Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

CHUYEN DE VA GIAO AN SINH HOAT CUM LAN 2 MON NGU VAN NAM HOC 20172018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (568.49 KB, 9 trang )

PHỊNG GD- ĐT TH¡NG B×NH
TrƯêng thcs NGUYỄN DUY HIỆU

----™&˜----

CHUN ĐỀ
VẬN DỤNG TÍCH HỢP KIẾN THỨC LIÊN MƠN
TRONG DẠY HỌC MƠN NGỮ VĂN 8 ( PHẦN VĂN HỌC TRUNG ĐẠI )

Tổ : Ngữ Văn – Ngoại Ngữ
ĐƠN VỊ :TRƯỜNG THCS NGUYỄN DUY HIỆU
Người báo cáo : Trương Thiện Kế
Người dạy minh họa : Lê Thị Cúc
Năm học: 2017- 2018


CHUN ĐỀ:
VẬN DỤNG TÍCH HỢP KIẾN THỨC LIÊN MƠN
TRONG DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN 8 ( PHẦN VĂN HỌC TRUNG ĐẠI )

I/. Đặt vấn đề:
1. Thực trạng: Trong xu thế đổi mới tồn diện nội dung, chương trình sách giáo
khoa, phương pháp dạy học hiện nay, bên cạnh những thành cơng những kết quả đáng
phát huy vẫn cịn tồn tại những bất cập nhất định: Chẳng hạn, học sinh giờ đây khơng
cịn u thích mơn Văn; cách tiếp cận, học tập mơn Ngữ Văn vẫn cịn thụ động. Nhiều
em khơng thuộc nổi một bài thơ ngắn, khơng tóm tắt được một văn bản tự sự…. Bởi
vậy dẫn đến rất nhiều hiện tượng dở khóc dở cười. Đặc biệt với các tác phẩm văn học,
khoảng thời gian lịch sử cách xa, như Văn học Trung đại học sinh tiếp cận học tập hầu
như thụ động, lúng túng. Lúng túng không chỉ vì vấn đề đặt ra khác thời đại sống; tư
tưởng, giá trị thẩm mỹ hoàn toàn khác thời đương đại, mà một phần do các em rất khó
tiếp cận, khơng hiểu hoặc hiểu chưa sâu mục đích của văn chương thời bấy giờ: Văn


dĩ tải đạo, thơ dĩ ngơn chí. Thụ động học tập còn thể hiện ở chỗ, tác phẩn bao giờ cũng
là trung hòa của các yếu tố nghệ thuật, tư tưởng, văn hóa, phong tục tập quán, địa lý,
lịch sử…. Do để giúp học sinh tiếp cận đúng các tác phẩm trung đại, tìm ra được
phương pháp đúng nhất người giáo viên phải cung cấp, rèn luyện, tạo cho các em thói
quen học đa chiều, tích hợp kiến thức liên môn để giải quyết tốt một vấn đề.
2. Ý nghĩa của giải pháp mới:
- Với môn ngữ văn (phần văn bản) việc giảng dạy bám sát đăc trưng bộ môn là
yếu tố quan trọng nhất. Không nắm vững đặc trưng thể loại sẽ vơ cùng khó khi tiếp
cận giá trị nội dung, nghệ thuật của văn bản. Tuy nhiên với các tác phẩm khác thời đại,
bên cạnh đặc trưng thể loại còn phải bám sát bối cảnh lịch sử, hệ tư tưởng thẩm mỹ
của thời đại nữa. - Phương pháp tích hợp kiến thức liên mơn trong dạy học Văn nói
chung, phần văn học Trung đại nói riêng sẽ mang lại một cách tiếp cận mới đa chiều,
đa kênh để các em bước vào tác phẩm một cách hiệu quả nhất. Bởi vì tác phẩm văn
học nào cũng phản ánh dấu ấn của thời đại. Dấu ấn của thời đại bao giờ cũng in đậm
nhất cũng là hệ tư tưởng, giá trị thẩm mỹ, có tầng chiều sâu văn hóa. Bất kể tác phẩm
nào cũng phản ánh một giai đoạn lịch sử, một vùng đất….và tất nhiên đối với tác
phẩm văn học, ngôn ngữ là phương tiện để phản ánh. Bởi thế trong văn, trong thơ có
cả âm nhạc, hội họa, điêu khắc…
- Dạy học văn theo hướng tích hợp kiến thức liên mơn cịn giúp giáo viên chủ động
hơn trong chuẩn bị thiết kế bài giảng; giúp học sinh có thói quen tìm hiểu, biết vận
dụng tổng hợp kiến thức để giải quyết một vấn đề. Từ để bồi dưỡng cho các em học
sinh tinh thần tự học, sáng tạo, bồi dưỡng tư duy, bồi dưỡng tâm hồn.
II/ Giải quyết vấn đề:
- Phương pháp tích hợp kiến thức liên mơn trong dạy học Văn nói chung, phần văn
học Trung đại nểi riêng sẽ mang lại một cách tiếp cận mới đa chiều, đa kênh để các em
bước vào tác phẩm một cách hiệu quả nhất. Bởi vì tác phẩm văn học nào cũng phản
ánh dấu ấn của thời đại. Dấu ấn của thời đại bào giờ cũng in đậm nhất cũng là hệ tư


