Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Tron bo giao an on tap Ngu van 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (288.48 KB, 18 trang )

Tuần:
Tiết:
Lớp dạy:

Ngày soạn:
Ngày duyệt:

ÔN TẬP KIẾN THỨC LỚP 10:
PHẦN TIẾNG VIỆT

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức: Hướng dẫn HS ôn tập các kiến thức:
− Khái quát về lịch sử tiếng Việt: nguồn gốc, quan hệ họ hàng, lịch sử phát triển và
chữ viết của tiếng Việt.
− Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ: khái niệm giao tiếp ngôn ngữ, hai q trình
trong giao tiếp ngơn ngữ, các nhân tố giao tiếp, đặc điểm của dạng nói và dạng viết
trong giao tiếp ngôn ngữ.
− Hai phong cách ngôn ngữ (phong cách ngôn ngữ sinh hoạt và phong cách ngôn ngữ
nghệ thuật): khái niệm, các dạng biểu biện, các đặc trưng cơ bản của từng phong
cách và những đặc điểm về phương tiện ngôn ngữ của từng phong cách.
− Những yêu cầu về sử dụng tiếng Việt: sử dụng đúng chuẩn mực và sử dụng hay.
2. Kĩ năng: Hướng dẫn để HS được rèn luyện các kĩ năng:
− Kĩ năng tổng hợp, hệ thống hoá kiến thức: so sánh, đối chiếu, khái quát hoá.
− Kĩ năng lập bảng tổng kết để hệ thống hoá kiến thức.
− Kĩ năng luyện tập thực hành để củng cố, nâng cao kiến thức.
3. Thái độ: Yêu mến, tự hào, trân trọng ngôn ngữ của dân tộc.
II. CHUẨN BỊ CỦA GV - HS
− GV: SGK và SGV Ngữ văn 10, giáo án, bảng phụ.
− HS: SGK Ngữ văn 10, soạn bài: liệt kê những bài học tiếng Việt đã học trong
chương trình Ngữ văn lớp 10.
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC


1. Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số HS.
2. Kiểm tra bài cũ : Kiểm tra bài tập về nhà đã giao cho HS ở tiết trước.
3. Bài mới
HOẠT ĐỘNG 1: ƠN TẬP LÍ THUYẾT
 GV chia lớp học thành 6 nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm:
+ Nhóm 1: Hoạt động giao tiếp là gì? Có những nhân tố giao tiếp nào tham gia và chi phối
hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ? Trong hoạt động giao tiếp có những q trình nào?
+ Nhóm 2: Lập bảng so sánh đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngơn ngữ viết?
+ Nhóm 3: Văn bản có đặc điểm cơ bản nào? Hãy phân tích các đặc điểm ấy qua 1 VB
cụ thể trong sgk Ngữ văn 10. Vẽ sơ đồ các loại văn bản?
+ Nhóm 4: Lập bảng so sánh phong cách ngôn ngữ sinh hoạt và phong cách ngơn ngữ
nghệ thuật.
+ Nhóm 5: Trình bày khái quát về: Nguồn gốc tiếng Việt; Quan hệ họ hàng của tiếng
Việt; Lịch sử phát triển của tiếng Việt.
+ Nhóm 6: Lập bảng tổng hợp về những yêu cầu sử dụng tiếng Việt
I - HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP BẰNG NGÔN NGỮ
− Hoạt động giao tiếp là hoạt động trao đổi thông tin của con người trong xã hội,
được tiến hành chủ yếu bằng phương tiện ngơn ngữ (nói hoặc viết) nhằm thực hiện
những mục đích về nhận thức, về tình cảm, về hành động,...


− Các nhân tố tham gia và chi phối hoạt động giao tiếp:
+ Nhân vật giao tiếp.
+ Hoàn cảnh giao tiếp.
+ Nội dung giao tiếp.
+ Mục đích giao tiếp.
+ Phương tiện và cách thức giao tiếp.
− Các quá trình:
+ Quá trình tạo lập (sản sinh) văn bản do người nói (người viết) thực hiện.
+ Quá trình lĩnh hội văn bản do người nghe (người đọc) thực hiện.

 Quan hệ tương tác.
II. NGƠN NGỮ NĨI VÀ NGƠN NGỮ VIÊT
Ngơn ngữ nói
Là ngơn ngữ âm thanh, là lời nói
trong giao tiếp hàng ngày, ở đó
1. Khái
người nói và người nghe tiếp xúc
niệm
trực tiếp với nhau, có thể luân phiên
nhau trong vai nói và vai nghe.
 Phương tiện chủ yếu: lời nói 
chuỗi âm thanh ngơn ngữ mà con
người có thể nhận biết bằng thính
2. Đặc điểm
giác, trải ra trong thời gian.
a) Phương
 Phương tiện hỗ trợ: giọng điệu
tiện
(ngữ điệu), nét mặt, cử chỉ, điệu
bộ,... của người nói.

b) Hồn
cảnh sử
dụng

 Có tính chất tức thời, ko được
dàn dựng trước, người nói ít có cơ
hội gọt giũa, kiểm tra, người nghe
ít có điều kiện phân tích kĩ.
 Thường là giao tiếp trực tiếp,

người nghe có thể phản hồi để
người nói điều chỉnh, sửa đổi.

 Ngữ âm:
+ Sử dụng hệ thống ngữ âm, tránh
lối phát âm địa phương (trừ 1 số
trường hợp có mục đích tu từ)
+ Sử dụng ngữ điệu.
c) Các yếu
tố ngôn ngữ

 Từ ngữ:
Đa dạng: Từ toàn dân, từ địa
phương, khẩu ngữ, tiếng lóng, biệt
ngữ,...

 Câu:
+ Thường ngắn gọn, dùng nhiều
câu tỉnh lược.

Ngôn ngữ viết
Là ngôn ngữ được thể hiện bằng
chữ viết trong văn bản và được
tiếp nhận bằng thị giác.

 Phương tiện chủ yếu: chữ viết 
hệ thống kí tự của ngôn ngữ được
người đọc nhận biết bằng thị giác,
trải ra theo ko gian.
 Phương tiện hỗ trợ: hệ thống dấu

câu, các kí hiệu văn tự, các hình
ảnh minh họa, các bảng biểu, sơ
đồ,...
 Có điều kiện dàn dựng, người viết
có điều kiện gọt giũa, kiểm tra, đạt
tính chính xác cao, người đọc có
điều kiện đọc lại, phân tích kĩ.
 Thường không phải là giao tiếp
trực tiếp mặt đối mặt. Số lượng
người đọc đông đảo trong phạm
vi ko gian rộng lớn và thời gian
lâu dài.
 Chữ viết:
+ Đúng chuẩn chính tả, tránh
dùng các từ phát âm địa phương
nếu ko cần thiết.
+ Đúng quy cách tổ chức văn bản,
con chữ, dấu câu.
 Từ ngữ:
+ Dùng từ phù hợp với phong
cách chức năng của văn bản được
tạo lập.
+ Tránh dùng từ ngữ riêng của phong
cách hội thoại nếu ko cần thiết.
 Câu:
+ Thường dùng câu dài, nhiều
thành phần nhưng được tổ chức


+ Có câu rườm rà, có yếu tố dư mạch lạc, chặt chẽ.

thừa, trùng lặp.
+ Có thể dùng câu tỉnh lược một
thành phần (CN hoặc VN) tránh
dùng câu tỉnh lược cả CN và VN
nếu ko có tác dụng tu từ.
III. VĂN BẢN
− Văn bản là sản phẩm được tạo ra trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, thường
bao gồm nhiều câu.
− Các đặc điểm của văn bản:
+ Mỗi văn bản tập trung nhất quán vào 1 chủ đề và triển khai chủ đề đó 1 cách
trọn vẹn.
VD: VB Chinh phụ ngâm (Đồn Thị Điểm)
Chủ đề: Nỗi lịng cơ đơn, sầu nhớ, những khát khao, hoài vọng của người vợ có
chồng chinh chiến nơi biên ải xa xơi.
+ Các câu trong văn bản có sự liên kết chặt chẽ, đồng thời cả văn bản được xây
dựng theo 1 kết cấu mạch lạc.
+ Mỗi văn bản có dấu hiệu hình thức biểu hiện tính hồn chỉnh về nội dung:
thường mở đầu bằng 1 tiêu đề và có dấu hiệu kết thúc thích hợp với từng loại VB.
Sơ đồ các loại văn bản:

VĂN BẢN

VB
thuộc
PCNN sinh
hoạt

VB
thuộc
PCNN nghệ

thuật

VB thuộc
PCNN
khoa học

VB thuộc
PCNN
hành chính

VB thuộc
PCNN
chính luận

VB thuộc
PCNN báo
chí

IV. PCNN SINH HOẠT, PCNN NGHỆ THUẬT

TT
1

Phong
cách ngơn
ngữ chức
năng
Phong
cách ngôn
ngữ sinh

hoạt

Khái niệm

Đặc trưng

Đặc điểm
ngôn từ

Dạng
thể hiện

Là PC được
dùng trong giao
tiếp sinh hoạt
hằng ngày, thuộc
hồn cảnh giao
tiếp khơng mang
tính nghi thức,
dùng để thơng
tin, trao đổi ý
nghĩ, tình cảm,
… đáp ứng
những nhu cầu
trong cuộc sống.

