TRƯỜNG THCS K’PAK’LƠNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỔ TOÁN LÝ
Ngày 12 tháng 9 năm 2017
KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG NĂM HỌC 2017 - 2018
PHẦN THỨ NHẤT
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CHUYÊN MÔN
NĂM HỌC 2016 – 2017
I. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC:
1. Về tư tưởng chính trị:
- Tất cả các GV trong tổ ln có lập trường tư tưởng chính trị vững vàng, chấp hành
tốt mọi chủ trương, đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
- Duy trì tốt cuộc vận động : “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”.
- Chấp hành tốt luật giáo dục và điều lệ của ngành. Có ý thức tổ chức kỉ luật và tinh
thần trách nhiệm cao trong cơng việc. Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín nhà giáo.
Sống trung thực, lành mạnh. Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương đạo đức, tự học, tự
rèn và tự sáng tạo.
- Thực hiện tốt cuộc vận động ”Hai không” với bốn nội dung mà Bộ GD – ĐT ban
hành.
- Ln u nghề, nhiệt tình giảng dạy và u thương học sinh.
- Giữ gìn khối đồn kết nội bộ, có tinh thần tương thân, tương ái giúp đỡ đồng nghiệp.
- Có ý thức tự học để nâng cao trình độ chun mơn.
2. Cơng tác chun mơn:
a. Đối với giáo viên:
Trong năm học qua các GV đều thực hiện nghiêm túc qui chế chuyên môn:
- Soạn giảng đúng theo phân phối chương trình. Bài soạn có sự đầu tư và thể hiện
được phương pháp dạy học tích cực, nội dung phù hợp với đối tượng học sinh. Giảng
dạy nhiệt tình, ra vào lớp đúng giờ, khơng cắt xén chương trình, đảm bảo tương đối
tốt ngày giờ cơng lao động.
- Tích cực sử dụng đồ dùng dạy học sẵn có và tự làm thêm theo nội dung bài dạy.
- Tất cả GV có đầy đủ hồ sơ sổ sách theo quy định.
- Việc kiểm tra, chấm trả bài kịp thời, công bằng, khách quan.
- Thực hiện nghiêm túc dạy tự chọn theo phân cơng chun mơn và thời khóa biểu.
Giáo dục hướng nghiệp cho HS khối 9. GV được phân cơng chủ nhiệm thường xun
bám lớp, duy trì tương đối tốt sĩ số HS trong từng buổi học, luôn gần gũi tìm hiểu và
động viên HS, vận động tương đối kịp thời những HS bỏ học ra lớp.
- Đã bồi dưỡng cho 2 HS tham gia thi HS giỏi giải tốn trên máy tính cầm tay CASIO
cấp Huyện và ôn HS khối 6,7,8 thi HS giỏi toán cấp trường .
- Tham gia thi giáo viên giỏi cấp trường, cấp huyện đầy đủ.
- Dự giờ thăm lớp: 108 tiết.
- Dạy tốt: 20 tiết.
- Thao giảng: 5 tiết trong đó 5 tiết xếp loại giỏi, 1 tiết thao giảng chuyên đề cấp
trường và 1 chuyên đề cấp cụm.
- Kết quả thi đua cuối năm học 2016 – 2017.
Stt
Họ và tên
1 Trương Thị Hải
2 Nguyễn thanh Long
3 Võ Thị Ly Tân
4 Lê Thị Bích Liên
5 Đặng T Thanh Thúy
6 Huỳnh Xuân Cường
b. Đối với học sinh:
Xếp loại công
Cấp
Cấp
Danh hiệu
chức
Xuất sắc
Xuất sắc
Xuất sắc
Xuất sắc
Xuất sắc
Hợp đồng
trường
GV giỏi
GV giỏi
GV giỏi
GV giỏi
huyện
thi đua
GV giỏi
GV giỏi
- Hưởng ứng và thực hiện nghiêm túc cuộc vận động: “Học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh”
- Thực hiện tốt nội qui của nhà trường, lớp qui định. Chấp hành tốt luật an tồn giao
thơng.
- Biết kính trọng thầy cơ giáo và người lớn tuổi, u thương giúp đỡ bạn bè.
- Có ý thức giữ gìn và bảo vệ của công.
- Có thái độ và động cơ học tập đúng đắn, có ý thức tu dưỡng đạo đức và nhân cách
của người HS.
- Tham gia tích cực mọi hoạt động của nhà trường và đoàn thể đề ra.