tưởng, giá trị thẩm mỹ, có tầng chiều sâu văn hóa. Bất kể tác phẩm nào cũng phản ánh

một giai đoạn lịch sử, một vùng đất….và tất nhiên đối với tác phẩm văn học, ngôn ngữ
là phương tiện để phản ánh. Bởi thế trong văn, trong thơ có cả âm nhạc, hội họa, điêu
khắc…
- Các tác phẩm văn học thời trung đại lớp 8 – học kỳ II. + Tiết 91: chiếu dời đơ – Lí
Cơng Uẩn. + Tiết: 94, 95: Hịch tướng sĩ – Trần Quốc Tuấn. + Tiết 98: Nước Đại Việt
ta – Nguyễn Trãi. + Tiết 101: Bàn luận về phép học – Nguyễn Thiếp.
- Kiến thức lịch sử, văn hố, địa lý, tư tưởng thời: Lí, Trần, Lê, Tây Sơn.
tiến hành:
1. Nhiệm vụ với giáo viên dạy bộ mơn Ngữ Văn:
- Tích hợp giáo dục liên mơn trong giảng dạy Văn là u cầu mang tính cấp thiết
hiện nay. Nó khơng chỉ góp phần làm sâu sắc kiến thức của bài học mà còn tạo ra
động lực lớn cho tư duy và sự hứng thú học tập của học sinh với bộ môn. Vận dụng
kiến thức liên môn sẽ tránh được việc tiếp xúc văn bản một cách khơ khăn, khiên
cưỡng. Thậm chí suy diễn khi dạy các văn bản thời văn học trung đại.
- Vận dụng kiến thức liên môn giúp giáo viên luôn phải đặt mình vào bộ mơn, ln
tự làm mới chính mình, làm chủ nội dung, phương pháp, cách tổ chức dạy học. Bởi vì
chỉ có vậy người giáo viên mới có thể “truyền lửa” tinh thần đến học sinh, mới có thể
giúp các em chủ động tích cực, sáng tạo trong tiếp cận, lĩnh hội chi thức.
- Tích hợp kiến thức liên mơn trong dạy văn cịn giúp giáo viên ln chủ động, sáng
tạo trước mọi yêu cầu. từ đó tiết dạy học văn bản, bên cạnh phương pháp đặc trưng bộ
mơn đầy chất nghệ thuật cịn có sự tươi mới, khoa học của kiến thức địa lí, sự chính
xác, logic của mơn lịch sử; có chiều sâu triết lí của hệ tư tưởng, văn hoá ,… Từ để
người dạy văn có thể có cái nhìn đa chiều khi tiếp cận một tác phẩm. Vì vậy mới có
thể khơi lên “ngọn lửa” nhiệt huyết ở tinh thần học tập của học sinh.
- Dạy học vận dụng kiến thức liên môn trong dạy học văn cũng là nhu cầu tự thân, là
yêu cầu bắt buộc của cuộc sống hôm nay. Xu thế thời đại là hội nhập toàn cầu, khoa
học là sự giao thoa, kế thừa, văn hoá là sự đan xen đa dạng,… và giáo dục đương
nhiên khơng thể nằm “ngồi vùng phủ sóng”. Bởi hơn đâu hết: Các mơn học ln có
sự đan xen, cài cắm. mọi kiến thức khơng bao giờ độc lập. Người giáo viên yêu nghề,
có trách nghiệm khơng thể là cái máy đã lập trình sẵn rồi cứ thể mà chạy. Ln đổi

