Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIỜ HỌC LÀM QUEN CHỮ CÁI CHO TRẺ TUỔI HUYỆN TRƯỜNG MẪU GIÁO TÂN VĂN HUYỆN LÂM HÀ, TỈNH LÂM ĐỒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (101.95 KB, 17 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
- Là một giáo viên mầm non, tôi thực sự hạnh phúc khi cơng việc hàng ngày
của mình được tiếp xúc với trẻ, được chia sẻ buồn vui, được dạy trẻ học, được thể
hiện nhân cách nhẹ nhàng khơng bó buộc.
- Qua giờ học hình thành và rèn luyện cho trẻ khả năng tập chung chú ý có
chủ định và sự hình thành nỗ lực chú ý để giải quyêt nhiệm vụ năm học, tập lắng
nghe sự chỉ dẫn của cơ giáo. Chính vì vậy, tơi chọn đề tài: MỘT SỐ BIỆN PHÁP
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIỜ HỌC LÀM QUEN CHỮ CÁI CHO TRẺ 5 6 TUỔI HUYỆN TRƯỜNG MẪU GIÁO TÂN VĂN HUYỆN LÂM HÀ, TỈNH
LÂM ĐỒNG.
2. Mục đích nghiên cứu
- Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng cho trẻ mẫu giáo 5-6
tuổi làm quen với chữ cái góp phần phát triển ngơn ngữ cũng như chuẩn bị tôt các
điều kiện cho trẻ chuẩn bị tốt vào lớp 1 trường tiểu học
- Đề xuất một số biện pháp tổ chức hoạt động cho trẻ mẫu giáo 5 -6 tuổi làm
quen với chữ cái đạt kết quả cao”
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Trẻ trong độ tuổi 5- 6
- Một số biện pháp nâng cao chất lượng giờ học làm quen chữ cái cho trẻ 5 - 6
tuổi tại trường Mẫu giáo Tân Văn, Huyện Lâm hà, Tỉnh Lâm Đồng.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận về những vấn đề tổ chức giờ học làm quen chữ cái cho
trẻ 5 - 6 tuổi.
- Tìm hiểu thực trạng tổ chức giờ học làm quen chữ cái cho trẻ 5 - 6 tuổi tại
trường Mẫu giáo Tân Văn, Huyện Lâm hà, Tỉnh Lâm Đồng.
- Đưa ra những biện pháp tổ chức giờ học làm quen chữ cái cho trẻ 5-6 tuổi
tại trường Mẫu giáo Tân Văn, Huyện Lâm hà, Tỉnh Lâm Đồng có hiệu quả.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Trẻ trong độ tuổi 5- 6



- Trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi trường Mẫu giáo Tân Văn, Huyện Lâm Hà, Tỉnh
Lâm Đồng.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp lý thuyết
- Tham khảo và nghiên cứu qua một số tài liệu, thông tin để mở rộng nhận
thức và có những tư liệu giáo dục trẻ tốt hơn.
- Ngồi ra, cịn tìm hiểu về đặc điểm tâm sinh lý trẻ 5 tuổi để có thể áp dụng
các biện pháp mang lại hiệu quả cao.
- Phân tích những vấn đề liên quan đến tổ chức giờ học làm quen chữ cái cho
trẻ mẫu giáo
- Các loại sách nói về vấn đề dạy trẻ làm quen với chữ cái .
- Chương trình day trẻ làm quen với chữ cái 5- 6 tuổi trong trường mầm non
6.2. Phương pháp thực tiễn
- Phương pháp quan sát:
- Phương pháp điều tra
- Phương pháp thực nghiệm

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.

Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề


- Như chúng ta đã biết việc cho trẻ làm quen 29 chữ cái cịn mang tính chất
hoạt động biệt lập chưa đáp ứng với yêu cầu đổi mới của giáo dục mầm non trong
tổ chức các hoạt động cho trẻ làm quen với việc đọc và việc viết nhằm chuẩn bị cho
trẻ vào lớp 1.