II. NHỮNG KHUYẾT ĐIỂM YẾU KÉM:
1. Giáo viên:
- Một số GV tham gia các hoạt động phong trào do nhà trường tổ chức chưa đúng giờ
và chưa đảm bảo tốt ngày giờ công lao động.
- Một số GVCN chưa duy trì tốt sĩ số lớp trong các buổi học và vận động HS bỏ học
chưa kịp thời nên có lớp bỏ học 1 vài HS.
- Chất lượng bộ mơn tốn và vật lý ở một số lớp chưa cao nên cũng ảnh hưởng đến
danh hiệu LĐTT của một số GV.
2. Học sinh:
- Không biết xác định động cơ học tập.
- Trình độ nhận thức của các em còn hạn chế.
- Các em còn chây lười trong học tập và tính ỷ lại.
- Một số em cịn vơ lễ với giáo viên thường xun vi phạm nội quy trường lớp.
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG:
1. Nguyên nhân của những thành cơng:
- Nhà trường có cơ sở vật chất được xây dựng khang trang cơ bản đủ cho nhu cầu dạy
và học.
- Được sự quan tâm của ban giám hiệu nhà trường, sự đoàn kết giúp đỡ của các đồng
nghiệp trong tổ chuyên môn.
- Đa số giáo viên có trình độ chun mơn vững vàng, có kinh nghiệm trong giảng dạy,
tâm huyết với nghề, có tinh thần học hỏi để nâng cao trình dộ chun mơn, có trách
nhiệm cao trong công việc, quan tâm gần gũi với học sinh.
- Thực hiện nghiêm túc mọi qui chế chuyên mơn đề ra.
- Có tinh thần tự phê bình và phê bình cao, góp ý chân tình với đồng nghiệp trong tổ.
2. Nguyên nhân của những tồn tại:
- Tuy nhà trường đã được trang bị cơ sở vật chất tương đối đầy đủ nhưng dụng cụ thí
nghiệm sau nhiều năm cấp về qua sử dụng đã hư hỏng nhiều, thiếu tranh ảnh, khơng
có phịng bộ mơn nên ảnh hưởng đến chất lượng giảng dạy nhất là các tiết học thực
hành.
- Giáo viên trong tổ đa số là nữ đã có gia đình, con nhỏ hay đau ốm.
- Một số GV có tinh thần tự phê bình và phê bình chưa cao.
- Đa số HS là dân tộc thiểu số với vốn tiếng phổ thơng cịn hạn chế nên việc tiếp thu
bài chưa cao.
- Một số em chưa có ý thức trong học tập, khơng chú ý nghe giảng, vắng học nhiều.
- Đa số các em hoàn cảnh cịn khó khăn nên ảnh hưởng đến việc chấp hành nội quy
trường lớp đề ra.
- Nhiều phụ huynh chưa quan tâm nhiều đến việc học tập của con em mình.
PHẦN THỨ HAI
PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2017 - 2018
I. NHỮNG CĂN CỨ ĐỂ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH:
- Căn cứ vào Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm học 2017 – 2018
của Sở GD – ĐT Tỉnh, của Phòng GD – ĐT Huyện Đak Đoa
- Căn cứ vào phương hướng nhiệm vụ năm học của Trường THCS K’PaK’Lơng
- Căn cứ thực trạng của tổ và rút kinh nghiệm hoạt động trong năm qua Tổ Toán Lý
xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ trong năm học 2017 – 2018 như sau:
II. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CỦA TỔ:
1. Bối cảnh năm học:
- Được Đảng ủy, UBND xã quan tâm đến cơng tác giáo dục.
- Được Phịng giáo dục thường xuyên theo dõi, chỉ đạo kịp thời việc thực hiện nhiệm
vụ nhà trường.
- Được đa số phụ huynh học sinh quan tâm, tập trung đầu tư cho việc học tập của con
em mình nên phần nhiều học sinh có ý thức trong việc học tập.
- Được Hội phụ huynh học sinh phối hợp chặt chẽ với nhà trường trong công tác giáo
dục, kịp thời đề xuất ý kiến cùng nhà trường thực hiện tốt nhiệm vụ.
- Ban giám hiệu nhà trường có kinh nghiệm trong cơng tác chỉ đạo, quản lý.
- Có đội ngũ giáo viên đã đạt trình độ chuẩn, nhiệt tình, năng lực chun mơn vững
vàng, có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy, ổn định trong cơng tác, có tinh thần
trách nhiệm cao.
