Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

TIỂU LUẬN học PHẦN LUẬT KINH tế bài THI CUỐI kỳ so sánh ưu nhược điểm của các loại hình công ty

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.45 KB, 29 trang )

HỌC VIỆN HÀNG KHÔNG VIỆT NAM
KHOA VẬN TẢI HÀNG KHÔNG


TIỂU LUẬN HỌC PHẦN
LUẬT KINH TẾ

BÀI THI CUỐI KỲ
So sánh ưu nhược điểm của các loại hình cơng ty

TP. Hồ Chí Minh – 2021


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………
………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………

Ngày …. tháng …. năm …
Giảng viên



Lời cảm ơn
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Học Viện Hàng
Không Việt Nam đã đưa mơn học Luật Kinh Tế vào trương trình
giảng dạy. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng
viên bộ môn - dạy dỗ, truyền đạt những kiến thức quý báu cho
em trong suốt thời gian học tập vừa qua. Trong thời gian tham
gia lớp học Luật Kinh Tế của cơ, em đã có thêm cho mình nhiều
kiến thức bổ ích, tinh thần học tập hiệu quả, nghiêm túc. Đây
chắc chắn sẽ là những kiến thức quý báu, là hành trang để em
có thể vững bước sau này.
Do chưa có nhiều kinh nghiệm làm để tài cũng như những hạn
chế về kiến thức, trong bài tiểu luận chắc chắn sẽ khơng tránh
khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự nhận xét, ý kiến
đóng góp, phê bình từ phía Cơ để bài tiểu luận được hồn thiện
hơn.
Lời cuối cùng, em xin kính chúc Cơ nhiều sức khỏe, thành công
và hạnh phúc.”


MỤC LỤC


A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

A.

Ở Việt Nam hiện nay việc đầu tư kinh doanh đang

phát triển mạnh mẽ kéo theo đó là nhu cầu thành lập doanh

nghiệp cũng tăng nhanh. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết
và hiểu rõ về các loại hình doanh nghiệp để lựa chọn cho
mình loại hình kinh doanh phù hợp nhất.

B.

Hiện nay, trên các phương tiện thông tin đại chúng

thường xuất hiện những con số rất lớn về các doanh nghiệp
làm ăn thua lỗ và dẫn tới phá sản, theo thống kê của cục
thuế TP.HCM trong 4 tháng đầu năm 2012 có đến 8.300 doanh
nghiệp ngưng hoặc nghỉ kinh doanh.Có nhiều nguyên nhân để
dẫn đến một thực tế đó, lựa chọn mơ hình doanh nghiệp phù
hợp là một nguyên nhân.Việc lựa chọn mơ hình tổ chức kinh
doanh cho doanh nghiệp là việc làm đầu tiên khi quyết định
thành lập doanh nghiệp. Đây là công việc rất quan trọng ,
ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Có
thể ví việc lựa chọn hình doanh nghiệp giống như việc chọn
một cái áo cho phù hợp với kích cỡ của mỗi cá nhân.Luật về
tổ chức và thành lập doanh nghiệp ở Việt nam hiện có Luật
Doanh nghiệp, luật Hợp tác xã, luật Các tổ chức tín dụng,....
Theo đó, Doanh nghiệp được tổ chức theo nhiều loại hình
khác nhau. Mỗi loại hình doanh nghiệp có đặc trưng và từ đó
tạo nên những hạn chế hay lợi thế của doanh nghiệp. Do vậy,
người có ý định thành lập doanh nghiệp cần nghiên cứu kỹ
5


các ưu điểm, nhược điểm của từng mơ hình tổ chức kinh
doanh để chọn cho doanh nghiệp của mình mơ hình tổ chức

kinh doanh phù hợp nhất. Để cho việc lựa chọn mơ hình
doanh

nghiệp phù

hợp với hoạt động kinh doanh

nhằm

mang lại lợi ích cao nhất cho các cá nhân muốn thành lập
doanh nghiệp,

C.

Để có thể tìm hiểu kĩ về ưu điểm và nhược điểm

của các loại hình doanh nghiêp tại Việt Nam, em đã chọn đề
tài “ So sánh ưu, nhược điểm của các loại hình cơng ty theo
pháp luật doanh nghiệp tại Việt Nam hiện nay ”

D.