- Tính cá thể:
thể hiện cách
nói, ngữ điệu
của

từng
người.
- Tính cụ thể:
cách nói rõ
ràng, ứng vào
từng
hồn
cảnh cụ thể.
- Tính cảm
xúc: thể hiện
cảm xúc cá
nhân
trong

- Ngữ âm: mang
dấu ấn cá nhân,
vùng miền.
- Từ ngữ: mang
tính cụ thể, giàu
hình ảnh và sắc
thái biểu cảm
(các từ láy, từ
khẩu ngữ,…)
- Ngữ pháp:
dùng câu đơn,
câu tỉnh lược,
câu có các yếu
tố chêm xen, dư

- Dạng nói:

trị chuyện
trong cuộc
sống.
- Dạng viết:
thư từ, nhật
kí, tin nhắn,

- Dạng lời
nói tái hiện:
lời thoại của
các nhân vật
trong các tác
phẩm nghệ


2

Phong
cách ngôn
ngữ nghệ
thuật

Là PC được
dùng trong sáng
tác văn chương.
PC này là dạng
tồn tại tồn vẹn
và sáng chói
nhất của ngơn
ngữ tồn dân. PC

văn
chương
khơng có giới
hạn về đối tượng
giao tiếp, khơng
gian và thời gian
giao tiếp.

từng lời nói, thừa.
câu văn.

thuật.

- Tính hình
tượng: Ngơn
ngữ nghệ thuật
khơng trực tiếp
thể hiện tư
tưởng, tình cảm
mà thể hiện
thơng qua các
hình ảnh hoặc
hình
tượng
ngơn ngữ. Nhờ
tính hình tượng
mà ngơn ngữ
nghệ
thuật
thường

đa
nghĩa, hàm súc.
- Tính truyền
cảm:
Ngơn
ngữ nghệ thuật
khơng những
bộc lộ cảm
xúc, tình cảm
của tác giả mà
cịn khơi gợi ở
người
nghe,
người
đọc
những
cảm
xúc thẩm mĩ.
- Tính cá thể
hố: Ngơn ngữ
nghệ thuật tạo
được vẻ đẹp
riêng của nhân
vật, của tác giả,
của từng sự vật,
hiện
tượng
khơng
trùng
lặp.


- Ngơn ngữ
tự
sự:
truyện, tiểu
thuyết, bút
kí,…
- Ngôn ngữ
thơ: vè, ca
dao, thơ,…
- Ngôn ngữ
sân
khấu:
kịch, chèo,
tuồng,…

- Ngữ âm: Hầu
như mọi biến
thể ngữ âm đều
được khai thác
để đáp ứng nhu
cầu thẩm mĩ về
mặt ngữ âm của
người
đọc,
người nghe.
- Từ ngữ: Sử
dụng phong phú
và đa dạng các
biện pháp tu từ :

so sánh, ẩn dụ,
hốn dụ, điệp,
…; Từ ngữ có
thể bao hàm
mọi lĩnh vực,
mọi
phong
cách.
- Ngữ pháp: Rất
linh hoạt, người
viết có thể sử
dụng tất cả các
kiểu câu, kể cả
câu rút gọn, câu
đặc biệt, các kết
cấu độc đáo
nhằm tạo hiệu
quả thẩm mĩ và
phong
cách
riêng.

V. LỊCH SỬ TIẾNG VIỆT
* Nguồn gốc tiếng Việt:
− Bản địa (ra đời và phát triển cùng với quá trình hình thành và phát triển của dân tộc Việt).
− Thuộc họ ngôn ngữ Nam á.
* Quan hệ họ hàng:
Có quan hệ họ hàng với tiếng Mường.
* Lịch sử phát triển:



− Tiếng việt trong thời kì Bắc thuộc và chống Bắc thuộc: có sự tiếp xúc, ảnh hưởng
sâu rộng, vay mượn nhiều từ ngữ gốc Hán bằng nhiều cách:
+ Vay mượn trọn vẹn từ ngữ hán, Việt hóa âm đọc, giữ nguyên nghĩa.
+ Rút gọn.
+ Đảo lại vị trí các yếu tố.
+ Đổi yếu tố (trong các từ ghép).
+ Mở rộng (thu hẹp) nghĩa.
− Tiếng Việt trong thời kì phong kiến độc lập tự chủ:
+ Việc học ngôn ngữ- văn tự hán được đẩy mạnh Việc vay mượn chữ Hán theo
hướng Việt hóa làm tiếng Việt càng thêm phong phú, uyển chuyển.
+ Chữ Nôm ra đời vào thế kỉ XIII- thứ chữ ghi âm tiếng Việt trên cơ sở chữ
Hán.
− Tiếng Việt trong thời kì Pháp thuộc:
+ Chữ quốc ngữ dần trở nên thơng dụng, có sự tiếp xúc, ảnh hưởng tích cực của
ngơn ngữ, văn hóa phương Tây (chủ yếu là ngơn ngữ, văn hóa Pháp).
+ Một nền văn xi tiếng Việt hiện đị đã nhanh chóng hình thành và phát triển.
Báo chí, sách xuất bản ngày càng nhiều. Nó có khả năng thích ứng trong lĩnh vực
KHTN, xây dựng hệ thống thuật ngữ khoa học ngày càng hoàn chỉnh.
− Tiếng Việt từ sau cách mạng Tháng 8-1945 đến nay:
+ Công cuộc xây dựng hệ thống thuật ngữ khoa học nói riêng và chuẩn hóa
tiếng Việt được đẩy mạnh.
+ Tiếng Việt trở thành ngôn ngữ quốc gia.
VI. NHỮNG YÊU CẦU SỬ DỤNG TIẾNG VIỆT
Ngữ âm - Chữ viết

Từ ngữ

- Tránh nhầm lẫn
các từ gần âm, gần

nghĩa hoặc phát âm
ko đúng chuẩn mực.
- Thận trọng khi
dùng từ địa phương.
- Viết đúng quy tắc
chính tả và chữ viết.

- Tránh dùng từ sai
nghĩa.
- Tránh dùng từ
trùng lặp.
- Dùng đúng âm
thanh và cấu tạo của
từ.
- Dùng đúng đặc
điểm ngữ pháp,
phong cách ngôn
ngữ của từ.

Ngữ pháp

PCNN

- Tránh dùng câu Không dùng lẫn
thiếu thành phần.
phong cách ngôn
- Tránh diễn đạt mơ ngữ.
hồ, tối nghĩa.
- Các câu có liên
kết.


HOẠT ĐỘNG 2: LUYỆN TẬP
Bài 1: Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu phía dưới:
Chưa chữ viết đã vẹn trịn tiếng nói
Vầng trăng cao đêm cá lặn sao mờ
Ôi tiếng Việt như bùn và như lụa
Óng tre ngà và mềm mại như tơ.

Dấu hỏi dựng suốt ngàn đời lửa cháy
Một tiếng vườn rợp bóng lá cành vươn
Nghe mát lịm ở đầu môi tiếng suối
Tiếng heo may gợi nhớ những con đường.

Tiếng tha thiết, nói thường nghe như hát
Kể mọi điều bằng ríu rít âm thanh
Như gió nước khơng thể nào nắm bắt
Dấu huyền trầm, dấu ngã chênh vênh.

Một đảo nhỏ xa xơi ngồi biển rộng
Vẫn tiếng làng tiếng nước của riêng ta
Tiếng chẳng mất khi Loa Thành đã mất
Nàng Mị Châu quỳ xuống lạy cha già.


Tiếng thao thức lịng trai ơm ngọc sáng
Dưới cát vùi sóng dập chẳng hề ngi

Tiếng tủi cực kẻ ăn cầu ngủ quán
Thành Nguyễn Du vằng vặc nỗi thương đời.