- Tổng số giáo viên trong tổ: 7 Trong đó: Nữ: 4; ĐH: 4; CĐ: 3
- Thời gian công tác cao nhất: 17 năm
- Thời gian công tác thấp nhất: 4 năm
2. Thuận lợi và khó khăn:
a. Thuận lợi:
Được sự quan tâm và chỉ đạo kịp thời của Ban Giám hiệu.
Đội ngũ giáo viên của tổ đã đạt trình độ chuẩn và vượt chuẩn, có năng lực khá tốt,
nhiệt tình trong cơng tác giảng dạy, có kinh nghiệm, có lập trường tư tưởng vững
vàng, xác định đúng trách nhiệm của mình. Có ý thức nâng cao trình độ chun mơn.
Ln chuẩn bị chu đáo kế hoạch giảng dạy khi lên lớp, luôn thực hiện nghiêm túc các
quy chế và quy định chuyên môn, nhiệt tình với học sinh và với các cơng việc được
giao; giáo viên trong tổ đều biết sử dụng máy vi tính.
Đa số giáo viên có tinh thần tự học rất cao, luôn trao đổi kiến thức và cập nhật
thông tin để cải tiến soạn giảng, nâng cao chuyên môn nghiệp vụ.
Tập thể tổ có tinh thần đồn kết cao, hòa nhã trong quan hệ, tương trợ giúp đỡ nhau
khi khó khăn.
Nhà trường được cung cấp máy chiếu nên tổ đã ứng dụng công nghệ thông tin vào
dạy học.
Hầu hết các học sinh đều chăm học, ngoan ngoãn, biết vâng lời, có ý thức, động cơ
học tập đúng đắn. Tỉ lệ học sinh lên lớp và tỉ lệ tốt nghiệp trong các năm học trước đây
luôn là điểm mốc để đội ngũ giáo viên của tổ tiếp tục phấn đấu đi lên, cố gắng giữ
vững những kết quả đã đạt được.
Đa số phụ huynh học sinh quan tâm, tập trung đầu tư cho việc học tập của con em
mình nên phần nhiều học sinh có ý thức trong việc học tập.
b. Khó khăn:
Một số phụ huynh chưa quan tâm đến việc học tập của con em mình, cịn khốn
trắng cho nhà trường, chưa quản lý việc học tập ở nhà của con em mình.
Một số gia đình điều kiện kinh tế cịn khó khăn nên các em phải dành nhiều thời
gian phụ giúp cơng việc gia đình.
Trên địa bàn thị xã chưa có khu vui chơi, giải trí cho thanh thiếu niên, nên một số
em dành nhiều thời gian để chơi điện tử, internet…
Vẫn tồn tại một số học sinh khả năng vận dụng kiến thức còn rất yếu và không
chuyên cần chuẩn bị bài ở nhà nên làm hạn chế khả năng, tốc độ tiếp thu bài trên lớp
và ảnh hưởng đến chất lượng bài làm khi kiểm tra; đây cũng là một trong những
nguyên nhân gây ra sự chênh lệch về trình độ tiếp thu bài giữa các học sinh trong một
lớp và cũng là nguyên nhân làm ảnh hưởng đến hiệu quả giảng dạy và chất lượng bộ
môn.
III. PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ CHUYÊN MÔN 2017 – 2018:
1. Nhiệm vụ chung:
Năm học 2017 – 2018 là năm thực hiện nghị quyết đại hội Đảng các cấp cũng là
năm thực hiện chỉ thị của Bộ giáo dục đào tạo giai đoạn 2 chiến lược phát triển giáo
dục 2010 – 2020, chỉ thị số 06 CT/TW ngày 7/11/2016 của Bộ chính trị về cuộc vận
động “ Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; cuộc vận động “ Mỗi
thầy giáo, cô giáo là tấm gương đạo đức, tự học, tự rèn và tự sáng tao” ; cuộc vận
động “ Hai không” với 4 nội dung và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân
thiện và học sinh tích cực”
a. Mục tiêu 1: Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động và các phong trào
của ngành.
b. Mục tiêu 2: Nâng cao chất lượng và hiệu quả các hoạt động, nâng cao chất lượng
dạy và học.
c. Mục tiêu 3: Tăng cường công tác bồi dưỡng và tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp
vụ để đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung chương trình, PPDH, kiểm tra, đánh giá, ứng
dụng công nghệ thông tn trong dạy học.
d. Mục tiêu 4: Thực hiện tốt các công tác kiêm nhiệm khi được phân công.