Thông qua đề tài này em có cơ hội được hiểu hơn

về các loại hình doanh nghiệp nước ta hiện nay.Đây cũng
chính là lý do chọn đề tài tiểu luận của em.
2.Phương pháp nghiên cứu - Phạm vi nghiên cứu


Phương pháp: phân tích bộ luật doanh nghiệp 2020 và tìm


kiếm thơng tin trên các diễn đàn luật (các website ở trên)
• Phạm vi: các loại hình doanh nghiệp được được quy định ở
bộ luật doanh nghiệp Việt Nam năm 2020
3.Nội dung đề tài gồm 4 phần
 Phần 1: Khái niệm công ty và các loại hình cơng ty
 Phần 2: So sánh ưu nhược điểm của các loại công ty
 Phần 3 : Khả năng cạnh tranh trên thị trường giữa các loại

hình
 Phần 4 : Thực trạng ( liên hệ thực tiễn)

E.

6


B. NỘI DUNG CHÍNH
PHẦN 1: KHÁI NIỆM
1.1

Khái niệm về cơng ty

F. Vào

khoảng thế kỉ XIII ở Châu Âu do điều kiện kinh tế

buôn bán thuận lợi nên đã xuất hiện các công ty thương
mại đối nhân đầu tiên và đến đầu thế kỉ XVII công ty đối
vốn ra đời. Nếu như công ty đối nhân được thành lập dựa

trên tư cách cá nhân và sự tin tưởng lẫn nhau thì cơng ty
đối vốn dựa trên phần vốn góp mà khơng cần quan tâm
đến nhân thân người góp vốn.

G. Có

thể nói rằng cơng ty là doanh nghiệp trong đó các

thành viên cùng góp vốn để tiến hành hoạt động kinh
doanh theo nguyên tắc lãi cùng chia, lỗ cùng chịu.

H. Từ đây có thể thấy cơng ty có một số đặc điểm:


Cơng ty là sự liên kết của hai hay nhiều người (cá nhân
hay pháp nhân) bằng một sự kiện pháp lí trong đó các bên
thoả thuận với nhau sử dụng tài sản hay khả năng của họ

nhằm tiến hành các hoạt động để đạt mục tiêu chung.
• Cơng ty được thành lập thơng qua sự kiện pháp lý, đó là
hợp đồng hoặc điều lệ , hoặc là quy chế hoạt động của
công ty

I.

Công ty được thành lập để thực hiện mục đích chung

7



J.
PHẦN 2: SO SÁNH ƯU VÀ NHƯỢC ĐIỂM CỦA CÁC LOẠI
HÌNH DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM
2.1

Điểm giống nhau

1) Trụ sở chính của doanh nghiệp ( điều 42 Luật doanh

nghiệp 2020)

K.

Trụ sở chính của doanh nghiệp đặt trên lãnh thổ

Việt Nam, là địa chỉ liên lạc của doanh nghiệp và được xác
định theo địa giới đơn vị hành chính; có số điện thoại, số
fax và thư điện tử (nếu có).
2) Tên doanh nghiệp ( điều 38 Luật doanh nghiệp 2020)

L.

Không được đặt trùng tên hoặc tên gây nhầm lẫn

với tên của doanh nghiệp đã đăng kí tại điều 41 của luật
doanh nghiệp.
3) Quyền của doanh nghiệp( điều 7 Luật doanh nghiệp

2020)


M.

+

Tự chủ kinh doanh; chủ động lựa chọn ngành,

nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh, đầu tư; chủ động mở
rộng quy mơ và ngành, nghề kinh doanh; được Nhà nước
khuyến khích, ưu đãi và tạo điều kiện thuận lợi tham gia
sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ cơng ích.

8


N.

+

Lựa chọn hình thức, phương thức huy động,

phân bổ và sử dụng vốn.

O.

+ Chủ động tìm kiếm thị trường, khách hàng và ký

kết hợp đồng.

P. +


Kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu.

Q.

+

Tuyển dụng, thuê và sử dụng lao động theo yêu

cầu kinh doanh.

R.

+

Chủ động ứng dụng khoa học công nghệ hiện

đại để nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh
tranh.

S.

+

Tự chủ quyết định các công việc kinh doanh và

quan hệ nội bộ.

T.+

Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của doanh


nghiệp.