(Trích “Tiếng Việt” – Lưu Quang Vũ,
Thơ Việt Nam 1945 – 1985, NXB Giáo dục, 1985, tr.218)
Câu 1: Sự mượt mà và tinh tế của tiếng Việt được thể hiện ở những từ ngữ nào trong
khổ thơ thứ nhất?
Câu 2: Kể tên hai biện pháp tu từ được sử dụng trong khổ thơ thứ hai và thứ ba.
Câu 3: Nêu nội dung chính của đoạn trích.
Câu 4: Từ đoạn trích, anh/ chị hãy bày tỏ cảm nghĩ của mình về tiếng Việt. (Trình bày
khoảng 7 đến 10 dịng)
Đáp án:
Câu 1: Sự mượt mà và tinh tế của Tiếng Việt được thể hiện ở những từ ngữ sau: Vầng
trăng cao đêm cá lặn sao mờ, tiếng Việt như bùn và như lụa, óng tre ngà và mềm mại
như tơ.
Câu 2: Hai biện pháp tu từ: So sánh và ẩn dụ
– So sánh: tiếng tha thiết nói thường nghe như hát, Như gió nước không thể nào nắm bắt.
– Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: Nghe mát lịm ở đầu môi tiếng suối.
Câu 3: Nội dung chính của đoạn trích: Đoạn trích thể hiện sự mượt mà và tinh tế của
tiếng Việt. Qua đó bày tỏ niềm tự hào của tác giả Lưu Quang Vũ về vẻ đẹp và giá trị
của ngôn ngữ dân tộc.
Câu 4: Từ đoạn trích bày tỏ cảm nghĩ của mình về tiếng Việt:
Tiếng Việt là ngơn ngữ chính để tạo ra bản sắc riêng của dân tộc, là thành quả đáng tự
hào của người Việt Nam trong suốt 4000 năm dựng nước và giữ nước. Tiếng Việt của
chúng ta mượt mà, tinh tế, giúp chúng ta không chỉ giao tiếp mà cịn bày tỏ tiếng nói,
tâm tư, tình cảm. Hơn nữa, ngôn ngữ là một phần khẳng định chủ quyền độc lập của
Tổ quốc ta. Trải qua hàng ngàn năm đấu tranh, cha ơng ta đã giữ gìn tiếng mẹ để đến
hơm nay. Vì thế chúng ta cần trân trọng, phát huy cái hay và giữ gìn sự trong sáng của
tiếng Việt.
Bài 2: Đọc đoạn trích sau và thực hiện các u cầu phía dưới:
“Cuộc sống riêng khơng biết gì hết ở bên kia ngưỡng cửa nhà mình là một cuộc
sống nghèo nàn, dù nó có đầy đủ tiện nghi đến đâu đi nữa. Nó giống như một mảnh
vườn được chăm sóc cẩn thận, đầy hoa thơm, sạch sẽ và gọn gàng. Mảnh vườn này có

thể làm chủ nhân của nó êm ấm một thời gian dài, nhất là khi lớp rào bao quanh
khơng cịn làm họ vướng mắt nữa. Nhưng hễ có một cơn dơng tố nổi lên là cây cối sẽ
bị bật khỏi đất, hoa sẽ nát và mảnh vườn sẽ xấu xí hơn bất kì một nơi hoang dại nào.
Con người không thể hạnh phúc với một hạnh phúc mong manh như thế. Con người
cần một đại dương mênh mơng bị bão táp làm nổi sóng nhưng rồi lại phẳng lì và
trong sáng như trước. Số phận của những cái tuyệt đối cá nhân không bộc lộ ra khỏi
bản thân, chẳng có gì đáng thèm muốn.”
(Theo A. L. Ghéc-xen, Ngữ văn 11, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2015, tr.31)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.
Câu 2: Vẻ bề ngoài đẹp đẽ của “ cuộc sống riêng khơng biết gì hết ở bên kia ngưỡng
cửa nhà mình” được thể hiện rõ nhất qua hình ảnh so sánh nào?
Câu 3: Tại sao tác giả cho rằng: “Số phận của những cái tuyệt đối cá nhân, không bộc
lộ ra khỏi bản thân, chẳng có gì đáng thèm muốn” ?
Câu 4: Anh/ Chị suy nghĩ như thế nào về cuộc sống của con người khi thoát ra khỏi
“cái tuyệt đối cá nhân” ? (Trình bày khoảng 7 đến 10 dịng)
Đáp án:
Câu 1: Phương thức biểu đạt chính: nghị luận.
Câu 2: Vẻ bề ngồi đẹp đẽ của “cuộc sống riêng khơng biết gì hết ở bên kia ngưỡng cửa
nhà mình” thể hiện rõ nhất qua hình ảnh so sánh: “một cuộc sống nghèo nàn, giống như


một mảnh vườn được chăm sóc cẩn thận đầy hoa thơm sạch sẽ và gọn gàng”.
Câu 3: Tác giả cho rằng: “Số phận của những cái tuyệt đối cá nhân, khơng bộc lộ ra
khỏi bản thân, chẳng có gì đáng thèm muốn” vì cuộc sống của những cá nhân như vậy
sẽ nghèo nàn, nhàm chán với một hạnh phúc mong manh. Đó là một cuộc sống thiếu
khát vọng, khơng có sự khẳng định, dấu ấn cá nhân, chỉ an toàn trong một “mảnh vườn”
sạch sẽ, gọn gàng. Cuộc sống khép kín sẽ khiến con người trì trệ, khó thích nghi khi bị
giông bão tràn đến, và hơn nữa sẽ khiến ta chìm trong cơ đơn, buồn phiền, chán nản.
Câu 4: Cuộc sống của con người khi thoát ra khỏi “cái tuyệt đối cá nhân”:
– Khi thoát ra khỏi cuộc sống cá nhân êm đềm, bằng phẳng trong ngưỡng cửa nhà

mình, con người sẽ vươn ra cuộc đời rộng lớn bên ngồi ngưỡng cửa. Đó là một cuộc
sống nhiều thử thách, phong ba nhưng là một cuộc sống đích thực mà mỗi người cần
vươn đến: “Đời phải trải qua giông tố nhưng không được cúi đầu trước giông tố”.
– Con người sẽ phải đối mặt với chơng gai, khó khăn nhưng đó sẽ là cơ hội để con
người khẳng định năng lực, bản lĩnh, khát vọng, ước mơ của mình.
– Khi được trải nghiệm, dấn thân: con người sẽ mạnh mẽ, kiên cường, dũng cảm hơn.
Đó là yếu tố rất quan trọng để chạm đến thành công.
– Cuộc sống thử thách với nhiều khát vọng sẽ cho mỗi người cảm nhận được giá trị
thực sự của cá nhân mình: “Hãy ln khát khao, hãy cứ dại khờ”.

Tơi có trọn bộ Giáo án ơn tập Ngữ văn 11 theo mẫu trên. Có
mục lục phía dưới. Giáo án soạn tỉ mỉ, cơng phu. Q thầy
cơ có nhu cầu sử dụng file word đầy đủ, vui lòng liên hệ:
- số điện thoại: 0936.949.588
- email:

Tuần:
Tiết:
Lớp dạy:

Ngày soạn:
Ngày duyệt:

ÔN TẬP KIẾN THỨC LỚP 10:
PHẦN LÀM VĂN

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Giúp HS :
− Hệ thống lại kiến thức làm văn đã học ở lớp 10, trong đó tập trung nhất vào những
kiến thức về văn nghị luận.