2. CÁC NHIỆM VỤ, CHỈ TIÊU VÀ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
2.1: Nhiệm vụ 1: Bồi dưỡng chính trị, tư tưởng đạo đức nhà giáo.
a. Các chỉ tiêu:
- 100% Giáo viên không vi phạm pháp luật; không vi phạm đạo đức nhà giáo; thực
hiện tốt quy chuẩn đạo đức nhà giáo; thực hiện tốt các quy chế, quy định chuyên môn.
- 100% giáo viên thực hiện đồn kết nội bộ, có tinh thần giúp đỡ nhau để hồn thành
tốt nhiệm vụ, ln có ý thức phấn đấu rèn luyện vươn lên đáp ứng với yêu cầu và
nhiệm vụ mới.
- 100% giáo viên đạt loại tốt về mặt chính trị và tư tưởng.
b. Các biện pháp ;
- Thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của nhà nước; Tiếp tục thực hiện theo chỉ
thị số 06-CT/TW ngày 07/11/2006 của Bộ chính trị và Trung Ương và cuộc vận động
H
" ọc tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh"; Chỉ thị số 33/2006/CT-TT ngày
08/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ “Về việc chống tiêu cực và khắc phục bệnh thành
tích trong giáo dục”; cuộc vận động “Hai không”; thực hiện phong trào “Xây dựng
trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả việc giáo dục đạo đức, nhân cách và kĩ năng sống cho
học sinh. Thực hiện “Dân chủ, kỹ cương, tình thương, trách nhiệm” trong nhà trường,
dân chủ hố trường học. Mỗi giáo viên làm việc với lương tâm, trách nhiệm, ln
gương mẫu xứng đáng với vị trí người thầy, là tấm gương sáng cho học sinh noi theo.
- Tham gia tích cực các đợt học tập chính trị trong năm; nhiệt tình và tích cực thực
hiện tốt các cuộc vận động.
- Tiếp tục thực hiện phương châm: “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự
học và sáng tạo” (chỉ thị số 39/2007/CT-BGDĐT) trong mọi tình huống.
2.2: Nhiệm vụ 2: Nâng cao chất lượng và hiệu quả các hoạt động nâng cao chất
lượng dạy và học.
a. Các chỉ tiêu:
- 100% giáo viên thực hiện tốt việc soạn bài trước khi lên lớp. Bài soạn phải tinh gọn
và có tính định hướng cho hoạt động của học sinh. Tính định hướng thể hiện ở chỗ:
coi trọng và hiểu rõ ý nghĩa của từng hoạt động, trong mỗi hoạt động cần thể hiện rõ
nhiệm vụ của học sinh và sự hỗ trợ của giáo viên; hệ thống câu hỏi hợp lý; chú ý khai
thác tốt hoạt động “giới thiệu bài”, “đưa ra tình huống có vấn đề”, “củng cố bài”,
“hướng dẫn học sinh tự học ở nhà” …
- 100% giáo viên chú ý đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích
cực, sáng tạo chủ động của học sinh, đảm bảo các yêu cầu về thực hành. Ngoài ra phải
gắn nội dung bài học với thực tiễn, rèn luyện phương pháp tư duy, năng lực tự học cho
học sinh, bám sát chuẩn kiến thức, kỹ năng đã quy định trong chương trình.
- 100% giáo viên căn cứ chuẩn kiến thức, kỹ năng; hướng dẫn thực hiện điều chỉnh
nội dung dạy học của Bộ giáo dục và đào tạo, lựa chọn nội dung giảng dạy phù hợp.
Cần chú ý: Chuẩn kiến thức, kỹ năng là những quy định tối thiểu cho mỗi học sinh
phải đạt được, sách giáo khoa là một phương án thể hiện chuẩn kiến thức, kỹ năng,
nhưng sách giáo khoa là tài liệu chính để giáo viên tham khảo khi soạn giáo án.
- 100% giáo viên thực hiện đúng phân phối chương trình 37 tuần do Sở giáo dục và
đào tạo ban hành.
- 100% giáo viên thực hiện việc ghi sổ đầu bài một cách nghiêm túc. Những tiết dạy
bù, dạy thay đều được Hiệu phó chun mơn nhất trí và theo dõi.
- 100% giáo viên sinh hoạt chuyên môn đầy đủ, thực hiện đúng chế độ cho điểm, coi
trọng đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh, tạo động lực
thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học và học tập bộ môn.
- 100% giáo viên tham gia hội thi GV dạy giỏi cấp trường, 100% GV đạt danh hiệu
GV dạy giỏi cấp trường.
- Thực hiện đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong việc tìm kiếm tư liệu, ứng
dụng phần mềm Powerpoint để soạn một số bài cần thiết và có hiệu quả thật sự.