U.

+

Từ chối mọi yêu cầu cung cấp các nguồn lực

không được pháp luật quy định.

V.

+ Khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về

khiếu nại, tố cáo.

9


W.

+

Trực tiếp hoặc thông qua người đại diện theo uỷ

quyền tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.

X.


+ Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

4) Vốn điều lệ và vốn pháp định

Vốn pháp định là một số vốn mà doanh nghiệp ít nhất phải



có khi tham gia kinh doanh một trong những ngành nghề
kinh doanh nhất định theo quy định của pháp luật.
• Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên cơng ty,
chủ sở hữu cơng ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập
cơng ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh,là tổng
mệnh giá cố phần đã bán hoặc được đăng kí mua khi thành
lập cơng ty cổ phần.
2.2

Ưu nhược điểm của các loại hình cơng ty

2.2.1

-

Cơng ty trách nhiệm hữu hạn

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Theo điểu 74 Luật doanh nghiệp năm 2020

Y. 1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh
nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu

(sau đây gọi là chủ sở hữu công ty). Chủ sở hữu công ty
chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công
ty.

10


Z.

2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư

cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp.

AA.

3. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển
đổi thành công ty cổ phần.

AB.

4. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

được phát hành trái phiếu theo quy định của Luật này và
quy định khác của pháp luật có liên quan; việc phát hành
trái phiếu riêng lẻ theo quy định tại Điều 128 và Điều 129
của Luật này.


AC.
-

Ưu điểm :

Do có tư cách pháp nhân nên các thành viên công ty chịu
trách nhiệm hữu hạn về tài sản (chịu trách nhiệm trong
phạm vi số vốn đưa vào kinh doanh) nên gây ít rủi ro cho

-

người góp vốn.
Do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu do đó
chủ sở hữu có tồn quyền quyết định mọi vấn đề liên quan
đến hoạt động của cơng ty, khơng cần xin ý kiến hay góp ý

-

từ các chủ thể khác.
Số lượng thành viên công ty trách nhiệm không nhiều và
các thành viên thường là người quen biết , tin cậy nhau
nên việc điều hành công ty không quá phức tạp

11


-

Cơ cấu tổ chức công ty đơn giản nhất trong các loại hình


-

doanh nghiệp
Chính chủ sở hữu là người phụ trách kế tốn của doanh
nghiệp mà khơng cần th người khác.

AD.
-

Nhược điểm:

Do chủ sở hữu chỉ chịu trách nhiệm quá trình kinh doanh
trong phạm vi số vốn cam kết góp vào cơng ty. Chính vì
vậy sẽ có ít sự tin tưởng từ các đối tác muốn liên kết, hợp

tác.
- Nhược điểm nữa là khi bạn có nhu cầu cần huy động vốn
bằng cách chuyển nhượng vốn sang cho cá nhân hoặc tổ
chức khác thì phải làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh
nghiệp từ 01 thành viên lên Cơng ty TNHH từ 02 thành
viên hoặc là loại hình Cơng ty Cổ phần. Điều này rườm rà
và tốn kém thời gian.
- Đồng thời, loại hình này khơng được phát hành cổ phiếu


cũng như giao dịch trên Sàn giao dịch chứng khốn.
Cơng ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên

AE.


- Theo điều 46 Luật doanh nghiệp 2020

AF.

1. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở

lên là doanh nghiệp có từ 02 đến 50 thành viên là tổ chức,
cá nhân. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số
vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại
khoản 4 Điều 47 của Luật này. Phần vốn góp của thành
12


viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các điều
51, 52 và 53 của Luật này.

AG.

2. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở

lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp.

AH.

3. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở

lên không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để

chuyển đổi thành công ty cổ phần.

AI.4.

Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên

được phát hành trái phiếu theo quy định của Luật này và
quy định khác của pháp luật có liên quan; việc phát hành
trái phiếu riêng lẻ phải tuân thủ quy định tại Điều 128 và
Điều 129 của Luật này.

