kinh - Trần Quang Khải
- Bánh trôi nước - Hồ Xuân Hương
- Qua Đèo Ngang - Bà huyện Thanh Quan
2. Giải pháp cụ thê: Vận dụng kiến thức liên môn trong dạy học một số bài
thơ Trung đại Việt Nam lớp 7
2.1. Vận dụng kiến thức liên môn trong dạy học bài thơ “Sông núi nước
Nam“:
a. Phần khởi động
Ở phần này giáo viên có thể vận dụng kiến thức môn địa lí vào giảng dạy
như sau:
Do dạy học theo chuyên đề nên trước bài “Sông núi nước Nam“ giáo viên đã
dạy bài “Khái quát văn học Trung đại Việt Nam“. Do đó, để bước vào bài mới giáo
viên có thể tổ chức chơi trò chơi: “ Bức tranh bí mật“. Mỗi một câu trả lời đúng
tương ứng với một bức tranh.
Câu 1: Thơ Trung đại Việt Nam được viết bằng chữ gì?
Câu 2: Thơ Trung đại Việt Nam thường sáng tác theo những thể loại nào?
Câu 3: Văn học Trung đại Việt Nam bắt đầu từ giai đoạn nào?
Mỗi câu học sinh trả lời đúng, giáo viên hiệu ứng chiếu hình ảnh
GV: Vận dụng kiến thức địa lí giới thiệu bài mới: Quan sát ba bức tranh vừa
được mở và cho biết ba bức tranh trên chỉ về cái gì?
Trang 5
HS:
- Bức tranh 1: Sông của Việt Nam
- Bức tranh 2: Núi của Việt Nam
- Bức tranh 3: Bản đồ Việt Nam
GV: Sông, núi Việt Nam, lãnh thổ Việt Nam chính là nội dung bài học hôm
nay. Chúng ta sẽ cùng đi tìm hiểu qua bài thơ “Sông núi nước Nam“.
b. Phần tìm hiêu chung:
Vận dụng kiến thức môn lịch sử, địa lí như sau:
GV: Bài thơ ra đời trong hoàn cảnh nào?
HS: Ra đời trong thời kì Lý Thường Kiệt đánh quân Tống trên sông Như
Nguyệt
GV: Bài thơ này xuất hiện như thế nào?
HS: Bài thơ xuất hiện trong một đêm Lý Thường Kiệt cho người vào đền
thờ Trương Hống, Trương Hát ở phía nam bờ sông Như Nguyệt, giả làm thần đọc
vang bài thơ "Nam quốc sơn hà", nhờ thế tinh thần binh sĩ thêm hăng hái.
Gv chiếu hình ảnh trận đánh trên phòng tuyến sông Như Nguyệt
GV: Dựa vào kiến thức lịch sử: Hãy trình bày hiểu biết của em về trận
đánh trên sông Như Nguyệt?
HS: Trận đánh trên phòng tuyến sông Như Nguyệt của thời đại nhà Lí.
Trận Như Nguyệt là một trận đánh lớn diễn ra ở một khúc sông Như Nguyệt vào
năm 1077, là trận đánh có tính quyết định của cuộc Chiến tranh Tống - Việt (10751077), và là trận đánh cuối cùng của triều Tống của Trung Quốc trên đất Đại Việt.
Trận chiến diễn ra trong nhiều tháng, kết thúc bằng chiến thắng của quân Đại Việt,
đánh bại hoàn toàn ý chí xâm lược Đại Việt của triều Tống, buộc họ phải thừa nhận
Đại Việt là một quốc gia.
Gv: Dựa vào kiến thức địa lí: Hãy cho biết sông Như Nguyệt còn gọi là
sông gì? Thuộc tỉnh nào của nước ta?
Trang 6
HS: Sông Như Nguyệt còn gọi là sông Cầu, là con sông quan trọng nhất
trong hệ thống sông Thái Bình. Sông Như Nguyệt bắt đầu từ tình Bắc Kạn đổ về
Thái Nguyên, chảy qua tỉnh Bắc Ninh rồi về Hải Dương tạo thành hệ thống sông
Thái Bình.
c. Phần đọc – hiêu văn bản:
Ở phần này giáo viên cũng có thể vận dụng kiến thức lịch sử để làm cho
giờ học trở nên hấp dẫn hơn, học sinh vừa nắm được nội dung bài học vừa khắc
sâu kiến thức lịch sử về thời đại nhà Lý.
Chẳng hạn, khi hướng dẫn học sinh tìm hiểu nội dung hai câu thơ cuối,
giáo viên có thể tích hợp liên môn như sau:
GV: Câu cuối tác giả khẳng định điều gì về quân giặc?
HS: Thất bại là tất yếu
Gv: Vì sao
HS: Giặc làm điều sai trái, nghịch ý trời.
GV: Câu cuối khẳng định điều gì về ta ?
HS: Sẽ đánh thắng được quân giặc, ta chính nghĩa, ta đánh chúng (đánh kẻ
nghịch ý trời) là ta thay trời hành đạo.
Liên hệ kiến thức lịch sử: Kết quả của trận chiến trong lịch sử như thế nào ?