- Làm quen chữ cái theo quan điểm tích hợp trong đổi mới phương pháp giáo dục
mầm non phải được tiến hành một cách tự nhiên, bắt đầu bằng những hoạt động gần
gũi và có ý nghĩa với trẻ.
1.2. Một số vấn đề về giờ học làm quen chữ cái
1.2.1. Khái niệm chữ cái
- Chữ cái hay còn gọi là chữ viết là hệ thống các kí hiệu để ghi lại ngơn ngự
theo dạng văn bản, là sự miêu tả ngôn ngữ thông qua việc sử dụng các ký hiệu hay
biểu tượng đó.
- Chữ viết khơng thể thiếu với con người, giúp con người hồ nhập với cuộc
sống xã hội cũng như việc học tập, nghiên cứu gặp thuận lợi.
- Chữ viết là vốn quý của loài người, là tinh hoa của dân tộc cần được giữ gìn
và phát triển.
1.2.2. Hoạt động làm quen chữ cái là gì?
Hoạt động làm quen chữ cái là quá trình tổ chức các hoạt động giúp trẻ nhận
biết, đọc, viết chữ cái dưới sự tổ chức hướng dẫn của giáo viên trong quá trình dạy
học ở trường mầm non.
1.2.3. Phân loại giờ học làm quen chữ cái
Có hai loại giờ học làm quen chữ cái:
- Làm quen chữ cái
- Những trò chơi chữ cái
1.2.4. Những vấn đề về việc cho trẻ làm quen chữ cái
- Đối với trẻ 5 - 6 tuổi, việc giao tiếp được mở rộng, trẻ được thường xuyên
tiếp nhận các ngữ âm khi nghe người xung quanh nói. Mặt khác cơ quan phát âm đã
trưởng thành nên trẻ có thể phát ra những âm tương đối chuẩn kể cả những âm khó
trong tiếng mẹ đẻ.


- Cần dạy trẻ phát âm đúng hệ thống ngữ âm và dạy trẻ biết thể hiện ngữ điệu
phù hợp với nội dung giao tiếp.
- Cần tăng cường các hoạt động phát triển ngơn ngữ mang tính thích hợp

nhằm tạo cơ hội cho trẻ phát triển các kĩ năng chuẩn bị cho việc đọc viết để bước
vào lớp 1.
1.2.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến giờ học làm quen chữ cái của trẻ mẫu
giáo 5-6 tuổi
- Yếu tố môi trường
- Sức khỏe của trẻ
- Cơ sở vật chất
- Hình thức tổ chức

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ TỔ CHỨC GIỜ HỌC LÀM QUEN CHỮ CÁI CHO
TRẺ 5 - 6 TUỔI TẠI TRƯỜNG MẪU GIÁO TÂN VĂN, HUYỆN LÂM HÀ,
TỈNH LÂM ĐỒNG
2.1. Tổ chức giờ học làm quen chữ cái cho trẻ 5 - 6 tuổi trong chương trình
chăm sóc- giáo dục trẻ mẫu giáo
2.2. Thực trạng tổ chức giờ học làm quen chữ cái cho trẻ 5 - 6 tuổi tại trường
Mẫu giáo Tân Văn, huyện Lâm Hà, Tỉnh Lâm Đồng
2.2.1. Thuận lợi
- Được sự quan tâm của Phòng giáo dục, Uỷ ban nhân dân Thị trấn và Ban
giám hiệu nhà trường tạo điều kiện về cơ sở vật chất, về chun mơn.
- Cơ sở vật chất: phịng học, sân rộng rãi, sạch sẽ, đảm bảo an toàn cho trẻ.


- Đội ngũ giáo viên: giáo viên trong lớp đoàn kết biết cùng nhau đưa ra các
biện pháp tổ chức giờ học chữ cái cho trẻ 5 – 6 tuổi, tổ chức các trò chơi về chữ
cái nhằm giúp trẻ có một hành trang “Tiếng Việt” vững chắc để bước vào lớp 1.
- Phụ huynh học sinh: một số phụ huynh nhiệt tình chia sẻ với giáo viên ở lớp
về tình hình của trẻ ở nhà và ln quan tâm đến trẻ thường xuyên, dành thời gian
trao đổi với cô giáo để cùng chăm sóc và giáo dục trẻ.
- Bản thân giáo viên: giáo viên tâm huyết với nghề, có lịng u thương trẻ,