AJ.Ưu điểm:


Với loại hình này ít rủi ro cho thành viên trong cơng ty khi
hoạt động. Bởi vì thành viên chỉ chịu trách nhiệm khi có

phát sinh trong phạm vi số vốn góp vào cơng ty
• Loại hình này chúng ta có thể chuyển nhượng vốn, bán lại
phần vốn góp cho các cá nhân, tổ chức khác. Chính vì vậy,
có thể nói rằng đây là loại hình có khả năng huy động vốn
cao.
• Số lượng thành viên công ty không nhiều, các thành viên
thường là người quen biết, tin cậy nhau nên việc điều
hành, quản lý công ty không quá phức tạp
13





Việc mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp giữa các
thành viên trong công ty được luật pháp quy định khá chặt
chẽ nên nhà quản lý dễ dàng kiểm soát được phần vốn góp
của các thành viên, hạn chế được sự gia nhập của người lạ

vào cơng ty.
• Quy định cho phép cơng ty TNHH 2 thành viên trở lên có
thể có tối đa 50 thành viên góp vốn do đó đây cũng là yếu
tố thuận lợi giúp doanh nghiệp có thể huy động thêm vốn
góp từ thành viên mới. Tuy nhiên thời gian huy động khơng
nhanh bằng loại hình cơng ty cổ phần.

AK.


Nhược điểm:

Cơng ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không
được quyền phát hành cổ phiếu nhưng được phát hành trái

phiếu
• Chịu sự quản lý của pháp luật chặt chẽ

hơn so với các

công ty hợp danh hay doanh nghiệp tư nhân.

Trong một số trường hợp, do việc các thành viên chủ sở
hữu công ty chỉ chịu trách nhiệm theo phạm vi số vốn cam
kết góp vào doanh nghiệp nên khiến cho nhiều đối tác và

khách hàng khơng thực sự muốn hợp tác vì sợ rủi ro có thể
xảy ra mà họ phải chịu.

2.2.2


Cơng ty cổ phần

Cơng ty cổ phần
- Theo Điều 111 Luật doanh nghiệp 2020

AL.

Công ty cổ phần :

14


AM.

1. Cơng ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:

AN.

a) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng
nhau gọi là cổ phần;

AO.

b) Cổ đơng có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ

đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa;

AP.

c) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số
vốn đã góp vào doanh nghiệp;

AQ.

d) Cổ đơng có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần
của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại
khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 của Luật này.

AR.

2. Cơng ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ
ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

AS.

3. Cơng ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần,
trái phiếu và các loại chứng khốn khác của cơng ty.

AT.
AU.

Ưu điểm Cơng ty cổ phần
• Chọn loại hình doanh nghiệp này sẽ ít rủi ro cho cổ đông
trong công ty khi hoạt động. Đơn giản là vì cổ đơng chỉ chịu

trách nhiệm khi có phát sinh trong phạm vi số vốn góp vào
DN mà thơi.
• Bên cạnh đó, với loại hình này ưu điểm phải kể tới nữa đó là
nó có thể chuyển nhượng vốn cho cổ đơng trong & ngồi
cơng ty. Số lượng cổ đông trong công ty là không giới hạn.

15


Do đó, có thể xem cơng ty cổ phần là loại hình doanh
nghiệp có khả năng huy động vốn cao nhất hiện nay.
• Cổ đơng có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình
cho người khác trừ các cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu
quyết và các hạn chế đối với cổ phần phổ thông của cổ
đông sáng lập trong vòng 3 năm đầu kể từ ngày cơng ty
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
• Có tư cách pháp nhân;
• Cơng ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại
để huy động vốn, việc huy động vốn dễ dàng, linh hoạt hơn
và huy động được số vốn lớn hơn các loại hình doanh
nghiệp khác.
• Cơng ty cổ phần sở hữu những lợi thế mà khơng loại hình
doanh nghiệp nào dưới đây có được, nhưng cũng đồng
nghĩa với việc loại hình doanh nghiệp này yêu cầu cao về
cách thức tổ chức và quản lý doanh nghiệp. Đa phần các
cơng ty lớn có ít nhất 3 cá nhân hoặc tổ chức góp vốn trở
lên muốn kinh doanh những ngành nghề đòi hỏi vốn lớn sẽ
ưu tiên lựa chọn loại hình cơng ty cổ phần để dễ dàng huy
động vốn từ nhiều nguồn và nhiều đối tượng khác nhau.
Loại hình cơng ty này phù hợp cho tất cả các ngành nghề

kinh doanh pháp luật Việt Nam cho phép.