- Đa số học sinh phải xác định đúng động cơ thái độ học tập “Vào lớp thuộc bài, ra
lớp hiểu bài”, đến trường phải học đầy đủ các môn học, tiếp thu đầy đủ kiến thức từng
môn học, đến lớp phải chuẩn bị bài, làm bài tập, phát huy vai trị chủ động xây dựng
bài, tìm tịi rút ra kết luận, tìm hiểu kiến thức mới, tạo điều kiện hiểu bài, thuộc bài
ngay tại lớp. Mỗi học sinh phải có đầy đủ đồ dùng học tập, có cặp sách, có phong bì
đựng bài kiểm tra, sách vở phải được bao bọc cẩn thận, dán nhãn.
- Tất cả các bài kiểm tra phải lưu trong bì đựng bài kiểm tra và mang theo hàng ngày.
- Nắm được thông tư đánh giá, xếp loại học sinh của Bộ giáo dục. Từ đó tự đánh giá
chất lượng tự học tập của mình mà phấn đấu rèn luyện, thật thà trong học tập, khơng ỷ
lại, quay cóp.
- Chữ viết phải rõ ràng, sạch sẽ, vở viết phải giữ gìn cẩn thận, trang trí đẹp. Học sinh
phải tự xây dựng thời gian biểu ở nhà, tổ chức học nhóm, học tổ có chất lượng.
- Học sinh thực hiện bài kiểm tra định kỳ theo đề chung (do tổ bộ môn ra đề) cho cả
khối (có thay đổi đề kiểm tra).
b. Các biện pháp:
Mỗi giáo viên phải xây dựng ý thức tự giác chấp hành nghiêm túc quy chế
chuyên môn, nề nếp dạy và học, khi trống vào tiết giáo viên phải có mặt ngay tại lớp.
Nghiêm túc việc soạn giáo án trước khi lên lớp, nghiên cứu kĩ bài dạy, tham khảo
các tài liệu hướng dẫn giảng dạy. Kiểm tra miệng: câu hỏi, thang điểm phải được thể
hiện trong giáo án. Giáo viên cùng khối trao đổi với nhau về phương pháp, kinh
nghiệm giảng dạy.
Nghiêm túc việc thực hiện ra đề kiểm tra, đề kiểm tra 15’ thống nhất nội dung và
thời gian kiểm tra trong toàn khối, đề 1 tiết phải được tổ trưởng chuyên môn duyệt,
chấm trả bài đúng quy định, không quá một tuần, tất cả điểm của bài kiểm tra phải ghi
vào sổ điểm cá nhân. Các loại bài kiểm tra đều được đánh máy bằng vi tính.
Trong giảng dạy, hết sức chú trọng đến việc xây dựng mơi trường dạy học:
“Trường học thân thiện, học sinh tích cực”, luôn định hướng việc cải tiến phương
pháp và luôn phấn đấu dạy học theo hướng đổi mới phương pháp đã được tập huấn.
Thực hiện nghiêm túc và đầy đủ các loại hồ sơ sổ sách theo quy định; theo dõi và cập
nhật các số liệu kịp thời sau các đợt kiểm tra đánh giá học sinh.
Tham gia sinh hoạt tổ đầy đủ, đều đặn và đúng kỳ. Hàng tháng kiểm tra việc soạn
giảng của các giáo viên thông qua kiểm tra hồ sơ giáo viên.
Thực hiện việc ra đề theo các chuẩn kiến thức cơ bản; có kiểm tra đầy đủ các kỹ
năng cơ bản: nhận biết, thông hiểu và vận dụng.
Kiểm tra đánh giá học sinh ở các bài kiểm tra định kỳ 45 phút theo đúng quy
định:Mối tiết kiểm tra 45’ phải ra 2 đề kiểm tra. (1 đề kiểm tra và 1 đề dự bị).
Đối với mơn tốn thực hiện theo hình thức 100% tự luận. Đối với môn vật lý: phần
trắc nghiệm 30% với biểu điểm 3 điểm, Phần tự luận 70% với biểu điểm 7 điểm, tổ
chức phát đề và thu bài kiểm tra riêng cho hai phần. Có biên bản xử lí sau tiết kiểm
tra.
2.3: Nhiệm vụ 3: Tăng cường công tác bồi dưỡng và tự bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ để đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung chương trình, PPDH, kiểm tra, đánh
giá, ứng dụng công nghệ thông tn trong dạy học.
a. Các chỉ tiêu:
- 100% giáo viên tham dự đủ các buổi tập huấn chuyên môn của ngành tổ chức, các
buổi hội họp của trường và sinh hoạt tổ chuyên môn 2 lần / tháng.