tận tình với cơng việc. Ln ln có ý thức phấn đấu vươn lên, thường xun tìm
tịi, nghiên cứu tài liệu như tạp chí, thơng tin trên mạng có liên quan để áp dụng vào
việc chăm sóc, giáo dục trẻ hằng ngày, nhất là việc tổ chức giờ học chữ cái, tổ chức
các trò chơi về chữ cái cho trẻ 5 – 6 tuổi.
2.2.2. Khó khăn
- Đặc điểm tâm sinh lý của từng trẻ khác nhau. Các cháu tuy cùng độ tuổi
nhưng trình độ khơng đồng đều.
- Yếu tố di truyền và môi trường sinh sống của trẻ khơng giống nhau.
- Bên cạnh đó một số phụ huynh chưa quan tâm đúng mức đến việc học của
con em mình, rất nóng lịng cho con mình học đọc, học viết.
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIỜ HỌC LÀM QUEN
CHỮ CÁI CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI TẠI TRƯỜNG MẪU GIÁO TÂN VĂN
HUYỆN LÂM HÀ, TỈNH LÂM ĐỒNG
3.1. Tìm hiểu phân loại trẻ
- Mặc dù là trẻ trong lớp có cùng độ tuổi nhưng trình độ tiếp thu, nhận biết của
trẻ không đồng đều
- Để khảo sát được quá trình này thì cần phải trang bị cho trẻ đủ các loại đồ
dùng học tập chữ cái có gắn tên ký hiệu riêng biệt cho từng trẻ để khảo sát được quá
trình nhận thức tiếp thu của trẻ và khả năng tham gia vào giờ học, khả năng chú ý,
ghi nhớ phát âm.
Ví dụ: Hơm nay học nhóm chữ p, q nhưng khi cho trẻ lần lượt đi tìm các chữ
đó ở xung quanh lớp học thì có trẻ tìm được nhưng cũng có trẻ khơng tìm được theo
yêu cầu.


Cháu biết phát âm và ghi nhớ mặt chữ cái là 32 cháu tỉ lệ 26,7 %
Cháu nhận biết và phát âm trọn vẹn 29 chữ cái là 58 cháu, tỉ lệ 48,3 %
Cháu hồn tồn khơng biết cách phát âm chữ cái là 30 cháu, tỉ lệ 25 %
3.2. Xây dựng kế hoạch thực hiện

Nhằm giúp giáo viên nắm được thứ tự học của các nhóm chữ phù hợp với
từng chủ đề để giúp trẻ nhận biết nhanh, phát âm chính xác và ghi nhớ 29 chữ cái.
Thơng qua kế hoạch từng tháng để rèn kỹ năng cho cháu.
Trẻ được học nhóm chữ mới nhưng đồng thời được ơn nhóm chữ cũ thong qua
các trị chơi, các hoạt động trong ngày nên trẻ khắc sâu được kiến thức hơn.
Quá trình giảng dạy của cơ được xun suốt và số trẻ ghi nhớ, phát âm chính
xác 29 chữ cái tăng lên rõ rệt.
3.3. Làm đồ dùng từ những nguyên vật liệu có sẵn
Ở lứa tuổi mẫu giáo, chơi là hoạt động chủ đạo của trẻ, chơi chính là cuộc
sống của trẻ, trong các trò chơi của trẻ, đồ dùng - đồ chơi đóng vai trị quan trọng
trong cơng việc dạy học, đồ dùng dạy học hết sức cần thiết đối với trẻ.
Hằng tháng giáo viên thường làm đồ dùng dạy học theo từng chủ đề phục vụ
hầu hết các giờ hoạt động. Khai thác tận dụng các nguyên vật liệu có sẵn ở địa
phương để làm đồ dùng góp phần tạo ra mơi trường giáo dục tốt, kích thích sự phát
triển của trẻ.
- Từ những hột hạt: như hạt nhãn, đậu xanh, đậu ván, ... để cho trẻ xếp thành
các chữ cái mà trẻ biết.
- Từ những vỏ của các con ngêu, sị, ốc ở biển tơi có thể sơn màu viết chữ lên
đó. Những đoạn dây thừng bỏ tơi có thể tạo thành những chữ cái ngộ nghĩnh, dễ
thương để cho trẻ học...
Kết quả đạt được là 100% trẻ thích thú với những đồ chơi tự tạo đó và trẻ
tham gia tích cực vào các hoạt động học chữ cái.
3.4. Tạo điều kiện giúp trẻ mạnh dạn tự tin để trẻ nắm vững và phát âm đúng
29 chữ cái