AV. Nhược điểm:


Do cơng ty cổ phần khơng hạn chế cổ đơng do đó dễ có sự
phân hóa các nhóm cổ đơng đối kháng nhau về mặt lợi ích

nên việc quản lý, điều hành công ty sẽ phức tạp hơn;
• Việc thành lập và quản lý cơng ty cổ phần phức tạp hơn các
loại hình cơng ty khác do bị ràng buộc chặt chẽ bởi các quy
định của pháp luật, đặc biệt về chế độ tài chính, kế tốn.
16




Nếu chấp nhận chọn loại hình doanh nghiệp này thì bạn
phải chấp nhận với việc ít niềm tin với đối tác khi cổ đông

chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phần vốn góp.
• Nếu trong trường hợp cơng ty có q nhiều cổ đơng thì việc
quản lý, điều hành cơng ty vô cùng phức tạp. Điều này dẫn
đến là rất dễ xảy ra trường hợp không đồng nhất ý kiến của
các cổ đơng trong bộ máy quản lý.
• Cơ cấu tổ chức phức tạp hơn loại hình cơng ty TNHH, công
ty hợp danh hay doanh nghiệp tư nhân. Quyền quản lý
trong công ty cổ phần được phân cấp rõ rệt. Cụ thể:
1. Đại hội đồng cổ đông là bộ phận nắm quyền quyết định cao
nhất của công ty cổ phần. Tuy nhiên, bộ phận này ít hoạt

động và thường chỉ họp Đại hội đồng cổ đông mỗi năm 1 lần;
2. Hội đồng quản trị có tồn quyền quản lý và ra quyết định
chiến lược cho công ty, chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng
cổ đông;
3. Giám đốc/Tổng giám đốc chịu trách nhiệm điều hành công
việc kinh doanh hàng ngày của cơng ty và chịu trách nhiệm
trước Hội đồng quản trị.
• Quyền và lợi ích hợp pháp của các cổ đơng hoặc nhóm cổ
đơng thiểu số khơng được đảm bảo. Thực tế, tại các công
ty cổ phần của Việt Nam, quyền lực của công ty tập trung
chủ yếu vào các cổ đông lớn và những người điều hành
quản lý công ty, cho nên đối với những cơng ty cổ phần có
Ban kiểm sốt được lập ra mang tính chất hình thức hoặc
khơng có Ủy ban kiểm tốn nội bộ thì quyền lợi của các cổ
đơng nhỏ lẻ có thể bị xâm phạm hoặc ảnh hưởng;
• Đối với cơng ty cổ phần sẽ khó khăn hơn khi đưa ra một
quyết định nào đó dù là về quản lý doanh nghiệp hay kinh
17


doanh do phải thông qua Hội Đồng quản trị, Đại hội đồng
cổ đông… Vậy nên rất dễ bỏ qua những cơ hội kinh doanh
cho doanh nghiệp.

AW.

2.2.3

Công ty hợp danh


AX.

- Theo Điều 177 Luật doanh nghiệp 2020 :

AY.

1. Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:

AZ.

a) Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung
của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung
(sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành
viên hợp danh, cơng ty có thể có thêm thành viên góp
vốn;

BA.

b) Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách
nhiệm bằng tồn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của
cơng ty;

BB.

c) Thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân và chỉ
chịu trách nhiệm về các khoản nợ của cơng ty trong phạm
vi số vốn đã cam kết góp vào cơng ty.

BC.


2. Cơng ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ
ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

BD.

3. Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ
loại chứng khốn nào.



Ưu điểm Cơng ty hợp danh :
• Ưu điểm đầu tiên phải kể đến là kết hợp được uy tín cá
nhân của nhiều người. Do chế độ liên đới chịu trách
18


nhiệm vô hạn của các thành viên hợp danh cho nên loại
hình doanh nghiệp này có thể dễ dàng tạo được sự tin
cậy của các bạn hàng, đối tác kinh doanh.
• Theo như các ghi nhận cho thấy, việc điều hành quản lý
công ty hợp danh không quá phức tạp do số lượng các
thành viên ít và là những người có uy tín và tuyệt đối tin
tưởng nhau trong q trình kinh doanh.
• Nhược điểm Cơng ty hợp danh:
• Một hạn chế của công ty hợp danh phải kể đến đó là do
chế độ liên đới chịu trách nhiệm vơ hạn. Cho nên mức độ
rủi ro của các thành viên trong cơng ty hợp danh là rất
cao.