HS : Trước binh lực hùng mạnh của kẻ thù, Lý Thường Kiệt chọn chiến lược
phòng thủ. Sau thời gian dài không thể tiến về Thăng Long, kinh đô Đại Việt, quân
Tống lâm vào tình cảnh tiến thoái lưỡng nan. Thất bại liên tiếp, nhiều quân sĩ chết
vì dịch bệnh cùng việc bị quân của Lý Thường Kiệt toàn lực tấn công, quân Tống
buộc phải rút về nước. Chiến thắng của Lý Thường Kiệt được xem là chiến thắng
lớn nhất kể từ sau trận Bạch Đằng năm 938 của dân tộc Việt. Chiến thắng trên sông
Như Nguyệt khiến triều Tống của Trung Quốc không dám cất quân xâm lược, buộc
phải thừa nhận Đại Việt là một quốc gia độc lập.
d. Phần tổng kết:
Sau khi hướng dẫn các em tìm hiểu nghệ thuật và ý nghĩa văn bản, giáo
viên có thể tích hợp lồng ghép tư tưởng Hồ Chí Minh và giáo dục kĩ năng sống
về niềm tự hào dân tộc và lòng yêu nước qua truyền thống lịch sử.
Tích hợp tư tưởng Hồ Chí Minh:
Gv: Sông núi nước Nam được coi như là bản Tuyên ngôn Độc lập đầu tiên
của nước ta. Qua tìm hiểu bài thơ này, em hãy cho biết nội dung Tuyên ngôn Độc
lập trong bài thơ này là gì ?
Hs: Nội dung: Khẳng định chủ quyền về lãnh thổ của đất nước và nêu cao ý
chí quyết tâm bảo vệ chủ quyền đó trước mọi kẻ thù xâm lược.
Gv: Trong bài thơ này, để khẳng định độc lập chủ quyền của đất nước, tác
giả đã dựa vào những yếu tố nào ?
Trang 7
Hs: Những yếu tố: lãnh thổ, chế độ chủ quyền.
Trong bản “Tuyên ngôn độc lập“, Bác cũng đã khẳng định quyền làm chủ,
quyền được sống tự do, bình đẳng, bác ái của dân tộc Việt Nam.
GV: Vậy dù cách xa hàng thế kỉ, nhưng tư tưởng của hai con người ở hai
thời đại có gì giống nhau?
HS: Đều khẳng định quyền làm chủ đất nước: “tất cả mọi dân tộc đều có
quyền tự quyết định vận mệnh của mình“(Hồ Chí Minh).
Giáo dục kĩ năng sống:
GV: Ngày xưa, ông cha chúng ta đã làm tất cả để có thể gìn giữ mảnh đất
thiêng liêng này. Các em có cảm thấy tự hào hay không?
HS: TL
GV: Vậy ngày hôm nay, chúng ta cần làm gì để xứng đáng với những
người đi trước? Làm thế nào để bảo vệ mảnh đất thiêng liêng này?
HS: TL
Như vậy, trong một bài học có sự tích hợp kiến thức liên môn sẽ giúp cho
các em có cái nhìn thấu đáo hơn, sâu sắc hơn về sự ra đời của bài thơ được tạo
nên trong những biến cố lịch sử của dân tộc. Từ đó các em sẽ khắc sâu và mở
rộng vốn kiến thức của mình.
2.2. Giải pháp 2: Vận dụng kiến thức liên môn trong dạy học bài thơ “Phò
giá về kinh“:
a. Phần tìm hiêu chung:
Phần này giáo viên có thể vận dụng kiến thức lịch sử như sau:
GV: Bài thơ “Phò giá về kinh“ của tác giả nào? Có công gì đối với đất nước?
HS: Trần Quang Khải, người có công lớn trong kháng chiến chống Mông –
Nguyên.
Gv chiếu hình ảnh Trần Quang Khải (hình ảnh minh họa)
GV: Bài thơ được sáng tác trong hoàn cảnh nào ?
Trang 8
HS: Được sáng tác ngay sau chiến thắng Chương Dương, Hàm Tử và giải
phóng kinh đô năm 1285.
Vận dụng kiến thức địa lí:
GV: Trận đánh Chương Dương, Hàm Tử diễn ra ở dòng sông nào của
nước ta?
HS: sông Hồng
Gv chiếu hình ảnh minh họa
GV: Trình bày hiểu biết của em về sông Hồng
HS: Là một vùng đất rộng lớn nằm quanh khu vực hạ lưu sông Hồng thuộc
miền Bắc Việt Nam, vùng đất bao gồm 11 tỉnh và thành phố như: Vĩnh Phúc, Hà
Nội, Bắc Ninh, Hà Nam, Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng, Thái Bình, Nam
Định, Ninh Bình, Quảng Ninh. Đây là vùng đất màu mỡ để phát triển kinh tế.
Như vậy, vận dụng kiến thức lịch sự, địa lí vừa giúp các em nắm rõ nơi diễn
ra trận đánh vừa khắc sâu kiến thức vùng miền của đất nước.
b. Phần đọc – hiêu văn bản:
Phần này có thể liên hệ địa lí, lịch sử như sau:
Gv: Hai câu thơ đầu đã tái hiện lại hai trận đánh nào?
HS: Trận đánh Hàm Tử và Chương Dương
Gv chiếu bản đồ trận đánh
Trang 9
Gv cho HS đọc phần chú giải
Gv: Dựa vào bản đồ, xác định vị trí bến Chương Dương và cửa Hàm Tử?