Thực tế thì cũng có những trẻ mạnh dạn bên cạnh đó cũng cịn một số trẻ
nhút nhát trong q trình học, vì vậy giáo viên đưa ra biện pháp này nhằm giúp trẻ
mạnh dạn tự tin hơn với việc nhận biết và phát âm đúng 29 chữ cái.
Qua thực tế của lớp, giáo viên đã nắm được tâm lý và đặc điểm của từng trẻ

luôn gần gũi quan tâm hơn đối với những trẻ cá biệt, trò chuyện với trẻ mọi lúc mọi
nơi thông qua các đồ dùng đồ chơi…để hỏi trẻ và cho trẻ đọc theo cô và cho trẻ đọc
lại cô hỏi trẻ con vừa đọc xong từ hoặc tiếng đó có chữ cái gì mà con đã học rồi và
cho trẻ phát âm lại chữ cái đó, để tạo tự tin cho trẻ khi có cơ cùng tham gia với
mình.
Trong khi trẻ hoạt động cơ phải tạo cho trẻ cảm xúc thoải mái để trẻ hứng thú
tham gia.
Ln giúp đỡ, khuyến khích động viên trẻ tham gia tích cực khi trẻ đã phát âm
đúng chữ rõ ràng, mạch lạc.
Đối với những trẻ nói lí nhí chưa mạch lạc, rõ ràng, phát âm chưa chính xác
tơi ln chú ý sửa sai và hướng dẫn trẻ phát âm cùng cô nhiều lần thông qua mọi lúc
mọi nơi để trẻ phát âm đúng và nắm vững được mặt chữ.
Với trẻ nói ngọng, nói lắp trẻ cịn rụt rè tơi đến bên trẻ cùng phát âm với trẻ để
trẻ phát âm lại cùng cơ chữ cái đó để trẻ ghi nhớ hơn.
Qua một quá trình tiếp cận, gần gũi với trẻ thì số trẻ nhút nhát đã giảm đi, trẻ
mạnh dạn trả lời câu hỏi của cô hơn.
3.5. Rèn kỹ năng ở trẻ
3.5.1. Tập luyện cho trẻ phát âm đúng các âm và từ
Tập cho trẻ nghe, phát âm chuẩn, rõ ràng, mạch lạc các từ trong câu, trong lời
nói mạch lạc
Cơ giáo phải nắm vững chính âm và phải phát âm chuẩn. Căn cứ vào đó làm
mẫu cho trẻ phát âm theo chính âm, khắc phục các lỗi do tiếng địa phương gây ra.
3.5.2. Hình thành việc phát âm đúng các âm


- Với những cháu phát âm sai phụ âm đầu như cháu Nga, Hồng, Dương,
Phụng, trước hết tôi tập cho trẻ phát âm lại các phụ âm đầu trẻ vừa phát ra, sau đó
cho trẻ phát âm lại âm tiết đó.
- Ngun nhân chính trẻ phát âm sai là do phụ huynh cháu không chú ý,
nuông chiều, nựng trẻ, nhắc lại những lỗi phát âm sai của trẻ như từ: “Thương quá”