mới chính mình, đổi mới ngay từ tư duy tích hợp là một trách nhiệm bắt buộc với mỗi
giáo viên.
*2 Nhiệm vụ với học sinh:
- Tích hợp kiến thức liên mơn trong học văn sẽ giúp các em tránh được sự thụ động,
máy móc khi tiếp cận một văn bản văn học trung đại. Bài học của các em khơng cịn
xơ cứng bởi những giá trị nội dung, nghệ thuật đơn thuần. Nó khơng cịn bị gị ép theo
một quan điểm nào đó, khơng cịn khó hiểu, mơ hồ nữa. Khi các em vận dụng kiến
thức liên môn hiệu quả sẽ hiểu hết được: “Trung quân, ái quốc”, “Tam cương – Ngũ
thường”, “Văn dĩ tả đạo – Thơ dĩ ngơn chí”, … hoặc những biến cố lịch sử, những
vùng đất con người, văn hoá vùng miến,….sẽ làm nên một tác phẩm văn học…. và tất
nhiên các em tiếp cận tác phẩm dể dàng hơn, đồng cảm hơn giống như bảo tàng lịch sử
vừa nhìn hiện vật vừa được nghe thuyết minh kĩ lưỡng.


- Học tập theo phương pháp tích hợp kiến thức liên mơn cịn giúp các em thói quen
học tập chủ động, sáng tạo, bước đầu mang tính khoa học. Việc tiếp cận một tác phẩm
văn học với đa chiều kiến thức ln đặt các em vào tình huống “có vấn đề”. Do đó, tự
các em sẽ này sinh yêu cầu phải giải quyết bằng được các vấn đề đó. Bởi vậy, vận
dụng kiến thức liên môn bao giờ cũng là phương pháp tối ưu, hiệu quả nhất.
- Riêng với phần văn bản văn học trung đại, vận dụng kiến thức liên môn sẽ giúp các
em nắm bắt “dụng ý” của tác phẩm một cách chủ động. Bởi vì với kiến thức về tư
tưởng, văn hóa, lịch sử, địa lí của thời đại đó sẽ khơng có gì khó khăn khi các em thâm
nhập vào tác phẩm.
3/ * Mô tả qua cấu trúc một bài học:
I. Mục tiêu bài học:
- Phần kiến thức: + Theo chuẩn kiến thức kĩ năng môn học.
+ Phần mới: Học sinh biết tìm hiểu, vận dụng kiến thức tổng hợp
để giải quyết vấn đề.
- Phần kĩ năng: + Theo chuẩn kiến thức kĩ năng.
+ Theo yêu cầu cụ thể của đặc trưng thể loại.