GV: Dựa vào bản đồ, em hãy cho biết trận đánh đó diễn ra như thế nào?
HS:
GV bổ sung: Từ cuối tháng 5 đến 9.6.1285. quân Trần dùng tiệp binh lần
lượt đánh chiếm A Lỗ do Trần Quốc Tuấn chỉ huy, Tây Kết do Trần Quốc Toản và
Nguyễn Khoái chỉ huy, Hàm Tử do Trần Nhật Duật chỉ huy, Chương Dương do
Trần Quang Khải chỉ huy, từ đó tiến quân giải phóng Thăng Long, đánh đuổi quân
Thoát Hoan rút chạy về nước vào ngày 10.6.1285. Ngày 21.6.1285, quân Toa Đô
tiến đánh vào sông Thiên Mạc, khúc Sông Hồng này đã bị quân Trần hoàn toàn
làm chủ. Từ 21 - 24.6.1285, quân Toa Đô không thể vượt qua được cửa quan Hàm
Tử trong hoàn cảnh bị chặn đánh phía trước và bị quân của vua Trần thúc đánh từ
phía sau, Trương Hiền (một tướng của Toa Đô) đầu hàng,Toa Đô chết, còn Ô Mã
Nhi và Lưu Khuê thoát khỏi vòng vây trong một chiến thuyền nhẹ, chạy ra biển.
GV: Sức mạnh và khí thế của quân ta được thể hiện qua từ ngữ nào trong bài
thơ này?
HS: Chương Dương: cướp giáo giặc; Hàm Tử: bắt quân thù
GV: Qua những từ ngữ đó, em cảm nhận được khí thế của quân ta như thế
nào?
HS: Khí thế chiến đấu và chiến thắng đầy hứng khởi, oanh liệt, hào hùng,
mạnh mẽ của quân dân nhà Trần.
Gv chiếu hình ảnh minh họa
Trang 10
(Thủy quân kết hợp bộ binh nhà Trần tấn công mãnh liệt vào quân Nguyên)
(Thượng tướng Trần Quang Khải đang điều quân tại trận thủy chiến Chương
Dương)
Sau khi tìm hiểu nội dung hai câu cuối của bài thơ, giáo viên có thể liên hệ
lịch sử và giáo dục kĩ năng sống cho học sinh như sau:
GV: Hai câu cuối thể hiện khát vọng gì ?
HS: Khát vọng về một đất nước thái bình thịnh trị muôn đời.
GV: Khái vọng đó có biến thành hiện thực không?
Liên hệ kiến thức lịch sử:
HS: Thời Trần, sau hai cuộc kháng chiến chống giặc Mông - Nguyên là thời
kì thái bình thịnh trị khá dài trong lịch sử dân tộc ta.
GV: Ngày nay cách xa đã hơn mười thế kỉ, nhưng nguyện vọng của vua
quan nhà Trần cũng như của bao nhiêu thế hệ sau này đều đã thành hiện thực.
GV chiếu video về đất nước sau ngày giải phóng và ngày hôm nay
Giáo dục kĩ năng sống:
Trang 11
GV: Qua bài thơ, qua đoạn video vừa xem đã khơi gợi cho em cảm xúc gì?
HS: Lòng yêu nước, sự cảm phục và tự hào
Gv: Vậy, được sống trong xã hội hôm nay, em cần và sẽ phải làm gì cho đất
nước?
HS: TL
Tôi nghĩ rằng với một tác phẩm thơ Trung đại cách xa các em học sinh hôm
nay cả hơn mười thế kỉ thì việc tái hiện lại bức tranh toàn cảnh trận đánh không chỉ
giúp các em hiểu mà còn dường như được sống lại và chứng kiến toàn bộ bối cảnh
lịch sử lúc bấy giờ. Từ đó các em sẽ tự nhiên cảm thấy khí thế mãnh liệt, lòng nhiệt
huyết dâng trào với hào khí chiến đấu và chiến thắng của một thời đại oai hùng hào khí Đông A. Đồng thời, liên hệ với thực tế ngày hôm nay để các em hiểu và
cảm nhận được thành quả lao động của dân tộc, từ đó nhằm giáo dục lòng yêu
nước trong mổi học sinh.
3.3. Giải pháp 3: Vận dụng kiến thức liên môn trong dạy học bài thơ “Bánh
trôi nước“:
a. Phần kiêm tra bài cũ và giới thiệu bài mới:
Vận dụng kiến thức lịch sử kiểm tra kiến thức bằng trò chơi “Giải ô chữ“:
Câu 1: Ai là người có công lớn trong trận đánh đuổi quân Tống ra khỏi bờ
cõi nước ta trên phòng tuyến sông Như Nguyệt? Đáp án: Lý thường Kiệt
Câu 2: Đây là vị vua đã sáng lập ra phái Thiền Tông Trúc Lâm Yên Tử ở
nước ta? Đáp án: Trần Nhân Tông
Câu 3: Người có công lớn trong trận đánh Chương Dương, là tác giả của bài
“Phò giá về kinh“? Đáp án: Trần Quang Khải
Câu 4: Bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của nước ta có tên gọi là gì?
Đáp án: Nam quốc sơn hà
Câu 5: Đây là vật phẩm giúp Lang Liêu giành được ngôi vua?