trẻ phát âm “Xương quá”, “về” thành “dề”, “không” thành “hong” trong thời gian
trẻ ở nhà làm cho trẻ có thói quen và có ý nghĩ là lời nói của mình là chuẩn, đúng,
hay được mọi người khen ngợi, hưởng ứng.
- Để điều chỉnh việc phát âm của trẻ ngồi việc uốn nắn, sửa sai kịp thời cho
trẻ tơi còn trực tiếp trao đổi nhẹ nhàng, khéo léo với phụ huynh trẻ để phụ huynh
hiểu việc dạy trẻ nghe và phát âm đúng, chuẩn là rất quan trọng và ảnh hưởng rất
lớn đến việc học đọc, học viết cũng như giao tiếp của trẻ.
3.5.3. Luyện tập phát âm đúng các từ trên tiết học
- Hoạt động học là hoạt đơng giáo viên chuẩn hố, chính xác hố kiến thức
cho trẻ thu nhận từ nhiều nguồn thông tin khác nhau. Với hoạt động “Làm quen chữ
viết” tôi chuẩn bị rất kỹ và xác định đây là hoạt động chính giúp trẻ nhận thức đúng
về cách nghe và phát âm. Tôi hướng dẫn luyện phát âm như sau: Khi đọc mẫu tôi cố
gắng đọc to, rõ ràng, âm thật chuẩn để trẻ nghe rõ cách đọc, đồng thời tôi nêu rõ
cách phát âm:
- Cho trẻ luyện đọc nhiều lần từng phụ âm với nhiều cách khác nhau. Trước
tiên tôi cho trẻ cùng đọc đồng thanh vài lần sau đó gọi cá nhân đọc để dễ theo dõi
cách phát âm và kịp thời sửa ngay cho trẻ. Tơi cịn thường đứng đối diện với trẻ
nhìn khn miệng và nghe giáo viên phát âm sau đó phát âm lại nhiều lần.
- Qua hoạt động với từng cá nhân, có một số trẻ phát âm đúng ngay song cịn
một số trẻ phát sai, tơi tiếp tục rèn luyện cho trẻ.
- Để trẻ phát âm một cách tự nhiên, phát âm chữ nhiều lần không thấy chán
nản và mệt mỏi giáo viên tổ chức cho trẻ tham gia các trò chơi động: Sử dụng các
trò chơi học tập, thông qua câu đố, tục ngữ, đồng dao, thơ…


- Với những trò chơi như vậy giáo viên thấy trẻ học rất tích cực, giờ học trở
nên sinh động, nhẹ nhàng và trẻ được khắc sâu chữ cô dạy.
3.5.4. Rèn kỹ năng thông qua các bài thơ, câu đố, câu chuyện mọi nơi mọi
lúc
Giáo viên sưu tầm sáng tác các bài thơ, câu đố ngồi chương trình để đưa vào

tiết học hoặc cho trẻ làm quen mọi lúc mọi nơi nhưng nội dung cần phù hợp với
từng chủ đề và phải có sự chọn lọc
3.6. Phối hợp với phụ huynh
- Vai trị của gia đình cũng hết sức quan trọng trong việc giúp trẻ phát âm
chính xác 29 chữ cái, vì thế giáo viên phải kết hợp với phụ huynh, thường xuyên
trao đổi nhằm giúp trẻ có thói quen học tập tốt hơn.
- Thông qua bản tuyên truyền hàng tuần phụ huynh biết trẻ đang học chữ gì.Từ
đó cơ trao đổi với phụ huynh để giúp trẻ nhận biết và phát âm khi ở nhà
- Trao đổi với phụ huynh trong giờ đón và trả trẻ: Cơ chú ý đến những trẻ tiếp
thu chậm và những phụ huynh chưa thực sự quan tâm đến trẻ cô động viên phụ
huynh nên dành thời gian cho cháu để theo dõi cháu trị chuyện ở lớp đã học được
những gì.
CHƯƠNG 4
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
4.1. Vài nét về khách thể thực nghiệm
Trường Mẫu giáo Phi Tô, huyện Lâm Hà, với tổng số là 120 cháu (55 nữ, 65
nam), 100% trẻ học đúng độ tuổi 5 - 6 tuổi. Đa số trẻ ngoan ngoãn, có ý thức trong
học tập. Mặc dù là trẻ trong lớp có cùng độ tuổi nhưng trình độ tiếp thu, nhận biết
của trẻ không đồng đều:
Cháu biết phát âm và ghi nhớ mặt chữ cái là 32 cháu tỉ lệ 26,7 %
Cháu nhận biết và phát âm trọn vẹn 29 chữ cái là 58 cháu, tỉ lệ 48,3 %
Cháu hoàn tồn khơng biết cách phát âm chữ cái là 30 cháu, tỉ lệ 25 %
4.2. Mục đích thực nghiệm


Để chuẩn bị cho trẻ vào học lớp 1, việc hướng dẫn trẻ biết và phát âm đúng
29 chữ cái là vấn đề không thể thiếu là sự giáo dục tiền học đường cho trẻ và đạt
được chất lượng cho trẻ làm quen chữ viết phù hợp với chương trình giáo dục phổ
thơng và để cho việc hình thành và phát triển ngôn ngữ cho trẻ, hơn nữa là học đọc,
học viết của trẻ được thuận lợi.