+ Phần mới: Kĩ năng tổng hợp, liên hệ, vận dụng.
- Phần thái độ: + Theo chuẩn kiến thức kĩ năng.
+ Phần mới: Kĩ năng tự nghiên cứu, tổng hợp.
3. Chuẩn bị phương tiện:
- Giáo viên: + Theo yêu cầu của bài học: Tài liệu, sách các loại, phương tiện dạy
học. + Phần mới: lựa chọn, xây dựng, lộ kiến thức tích hợp. - Học sinh: Ngoài đồ
dùng, thiết bị, cần đầu tư tìm hiểu kiến thức lịch sử, đị lí, văn hố, tư tưởng liên quan.
4. Hoạt động dạy học:
Bước 1: + Giáo viên xây dựng, thiết kế bài học theo phân phối chương trình. +
Giao nhiệm vụ cho học sinh: Chuẩn bị bài, sưu tầm, tìm hiểu kiến thức liên mơn cần
có trong bài học.
Bước 2: Triển khai thành các hoạt động dạy – học trên lớp. + Theo tiến trình, cấu
trúc bài học, đặc trưng bộ môn. + Khéo léo lồng ghép, tích hợp kiến thức liên quan
đến các mơn học. + Khuyến khích học sinh tìm tịi, chủ động sáng tạo.
Bước 3: Tổng kết – Rút kinh nghiêm: Củng cố nội dung kiến thức, kĩ năng.
Bước 4: Giao nhiệm vụ cho những bài học tiếp theo.
(Ví dụ: Tiết 91 – Chiếu dời đô)
- Kiến thức: + Qua bài học hiểu được Chiếu – thơ văn nghị luận được vua –chúa sử
dụng nhằm ban mệnh lệnh với ngôn ngữ chặt chẽ, biểu cảm, văn biền ngẫu.
+ Hiểu được sự sáng suốt, ý chí, tinh thần dân tộc, tự chủ cao ở vua Lí
Cơng Uẩn trong việc dời đơ.
+ Hiểu được tư tưởng: Thiên mệnh, phong thủy, tự hào về lịch sử dân
tộc, cách lí giải địa thế, văn hố của Đại La – Thăng Long – Hà Nội.
- Kĩ năng: + Đọc diễn cảm, nắm được hệ thống luận đề, luận điểm, cách lấp luận
chặt chẽ, thuyết phục, biểu cảm của văn bản.
+ Có kĩ năng sưu tầm tài liệu: Kiến thức lịch sử thời Lí, địa thế Hà Nội,
tư tưởng của các triều đại phong kiến: Đế đô – Định đô,….


- Thái độ:

+ Tự hào về mảnh đất Thăng Long – Hà Nội.
+ Tự hào, kính trọng tài năng, tâm thế của vị vua sáng đầu triều Lí.
+ Ham học, biết vận dụng kiến thức địa lí, lịch sử, văn hố vào giải
quyết một vấn đề: Tại sao dời đơ đến Đại La – Thăng Long.
* Chuẩn bị phương tiện: - Với 5 tiết học 4 văn bản: Chiếu dời đơ, Hịch tướng sĩ,
Nước Đại Việt ta (Bình ngơ đại cáo), Bàn luận về phép học, yêu cầu chuẩn bị như
sau: tư liệu lịch sử thời Lí, Trần, Lê, Tây Sơn; tư liệu về Lí Cơng Uẩn, Trần Quốc
Tuấn, Nguyễn Trãi, Nguyễn Thiếp. Tư tưởng: đế đô, Thiên mệnh, Trung Quân, ái
quốc, nhân nghĩa, dân vi bản, di công vi thực….Tài liệu địa thế Thăng Long, thế trận
nhà Trần 3 lần chống Nguyên Mông…
+ Đối với từng bài học cụ thể: Giáo viên yêu cầu học sinh đọc, sưu tầm tài liệu, tìm
hiểu kiến thức liên quan, cách lí giải biện chứng vấn đề. Xây dựng giáo án theo các
hoạt động dạy học.
+: Ngoài soạn bài học sinh chú ý: sưu tầm, liên hệ kiến thức địa lí lãnh thổ, giai đoan
lịch sử, các triều đại phong kiến qua từng giai đoạn, tư tưởng giá trị đạo đức trong xã
hội phong kiến….
III/Kết thúc vấn đề :Qua quá trình thực hiện chuyên đề trên, chúng tôi rút ra một số
bài học sau:
Giáo viên giúp học sinh tích hợp các kiến thức và kĩ năng đã lĩnh hội, xác lập
mối liên hệ giữa các tri thức và kĩ năng thuộc các môn đã học bằng cách tổ chức,
thiết kế các nội dung, tình huống tích hợp để học sinh vận dụng phối hợp các tri
thức và kĩ năng riêng của các môn vào giải quyết vấn đề đặt ra, qua để lĩnh hội
các kiến thức và phát triển năng lực, kĩ năng tích hợp.
Phát huy tính tích cực chủ động và sáng tạo của HS; chú trọng mối quan hệ
giữa HS với SGK; HS chủ động tự đọc, tự làm việc độc lập theo SGK, theo
hướng dẫn của GV.
Việc dạy học tích hợp địi hịi mỗi giáo viên và học sinh khơng ngừng học tập,
tích lũy kiến thức của nhiều mơn học khác nhau để có tri thức liên mơn phù hợp
với từng nội dung bài học.
Giáo viên cần làm tốt việc soạn bài theo hướng tích hợp, và hướng dẫn học

