Tải bản đầy đủ (.docx) (3 trang)

de ki 1 nam 1819

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (917.9 KB, 3 trang )


HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG HỌC KÌ I
Năm học: 2018-2019
Môn: Ngữ văn – Lớp 9
Phầ Câu
Nội dung
Điểm
n
I
Đọc hiểu
3.0
(3 đ)
1
Bài thơ được viết theo thể thơ Lục bát
0.5
2
Bàn tay: Nghĩa gốc
0.5
3
- Nhân vật trữ tình của bài thơ là một người con
0.5
- Đang bày tỏ tình cảm biết ơn với người mẹ của mình.
0.5
4
- Biện pháp tu từ: So sánh “Mẹ là ngọn gió”
0.5
-“Mẹ là ngọn gió” – ngọn gió mát lành làm dịu êm những vất vả 0.5
trên đường, ngọn gió bền bỉ theo con suốt cuộc đời. Hình ảnh thơ
giản dị nhưng giúp ta thấy được tình thương yêu lớn lao, sự hi
sinh thầm lặng, bền bỉ suốt cuộc đời mẹ đối với con.
II


Tạo lập văn bản
(7 đ)
1
Viết đoạn văn trả lời cho câu hỏi tại sao chúng ta phải có 2.0
lịng hiếu thảo.
a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn: Có đủ các phần mở đoạn, phát
0.25
triển đoạn, kết đoạn. Mở đoạn nêu được vấn đề, phát triển đoạn
triển khai được vấn đề, kết đoạn kết luận được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần: lịng hiếu thảo với ơng bà cha mẹ
0.25
c. Triển khai vấn đề đảm bảo được một số nội dung sau: Vì sao 1.0
cần phải có lịng hiếu thảo với ơng bà cha mẹ?
- Ông bà cha mẹ là người đã sinh ra ta, đã mang lại cuộc sống này
cho chúng ta
- Hiếu thảo là một chuẩn mực đạo đức của xã hội, là thể hiện
sống có trách nhiệm của mỗi người.
- Giá trị của bạn sẽ được nâng cao nếu sống có hiếu thảo, ln
được mọi người u mến và quý trọng.
- Lòng hiếu thảo gắn kết các thành viên trong gia đình với nhau,
thể hiện tình yêu thương gia đình
- Phê phán những người khơng hiếu thảo trong xã hội hiện nay:
sống bất hiếu, vơ lễ, thậm chí cịn đánh đập đối xử tàn nhẫn, bỏ
rơi cha mẹ già. Đó là một lối sống vơ ơn, một nhân cách kém
cỏi, đáng chê trách.
d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, 0,25
mới mẻ về vấn đề
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng 0,25
từ, đặt câu.
2

a. Đảm bảo cấu trúc một bài văn: Có đầy đủ mở bài, thân bài, 0.25


kết bài. Mở bài giới thiệu được vấn đề; Thân bài triển khai được
vấn đề; Kết bài khái quát được vấn đề.
b. Xác định đúng nội dung kể: tâm trạng của ông Hai khi nghe
0.25
được tin làng Chợ Dầu theo Tây.
c. Học sinh sắp xếp được các ý sau thành bài văn thống nhất 4.0
theo mạch kể phù hợp:
- Giới thiệu nhân vật kể chuyện: Ông Hai giới thiệu về mình, về
cái làng của mình
- Ơng Hai kể lại tâm trạng của mình ở nơi tản cư: nhớ làng, quan
tâm đến kháng chiến, phấn chấn khi ở phịng thơng tin bước ra.
- Ơng Hai kể lại tâm trạng của mình từ khi nghe được tin dữ: làng
Chợ Dầu của ông là Việt gian (Miêu tả nội tâm, đối thoại, độc
thoại, nghị luận...)
- Ơng Hai kể lại tâm trạng của mình khi nghe được tin cải chính.
- Khẳng định lại tình cảm của ông Hai đối với làng, với kháng
chiến, với cụ Hồ.
d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn
0,25
đề nghị luận
e. Chính tả, dùng từ đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp,
0,25
ngữ nghĩa Tiếng Việt
Lưu ý khi chấm bài:
- Trên đây chỉ là những ý cơ bản, giáo viên cần căn cứ cụ thể vào bài thi
để chấm một cách linh hoạt, hợp lý, phù hợp với đặc trưng bộ môn.
- Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, miễn là làm rõ

vấn đề được yêu cầu trong đề bài, đảm bảo kỹ năng hành văn, nội dung được
sắp xếp lơ-gic, hợp lý.
- Khuyến khích những bài làm có nhiều tìm tịi, phát hiện, sáng tạo trong
nội dung và hình thức thể hiện; trừ điểm đối với những bài mắc lỗi kiến thức cơ
bản, lỗi hành văn và trình bày.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×