Đáp án: Bánh chưng, bánh giày
GV cho một HS nhắc từ khóa:
Từ khóa: BÁNH TRÔI NƯỚC
Gv: Vậy bài thơ này có nội dung, ý nghĩa như thế nào, cô và các em sẽ cùng
tìm câu trả lời qua bài học hôm nay.
b. Phần tìm hiêu chung:
Giáo viên có thể dẫn dắt như sau:
Gv: Qua phần chú thích, em hãy giới thiệu đôi nét về nhà thơ Hồ Xuân
Hương?
HS: Hồ Xuân Hương (? - ?) quê ở Nghệ An, được mệnh danh là Bà chúa
thơ Nôm.
Trang 12
Vận dụng kiến thức lịch sử, địa lí, văn hóa:
GV: Em biết gì về quê hương Nghệ An?
HS:
- Lịch sử: Nơi sản sinh ra các phong trào yêu nước, nơi sinh ra người con ưu
tú của dân tộc: Hồ Chí Minh.
- Văn hóa: Là nơi có nền văn hiến lâu đời, vùng đất địa linh nhân kiệt,
những nhà văn nhà thơ lớn.
- Địa lí: Đây cũng là vùng đất có thời tiết khắc nghiệt,...
Đây chính là vùng đất đã sinh ra và nuôi dưỡng hồn thơ Hồ Xuân Hương.
c. Phần đọc – hiêu văn bản:
Vận dụng kiến thức mĩ thuật và công nghệ:
Gv: Bài thơ viết về hình ảnh gì?
HS: Bánh trôi nước
Vận dụng kiến thức mĩ thuật: Hãy miêu tả hình ảnh của chiếc bánh trôi?
HS: Trắng, tròn trịa, đẹp
Vận dụng kiến thức công nghệ: Em hãy trình bày cách làm bánh trôi nước?
HS: Trải qua quá trình: nhào bột cho thật kĩ, hạt mịn sau đó nặn cho thật tròn,
khéo, bỏ nhân bên trong nhưng không bị vỡ ra; sau đó bỏ nước vào nồi nấu sôi, bỏ
Trang 13
bánh vào nấu sôi, thấy bánh nổi lên là bánh chín; vớt ra chén ăn với nước dùng. Có
thể trang trí đậu phộng cho vừa đẹp, ăn vừa ngon.
GV chiếu hình ảnh bánh trôi nước
Như vậy, vận dụng kiến thức liên môn vừa giúp các em hứng thú mà còn nắm
được cách làm một món ăn truyền thống của dân tộc.
d. Phần tổng kết:
Sau khi hướng dẫn các em đi tìm hiểu nội dung nghệ thuật, giáo viên có thể
tích hợp với văn học dân gian để mở rộng kiến thức và giáo dục kĩ năng sống như
sau:
GV: Tìm những câu ca dao mà em biết bắt đầu bằng chữ “Thân em...“
Hs:
- Thân em như quế giữa rừng
Thơm tho ai biết, ngát lừng ai hay
- Thân em như tấm lụa đào
Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai
Gv: Những câu ca dao bắt đầu bằng từ “Thân em“ này thường nói về ai? Họ
có số phận như thế nào?
HS: TL
GV: Em thấy thân phận của người phụ nữ xưa và nay có gì khác nhau?
HS: TL
GV: Vậy em có thái độ gì đối với phự nữ xưa, là một người phụ nữ trong xã
hội hiện đại thi em cần làm gì?
HS: - Bày tỏ sự đồng cảm, chia sẻ với người phụ nữ xưa.
- Cố gắng học tập, trau dồi kiến thức, sống năng động, ...
Trang 14
Ta thấy rằng cách tích hợp như vậy khiến học sinh hứng thú với bài học,
đồng thời giúp các em khắc sâu kiến thức và hiểu sâu sắc hơn về người phụ nữ Việt
Nam.
4.4. Giải pháp 4: Vận dụng kiến thức liên môn trong dạy học bài thơ “Qua
Đèo Ngang“:
a. Phần tìm hiêu chung:
Giáo viên có thể vận dụng kiến thức lịch sử, địa lí như sau:
Gv: Đèo Ngang nằm ở vị trí địa lý như thế nào ?
Hs: Nằm ở vị trí địa lý đặc biệt, phân cách địa giới giữa hai tỉnh Hà Tĩnh và
Quảng Bình. Đèo Ngang hay Hoành Sơn Quan thuộc địa phận xã Kỳ Nam, huyện
Kỳ Anh (Hà Tĩnh), cách thành phố Hà Tĩnh 75km về hướng nam. Đèo Ngang nằm
trên QL 1A, ...
Chiếu hình ảnh Đèo Ngang.
Gv: Trình bày hiểu biết của em về Đèo Ngang?
HS: Đèo Ngang được nhắc đến trong lịch sử gắn liền với nhiều sự kiện
trọng đại: là ranh giới ngăn cách giữa Đại Việt và Chiêm Thành; là nơi ra đi và
có công mở rộng lãnh thổ của chúa Nguyễn Hoàng; là sự kiện Nguyễn Ánh
thống nhất đất nước,...