sinh chuẩn bị bài ở nhà một cách cụ thể.
Trên đây là tồn bộ tóm tắt báo cáo chun đề của nhóm Ngữ Văn THCS.
Chúng tơi rất mong nhận được sự đóng góp của q thầy cơ để chun đề của của
chúng tơi ngày càng hồn thiện và có hiệu quả thiết thực hơn.
Xin chân thành cảm ơn!

Bình Định Bắc Ngày5/3/2018
Nhóm Ngữ Văn

Tiết 101

BÀN LUẬN VỀ PHÉP HỌC ( Nguyễn Thiếp)

Soạn: 10/03/2018
Giảng: 15/03/2018


A/ Mục tiêu bài học: Giúp học sinh (HS)
1/ Kiến thức
+ Thấy được mục đích, tác dụng của việc học chân chính: học để làm người, học
để góp phần làm cho đất nước hưng thịnh, đồng thời thầy được tác hại của lối học
chuộng hình thức, cầu danh lợi
+ Nhận thức được phương pháp học tập đúng đắn, học kết hợp với hành
+ Học tập được cách lập luận của tác giả, biết viết bài nghị luận theo chủ đề
2/ Kĩ năng:
+ Đọc-hiểu, phân tích một văn bản viết theo thể tấu
+ Nhận biết cách lập luận của tác giả
3/ Thái độ
+ Ca ngợi, trân trọng những chủ trương đúng đắn của tiền nhân
B/ Mục tiêu tích hợp:

1/ Với mơn lịch sử:
- HS thấy được giai đoạn lịch sử Việt Nam ở thế kỉ XVIII, dù xã hội phong kiến
suy tàn nhưng vẫn có những con người quan tâm đến sự phát triển đất nước,
- Thấy vua Quang Trung không chỉ là vị hồng đế anh hùng mà cịn rất chú ý
đến việc trọng dụng nhân tài, chấn hưng văn hoá, giáo dục để xây dựng đất nước
vững mạnh, lâu bền.
2/ Môn địa lý :
- HS biết thêm ở TK XVIII Kinh đơ nước ta đóng tai Huế
3/ Mơn văn hố- xã hội:
- HS biết thêm mục đích, ý nghĩa của việc học. Đặc biệt trong thời đại ngày nay
học kết hợp với hành.
- Học tập nội dung, tư tưởng của Bác Hồ : Học đi đôi với hành
C/ Chuẩn bị:
+ GV: Giáo án, máy chiếu, giáo án điện tử, tranh ảnh...
+ HS: Đọc trước văn bản, trả lời câu hỏi SGK, tìm tài liệu tranh ảnh về
nguyễn Thiếp
D/ Bài cũ: Đọc bài “ Nước Đại Việt ta’.Chân lý độc lập của dân tộc Đại Việt được
khẳng định bằng những yếu tố nào?
E/ Tổ chức hoạt động dạy và học:
a/ Giới thiệu bài: Quang Trung Nguyễn Huệ không chỉ là vị hồng đế anh hùng,
bách chiến bách thắng mà cịn là một nhà chính trị, nhà văn hố có tầm nhìn xa
trơng rộng. Ơng rất chú ý đến việc trọng dụng nhân tài, chấn hưng văn hoá, giáo
dục để xây dựng đất nước vững mạnh, lâu bền. Quang Trung đã nhiều lần viết thư
vời nhà nho lão thành, học rộng hiểu sâu là Nguyễn Thiếp đem tài ra giúp dân giúp
nước. Trung thành với nhà Lê, mấy lần Nguyễn Thiếp từ chối, nhưng trước sự chân
thành, thẳng thắn của Quang Trung, Nguyễn Thiếp nhận lời vào Phú Xuân (Huế)
giúp nhà vua xây dựng, phát triển văn hoá, giáo dục. Tháng 8- 1791, Nguyễn Thiếp
dâng lên vua bản tấu gồm ba phần: Quân đức – Dân tâm – Học pháp.