- 100% GV làm tốt công tác tự học, tự bồi dưỡng.
- 100% giáo viên tham gia xây dựng nội dung, phương pháp thực hiện tiết thao giảng
một lần/ học kì/ giáo viên, xem thao giảng là một hoạt động nâng cao trình độ chun
mơn và năng lực sư phạm cho mỗi giáo viên.
- 100% giáo viên dự giờ đầy đủ theo đúng quy định chuyên môn; thông qua các tiết
dạy trong hội thi giáo viên giỏi cấp trường để trao đổi, học tập kinh nghiệm lẫn nhau.
Thực hiện góp ý, đánh giá xếp loại giờ dạy nghiêm túc khơng theo cảm tính. Động
viên các giáo viên cố gắng sử dụng công nghệ thông tin trong các tiết dạy tốt, dạy
thao giảng trong thời gian tới.
b. Các biện pháp:
Qua kiểm tra hồ sơ giáo viên để nắm bắt và trao đổi với giáo viên về sự đầu tư
kiến thức cho bài soạn, hoạt động của thầy và trò, việc củng cố bài và hướng dẫn học
sinh tự học ở nhà.
Xây dựng kế hoạch sinh hoạt tổ, nội dung sinh hoạt đi sâu vào chuyên môn đảm
bảo buổi sinh hoạt có chất lượng và giáo viên thơng qua đó có thể tháo gỡ các vướng
mắc nảy sinh trong thực tế giảng dạy.
Thực hiện tốt việc dự giờ thăm lớp theo quy định, nghiêm túc tổ chức việc góp ý
chân tình rút kinh nghiệm sau mỗi tiết dự để giúp giáo viên sửa chữa những hạn chế
trong tiết dạy
Tuyên dương kịp thời các giáo viên nhiệt tình trong mọi hoạt động, đồng thời
phê bình những giáo viên chưa thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
2.4: Nhiệm vụ 4: Công tác thanh, kiểm tra giáo viên.
a. Các chỉ tiêu:
- Tổ trưởng có trách nhiệm giúp ban giám hiệu điều hành, đôn đốc, động viên, nhắc
nhở các giáo viên trong tổ những công việc như: thực hiện tốt công việc giảng dạy và
giáo dục học sinh ở lớp dạy, lớp chủ nhiệm; thực hiện tốt các quy chế, quy định của
chuyên môn. Giúp ban giám hiệu kiểm tra đánh giá khách quan chất lượng giảng dạy
của giáo viên
- Hoàn thành kiểm tra hoạt động dạy học của tất cả các giáo viên trong tổ về các mặt:
soạn giảng, chấm trả bài, dạy thay, dạy bù v.v…
- Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện chuyên môn của giáo viên nhằm nâng cao
hiệu quả chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh. Thực hiện tốt việc đánh giá thực
chất, khơng vì thành tích.
- 100% giáo viên được tổ trưởng kiểm tra ký duyệt hồ sơ cá nhân, kiểm tra lịch báo
giảng của giáo viên hàng tháng.
- 100% giáo viên được thanh kiểm tra toàn diện 1 lần/năm, 100% giáo viên đều được
đánh giá từ khá trở lên khi được kiểm tra toàn diện.
b. Các biện pháp:
Tổ trưởng lập kế hoạch kiểm tra công việc chuyên môn của các giáo viên ngay từ
đầu tháng. Trao đổi, góp ý với giáo viên về quan điểm, mục tiêu, phương pháp và sự
cải tiến phương pháp theo hướng đổi mới đã nắm bắt qua kiểm tra hồ sơ. Khi dự giờ
có thể báo trước hoặc dự đột xuất để nắm bắt thực tế tình hình: giảng dạy, việc thực
hiện phân phối chương trình, việc sử dụng đồ dùng dạy học, việc hướng dẫn học sinh
thí nghiệm thực hành v.v… của giáo viên.
Kiểm tra thường xuyên về việc thực hiện chuyên môn của các giáo viên qua các
công việc như: dự giờ; soạn giảng; việc thực hiện phân phối chương trình; việc sử
dụng đồ dùng dạy học; việc chấm trả bài kiểm tra.
Qua dự giờ thăm lớp nhằm nắm bắt tình hình thực tế lên lớp của giáo viên về các
mặt: sự truyền đạt kiến thức; phong cách đối xử sư phạm, cách giáo dục học sinh về
nền nếp; thực hiện quy chế chuyên môn; cách xử lý các tình huống giáo dục, v.v… để
rút kinh nghiệm cho giáo viên khi lên lớp.