− Rèn luyện kĩ năng phân tích đề, lập dàn ý và viết đoạn văn nghị luận 200 chữ.
− Có thái độ học tập nghiêm túc; bồi dưỡng những tình cảm, phẩm chất tốt đẹp : lịng
hiếu thảo, tính kỉ luật.
II. CHUẨN BỊ CỦA GV - HS
− GV : SGK Ngữ văn lớp 10, bảng phụ, giáo án.
− HS : SGK Ngữ văn lớp 10, hệ thống hoá những bài làm văn đã học trong chương
trình lớp 10.
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC
1. Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số
2. Kiểm tra bài cũ : Kiểm tra bài tập đã giao ở tiết ôn tập trước.
3. Bài mới
Hoạt động 1 : HỆ THỐNG NHỮNG BÀI LÀM VĂN TRONG CHƯƠNG TRÌNH
LỚP 10
TT Các dạng bài Nội dung ơn tập


1

Văn tự sự

- Lập dàn ý bài văn tự sự
- Chọn sự việc, chi tiết tiêu biểu trong bài văn tự sự
- Miêu tả và biểu cảm trong bài văn tự sự
- Luyện tập viết đoạn văn tự sự
- Tóm tắt văn bản tự sự

thuyết - Các hình thức kết cấu của văn bản thuyết minh
- Tính chuẩn xác, hấp dẫn của văn bản thuyết minh
- Lập dàn ý và viết đoạn văn thuyết minh
- Tóm tắt văn bản thuyết minh

3
Văn nghị luận - Lập dàn ý bài văn nghị luận
- Lập luận trong văn nghị luận
- Các thao tác nghị luận
4
Các dạng văn - Trình bày một vấn đề
- Lập kế hoạch cá nhân
bản khác
- Viết quảng cáo
Hoạt động 2 : ÔN TẬP VỀ VĂN NGHỊ LUẬN
I. MỘT SỐ KIẾN THỨC VỀ VĂN NGHỊ LUẬN
1. Thế nào là văn nghị luận?
 Khái niệm: Nghị luận là trình bày tư tưởng, quan điểm đối với tự nhiên, xã hội và
con người bằng các luận điểm, luận cứ và cách lập luận.
 Mục đích: Thuyết phục mọi người tin theo cái đúng, cái tốt, từ bỏ cái sai, cái xấu.
2. Lập luận trong văn nghị luận
a) Khái niệm: Lập luận là đưa ra những lí lẽ, bằng chứng nhằm dẫn dắt người nghe
(đọc) đến kết luận mà người nói (viết) muốn đạt tới.
b) Cách xây dựng lập luận
 Xác định luận điểm: là xác định ý kiến thể hiện tư tưởng trong bài văn nghị luận.
 Tìm luận cứ: người viết phải đưa ra lí lẽ (luận cứ lí lẽ) và bằng chứng (luận cứ bằng
chứng thực tế) có sức thuyết phục.
 Lựa chọn phương pháp lập luận:
+ Phương pháp lập luận là cách thức lựa chọn, sắp xếp luận điểm, luận cứ sao cho lập
luận chặt chẽ, giàu sức thuyết phục.
+ Một số phương pháp lập luận chính:
 Phương pháp diễn dịch
 Phương pháp quy nạp
 Phương pháp nhân – quả
 Phương pháp so sánh đối lập

 Phương pháp loại suy
3. Các thao tác nghị luận
a) Khái niệm
Là những hoạt động nghị luận được thực hiện theo đúng các quy trình và các yêu cầu
kĩ thuật nhất định.
b) Một số thao tác nghị luận cụ thể
 Phân tích: đem chia điều cần bàn luận thành các mặt, các bộ phận, các nhân tố để
xem xét một cách kĩ càng, cặn kẽ.
 Tổng hợp: đem các mặt, các bộ phận, các nhân tố riêng rẽ của điều cần bàn luận kết
hợp lại thành một chỉnh thể thống nhất.
 Quy nạp: từ nhiều cái riêng suy ra cái chung, từ nhiều sự vật cá biệt suy ra nguyên lí
phổ biến.
 Diễn dịch: từ cái chung, cái có tính phổ biến suy ra kết luận về những cái riêng, có
tính cá biệt, đặc thù.
2

Văn
minh


 So sánh: đối chiếu hai (hoặc hơn hai) sự vật có liên hệ với nhau theo những tiêu
chuẩn nhất định, nhằm xác định sự giống nhau, khác nhau và mối liên hệ giữa chúng;
từ đó, hình thành nhận thức về sự vật.
4. Lập dàn ý bài văn nghị luận
a) Tác dụng của việc lập dàn ý
 Bao quát được những nội dung chủ yếu, những luận điểm, luận cứ cần triển khai,
phạm vi, mức độ nghị luận.
 Bài viết đúng trọng tâm, mạch lạc, tránh xa đề, lạc đề, lặp ý, thiếu ý.
 Chủ động thời gian, phân bổ thời gian một cách hợp lí khi làm bài.
b) Cách lập dàn ý bài văn nghị luận

 Bước 1: Xác định yêu cầu của đề bài, tìm ý cho bài văn
+ Xác định luận đề: làm sáng tỏ vấn đề gì, quan điểm về vấn đề đó.
+ Xác định những luận điểm cơ bản.
+ Xác định những luận cứ làm sáng tỏ luận điểm.
 Bước 2: Lập dàn ý
+ Mở bài: giới thiệu và định hướng triển khai vấn đề.
 Mở bài trực tiếp hay gián tiếp.
 Khái quát phương hướng nghị luận cho toàn bài.
+ Thân bài: triển khai các luận điểm, luận cứ theo trình tự hợp lí.
 Sắp xếp các luận điểm theo trình tự hợp lí.
 Sắp xếp các luận cứ cho từng luận điểm.
 Luận điểm, luận cứ nào được triển khai nhiều nhất? Vì sao?
+ Kết bài: nhấn mạnh hoặc mở rộng vấn đề.
III. THỰC HÀNH LẬP DÀN Ý CHO BÀI VĂN NGHỊ LUẬN
Đề bài: Lập dàn ý cho đề văn sau: Bình luận câu nói của A.Lin-cơn: “Chấp nhận thi
rớt cịn vinh dự hơn gian lận khi thi”
Gợi ý
a) Mở bài
 Thi cử là cơng việc gắn bó với người học sinh.
 Thái độ đối với việc thi cử thể hiện trình độ hiểu biết và nhân cách của con người
(dẫn lời nói của A.Lin-côn)
b) Thân bài
 Luận điểm 1: Chấp nhận thi rớt không phải là điều xấu hổ
+ Luận cứ a: Trung thực thừa nhận trình độ cịn yếu kém của chính mình.
+ Luận điểm b: Dũng cảm thừa nhận thất bại.
+ Luận điểm c: Sau thất bại càng có quyết tâm, nghị lực vươn lên.
 Luận điểm 2: Gian lận khi thi là điều sỉ nhục
+ Luận cứ a: Lừa dối chính mình và lừa dối người khác
+ Luận cứ b: Hèn nhát không dám thừa nhận sự yếu kém, sự thất bại
+ Luận cứ c: Tự lừa dối, càng chủ quan càng dốt nát, sẽ dẫn đến hậu quả nghiêm trọng

 Luận điểm 3: Giải thích đồng thời khẳng định vì sao “Chấp nhận thi rớt cịn vinh dự
hơn gian lận khi thi”
+ Chấp nhận thi rớt là người có nhân cách, trọng danh dự.
+ Gian lận khi thi là kẻ lừa dối, chà đạp lên danh dự.
c) Kết bài
 Khẳng định tính đúng đắn và ý nghĩa câu nói của A. Lin-cơn (nói về thi cử nhưng ý
nghĩa mở rộng và sâu sắc: khẳng định sự trung thực, dũng cảm, phủ nhận sự lừa dối,
hèn nhát)
 Liên hệ, so sánh với thực tế (trường, lớp, bản thân).
4. Củng cố, dặn dò


Nhắc nhở HS ôn tập lại những kiến thức về văn nghị luận đã học và hoàn thành bài
viết theo dàn ý đã lập ở trên lớp.

Tơi có trọn bộ Giáo án ôn tập Ngữ văn 11 theo mẫu trên. Có
mục lục phía dưới. Giáo án soạn tỉ mỉ, cơng phu. Q thầy
cơ có nhu cầu sử dụng file word đầy đủ, vui lòng liên hệ:
- số điện thoại: 0936.949.588
- email:
Tuần: 17
Tiết:
Lớp dạy:

Ngày soạn:
Ngày duyệt:

ÔN TẬP: HAI ĐỨA TRẺ
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Tìm hiểu chung

a) Tác giả: SGK
b) Tác phẩm: SGK
2. Đọc - hiểu văn bản
a) Nội dung
- Phố huyện lúc chiều tàn: đó là cảnh chiều tàn, chợ tàn và những kiếp người tàn, nó
gợi lên trong Liên nỗi buồn man mác và niềm trắc ẩn cảm thương cho những đứa trẻ
lam lũ, tội nghiệp.
- Phố huyện lúc đêm khuya
+ Khung cảnh thiên nhiên và con người: ngập chìm trong đêm tối mênh mơng.
Đường phố và các con ngõ chứa đầy bóng tối (ánh sáng chỉ hé ở khe cửa, quầng sáng
quanh ngọn đèn chị Tí, chấm lửa nhỏ ở bếp lửa bác Siêu, từng hột sáng lọt qua phên nứa).
+ Nhịp sống lặp đi lặp lại một cách đơn điệu, buồn tẻ với những động tác quen
thuộc, những suy nghĩ, mong đợi như mọi ngày. Họ mong đợi “một cái gì tươi sáng
cho sự sống nghèo khổ hằng ngày”.
+ Tâm trạng của Liên: nhớ lại những tháng ngày tươi đẹp ở Hà Nội; buồn bã yên
lặng dõi theo những cảnh đời nhọc nhằn, những kiếp người tàn tạ; cảm nhận sâu sắc về
cuộc sống tù đọng trong bóng tối của họ.
- Phố huyện lúc chuyến tàu đêm đi qua: sáng bừng lên và huyên náo trong chốc lát rồi
lại chìm vào bóng tối, chị em Liên hân hoan hạnh phúc khi tàu đến, nuối tiếc bâng
khuâng khi tàu đã qua. Con tàu mang theo mơ ước về một thế giới khác sáng sủa hơn
và đánh thức trong Liên những hồi ức về Hà Nội xa xăm.
- Ý nghĩa của chuyến tàu đêm: là biểu tượng của một thế giới thật đáng sống với sự
giàu sang và rực rỡ ánh sáng, nó đối lập với cuộc sống mòn mỏi nghèo nàn tối tăm và
quẩn quanh của người dân phố huyện.
- Qua tâm trạng của chị em Liên, tác giả như muốn lay tỉnh những con người đang
buồn chán, sóng quẩn quanh lam lũ và hướng họ đến một tương lai tốt đẹp hơn. Đó là
giá trị nhân bản của truyện ngắn này
b) Nghệ thuật
- Cốt truyện đơn giản, nổi bật là những dịng tâm trạng chảy trơi, những cảm xúc, cảm
giác mong manh mơ hồ trong tâm hồn nhân vật.



- Bút pháp tương phản, đối lập.
- Miêu tả sinh động những biến đổi tinh tế của cảnh vật và tâm trạng con người.
- Ngơn ngữ, hình ảnh giàu ý nghĩa tượng trưng.
- Giọng điệu thủ thỉ thấm đượm chất thơ, chất trữ tình sâu lắng.
c) Ý nghĩa văn bản
Tác phẩm thể hiện niềm cảm thương chân thành đối với những kiếp sống
nghèo khổ, chìm khuất trong mỏi mịn, tăm tối, quẩn quanh nơi phố huyện và sự trân
trọng những ước mong bé nhỏ, bình dị mà tha thiết của họ.
II. CÂU HỎI ĐỌC HIỂU
Câu 1:
“Tiếng trống thu không trên cái chòi của huyện nhỏ: từng tiếng một vang ra để
gọi buổi chiều. Phương tây đỏ rực như lửa cháy và những đám mây ánh hồng nhưhòn
than sắp tàn. Dãy tre làng trước mặt đen lại và cắt hình rõt rệt trên nền trời.
Chiều, chiều rồi.Một chiều êm ả như ru, văng vẳng tiếng ếch nhái kêu ran từ
ngoài đồng ruộng theo gió nhẹ đưa vào. Trong cửa hàng hơi tối, muỗi đã bắt đầu vo
ve. Liên ngồi yên lặng bên mấy quả thuốc sơn đen; đơi mắt chị bóng tối ngập đầy dần
và cái buồn của buổi chiều quê thấm thía vào tâm hồn ngây thơ của chị; Liên khơng
hiểu sao, nhưng chị thấy lịng buồn man mác trước cái giờ khắc của ngày tàn”.
a. Văn bản trên được trích từ tác phẩm nào? Do ai sáng tác? Hãy giới thiệu đôi nét về
tác giả và xuất xứ của tác phẩm trên.
b. Phân tích vẻ đẹp của những câu văn: Chiều, chiều rồi. Một chiều êm ả như ru, văng
vẳng tiếng ếch nhái kêu ran ngoài đồng ruộng theo gió nhẹ đưa vào.
c. Những âm thanh được gợi tả trong văn bản trên nói lên điều gì về cuộc sống của
những người dân nơi phố huyện?
Trả lời:
a.Văn bản trích từ tác phẩm Hai đứa trẻ của Thạch Lam.
- Tác giả Thạch Lam:
+ Thạch Lam (1910 – 1942), tên khai sinh là Nguyễn Tường Vinh (sau đổi là

Nguyễn Tường Lân).
+ Sinh tại Hà Nội, trong một gia đinh công chức gốc quan lại.
+ Cùng với hai anh là Nhất Linh và Hồng Đạo, ơng cũng là thành viên của Tự
lực văn đồn.
+ Thạch Lam là người đơn hậu và rất đỗi tinh tế.
+ Ơng có quan niệm văn chương lành mạnh và tiến bộ và có biệt tài về truyện
ngắn. Ơng thường viết những truyện khơng có chuyện, chủ yếu khai thác thế giới nội
tâm của nhân vật với những cảm xúc mong manh, mơ hồ trong cuộc sống thường ngày.
+ Mỗi truyện của Thạch Lam như một bài thơ trữ tình, giọng điệu điềm đạm
nhưng chứa đựng biết bao tình cảm mến yêu chân thành và sự nhạy cảm của tác giả
trước những biến thái của cảnh vật và lòng người.
+ Văn Thạch Lam trong sáng, giản dị mà thâm trầm, sâu sắc.
- Xuất xứ của tác phẩm: Hai đứa trẻ in trong tập Nắng trong vườn, xuất bản 1938
b. Những câu văn “Chiều, chiều rồi. Một chiều êm ả như ru, văng vẳng tiếng ếch nhái
kêu ran ngoài đồng ruộng theo gió nhẹ đưa vào” hấp dẫn người đọc bằng giọng văn
nhẹ nhàng, chậm rãi, đậm chất thơ. Những câu văn giàu hình ảnh, nhạc điệu, uyển
chuyển, tinh tế khơng những giúp người đọc hình dung được cảnh vật êm đềm, tĩnh
lặng mà còn khơi gợi xúc cảm yêu mến xen lẫn nỗi buồn man mác trước khung cảnh
chiều muộn nơi phố huyện nghèo.
c. - Tiếng trống thu không báo hiệu trời sắp tối. Từng tiếngmột vang ra để gọi buổi
chiều, thưa thớt, chậm rãi, buồn bã.
- Tiếng ếch nhái văng vẳng kêu ran ngoài đồng ruộng. Âm thanh có vẻ rộn ràng, náo
động nhưng lại từ xa vọng lại, gợi sự heo hút, vắng lặng.


- Tiếng muỗi vo ve,tả âm thanh gần, gợi sự tăm tối, tù đọng. =>Bức tranh có nhiều âm
thanh nhưng không âm thanh nào sôi động, ồn ào, náo nhiệt. Âm thanh không khuấy
đảo sự sống mà càng nhấn vào sự vắng lặng, buồn tẻ, tịch mịch, tù đọng, tàn lụi trong
cuộc sống của những người dân nghèo quanh phố huyện buồn vắng.
Câu 2: Trong tác phẩm Hai đứa trẻ – Thạch Lam viết: “Chừng ấy người ngồi trong

bóng tối đang trơng đợi một cái gì đó tươi sáng hơn sự sống nghèo khổ hằng ngày của
họ”.
a. “Chừng ấy người” là những ai ?
b. Họ đang “trơng đợi” điều gì ? Nêu ý nghĩa của sự “trơng đợi” đó.
Trả lời
a. “Chừng ấy người” là: hai chị em Liên và An, chị Tí, bác phở Siêu, gia đình bác
xẩm…
b. - Họ đang trông đợi :chuyến tàu đêm từ Hà Nội về ngang qua phố huyện với cái
khơng khí ồn ào, náo nhiệt cùng các toa đèn sáng.
- Ý nghĩa:
+ Ánh sáng đoàn tàu vụt qua phố huyện với“các toa đèn sáng trưng”là nỗi khát
khao chờ đợi của Liên và của người dân nghèo nơi phố huyện. Đó là ánh sáng của khát
vọng, của ước mơ về một cuộc sống tươi mới hơn, đẹp đẽ hơn; ánh sáng của nhu cầu
tinh thần được sống dù trong một khoảnh khắc. Đó là niềm khao khát được vượt ra
khỏi sự tù túng, ngột ngạt để vươn tới cuộc sống khác hơn.
+ Đó cũng chính là tình cảm nhân đạo sâu sắc của Thạch Lam, nhà văn luôn tin
tưởng vào khả năng vươn dậy của các nhân vật. Dù cuộc sống quẩn quanh, đơn điệu,
bế tắc nhưng họ vẫn không ngừng hi vọng.
Câu 3:
a. Chuyến tàu đêm xuất hiện qua những dấu hiệu đầu tiên nào? Hình ảnh chuyến
tàu khi xuất hiện được nhà văn Thạch Lam tái hiện như thế nào?
b. Phân tích chi tiết “Hai chị em cịn nhìn theo cái chấm nhỏ của chiếc đèn xanh
treo trên toa sau cùng, xa xa mãi rồi khuất sau rặng tre” trong truyện ngắn Hai đứa trẻ
của Thạch Lam.
c. Chi tiết “Chuyến tàu đêm nay khơng đơng như mọi khi, thưa vắng người và
hình như kém sáng hơn” nói lên điều gì trong tâm trạng của hai chị em Liên?
Trả lời:
a. - Chuyến tàu đêm xuất hiện qua những dấu hiệu đầu tiên:
+ Tiếng reo: “đèn ghi đã ra kia rồi”
+ Người gác ghi xuất hiện.