Hơm nay chúng ta tìm hiểu phần thứ ba trong bài tấu của Nguyễn Thiếp “Học
pháp” dịch “ Bàn luận về phép học”
b/ Các hoạt động dạy học
Hoạt động 1:Tìm hiểu tác giả tác phẩm I.Tìm hiểu chung
- Hãy tóm tắt những nét cơ bản về tác
1/ Tác giả:
giả, tác phẩm
Nguyễn Thiếp (1723- 1804) tự Khải Xuyên, hiệu
- GV mở rộng cung cấp thêm về tác giả Lạp Phong Cư Sĩ,cịn có tên là La Sơn Phu Tử,
(Chân dung tác giả, bài tấu của Nguyễn quê ở Hà Tĩnh. Ông là người học rộng hiểu sâu,
Thiếp...)
có cơng giúp vua Quang Trung xây dựng đất
- Hãy nêu đặc điểm cơ bản của thể tấu? nước về mặt chính trị.
GV giới thiệu một số bài tấu ,biểu, sớ
2/ Tác phẩm :
nổi tiếng trong lịch sử
- Thể loại: Tấu
- Nêu điểm giống. khác nhau giữa tấu
- Xuất xứ: Văn bản trích từ phần ba của bài tấu
với ba thể loại chiếu, hịch, cáo đã học ? Nguyễn Thiếp gởi vua Quang Trung vào tháng 8
Hoạt động 2: HD đọc và tìm hiểu chung – 1791.
- Yêu cầu đọc rõ ràng, khúc chiếc,
3/ Đọc văn bản và chú thích
chậm rãi
- Chính học: học theo con đường đúng đắn,
- GV đọc mẫu, 2 HS đọc lại
chính nghĩa.
- HS đọc chú thích SGK, GV giải thích - Thịnh trị : ổn định ,phát triển trong thái bình
thêm : chính học, thịnh trị
4/ Bố cục 3 đoạn

- Có thể chia bố cục bài văn làm mấy
+ Từ đầu....tệ hại ấy : Mục đích chân chính của
đoạn ? Nêu ý chính của từng đoạn ?
việc học
- HS chia đoạn
+ Tiếp...bỏ qua : Bàn về chủ trương, phương
- GV giới thiệu toàn văn bài tấu, chia
pháp dạy- học
bố cục đoạn trích theo bảng phụ
+ Cịn lại : Tác dụng của phương pháp dạy học
Hoạt động 3: HD đọc –hiểu văn bản
mới.
- HS theo dõi đoạn 1
III.Đọc-hiểu văn bản
- Theo quan điểm của tác giả, mục đích 1/Mục đích chân chính của việc học
chân chính của việc học là gì ?
- “Ngọc không mài.... biết rõ đạo”
- Em nhận xét cách nêu vấn đề của tác
- Đạo là lẽ đối xử hằng ngày giữa mọi người.
giả?
-> Cách nêu vấn đề ngắn gọn, giảng giải rõ ràng,
dễ hiểu
- Đề cao mục đích chân chính của việc học:
- Học để biết rõ đạo
Tác giả đã soi vào thực tế để phê phán
- Học để làm người
lối học đương thời như thế nào ?
Phê phán lối học sai trái đương thời.
Giải thích: tam cương, ngũ thường?
- Lối học hình thức