4.3. Thời gian, đối tượng tiến hành thực nghiệm
Tiến hành thực nghiệm thường xuyên theo từng chủ đề trong năm học
4.4. Điều kiện tiến hành thực nghiệm
Các lớp học được xây dựng với quy mơ chuẩn có phịng học rộng rãi và được
đầu tư, trang bị đầy đủ các thiết bị cần thiết đảm bảo phục vụ cho việc dạy và học
của cô và trẻ, đáp ứng được yêu cầu của chương trình giáo dục mầm non.
Cô và trẻ luôn chuẩn bị tâm thế sẵn sàng tham gia các hoạt động tại lớp,
trường.

4.5. Nội dung thực nghiệm
Tổ chức môn học làm quen chữ cái cho trẻ 5 - 6 tuổi với sự chăm sóc dạy bảo
của cô giáo cháu được nhận rõ được 29 chữ cái, cháu nhận được mặt chữ và phát âm
rõ các chữ.
4.6. Tiến hành thực nghiệm
Thực nghiệm trên nhóm - lớp - trường
4.7. Phân tích kết quả thực nghiệm
Qua những giải pháp trên sau một thời gian thực hiện và theo dõi chúng tôi
nhận thấy những biện pháp trên rất có hiệu quả, cháu ở 1 số lớp có chuyển biến rõ
rệt đặc biệt số cháu nhận biết và phát âm chuẩn tăng lên. Qua khảo sát kết quả đạt
được như sau:
+ 75% trẻ nhận biết rõ và phát âm chuẩn 29 chữ cái
+ Giảm được 25% trẻ phát âm sai


+ Tiết học, các hoạt động trở nên sinh động, sơi nổi, trẻ tiếp thu kiến thức một
cách tích cực là 75%.

PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
Dạy trẻ nhận biết và phát âm đúng chữ cái ở trẻ 5 tuổi là bước đầu chuẩn bị

vốn kiến thức và hành trang cho trẻ vào lớp 1. Thông qua bộ môn cho trẻ làm quen
với chữ viết trẻ hứng thú, tự tin, sáng tạo phát huy tính tích cực của trẻ. Các q
trình ghi nhớ, tư duy, ngơn ngữ…. của trẻ cũng phát triển phù hợp với mục tiêu giáo
dục mầm non là phát triển toàn diện 5 mặt : Thể chất, ngơn ngữ, nhận thức, thẩm
mỹ, tình cảm xã hội, đồng thời cũng tạo cho trẻ tư thế cho trẻ để trẻ chuẩn bị vào
lớp một và việc học đọc học viết sau này của trẻ
Để thực hiện ngày càng tốt hơn việc luyện phát âm cho trẻ, tôi thiết nghĩ mình
cần phải cố gắng hơn nữa trong việc tổ chức cho trẻ được tiếp cận, làm quen với chữ
cái, đồng thời phối hợp với phụ huynh cùng giúp trẻ có thói quen học tập mọi lúc
mọi nơi, là tiền đề cho trẻ bước vào trường học phổ thông sau này.


Kiến nghị
Nhà trường cần huy động các nguồn lực xã hội hóa để trang bị nhiều hơn nữa
tranh ảnh, truyện tranh có viết chữ to.
Cung cấp thêm tài liệu và điều kiện hỗ trợ học tập nghiên cứu để về hoạt động
làm quen chữ viết.
Tạo điều kiện cho giáo viên tập huấn thao giảng rút kinh nghiệm để nâng cao
hiệu quả hơn nữa trong hoạt động.
Trong quá trình thực hiện, áp dụng kính mong được sự góp ý, bổ sung của
bạn bè và đồng nghiệp; ý kiến đóng góp của các cấp lãnh đạo để giải pháp hữu ích
này được hoàn thiện hơn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đào Thanh Âm (chủ biên) - Trịnh Dân - Nguyễn Thị Hòa - Đinh Văn Lang (đồng
tác giả) (2004), Giáo dục học mầm non, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội.
2. Bộ giáo dục và đào tạo (2006), Hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục mầm
non mẫu giáo lớn 5 – 6 tuổi, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội.
3. Lê Thu Hương (chủ biên) (2011), Tuyển chọn trò chơi, bài hát, thơ ca, truyện,
câu đố theo chủ đề (Trẻ 5 - 6 tuổi), NXB Giáo dục Việt Nam, Huế.