BE.


Hạn chế nữa đó là loại hình cơng ty hợp danh được
quy định trong Luật cơng ty năm 2005 nhưng trên thực tế
loại hình công ty này chưa phổ biến cho lắm.

2.2.4

BF.

Doanh nghiệp tư nhân
- Theo Điều 188 Luật doanh nghiệp 2020 :

BG.

1. Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá
nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản
của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.

BH.

2. Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất
kỳ loại chứng khoán nào.

BI.3.

Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh
nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được
đồng thời là chủ hộ kinh doanh , thành viên hợp danh của
công ty hợp danh.


BJ.4.

Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn
thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong cơng ty
19


hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ
phần.
Ưu điểm của loại hình doanh nghiệp tư nhân
• Ít bị chịu sự ràng buộc chặc chẽ bởi Pháp luật.
• Thủ tục thành lập cơng ty đơn giản
• Chủ doanh nghiệp có tồn quyền quyết định đối với tất
cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
• Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp tư nhân tương đối đơn
giản
• Doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm vô hạn về
mọi hoạt động kinh doanh nên có thể dễ dàng tạo dựng
sự tin tưởng từ đối tác, khách hàng.
Nhược điểm:
• Khơng được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào trên
thị trường;
• Khơng được góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần trong
các loại hình doanh nghiệp khác;
• Chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân.
• Vì khơng có tư cách pháp nhân, cho nên dĩ nhiên mức độ
rủi ro của chủ cơng ty tư nhân cao.
• Trách nhiệm vô hạn: Doanh nghiệp Tư Nhân phải chịu
trách nhiệm về các khoản nợ không những bằng tài sản
của công ty mà kể cả tài sản của chủ doanh nghiệp

trong đó.

PHẦN 3: KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP VIỆT NAM
3.1

Công ty cổ phần

BK.

Ưu điểm:

BL.

Khả năng hoạt động của công ty cổ phần rất
rộng, trong hầu hết các lĩnh vực, ngành nghề

20


BM.

Tính chất ổn định, bền vững ,sự thừa nhận hợp
pháp,khả năng chuyển nhượng các cổ phần và trách nhiệm
hữu hạn . Điều đó có nghĩa là nhà dầu tư có thể đầu tư mà
không sợ gây nguy hiểm cho nững tà sản cá nhân khác và
có sự đảm bảo trong một chừng mực nào đó giá trị vốn đầu
tư sẽ tăng lên sau mỗi năm.Điều này đã tạo khả năng cho
hầu hết các công ty cổ phần tang vốn tương đối dễ dàng,hỗ
trợ tốt và kịp thời cho việc mở rộng hoạt động , thực hiện

các chiến lược kinh doanh mới …

BN.
-

Nhược điểm :

Khó giữ bí mật : vì lợi nhuận của các cổ đông và để thu hút
các nhà đầu tư tiềm tàng, công ty thường phải tiết lộ những

-

tin tức tài chính quan trọng có thể bị đối thủ cạnh tranh
Phía các cổ đơng thường thiếu quan tâm đúng mức, rất nhiều
cổ đông chỉ lo đến lãi cổ phần hằng năm và ít hay khơng quan
tâm đến cơng việc của công ty.Sự quan tâm đến lãi cổ phần
này đã làm cho một số ban lãnh đạo chỉ nghĩ đến mục tiêu
trước mắt chứ không phải thành đạt lâu dài. Với nhiệm kì hữu
hạn, ban lãnh đạo có thể chỉ muốn bảo toàn hay tang lãi cổ
phần để nâng cao uy tín của bản thân mình mà qn đi mục
tiêu lâu dài, làm giảm sút hiệu quả kinh doanh trong dài hạn.

BO.
3.2
-

Công ty hợp danh

Ưu điểm của công ty hợp danh là kết hợp được uy tín cá nhân
của nhiều người. Do chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn

của các thành viên hợp danh mà công ty hợp danh dễ dàng
tạo được sự tin cậy của khách hàng,đối tác kinh doanh.