nhận xét cách nêu vấn đề của tác giả?
- Học cầu danh lợi
Nhận xét cách lập luận của tác giả?
Hậu quả: Chúa tầm thường, thần nịnh hót, mất
nước, nhà tan
HS thảo luận nhóm:
-> Lập luận chặt chẽ, thẳng thắn và xác đáng
Nhóm 1: Tác giả đã đưa ra chủ trương
2) Những kiến nghị về cách học tập đúng đắn:


phát triển sự học như thế nào ?
Em nhận xét gì về chủ trương của tác
giả?
Nhóm 2: Tác giả đã đưa ra nội dung và
phương pháp học như thế nào ?
GV nói thêm về nội dung dạy mà
Nguyễn Thiếp đưa ra : Dạy theo Chu
Tử, Tứ thư, Ngũ kinh. Nghĩa là những
quyển sách của đạo Nho, của các bậc
thánh hiền Trung Hoa . Đây cũng là hạn
chế của tác giả.
- Em nhận xét gì về phương học học mà
tác giả đưa ra ?
Tích hợp với tư tưởng Hồ Chí Minh:
- Qua phương pháp học của tác giả gợi
cho em nhớ đến câu nói nào của Bác
Hồ liên quan đến nội dung này ?
GV: Đây là phương pháp dạy học tiến
bộ mà Nguyễn Thiếp đã đưa ra từ TK

XVIII, đến nay chúng ta cũng đang
thực hiện : phát huy vai trò của người
học, học đi đôi với hành.
-GV tổng kết cách lập luận của tác giả
HS đọc ghi nhớ SGK
Hoạt động 4: HD tổng kết
- Văn bản thành công bởi những nghệ
thuật nào ?
HS tổng kết lại nghệ thuật.
- Qua văn bản em hiểu được những nội
dung nào ?
Hoạt động 5: HD củng cố -luyện tập
- Học qua em bài này, em hiểu gì về
con người Nguyễn Thiếp ?
- Hãy xác định trình tự lập luận của
đoạn văn bằng một sơ đồ.
- Vẽ sơ đồ tư duy nội dung bài học.
HS vẽ sơ đồ nghệ thuật lập luận của tác
giả.
GV khái quát lại bằng sơ đồ tư duy
E. Hướng dẫn tự học:

a/ Chủ trương
- Việc học phải được phát triển rộng khắp mở
thêm trường công, trường tư
- Tạo điều kiện cho mọi người đều được học
-> Chủ trương đúng đắn, tiến bộ
b/ Phương pháp học
- Học từ thấp đến cao
- Học rộng hiểu sâu, tóm lượt gọn

- Theo điều học mà làm
3/ Tác dụng của phương pháp học tập mới:
Nhân taì nhiều, đạo mới thịnh, xã hội ổn
định, đất nước hưng thịnh
- Qua phương pháp học của tác giả gợi cho em
nhớ đến câu nói nào của Bác Hồ:
“ Học với hành phải đi đơi !
Học mà khơng hành thì vơ ích.
Hành mà khơng học thì hành khơng trơi chảy”
(Hồ Chí Minh)
IV/ Tổng kết
1/ Nghệ thuật:
- Lập luận đối lập giữa hai quan niệm về việc
học.
- Có luận điểm rõ ràng, lí lẽ chặt chẽ, lời văn
khúc chiết ,thể hiện tấm lòng của một tri thức đối
với đất nước
2/ Nội dung:
- Mục đích của việc học là để làm người có đạo
đức, có tri thức, góp phần làm hưng thịnh đất
nước, chứ không phải để cầu danh lợi.
- Muốn học tốt phải có phương pháp, học cho
rộng nhưng phải nắm cho gọn, đặc biệt học phải
đi đôi với hành.
V/ Củng cố - Luyện tập
1/
2/ Sơ đồ nghệ thuật lập luận của bài tấu.
3/ Sơ đồ tư duy



- Nắm vững kiến thức bài học.
- Ơn lại tồn bộ bốn bài nghị luận trung đại, nắm được thể loại, hoàn cảnh lịch
sử của bốn văn bản
- Soạn “ Luyện tập xây dựng và trình bày luận điểm “



×