4. Đặng Thu Quỳnh (2005), Trị chơi với chữ cái và phát triển ngơn ngữ, Nxb Giáo
dục, Hà Nội.
5. Cao Đức Tiến, Nguyễn Quang Ninh, Hồ Lam Hồng (1993), Tiếng Việt và phương
pháp phát triển lời nói cho trẻ, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
6. Nguyễn Ánh Tuyết (2007), Giáo dục mầm non những vấn đề lí luận và thực tiễn,
Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.


7. Đinh Hồng Thái (2007), Giáo trình phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ em,
Nxb Giáo dục, Hà Nội.
8. Trang Web: mammon.com

PHẦN 2
KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG CỦA BẢN THÂN
SAU KHÓA BỒI DƯỠNG
1. Yêu cầu của hoạt động nghề nghiệp đối với bản thân
Ở bậc Mầm non, giảng dạy có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với việc nâng
cao chất lượng đào tạo, cũng như uy tín giáo viên và danh hiệu nhà trường. Ý thức
rõ điều này, từ tháng 9 năm 2019, được tuyển dụng làm giáo viên của trường Mẫu
giáo Tân Văn tôi đã không ngừng học tập và nghiên cứu để đáp ứng yêu cầu ngày
càng cao của xã hội cũng như của trường Mẫu giáo Tân Văn trong việc đào tạo bậc
học giáo dục Mầm non.
Trong q trình giảng dạy, tơi ln có ý thức gắn công tác đào tạo với giảng dạy
để nâng cao chất lượng giáo dục. Tôi luôn vận dụng những kết quả nghiên cứu mới
của bản thân, của các nhà khoa học Việt Nam và thế giới vào việc giảng dạy.


Tham gia lớp bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên
hạng II Mầm non đã giúp cho bản thân tôi nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp
vụ; thực hiện tốt các nhiệm vụ của viên chức giảng dạy, đáp ứng các tiêu chuẩn

chức danh nghề nghiệp.
2. Hiệu quả của hoạt động nghề nghiệp của cá nhân trước khi tham gia khóa
bồi dưỡng
- Cơng việc vẫn được tiến hành theo kế hoạch của tổ chuyên môn, của trường.
- Bản thân chưa hiểu rõ những vấn đề liên quan đến kiểm định chất lượng
trong giáo dục Mầm non, quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học và chuyển giao công
nghệ ở bậc Mầm non.
3. Kế hoạch hoạt động cá nhân sau khi tham gia khóa bồi dưỡng nhằm đáp ứng
yêu cầu của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
Bản thân không ngừng trau dồi kiến thức, chuyên môn nghiệp vụ để làm tốt
và hồn thành cơng việc của một giáo viên bậc học Mầm non.
Tiếp tục tìm kiếm thêm nhiều thông tin quan trọng liên quan đến 11 chuyên
đề mà Thầy Cô đã truyền cho học viên, liên hệ với Thầy Cô để nắm kỹ hơn những
nội dung đã được bồi dưỡng mỗi khi áp dụng vào thực tế khi gặp khó khăn.
Bản thân tơi sẽ trang bị cho mình các năng lực và kỹ năng cần có của giáo
viên như: Kỹ năng tạo động lực làm việc cho Giáo viên Mầm non, kỹ năng quản lý
xung đột, kỹ năng chuyên môn, kỹ năng nhận thức, kỹ năng liên nhân cách, giao
tiếp… hướng đến đổi mới chất lượng đào tạo giáo dục Mầm non. Điều quan trọng
nhất đối với bản thân tôi, qua đợt bồi dưỡng này, thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và
nghiên cứu khoa học có tính chun nghiệp (quán xuyến, thành thạo và chuẩn mực),
làm nòng cốt cho việc nâng cao chất lượng đào tạo ở cơ sở giáo dục Mầm non.