+ Tiếng cồi xe lửa.
+ Làn khói sáng trắng bừng lên từ đằng xa.
- Hình ảnh chuyến tàu khi xuất hiện:
+ Âm thanh: “tiếng xe rít mạnh vào ghi” , “tiếng hành khách ồn ào khe khẽ”,
“tiếng cịi rít lên” → thực sự rộn rã và náo nhiệt, khác hẳn với âm thanh của phố
huyện.
+ Chuyển động mạnh mẽ: “đoàn xe vụt qua”, “tàu rầm rộ đi tới”.
+ Ánh sáng: “các toa đèn sáng trưng, chiếu ánh cả xuống đường”, “đồng và kền
lấp lánh” → rực rỡ, chói lóa, gắn liền với sự sang trọng, giàu có, thứ ánh sáng thực sự
xua đi bóng tối.
b.- Chi tiết “Hai chị em cịn nhìn theo cái chấm nhỏ của chiếc đèn xanh treo trên toa
sau cùng, xa xa mãi rồi khuất sau rặng tre” thể hiện sự dõi theo đến tận cùng đồn tàu
đi qua phố huyện.
- Chi tiết khơng những thể hiện nỗi tiếc nuối khi đoàn tàu đi qua mang theo thế giới
rực rỡ ánh sáng, rộn rã âm thanh rời xa phố huyện, mà cịn tơ đậm niềm khát khao ánh
sáng mãnh liệt trong hai chị em Liên và An.


c. Chi tiết Liên và An nhận thấy “Chuyến tàu đêm nay không đông như mọi khi, thưa
vắng người và hình như kém sáng hơn” chứng tỏ hai đứa trẻ quan sát đoàn tàu rất kĩ và
nhạy cảm với những thay đổi – dù rất nhỏ của nó. Đồn tàu vụt qua phố huyện rất
nhanh, chỉ trong chớp nhoáng nhưng Liên và An vẫn có thể cảm nhận được sự thiếu
hụt về ánh sáng và âm thanh của đoàn tàu hôm nay so với mọi ngày. Phải là người rất
gắn bó với đồn tàu, phải ghi nhớ mọi hình ảnh, chi tiết về đoàn tàu qua phố huyện,
hai đứa trẻ mới có thể nhận ra sự khác biệt của đồn tàu hôm nay.
III. LUYỆN ĐỀ
\Đề 1: Cảm nhận khung cảnh phố huyện trong truyện ngắn “Hai đứa trẻ” của nhà
văn Thạch Lam.
Bài làm:
a) Mở bài

Thạch Lam là một cây bút tài hoa, có biệt tài về truyện ngắn. Tác phẩm của ông
chủ yếu khai thác thế giới nội tâm nhân vật với những cảm xúc mơ hồ, mong manh,
tinh tế, đọng lại trong lòng người đọc nhiều dư vi. Một trong những tác phẩm thể hiện
sức hấp dẫn trong nghệ thuật viết văn ấy của Thạch Lam là truyện ngắn “Hai đứa trẻ” .
Ở đây, thông qua cảm nhận của nhân vật Liên, nhà văn đã thật thành công trong việc
ghi lại bức tranh thiên nhiên và cuộc sống con người nơi phố huyện nghèo trước cách
mạng tháng Tám.
b) Thân bài
* Phố huyện lúc chiều tàn
Truyện mở ra bằng khung cảnh một buổi chiều êm ả như ru, với “tiếng trống thu
khơng”, “tiếng ếch nhái kêu ran ngồi ruộng”, “tiếng muỗi vo ve”... Những âm thanh
nhỏ bé đó vừa gợi lên nét đặc trưng của phố huyện xưa - một vùng nửa làng, nửa phố vừa làm nổi bật khung cảnh tĩnh lặng, n bình và có phần buồn tẻ.
Cùng với âm thanh, từng chút ánh sáng của phố huyện lúc cuối ngày cũng được
miêu tả tinh tế: “Phương tây đỏ rực như lửa cháy và những đám mây ánh hồng như
hòn than sắp tàn”, “dãy tre làng trước mặt đen lại và cắt hình rõ rệt trên nền trời”. Hai
hình ảnh này đã làm nổi bật sự tương phản rõ nét về ánh sáng và màu sắc, cho thấy
chút ánh sáng cuối cùng của một ngày đang ngời lên lần cuối để rồi tắt hẳn nhường
chỗ cho bóng đêm. Những âm thanh và hình ảnh ấy đã gieo vào cơ bé Liên một nỗi
buồn man mác. Đó là nỗi buồn nhẹ nhàng nhưng thấm thía, nỗi buồn vơ cớ của một
đứa trẻ nghèo trước thời điểm ánh sáng và bóng tối giao hịa.
Cái buồn của buổi chiều tàn dường như được cộng hưởng, được nhân lên với
hình ảnh của một buổi chợ tàn “chợ họp giữa phố huyện vắng từ lâu. Người về hết và
tiếng ồn ào cũng mất. Trên đất chỉ còn rác rưởi: vỏ bưởi, vỏ thị, lá nhãn, lá mía…”.
Khơng khí náo nhiệt, nhộn nhịp người mua kẻ bán đã lắng xuống, chỉ còn lại sự trống
vắng quạnh hiu.
Trong khung cảnh chiều tàn, phố huyện tiêu điều sau phiên chợ vãn người, cuộc
sống sinh hoạt của những người dân nghèo hiện lên đáng thương biết bao.
Đó là mấy đứa trẻ con nhà nghèo ven chợ cúi lom khom trên mặt đất đi lại tìm tịi
“chúng nhặt nhạnh thanh nứa, thanh tre hay bất cứ thứ gì có thể dùng được của những
người bán hàng để lại”. Giữa những đứa trẻ tội nghiệp kia và chị em Liên cũng có

điểm chung. Đó là chúng đều bị gánh nặng mưu sinh đè nặng lên đôi vai nhỏ bé, khiến
chúng mất đi cái vô tư, hồn nhiên, tinh nghịch vốn của trẻ nhỏ.
Đó là chị Tý “đi mị cua bắt tép, tối đến chị mới dọn cái hàng nước”. Cái cửa
hàng của chị cũng nghèo nàn như cuộc đời của chị. Nó chỉ là một cái chõng tre, một ít
đồ điếu đóm, tất thảy vừa một chuyến đầy xách tay của chị và thằng cu bé. Và dù chả
kiếm được bao nhiêu nhưng chiều nào chị cũng dọn hàng từ chập tối cho đến đêm
khuya mới nghỉ.
Ám ảnh nhất có lẽ là hình ảnh của bà cụ Thi nghiện rượu, hơi điên với dáng đi
lảo đảo lẫn vào bóng tối và tiếng cười khanh khách. Tiếng cười của cụ không mang lại