Trong kháng chiến chống Mĩ, đèo Ngang cũng là vị trí chiến lược quan
trọng.
b. Phần tổng kết:
Giáo viên có thể vận dụng kiến thức địa lí, văn hóa để lồng ghép vào bài học
bằng cách như sau: Khi cho học sinh nêu ý nghĩa văn bản của bài, giáo viên có thể
cho câu hỏi bổ sung:
GV chiếu đoạn video tư liệu về cảnh Đèo Ngang, nơi giao nhau giữa hai
tỉnh Hà Tĩnh – Quảng Bình, sự phát triển kinh tế, văn hóa của Đèo Ngang hôm
nay.
GV: Sau khi xem xong đoạn video, hãy cho biết cảm nhận của em về Đèo
Ngang xưa và nay.
HS: trả lời
Trang 15
GV bổ sung: Ngày nay dưới chân Đèo Ngang: Vũng Chùa – Đảo Yến được
chọn làm nơi an nghỉ cuối cùng của Đại tướng Võ Nguyên Giáp.
Gv chiếu hình ảnh về nơi Đại tướng an nghỉ.
Như vậy, cùng với phần tổng kết, củng cố bài học, giáo viên đã giúp các
em hình dung một cách rõ ràng hơn về một địa danh nổi tiếng của dân tộc xưa
và nay. Từ đó, khơi gợi nơi các em niềm yêu mến và tự hào về Tổ quốc mình,
đồng thời tạo nên sự hứng thú, ham thích đối với môn học Ngữ văn nói chung
và thơ Trung đại nói riêng.
Trang 16
Trên đây là một số ví dụ minh họa để làm rõ cho đề tài, có thể tùy vào mạch
đi của từng bài để giáo viên vận dụng kiến thức liên môn vào bài giảng (giới thiệu
bài mới, lồng ghép trong phần đọc hiểu hoặc tổng kết củng cố bài học, hoặc trong
cả bài). Tuy nhiên, giáo viên không nên sa vào lồng ghép quá nhiều môn để tránh
làm cho bài thơ trở nên mờ nhạt. Mục đích của tích hợp kiến thức liên môn là để
cho các em có cái nhìn sâu sắc hơn về nội dung tư tưởng của bài thông qua kiến
thức lịch sử, địa lí, văn hóa,... Từ đó các em hứng thú, yêu thích và chủ động tìm
tòi học hỏi về môn học.
IV.
HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI:
Khi chưa thực hiện việc vận dụng kiến thức liên môn vào dạy học văn bản
nhật dụng, tôi thấy số lượng học sinh hứng thú với giờ học rất ít, khả năng tích
hợp với những môn khác để giải quyết vấn đề rất yếu, và đặc biệt các em chưa
hiểu kĩ, chưa khắc sâu kiến thức. Điều đó thể hiện rõ qua bài kiểm tra 15 phút của
các em. Sau khi chấm bài kiểm tra, tôi thấy số lượng học sinh làm bài đạt tỉ lệ
điểm khá, giỏi rất thấp. Kết quả thu được cụ thể như sau:
2,5 6,5 –
Số HS trên Tỉ lệ % trên
Lớp
0-2
5–6
8 - 10
4,5
7,5
trung bình trung bình
Lớp 7a
SS(35/35)
Lớp 7b
SS(34/34)
3
12
9
8
3
20
57.1 4%
1
10
10
9
4
23
67.64 %
Qua quá trình vận dụng kiến thức liên môn vào giờ học, tôi thấy có sự tiến
bộ rõ rệt từ phía học sinh. Cụ thể, các em hứng thú học tập, biết cách vận dụng các
kiến thức môn học cũng như hiểu biết thực tế để giải quyết vấn đề, và thích kiểm
tra bài cũ hơn khi để bài là những câu hỏi liên môn. Cụ thể là bài kiểm tra của các
em sau khi được vận dụng kiến thức liên môn có sự tiến bộ so với kết quả của năm
học trước trên cùng một bài kiểm tra. Kết quả đó thu được như sau:
2,5 6,5 –
Số HS trên Tỉ lệ % trên
Lớp
0 -2
5–6
8 - 10
4,5
7,5
trung bình trung bình
Lớp 7a
SS(35/35)
Lớp 7b
SS(34/34)
0
5
14
10
6
30
85.71%
0
6
10
12
7
29
85.29 %
Đồng thời, qua phiếu khảo sát khối 7 năm 2016 – 2017, tôi đã thu được kết
quả như sau:
Câu 1
Câu 2
ĐÁP ÁN Tổng số HS Tỉ lệ %
A
69 HS
100%
Câu 3
Tổng số
HS
Tỉ lệ %
Tổng số
HS
Tỉ lệ %
1 HS
1.45%
58 HS
80.05%
Trang 17
B
0
0
52 HS
75.36%
69 HS
100%
C
0
0
60 HS
86.95%
50 HS
72.46%
D
0
0
69 HS
100%
69 HS
100%
Kết quả nêu trên chứng tỏ rằng, việc vận dụng kiến thức liên môn vào dạy
thơ Trung đại không chỉ giúp học sinh yêu thích và hứng thú với môn học mà còn
giúp các em tích cực, chủ động trong học tập, bước đầu tạo cho các em ý thức tự
học, sáng tạo để có cái nhìn mới, cách nghĩ mới. Và quan trọng nhất là làm cho các
tác phẩm văn học trung đại vốn khó hiểu trở lên gần gũi, hấp dẫn hơn với cả người
dạy và người học.
V. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG
Đây là sáng kiến thay thế một phần giải pháp, đề xuất đã có.
Trong quá trình giảng dạy và tham gia các hội thi, dạy chuyên đề, tôi đã áp
dụng và được tổ chuyên môn đánh giá cao, có hiệu quả. Tôi nhận thấy rằng sau khi
vận dụng kiến thức liên môn vào bài giảng, đã kích thích được sự hứng thú, chủ
động của học sinh, làm cho tiết học không chỉ là phát hiện ra những nội dung và
nghệ thuật đơn thuần. Ở trong tiết học đó các em dường như được sống và trải
nghiệm với những biến cố lịch sử, những chiến công hiển hách của dân tộc. Việc
học các tác phẩm thơ Trung đại không còn khô khan, khó hiểu. Vì vậy, khi các em
có kiến thức về hệ tư tưởng phong kiến, xác định đúng giai đoạn lịch sử, kiến thức
địa lí, văn hóa các em tiếp cận văn bản đơn giản, dễ hiểu hơn rất nhiều. Thứ nữa,
tạo cho các em thói quen và kĩ năng tự học, tự nghiên cứu và đặc biệt luôn biết
khai thác kiến thức đã có để giải quyết một vấn đề mới. Đó cũng là yêu cầu mà
môn học nào cũng đặt ra. Thứ ba, dạy tích hợp trong phần văn bản trung đại cũng
tạo ra cho giáo viên thói quen luôn tự làm mới mình. Đặc biệt với những giáo viên
chỉ đào tạo một môn Ngữ văn sẽ có điều kiện tìm hiểu kiến thức lịch sử, địa lí, văn
hóa liên quan để bổ sung cho tư duy của mình.
Từ những kinh nghiệm nhỏ bé trên, tôi xin mạnh dạn đưa ra một vài đề xuất
như sau: Nhà trường cần tạo nhiều sân chơi bổ ích, tạo điều kiện để các em được
tham gia giao lưu, học hỏi bên ngoài nhằm phát triển năng lực của bản thân. Thư
viện cần cung cấp nhiều tư liệu về lịch sử các triều đại, về vấn đề xã hội qua sách
báo và qua mạng Internet. Mỗi thầy cô giáo cũng đều cẩn bổ sung thêm kiến thức
về mọi mặt như lịch sử, địa lí, sinh học, giáo dục công dân,... để một mặt nâng cao
kiến thức, một mặt để tích hợp kiến thức liên môn vào bài giảng hiệu quả hơn.
Bên cạnh đó, học sinh cũng phải tích cực tìm tòi, học hỏi, tra cứu tài liệu, sách báo
để nắm vững kiến thức, làm giàu vốn hiểu biết của mỉnh. Từ đó sự chuyển giao
kiến thức giữa các môn để giải quyết vấn đề sẽ dễ dàng hơn.
Trên đây là một vài kinh nghiệm nho nhỏ của riêng tôi. Tôi rất mong sự
đóng góp của lãnh đạo chuyên môn và các thầy cô đồng nghiệp để sáng kiến kinh
nghiệm của tôi ngày càng được hoàn thiện hơn, có hiệu quả hơn trong những năm
dạy tiếp theo.
Trang 18
VI. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Lê Văn Hưu (1993), Đại Việt sử kí toàn thư, nhà xuất bản khoa học xã
hội, Hà Nội.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Sách giáo khoa Ngữ văn 7, tập 1, nhà xuất
bản Giáo dục. Hà Nội.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Sách giáo viên Ngữ văn 7, tập 1, nhà xuất
bản Giáo dục. Hà Nội.
4. Báo Giáo dục và thời đại (2014), Dạy học liên môn, tích hợp ở môn Ngữ
văn, đăng ngày 3/9/2014. (giaoducthoidai.vn)
Trang 19
VII. PHỤ LỤC
BÀI KIỂM TRA 15 PHÚT
Câu 1: Chép thuộc lòng phần dịch thơ và nêu ý nghĩa của bài thơ “Sông
núi Nước Nam”? (7 đ)
Câu 2: Em hãy cho biết hoàn cảnh ra đời bài thơ “Qua Đèo Ngang” của bà
Huyện Thanh Quan và cho biết vị trí Đèo Ngang thuộc tỉnh nào của nước ta? (3đ)
Đáp án:
Câu
Nội dung
Điêm
Chép thuộc lòng phần dịch thơ
Sông núi nước Nam vua Nam ở
Vằng vặc sách trời chia xứ sở
3 điểm
Giặc dữ cớ sao phạm đến đây
1
Chúng mày nhất địch phải tan vỡ
Nêu được ý nghĩa của bài thơ“Sông núi Nước Nam”
Bài thơ thể hiện niềm tin và sức mạnh chính nghĩa của 3 điểm
dân tộc. Đồng thời đây cũng có thể xem như bản Tuyên
ngôn độc lập đầu tiên của nước ta.
Nêu được hoàn cảnh ra đời bài thơ “Qua Đèo
Ngang” của bà Huyện Thanh Quan.