PHẦN 3
KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT
Qua thời gian tham gia lớp học bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp giáo viên Mầm non hạng II, bản thân tơi có những ý kiến sau:
1. Nội dung của các chuyên đề phù hợp với đối tượng bồi dưỡng. Thông qua

các chuyên đề bồi dưỡng, bản thân tôi lĩnh hội rất nhiều vấn đề về nghề nghiệp giáo

viên Mầm non. Vì thế, tơi xin kiến nghị nên duy trì các nội dung chuyên đề, cần tiếp
tục trang bị cho người học. Các ban ngành nghiên cứu và bổ sung thêm một vài
chuyên đề bổ ích để bồi dưỡng cho giáo viên Mầm non vào lớp học sau.
1. Lịch học các chuyên đề được sắp xếp rõ ràng. Trong quá trình học tập, tài liệu
được cung cấp kịp thời để học viên theo dõi chuyên đề.
2. Giảng viên tham gia giảng dạy là những chuyên gia đầu ngành, giảng dạy
rất nhiệt huyết, truyền tải đầy đủ nội dung chuyên đề. Giảng viên rất gần gũi, thân
thiện với học viên, giải đáp tất cả những thắc mắc của học viên.


3. Việc bố trí thứ tự của các chuyên đề khoa học. Cách thức tổ chức lớp học
hợp lý. Ban cán sự lớp quan tâm, chia sẻ tài liệu chuyên đề kịp thời đến với học
viên.
Theo ý kiến cá nhân tôi, Bộ Giáo dục và Đào tạo nên tổ chức những lớp bồi
dưỡng trên phạm vi cả nước để phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên Mầm
non, giúp giáo viên Mầm non thực hiện tốt các nhiệm vụ của viên chức giảng dạy, đáp
ứng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp Giáo viên Mầm non (hạng II) trong các cơ sở
giáo dục Mầm non.
Người viết thu hoạch

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
5. Phạm vi nghiên cứu
6. Phương pháp nghiên cứu
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.2. Một số vấn đề về giờ học làm quen chữ cái
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ TỔ CHỨC GIỜ HỌC LÀM

Trang
1
1
1
1
1
2
2
3
3
3
3
5

QUEN CHỮ CÁI CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI TẠI TRƯỜNG MẪU GIÁO
TÂN VĂN, HUYỆN LÂM HÀ, TỈNH LÂM ĐỒNG
2.1. Tổ chức giờ học làm quen chữ cái cho trẻ 5 – 6 tuổi trong chương

5

trình chăm sóc- giáo dục trẻ mẫu giáo
2.2. Thực trạng tổ chức giờ học làm quen chữ cái cho trẻ 5 – 6 tuổi tại

5

trường Mẫu giáo Tân Văn, huyện Lâm Hà, Tỉnh Lâm Đồng



CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG

6

GIỜ HỌC LÀM QUEN CHỮ CÁI CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI TẠI
TRƯỜNG MẪU GIÁO TÂN VĂN HUYỆN LÂM HÀ, TỈNH LÂM
ĐỒNG
3.1. Tìm hiểu phân loại trẻ
3.2. Xây dựng kế hoạch thực hiện
3.3. Làm đồ dùng từ những nguyên vật liệu có sẵn
3.4. Tạo điều kiện giúp trẻ mạnh dạn tự tin để trẻ nắm vững và phát

6
6
7
7

âm đúng 29 chữ cái
3.5. Rèn kỹ năng ở trẻ
3.6. Phối hợp với phụ huynh
CHƯƠNG 4: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
4.1. Vài nét về khách thể thực nghiệm
4.2. Mục đích thực nghiệm
4.3. Thời gian, đối tượng tiến hành thực nghiệm
4.4. Điều kiện tiến hành thực nghiệm
4.5. Nội dung thực nghiệm

8

9
10
10
10
10
10
11

4.6. Tiến hành thực nghiệm

11

4.7. Phân tích kết quả thực nghiệm

11

PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

12

TÀI LIỆU THAM KHẢO

13

PHẦN 2: KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG CỦA BẢN THÂN SAU KHÓA

14

BỒI DƯỠNG
PHẦN 3: KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT


16



×