cho mọi người cảm giác vui lây. Trái lại, nó gây cho Liên sự sợ hãi. Bởi trong tiếng
cười ấy dồn nén, chất chứa bao nỗi đắng cay, tủi nhục, bế tắc. Vì vậy, bà cụ Thi là hiện
thân tiêu biểu nhất cho những kiếp người tàn của phố huyện.
* Phố huyện khi đêm xuống
Thế rồi, theo bước đi của thời gian, phố huyện đã chuyển dần về đêm. Khi đó,
phố huyện là thế giới ngự trị bởi bóng tối: Tối hết cả, con đường thăm thẳm ra sông,
con đường qua chợ vào làng lại càng sẫm đen hơn nữa. Trên cái nền mênh mơng bóng
tối ấy, những nguồn sáng của sao trời, của đom đóm, của bếp lửa bác Siêu, của những
ngọn đèn,… hiện lên thật mong manh, yếu ớt biết bao. Chúng chỉ là những “vệt sáng”,
“đốm sáng”, “quầng sáng”, “hột sáng”,… khơng thể nào xua đi bóng tồi dày đặc đang
trùm lấp lên cả phố huyện.
Phố huyện về đêm có thêm vài nhân vật nữa xuất hiện. Đó là bác phở Siêu với
gánh hàng kĩu kịt trên vai. Món hàng của bác là thứ đồ xa xỉ với phần lớn người dân
phố huyện nên nguy cơ ế hàng là dễ dàng thấy được. Đó cịn là gia đình bác Xẩm, cả
gia tài chỉ có một chiếc đàn bầu, một chiếc thau sắt trắng và một manh chiếu rách –
vừa là nơi kiếm cơm, vừa là chỗ ngủ nghỉ.
Chừng ấy người dân phố huyện sống lay lắt, mòn mỏi trong bóng tối mênh mơng
vẫn mơ hồ “mong đợi cái gì đó tươi sáng cho sự sống nghèo khổ hàng ngày của họ”.
Và rồi, con tàu từ Hà Nội lao tới, nó mang đến một thế giới sang trọng, rực rỡ, náo

nhiệt, khác hẳn với phố huyện nghèo nàn, tối tăm, vắng lặng. Nhưng như một ngôi sao
băng, con tàu ánh sáng vụt qua rồi biến mất, phố huyện lại chìm vào trong bóng tối và
tiếng trống cầm canh, tiếng chó cắn ma.
c) Kết bài
Tóm lại, bằng ngịi bút tài hoa, tinh tế, Thạch Lam đã vẽ lên trong tác phẩm của
mình một bức tranh quê chân thực, gần gũi và gợi cảm. Phố huyện là bức tranh thu
nhỏ của xã hội Việt Nam trước cách mạng. Ở đó, con người sống mịn mỏi, quẩn
quanh, lay lắt trong bóng tối mênh mông của chế độ cũ.
Đề 2: Cảm nhận về nhân vật Liên trong truyện ngắn “Hai đứa trẻ”
Bài làm:
a) Mở bài
Thạch Lam là nhà văn có sở trường ở thể loại truyện ngắn.Ông thường viết về
những người dân nghèo sống mòn mỏi, bế tắc ở những phố huyện nghèo nàn xơ xác
bằng sự cảm thương sâu sắc. Đọc truyện “Hai đứa trẻ” của Thạch Lam, chúng ta
không thể qn nhân vật Liên - một cơ bé nghèo có tâm hồn nhạy cảm, tinh tế; giàu
lòng trắc ẩn, yêu thương con người; và đặc biệt là luôn hướng tới ánh sáng, mơ ước về
một cuộc sống tốt đẹp hơn.
b) Thân bài
1. Trước hết, có thể thấy Liên là một cơ bé có tâm hồn nhạy cảm, tinh tế
- Tâm hồn trẻ thơ trong sáng ấy đã rộng mở để đón nhận những biến động tinh tế mơ
hồ của cảnh vật lúc chiểu tàn:
+ Em lắng nghe từng tiếng động, báo hiệu một ngày sắp hết: từ tiếng trống thu
không trên cái chòi của huyện nhỏ vang ra từng tiếng một để gọi buổi chiều; tiếng ếch
nhái kên ran ngoài đồng ruộng theo gió nhẹ đưa vào; đến cả tiếng muỗi vo ve trong
cửa hàng đã hơi tối. Như thể Liên đang đón nhận cả cái khơng khí im vắng, tĩnh lặng
của buổi chiều quê.
+ Cái nhìn của Liên bao quát cả khung trời phía tây đang rực rỡ trong ánh hồng
hơn: Phương tây đỏ rực như lửa cháy và những đám mây ánh hồng như hòn than sắp
tàn. Dãy tre làng trước mặt đen lại và cắt hình rõ rệt trên nền trời. Khoảnh khắc ngày
tàn khơi lên trong cô bé một nỗi buồn man mác mơ hồ.

- Không chỉ u cảnh vật, Liên cịn rất gắn bó với miền đất này. Khi quan sát cảnh
phiên chợ đã tàn em cảm nhận được cái tiêu điều của vùng đất nghèo khó qua những
thứ rác rưởi cịn lại trên nền chợ "vỏ bưởi vỏ thị, lá nhãn, lá mía". Liên yêu mảnh đất


này đến mức thuộc lấy cả mùi của quê hương xứ sở "một mùi âm ẩm của cát bụi bốc
lên lẫn với hơi nóng của ban ngày quen thuộc quá”
- Đặc biệt Liên tìm thấy ở đây những vẻ đẹp bình dị mà giàu chất thơ. Qua cách cảm
nhận của em, buổi chiểu thì “êm ả như ru” cịn đêm mùa hạ thì trong trẻo lạ thường:
một đêm mùa hạ êm như nhung và thoảng qua gió mát, bầu trời thăm thẳm với hàng
ngàn ngôi sao đang ganh nhau lấp lánh, những con đom đóm dạo chơi dưới những tán
bàng, từng đợt hoa bàng lay động theo gió rồi khẽ khàng rơi,…
2. Không chỉ yêu thiên nhiên trái tim cô bé cịn biết u thương, cảm thơng, thương
xót cho nỗi khổ của con người.
- Liên xót xa khi thấy những đứa trẻ nhà nghèo đi lại tìm tịi, nhặt nhành bất cứ thứ gì
cịn có thể dùng được của những người bán hàng để lại.
- Liên dành cho cụ Thi điên tấm lịng thơm thảo qua cử chỉ rót đầy cút rượu
- Liên thương mẹ con chị Tí " ngày mò cua bắt tép tối lại dọn hàng tới tận khuya mà
cũng chẳng ăn thua"
- Ánh mắt cơ đầy xót xa khi quan sát cảnh khốn cùng của gia đình bác xẩm "cả nhà
ngủ gục trên manh chiếu rách; chiếc thau sắt trống không ..."
3. Đặc biệt, Liên là cô bé luôn hướng tới ánh sáng và mơ ước về một cuộc sống tốt
đẹp hơn
- Cũng như những nhân vật khác trong truyện, Liên phải sống trong không gian tiêu
điều tăm tối của phố huyên nghèo. Nhưng cô bé đã khơng chịu " khuất phục" cái bóng
tơi dày đặc kia. Ánh mắt em ln thiết tha kiếm tìm những nguồn sáng. Có lúc cơ bé
ngước lên bầu trời đêm thăm thẳm để chiêm ngưỡng "hàng ngàn ngôi sao đang ganh
nhau lấp lánh", có lúc Liên tìm về những với những ngọn đèn gần gũi ấm áp xung
quanh: đèn dây sáng trong hiệu khách; vầng sáng nhỏ tên chõng hành chị Tí;... thậm
chí Liên nâng niu đến cả từng hột sáng lọt qua khe liếp. Tâm hồn em như một mầm

cây khỏe khoắn ln hướng về nơi có ánh sáng.
- Cơ bé cịn biết kiếm tìm những niềm vui, biết mơ ước về một cuộc sống tốt đẹp.
+ Hằng đêm, Liên cố thức đợi chuyến tàu không phải để bán thêm vài món hàng
mà là để được nhìn thấy một cuộc sống náo động, một nguồn sáng rực rỡ. Con tàu ấy
là niềm vui duy nhất sau mỗi ngày dài đằng đẵng buồn tẻ và tăm tối của cuộc sống nơi
đây... Cho nên Liên đợi nó như người ta mong một điều gì đó lớn lao kì diệu.
+ Và cơ bé đã đón với tất cả niềm hân hoan vui sướng. Trong ánh mắt của Liên, con
tàu như đến từ thế giới của thần thoại. Nó khơi lên trong Liên biết bao nhiêu cảm xúc hồi
tưởng về một quá khứ hạnh phúc và mơ tưởng về môt thế giới khác tươi sáng hơn.
c) Kết bài
Tóm lại, có thể nói Liên là một nhân vật vừa đậm chất hiện thực vừa đậm chất
trữ tình được xây dựng qua ngịi bút tài hoa của Thạch Lam. Hình ảnh cơ bé để lại
những ấn tượng sâu đậm, ngọt ngào, gieo vào lòng người đọc niềm tin mạnh mẽ rằng
dù sống trong “bóng tối”, con người vẫn luôn khao khát ánh sáng và cuộc sống tốt đẹp.
Đề 3: Phân tích hình ảnh con tàu (Tâm trạng đợi tàu của hai đứa trẻ) trong
truyện ngắn “Hai đứa trẻ”
Bài làm:
Thạch Lam là một trong những nhà văn tiêu biểu của “Tự lực văn đồn”, sở
trường của ơng là thể loại truyện ngắn. Truyện của Thạch Lam thường khơng có cốt
truyện, chủ yếu khai thác nội tâm nhân vật. Và tiêu biểu cho phong cách ấy là tác
phẩm “Hai đứa trẻ”. Ấn tượng khó qn trong lịng người đọc về thiên truyện ngắn
này có lẽ là hình ảnh đoàn tàu từ Hà Nội đêm đêm vẫn chạy ngang qua phố huyện
trong sự ngóng trơng, dõi nhìn của chị em Liên và An.
Dù buồn ngủ díu cả mắt nhưng đêm nào Liên và An cũng cố thức đợi chuyến tàu
khuya từ Hà Nội về. Hai chị em Liên cố thức khơng phải để bán hàng mà là vì cớ
khác. Đó là vì hai chị em muốn được nhìn thấy chuyến tàu – là sự hoạt động của cuối
cùng của đêm khuya. Và cũng bởi vì con tàu như đem một thế giới khác đi qua. Đó là