2
Bài thơ được ra đời khoảng thế kỷ 19, khi bà Huyện 3 điểm
Thanh Quan lần đầu xa nhà, xa quê, vào kinh đô Huế
nhận chức "Cung trung giáo tập" (dạy nghi lễ cho các
cung nữ, phi tần theo chỉ dụ của nhà vua).
Giải thích Đèo Ngang thuộc tỉnh nào?
- Đèo Ngang thuộc dãy núi Hoành Sơn, phân cách địa 1 điểm
giới 2 tỉnh: Hà Tĩnh và Quảng Bình.
Trang 20
PHIẾU KHẢO SÁT
Hãy chọn và đánh dấu (x) vào câu trả lời phù hợp với ý kiến của em.
Câu 1: Em có thích tích hợp liên môn trong giở học văn bản thơ Trung đại không?
A.
B.
C.
D.
Rất thích
Thích
Bình thường
Không thích
Câu 2: Nếu không tích hợp liên môn trong giờ học văn bản thơ Trung đại thì em
cảm thấy giờ học như thế nào?
A.
B.
C.
D.
Hứng thú
Nhàm chán
Khô khan
Khó hiểu bài
Câu 3: Tích hợp liên môn trong giờ học văn bản thơ Trung đại mang lại cho em
điều gì?
A.
B.
C.
D.
Sự hứng thú trong giờ học
Mở rộng hiểu biết về những lĩnh vực khác
Khắc sâu kiến thức môn học và biêt liên hệ thực tế
Rèn kĩ năng sống cho bản thân
Trang 21
MỤC LỤC
I. Lý do chọn đề tài: ......................................................................................Trang: 2
II. Cơ sở lý luận và thực tiễn: .......................................................................Trang : 2
1. Cơ sở lí luận: .......................................................................................Trang : 2
2. Cơ sở thực tiễn :...................................................................................Trang : 3
III. Tổ chức thực hiện các giải pháp :..........................................................Trang : 4
1. Phạm vi nghiên cứu : .........................................................................Trang : 4
2. Giải pháp cụ thể:.................................................................................Trang : 4
IV. Hiệu quả của đề tài: ...........................................................................Trang : 14
V. Đề xuất, khuyến nghị khả năng áp dụng: .............................................Trang : 15
VI. Danh mục tài liệu tham khảo: .............................................................Trang : 16
VII. Phụ lục: .............................................................................................Trang : 17
NGƯỜI THỰC HIỆN
QUÁCH THỊ THỦY
Trang 22
BM01b-CĐCN
SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI
Đơn vị .....................................
–––––––––––
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
––––––––––––––––––––––––
................................, ngày
tháng
năm
PHIẾU ĐÁNH GIÁ, CHẤM ĐIỂM, XẾP LOẠI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: 2016 - 2017
Phiếu đánh giá của giám khảo thứ nhất
–––––––––––––––––
Tên sáng kiến kinh nghiệm:
Vận dụng kiến thức liên môn trong dạy học một số bài thơ Trung đại Việt Nam lớp 7
Họ và tên tác giả: Quách Thị Thủy Chức vụ: ..Giáo viên
Đơn vị: Trường phổ thông dân tộc nội trú liên huyện Tân Phú – Định Quán.
Họ và tên giám khảo 1: ............................................................ Chức vụ: ........................................
Đơn vị: ..............................................................................................................................................
Số điện thoại của giám khảo: ............................................................................................................
* Nhận xét, đánh giá, cho điêm và xếp loại sáng kiến kinh nghiệm:
1. Tính mới
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
Điểm: …………./6,0.
2. Hiệu quả
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
Điểm: …………./8,0.
3. Khả năng áp dụng
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
Điểm: …………./6,0.
Nhận xét khác (nếu có): ......................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
Tổng số điêm: ....................../20. Xếp loại: ........................................................................
Phiếu này được giám khảo 1 của đơn vị đánh giá, chấm điểm, xếp loại theo quy định của Sở Giáo dục và
Đào tạo; ghi đầy đủ, rõ ràng các thông tin, có ký tên xác nhận của giám khảo 1 và đóng kèm vào mỗi cuốn sáng
kiến kinh nghiệm liền trước Phiếu đánh giá, chấm điểm, xếp loại sáng kiến kinh nghiệm của giám khảo 2.
GIÁM KHẢO 1
(Ký tên, ghi rõ họ và tên)
Trang 23
BM01b-CĐCN
SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI
Đơn vị .....................................
–––––––––––
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
––––––––––––––––––––––––
................................, ngày
tháng
năm
PHIẾU ĐÁNH GIÁ, CHẤM ĐIỂM, XẾP LOẠI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: 2016 - 2017
Phiếu đánh giá của giám khảo thứ hai
–––––––––––––––––
Tên sáng kiến kinh nghiệm:
Vận dụng kiến thức liên môn trong dạy học một số bài thơ Trung đại Việt Nam lớp 7
Họ và tên tác giả: Quách Thị Thủy Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị: Trường phổ thông dân tộc nội trú liên huyện Tân Phú – Định Quán.
Họ và tên giám khảo 2: ............................................................ Chức vụ: ........................................
Đơn vị: ..............................................................................................................................................
Số điện thoại của giám khảo: ............................................................................................................
* Nhận xét, đánh giá, cho điêm và xếp loại sáng kiến kinh nghiệm:
1. Tính mới
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
Điểm: …………./6,0.
2. Hiệu quả
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
Điểm: …………./8,0.