21


3.3
-

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

Do chế độ trách nhiệm hữu hạn nên uy tín cũng phần nào bị
ảnh hưởng, cơng ty gặp nhiều khó khan trong việc sử dụng
các hình thức tài trợ như mua chịu,giãn nợ…Đây cũng là hạn
chế trong việc mở rộng quy mô hoạt động
3.4

Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên

BP.

Cũng giống như công ty TNHH một thành viên, cơng

ty TNHH hai thành viên trở lên cũng có uy tín hạn chế đối với
các đối tác trên thị trường do chế độ TNHH của mình. Ngồi ra
nó cịn có những ưu nhược điểm riêng của mình :

BQ.
-


Có nhiều chủ sở hữu nên có thể có nhiều vốn hơn,do vậy có vị
thế

-

Ưu điểm :

tài

chính

tạo

khả

năng

tăng

trưởng

cho

doanh

nghiệp,nâng cao tính cạnh tranh trên thị trường
Khả năng quản lý tồn diện do có nhiều người hơn tham gia
điều hành công việc kinh doanh,các thành viên vốn có trình
độ kiến thức khác nhau,họ có thể bổ sung cho nhau về các kỹ
năng quản trị


BR.
-

Nhược điểm :

Công ty TNHH hai thành viên trở lên cịn có bất lợi do việc khó
giữ bí mật kinh doanh và có rủi ro chọn phải những thành viên
bất tài và không trung thực.Điều này ảnh hưởng rất lớn đến
hiệu quả hoạt động của công ty trong ngắn và dài hạn
3.5

Doanh nghiệp tư nhân
22


BS.

Bởi không phải nghiễm nhiên mà pháp luật lại trao

tư cách pháp nhân cho một tổ chức để hoạt động trên thực tế.
Tư cách pháp nhân sẽ giúp cho doanh nghiệp tạo lòng tin
trước khách hàng khi giao dịch bởi nó có sự tách bạch về tài
sản và khả năng chịu trách nhiệm cao hơn khi có rủi ro xảy
ra. Về cách thức huy động vốn: Nếu như công ty Cổ phần có
quyền phát hành cả cổ phiếu và trái phiếu, cơng ty TNHH có
quyền phát hành trái phiếu để huy động vốn (đây là lợi thế
của hai loại hình này) thì DNTN lại khơng được phát hành bất
kỳ loại chứng khốn nào.


BT.

Ngồi ra , lợi thế cạnh tranh của các loại hình cơng ty cịn thể

hiện ở việc

BU.

“ phân biệt đối xử” trên thương trường do các đặc điểm riêng của

các loại hình cơng ty. Sự phân biệt thể hiện rõ nhất là giữa công ty
TNHH, công ty hợp danh với công ty cổ phần ; giữa doanh nghiệp có
quy mơ lớn , có kinh nghiệm , có tiềm lực tài chính với doanh nghiệp
nhỏ và vừa, thường kém hẳn về năng lực tài chính, năng lực quản trị,
kinh nghiệm. Vì vậy , đứng trước các điều kiện , quy chế , thủ tục trong
việc tiếp cận nguồn vốn, tiếp cận với tín dụng ưu đãi, mặt bằng để hoạt
động,cơng ty có quy mơ nhỏ khó có thể cạnh tranh với những cơng ty
lớn , nên thấy có sự phân biệt đối xử .Sự phân biệt này xuất phát từ lý do
cơng ty TNHH chưa tạo được uy tín với hệ thống ngân hàng, chưa tạo
được niềm tin với cơ quan thuế, hải quan… vì chưa thực hiện đầy đủ các
quy định của pháp luật về chế độ kế tốn, chưa thực hiện kiểm tốn báo
cáo tài chính hằng năm như những công ty lớn

23


BV.

Ngoài ra , việc hợp nhất, sáp nhập giữa các công ty cổ phần để


tăng quy mô và khả năng cạnh tranh chỉ cần thủ đơn giản ( không văn bằng
thống nhất giữa các cổ đông trong hai công ty). Điều này chứng tỏ khả năng
cạnh tranh của các công ty có mơ hình cổ phần cao hơn, thích hợp hơn cho
nhiều đối tượng.

PHẦN 4: THỰC TRẠNG ( LIÊN HỆ THỰC TIỄN)
4.1

Thực trạng phát triển các doanh nghiệp tư nhân của Việt Nam

BW.