thế giới sáng rực, giàu sang, vui vẻ và huyên náo, trái hẳn với thế giới tối tăm, tĩnh

lặng, nghèo nàn của phố huyện.
Chị em Liên lặng lẽ đón đợi tàu với bao xúc cảm vừa bâng khuâng, mơ hồ, vừa
hồi hộp, háo hức. Cậu bé An buồn ngủ, mí mắt sắp sửa rơi mà vẫn còn dặn chị: “ Tàu
đến, chị gọi em thức dậy nhé!”. Còn Liên ngồi yên không động đậy ngắm sao trời lấp
lánh và hoa bàng khẽ rơi, tâm hồn yên tĩnh hẳn, có những cảm giác mơ hồ, không
hiểu. Dường như cô bé đã hồn tồn bứt mình ra khỏi cuộc sống mưu sinh cơ cực để
đắm vào thế giới thần tiên, mộng mơ.
Nhìn thấy ánh đèn ghi từ xa, nghe tiếng còi vọng lại, Liên đã vội đánh thức em
dậy: “Dậy đi, An. Tàu đến rồi!”. Lời gọi đầy hối thúc, giục giã vang lên như tiếng reo
vui hồ hởi. Rồi tiếng còi rít lên, tàu rầm rộ đi tới, sáng rực rỡ. Liên dắt em đứng dậy để
nhìn đồn xe vụt qua. Hai chị em háo hức muồn hịa mình vào thế giới đông vui náo
nhiệt ấy.
Càng háo hức bao nhiêu, hai đứa trẻ càng ngẩn ngơ khi thấy tàu vượt qua bấy
nhiêu. Chuyến tàu đi vào đêm tối, hai chị em vẫn nhìn theo cái chấm nhỏ của chiếc
đèn xanh trên toa sau cùng cho đến khi nó khuất sau rặng tre. Tàu qua, An băn khoăn
nghĩ ngợi; “Tàu hôm nay khơng đơng chị nhỉ?”. Cịn Liên thì lặng người mơ tưởng về
Hà Nội xa xăm và rực rỡ ánh đèn. Con tàu đã đưa Liên trở về tuổi thơ êm đềm, ngọt
ngào của tuổi thần tiên, đồng thời đánh thức dậy trong cô bé niềm tin vào một tương
lai tươi sáng.
Qua việc tả cảnh đợi tàu, Thạch Lam thể hiện thái độ vừa cảm thương, xót xa
trước cuộc sống lay lắt, bế tắc của những kiếp người nhỏ bé, nhất là những đứa trẻ,
vừa nâng niu vừa trân trọng, khát vọng vươn ra ánh sáng, khát vọng đổi đời của những
con người ấy. “Hai đứa trẻ” thực sự đã hoàn thành sứ mệnh của văn chương chân
chính khi khơi gợi của người đọc tình cảm trong sáng và giàu ý nghĩa nhân văn.

Tơi có trọn bộ Giáo án ơn tập Ngữ văn 11 theo mẫu trên. Có
mục lục phía dưới. Giáo án soạn tỉ mỉ, cơng phu. Q thầy
cơ có nhu cầu sử dụng file word đầy đủ, vui lòng liên hệ:
- số điện thoại: 0936.949.588
- email:

MỤC LỤC

TUẦN
1

2

3

TÊN BÀI

TRANG

CHUYÊN ĐỀ: ÔN TẬP PHẦN ĐỌC HIỂU

1

BÀI 1: CẤU TRÚC ĐỀ BÀI ĐỌC HIỂU
CHUYÊN ĐỀ: ÔN TẬP PHẦN ĐỌC HIỂU

3

BÀI 2: PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT
CHUYÊN ĐỀ: ÔN TẬP PHẦN ĐỌC HIỂU

7

BÀI 3: CÁC THAO TÁC LẬP LUẬN
CHUYÊN ĐỀ: ÔN TẬP PHẦN ĐỌC HIỂU


12

BÀI 4: CÁC PHONG CÁCH NGÔN NGỮ
CHUYÊN ĐỀ: ÔN TẬP PHẦN ĐỌC HIỂU

15

BÀI 5: MỘT SỐ BIỆN PHÁP TU TỪ


4

CHUYÊN ĐỀ: ÔN TẬP PHẦN ĐỌC HIỂU

21

5

BÀI 6 : MỘT SỐ PHÉP LIÊN KẾT TRONG VĂN BẢN
CHUYÊN ĐỀ: ÔN TẬP PHẦN ĐỌC HIỂU

24

6
7
8
9
10
11


LUYỆN ĐỀ
LUYỆN TẬP VIẾT BÀI VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
ƠN TẬP: VÀO PHỦ CHÚA TRỊNH
ƠN TẬP: TỰ TÌNH
ƠN TẬP: CÂU CÁ MÙA THU
ÔN TẬP: THƯƠNG VỢ
LUYỆN TẬP PHÂN TÍCH ĐỀ, LẬP DÀN Ý BÀI VĂN

29
33
36
40
43
47

12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23

NL
ƠN TẬP: BÀI CA NGẤT NGƯỞNG

ÔN TẬP: BÀI CA NGẮN ĐI TRÊN BÃI CÁT
ÔN TẬP: VĂN TẾ NGHĨA SĨ CẦN GIUỘC
LUYỆN TẬP THAO TÁC LẬP LUẬN PHÂN TÍCH
THỰC HÀNH VỀ NGHĨA CỦA TỪ TRONG SỬ DỤNG
ÔN TẬP: HAI ĐỨA TRẺ
ÔN TẬP: CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ
ƠN TẬP: HẠNH PHÚC CỦA MỘT TANG GIA
ƠN TẬP: CHÍ PHÈO
ÔN TẬP: NGỮ CẢNH
ÔN TẬP: VĨNH BIỆT CỬU TRÙNG ĐÀI
ÔN TẬP: THỰC HÀNH LỰA CHỌN TRẬT TỰ CÁC

52
55
60
64
69
72
79
92
105
115
117
122

BỘ PHẬN TRONG CÂU
ÔN TẬP: NGHĨA CỦA CÂU
ÔN TẬP: LƯU BIỆT KHI XUẤT DƯƠNG
ÔN TẬP: HẦU TRỜI
ÔN TẬP: PHONG CÁCH NGÔN NGỮ BÁO CHÍ

LUYỆN TẬP VIẾT BẢN TIN
LUYỆN TẬP PHỎNG VẤN & TRẢ LỜI PHỎNG VẤN
ÔN TẬP: VỘI VÀNG
ÔN TẬP: ĐÂY THÔN VĨ DẠ
ÔN TẬP: THAO TÁC LẬP LUẬN BÁC BỎ
ÔN TẬP: TRÀNG GIANG
LUYỆN TẬP VIẾT TIỂU SỬ TĨM TẮT
ƠN TẬP: THAO TÁC LẬP LUẬN BÌNH LUẬN
ƠN TẬP: PHONG CÁCH NGƠN NGỮ CHÍNH LUẬN
ÔN TẬP: TỪ ẤY
ÔN TẬP: CHIỀU TỐI

126
129
136
143
146
151
154
167
175
183
195
198
201
210
214

24
25

26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36


37

LUYỆN TẬP TÓM TẮT VĂN BẢN NGHỊ LUẬN

223



×