3. Khả năng áp dụng
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
Điểm: …………./6,0.
Nhận xét khác (nếu có): ......................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
Tổng số điêm: ....................../20. Xếp loại: ........................................................................
Phiếu này được giám khảo 2 của đơn vị đánh giá, chấm điểm, xếp loại theo quy định của Sở Giáo dục và Đào tạo;
ghi đầy đủ, rõ ràng các thông tin, có ký tên xác nhận của giám khảo 2 và đóng kèm vào mỗi cuốn sáng kiến kinh nghiệm liền
trước Phiếu nhận xét, đánh giá sáng kiến kinh nghiệm của đơn vị.
GIÁM KHẢO 2
(Ký tên, ghi rõ họ và tên)
Trang 24
BM04-NXĐGSK
SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI
TRƯỜNG PT. DÂN TỘC NỘI TRÚ
–––––––––––
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
––––––––––––––––––––––––
................................, ngày
tháng
năm
PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN
Năm học: 2016 - 2017
–––––––––––––––––
Tên sáng kiến kinh nghiệm:
Vận dụng kiến thức liên môn trong dạy học một số bài thơ Trung đại Việt Nam lớp 7
Họ và tên tác giả: Quách Thị Thủy Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị: Trường phổ thông dân tộc nội trú liên huyện Tân Phú – Định Quán.
Lĩnh vực: (Đánh dấu X vào các ô tương ứng, ghi rõ tên bộ môn hoặc lĩnh vực khác)
- Quản lý giáo dục
- Phương pháp dạy học bộ môn: Ngữ văn
- Phương pháp giáo dục
- Lĩnh vực khác: ........................................................
Sáng kiến đã được triển khai áp dụng: Tại đơn vị
Trong ngành
1. Tính mới (Đánh dấu X vào 1 trong 4 ô dưới đây)
- Chỉ lập lại, sao chép từ các giải pháp, đề xuất đã có
- Chỉ thay thế một phần giải pháp, đề xuất đã có với mức độ trung bình hoặc lần đầu áp dụng giải pháp ứng
dụng tiến bộ kỹ thuật mới đã có tại đơn vị và đã khắc phục được hạn chế trong thực tế của đơn vị
- Chỉ thay thế một phần giải pháp, đề xuất đã có với mức độ khá
- Chỉ thay thế một phần giải pháp, đề xuất đã có với mức độ tốt hoặc giải pháp, đề xuất thay thế hoàn
toàn mới so với giải pháp, đề xuất đã có
2. Hiệu quả (Đánh dấu X vào 1 trong 5 ô dưới đây)
- Không có minh chứng thực tế hoặc minh chứng thực tế chưa đủ độ tin cậy, độ giá trị
- Có minh chứng thực tế đủ độ tin cậy, độ giá trị để thấy sáng kiến có thay thế một phần giải pháp, đề
xuất đã có hoặc lần đầu áp dụng giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mới tại đơn vị
- Có minh chứng thực tế đủ độ tin cậy, độ giá trị để thấy được hiệu quả giải pháp, đề xuất của tác giả thay thế
hoàn toàn mới giải pháp, đề xuất đã có được triển khai thực hiện tại đơn vị
- Có minh chứng thực tế đủ độ tin cậy, độ giá trị để thấy được sáng kiến đã thay thế một phần giải
pháp, đề xuất đã có trong toàn ngành; được Phòng GD&ĐT hoặc Sở GD&ĐT triển khai thực hiện
- Có minh chứng thực tế đủ độ tin cậy, độ giá trị để thấy được sáng kiến đã thay thế hoàn toàn mới giải pháp,
đề xuất đã có trong toàn ngành; được Phòng GD&ĐT hoặc Sở GD&ĐT triển khai thực hiện
3. Khả năng áp dụng (Đánh dấu X vào 1 trong 4 ô mỗi dòng dưới đây)
- Sáng kiến không có khả năng áp dụng
- Sáng kiến chỉ có khả năng áp dụng riêng cho Tổ/Khối/Phòng/Ban của đơn vị
- Sáng kiến chỉ có khả năng áp dụng riêng cho đơn vị
- Sáng kiến có khả năng áp dụng cho toàn ngành hoặc sáng kiến có khả năng áp dụng tốt cho cơ sở
giáo dục chuyên biệt
Xếp loại chung:
Xuất sắc
Khá
Đạt
Không xếp loại
Cá nhân viết sáng kiến cam kết và chịu trách nhiệm không sao chép tài liệu của người khác hoặc sao
chép lại nội dung sáng kiến cũ của mình đã được đánh giá công nhận.
Lãnh đạo Tổ/Phòng/Ban và Thủ trưởng đơn vị xác nhận sáng kiến này đã được tác giả tổ chức thực
hiện, được Hội đồng thẩm định sáng kiến hoặc Ban Tổ chức Hội thi giáo viên giỏi của đơn vị xem xét,
đánh giá, cho điểm, xếp loại theo quy định.
NGƯỜI THỰC HIỆN SÁNG KIẾN
(Ký tên và ghi rõ họ tên)
XÁC NHẬN CỦA
TỔ/PHÒNG/BAN
(Ký tên và ghi rõ họ tên)
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên, ghi rõ
họ tên và đóng dấu của đơn vị)
Trang 25