Tổ chức thực hiện kiểm tra chung đề ở các khối lớp, nhằm đánh giá nghiêm túc
chất lượng học tập của học sinh; thực hiện kiểm tra đánh giá chính xác và cơng bằng.
Tổ chức thực hiện dạy thay, dạy bù, dạy bồi dưỡng cho học sinh thực sự có chất
lượng.
3. Nhiệm vụ 5: Làm tốt các công tác kiêm nhiệm để nâng cao chất lượng giáo dục cho
học sinh.
a. Các chỉ tiêu:
- 100% GV được phân công làm công tác chủ nhiệm thực hiện tốt vai trò hướng dẫn
học sinh rèn luyện tốt cả hạnh kiểm và học tập; phối kết hợp chặt chẽ với phụ huynh
học sinh, với giáo viên bộ mơn, với các tổ chức đồn, đội trong nhà trường để giáo
dục các học sinh cá biệt.
- Phấn đấu 100% lớp chủ nhiệm của các giáo viên trong tổ đều đạt lớp tiên tiến về thi
đua.
- 100% GV còn trong độ tuổi tham gia hoạt động tích cực trong tổ chức Đồn thanh
niên, hỗ trợ nhiệt tình cho cơng tác của Liên đội.
b. Các biện pháp:
Các GVCN đầu tư, xây dựng nghiêm túc kế hoạch chủ nhiệm ngay từ đầu năm.
Tìm hiểu kỹ các đối tượng HS của lớp chủ nhiệm (chú ý các HS nghèo có nguy
cơ bỏ học; HS chậm tiến bộ; HS có hồn cảnh đặc biệt…) để tham mưu, định hướng
giúp đỡ các em kịp thời.
Phát huy hiệu quả sinh hoạt 15 phút đầu giờ, rèn cho HS tính tự quản trong sinh
hoạt, học tập.
GVCN theo dõi nắm bắt các kế hoạch chủ nhiệm hàng tuần, thường xuyên trao
đổi với GV phụ trách các bộ môn ở lớp, với phụ huynh học sinh để giáo dục các em.
GV trẻ tham gia sinh hoạt Đoàn thường xuyên, thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ
được Chi đoàn phân cơng; tham mưu với chi đồn, Liên đội tổ chức các phong trào
thi đua, các hoạt động ngoại khóa, qua đó giáo dục ý thức học tập chủ động, phương
pháp học tập tích cực, phát triển kỹ năng sống cho HS. Cùng với Đoàn, Đội giáo dục
ý thức chấp hành pháp luật, ý thức thực hiện tốt an toàn giao thơng, giữ gìn kỷ luật nề
nếp kỷ cương trong học tập, sinh hoạt; đấu tranh với các hiện tượng tiêu cực trong
trường, trong kiểm tra thi cử.
4. Nhiệm vụ 6: Công tác quản lý tổ chuyên môn.
a. Các chỉ tiêu:
- Hàng tháng dựa vào kế hoạch chuyên môn, tổ trưởng lên kế hoạch và phổ biến kịp
thời đến giáo viên trong tổ, theo dõi đôn đốc việc thực hiện kế hoạch đã đề ra.
- Tổ có kế hoạch kiểm tra giáo viên dưới các hình thức: đột xuất, thường xuyên, định
kì.
- Tổ trưởng kết hợp với chun mơn nhà trường kiểm tra tồn diện giáo viên trong tổ
1 lần/ năm, tổ chức kiểm tra hồ sơ giáo viên, theo dõi việc thực hiện kế hoạch giảng
dạy của giáo viên trong tổ.
- Tổ trưởng thường xuyên dự giờ để nắm bắt tình hình giảng dạy của giáo viên và việc
học tập của học sinh, kiểm tra việc chấm bài và trả bài.