Nếu như các doanh nghiệp Nhà nước đóng vai trò là trụ cột,

xương sống đối với nền kinh tế của Việt Nam thì bộ phận doanh nghiệp tư
nhân lại có ý nghĩa trong việc ni dưỡng và mở rộng nền kinh tế, đóng góp
quan trọng và chủ yếu vào nguồn thu ngân sách nhà nước. Cụ thể là, trong
nhóm 30 cổ phiếu có vốn hóa vượt mức 1 tỉ USD thì đã có đến 13 mã cổ
phiếu thuộc doanh nghiệp tư nhân (chiếm đến 41,98% tổng vốn hóa của nhóm
30 mã). Bên cạnh đó, thực tế cũng cho thấy là doanh nghiệp tư nhân đã và
đang tham gia đầu tư xây dựng vào các cơng trình lớn, góp phần thay đổi
đáng kể diện mạo của đất nước, tiêu biểu như Sungroup, Vingroup, Thaco, …
Hay như sự xuất hiện của Vietjet Air, Bamboo Airway đã phá vỡ thế độc
quyền của Vietnam Airline và nâng cao tính cạnh tranh hơn cho thị trường
hàng không, đồng thời giúp người dân được được tiếp cận hơn đến nhiều lợi
ích.

BX.

Đặc biệt, đã có những doanh nghiệp tư nhân thực hiện đầu tư ra


nước ngồi với quy mơ vốn ngày càng tăng. Điển hình như Cơng ty cổ phần
Tập đồn Hồng Anh Gia Lai cùng với Công ty cổ phần ôtô Trường Hải
(THACO) và Công ty cổ phần Golf Long Thành, thực hiện đầu tư ra nước
ngoài với vốn đăng ký vượt 1 tỉ USD.

24


BY.

Tuy nhiên, một thực tế là, dù số lượng của doanh nghiệp tư nhân

ở Việt Nam là rất lớn (chiếm hơn 97%) nhưng giá trị đóng góp vẫn chủ yếu
đến từ một số ít các doanh nghiệp tư nhân lớn chứ vẫn chưa phải đến từ sự
phát triển đống đều của cả nhóm doanh nghiệp tư nhân. Điều này là do trong
số 97% nói trên thì chỉ có một số rất ít các doanh nghiệp tư nhân đủ lớn, cịn
đa phần vẫn là các doanh nghiệp nhỏ, chưa có đủ nguồn vốn cũng như năng
lực để mở rộng.

BZ.

Thậm chí, một cản trở nữa để nhóm doanh nghiệp tư nhân Việt

Nam phát triển là cịn đến từ chính tư duy kinh tế của chính bản thân doanh
nghiệp. Theo số liệu thống kê thì cho thấy, hơn 50% doanh nghiệp tư nhân
vay vốn ngân hàng chủ yếu để phục vụ cho mục đích trang trải hoạt động, chứ
chưa chú trọng vào đầu tư cho đổi mới sáng tạo, thiết bị máy móc hay công
nghệ. Đồng thời, các doanh nghiệp tư nhân cũng chưa chú trọng vào chất
lượng nguồn nhân lực. Theo kết quả điều tra cho thấy là thậm chí số chủ của

doanh nghiệp tư nhân hiện nay vẫn có gần 50% là có trình độ học vấn từ
trung cấp trở xuống, cịn lực lượng lao động thì có tới 75% chưa qua đào tạo
chun mơn kỹ thuật. Do đó, mà quy mô của các doanh nghiệp tư nhân tại
Việt Nam vẫn mãi cầm chừng, kết quả là số lượng các doanh nghiệp tư nhân
từ nhỏ vươn lên quy mô vừa và từ quy mô vừa lên quy mô lớn là rất thấp.

CA.

Ngồi ra, mơi trường kinh doanh thiếu thuận lợi cũng là một yếu

tố ảnh hưởng nhiều đến sự phát triển của các doanh nghiệp tư nhân tại Việt
Nam.
4.2

Giải pháp phát triển các doanh nghiệp tư nhân của Việt Nam

CB.

Để đưa ra được các giải pháp giúp doanh nghiệp tư nhân của Việt

Nam phát triển thì phải xuất phát từ những nguyên nhân cản trở sự phát triển

25


×