- Phân công dạy thay kịp thời khi giáo viên trong tổ ốm đau, bận việc gia đình hoặc đi
cơng tác…
- Tổ trưởng động viên giáo viên trong tổ tham gia tích cực các hoạt động phong trào
do nhà trường, ngành giáo dục, các đoàn thể tổ chức như: tham gia hội thi giáo viên
dạy giỏi các cấp…
- Thực hiện đóng góp đầy đủ các quỹ đền ơn đáp nghĩa, quỹ khuyến học…
b. Các biện pháp:
Tổ trưởng động viên, đơn đốc giáo viên hồn thành tốt nhiệm vụ được giao
Thường xuyên dự giờ để nắm bắt tình hình giảng dạy, việc sử dụng, làm thêm đồ
dùng dạy học
Theo dõi việc lên kế hoạch giảng dạy hàng tuần, đăng kí dạy tốt và dự giờ theo
tiêu chuẩn của giáo viên
Góp ý giờ dạy chân tình để giúp giáo viên sửa chữa những hạn chế trong tiết dạy,
tuyên dương kịp thời các giáo viên nhiệt tình trong mọi hoạt động, đồng thời phê bình
những giáo viên chưa thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
5. Nhiệm vụ 7: Chỉ tiêu phấn đấu.
CÁC CHỈ TIÊU PHẤN ĐẤU NĂM HỌC 2017- 2018
1/ Hồ sơ:
Xếp loại tốt: 80%
trở lên, Khá không quá 20%.
2/ Giờ dạy:
Xếp loại giỏi: trên 80% ; Xếp loại khá: dưới 20%
3/ Xếp loại cuối năm:
- Danh hiệu chung của cả tổ: Tổ tiên tiến
- Danh hiệu thi đua:
+ Chiến sĩ thi đua: 0 đ/c
+ Lao động tiên tiến: 5 đ/c
- Giáo viên dạy giỏi các cấp trường : 5 đ/c
4/ Chất lượng mũi nhọn:
- Học sinh giỏi cấp trường: 5 % HS
- Học sinh giỏi cấp huyện: 0 HS
5/ Chất lượng bộ mơn:
* Chỉ tiêu:
+ Tốn: đạt 90% từ TB trở lên.
Trong đó:
Loại giỏi: 5% trở lên.
Loại khá: 25% trở lên.
+ Đủ điều kiện xét tốt nghiệp bộ môn: 100 %.
+ Lí: đạt 90% từ TB trở lên.
Trong đó:
Loại giỏi: 5% trở lên.
Loại khá: 30% trở lên.
+ Đủ điều kiện xét tốt nghiệp bộ môn: 100 %.
+ Công nghệ:
đạt 95% từ TB trở lên.
Trong đó:
Loại giỏi: 20% trở lên.
Loại khá: 30% trở lên.
+ Đủ điều kiện xét tốt nghiệp bộ môn: 100 %.
6/ Giáo dục đạo đức:
Hạnh kiểm: Tốt: 80 % trở lên; Khá: 20%; Hạn chế HS có hạnh kiểm TB
và khơng có HS yếu về hạnh kiểm.
Học tập:
Lớp
8C
Hạnh kiểm
Học lực:
Giỏi
TS - %
10- 33 %
1 - 3,3 %
Khá
TS - %
18 - 60 %
6- 20%
TB
TS - %
2-6,7%
18 - 60
%
Yếu
TS - %
5-16,7%
Kém
TS - %
Các chỉ tiêu khác:
- 100% giáo viên thực hiện tốt qui chế chuyên môn, nghiên cứu và soạn kỹ bài
trước khi lên lớp.
- 100% GV dự thi và đạt GV giỏi cấp trường.
- 80% GV xếp loại hồ sơ khá tốt trở lên.
- Kiểm tra hồ sơ 4 lần/ GV/ năm (học kì I 2 lần: tháng 10, 12; học kì II 2 lần:
tháng 2, tháng 4)
- Thanh tra toàn diện 1 lần/ GV/năm.
- 100% GV tham gia viết kinh nghiệm giảng dạy nâng cao chất lượng bộ môn.
- Thực hiện thao giảng 1 tiết/ giáo viên/ năm .
- Mỗi GV dự giờ ít nhất 2 tiết/ tháng (18 tiết/ năm)
- 100% GV sử dụng thiết bị dạy học và làm thêm đồ dùng dạy học.
- Lao động tiến tiến cấp huyện: 5 đ/c.
- Đăng kí dạy tốt ít nhất 2 tiết/ hk/ GV.
- Sinh hoạt tổ 2 lần/ tháng nhằm nâng cao chất lượng dạy và học, học tập, trao
đổi kinh nghiệm trong công tác giảng dạy, công tác chủ nhiệm
- 100% giáo viên thực hiện tốt 3 cuộc vận động: “Học tập và làm theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh”; “Mỗi thầy giáo, cơ giáo là tấm gương đạo đức tự học, tự rèn
và sáng tạo”; “Hai không” và phong trào thi đua: “Xây dựng trường học thân thiện,
học sinh tích cực” và thực hiện tốt an tồn giao thơng.
* Tổ đạt tổ tiên tiến xuất sắc
DUYỆT CỦA BGH