Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

" Kế Toán Tài Sản Cố Định" tại Công ty TNHH Nhật Linh Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (289.64 KB, 39 trang )

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, với sự thay đổi liên tục của đất nước
cùng với những chính sách tài chính kế toán không ngừng đổi mới và
hoàn thiện để phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội trong nước
cũng như hội nhập quốc tế . Để thực hiện các chủ trương, những đường
lối,chính sách của Đảng và nhà nước về vấn đề phát triển nền kinh tế.
Nước ta từ một nền kinh tế nông nghiệp chuyển sang nền công nghiệp
tiên tiến, từng bước thực hiện mục tiêu Công Nghiệp Hoá- Hiện Đại Hoá
đất nước.
Từ những vấn đề trên,Nhà nước đã có những chính sách ưu đãi,
khuyến khích các đơn vị doanh nghiệp thi đua sản xuất, không ngừng
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và các đơn vị doanh nghiệp đã
tìm ra những phương án sản xuất kinh doanh phù hợp với từng nghành
nghề mà đơn vị doanh nghiệp đã lựa chọn nhưng cũng phải tuân theo
khuôn khổ Pháp Luật mà Nhà Nước qui định. Để đạt được điều này thì
các đơn vị doanh nghiệp phải đổi mới dây chuyền ,đầu tư trang thiết bị
công nghệ mới, nâng cao hiệu quả sản xuất, công tác quản lý.Từ đó tạo
ra được nhiều sản phẩm hàng hoá để đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao,càng phong phú và đa dạng của người tiêu dùng.Không những thế,
đó cũng là điều kiện để cho các đơn vị doanh nghiệp có chỗ đứng, tồn
tại và phát triển để mở rộng thị trường rộng lớn .
Để có được kết quả như mong muốn đòi hỏi các doanh nghiệp
trong quá trình hoạt động phải tìm hiểu nghiên cứu nhu cầu trên thị
trường nhằm xác định khả năng tiêu thụ để đáp ứng nhu cầu về vốn
phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội và có kế hoạch đầu tư mua sắm tài
sản. Qua đó đòi hỏi nghiệp vụ kế tóan đối với các doanh nghiệp cũng
Trang 1
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
phải được nâng cao hơn, để vừa bám sát hoạt động sản xuất kinh doanh
của đơn vị vừa theo dõi việc mua sắm tài sản và tình hình luân chuyển


của từng loại tài sản cũng như tổng số tài sản của đơn vị.Từ đó giúp cho
nhà quản lý điều hành trôi chảy các hoạt động của đơn vị, giúp cho công
việc quản lý được thực hiện có hiệu quả, tính toán được thu nhập,chi phí
để có kết quả điều chỉnh hoạt động sản xuất, tránh hiện tượng thất thoát
tài sản, từng bước xử lý những tồn tại về tài sản góp phần làm lành
mạnh tình hình tài chính doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp
duy trì hoạt động, phát triển năng lực sản xuất kinh doanh và có thể
vạch ra phương pháp hoạt động cho kỳ sau .
Như vậy, ở bất kỳ nghành kinh tế nào thì việc mua sắm tài sản cố
định là nhiệm vụ hàng đầu không thể thiếu trong quá trình tổ chức hoạt
động sản xuất kinh doanh. Tất cả những vấn đề trên giúp ta thấy được
mua sắm tài sản cố định là một yếu tố cơ bản cần thiết đối với một đơn
vị. Đây cũng chính là lý do mà em chọn đề tài" Kế Toán Tài Sản Cố
Định" tại Công ty TNHH Nhật Linh Đà Nẵng để viết chuyên đề thực
tập cho mình.
Nội dung chuyên đề gồm 3 phần :
Phần I : KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH
NHẬT LINH ĐÀ NẴNG
Phần II : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
TẠI CÔNG TY TNHH NHẬT LINH
Phần III : MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI DOANH NGHIỆP
Do thời gian cũng như trình độ kiến thức còn hạn hẹp kèm theo đó
chưa có kinh nghiệm và là lần đầu tiên tiếp xúc với thực tế, chắc chắn
rằng không tránh khỏi những khiếm khuyết thiếu sót trong quá trình lập
báo cáo. Em kính mong nhận được sự giúp đỡ,những đóng góp kinh
Trang 2
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
nghiệm quý báu của thầy cùng các anh chị tại công ty TNHH Nhật Linh
Đà Nẵng.

Qua đây em xin trân trọng gởi lời cảm ơn sâu xa đến thầy Lê Văn
Thảo đồng thời bày tỏ lòng biết ơn đối với Ban Giám Đốc, Phòng Kế
toán công ty TNHH Nhật Linh.Cảm ơn anh Nguyễn Hữu Thịnh-Kế toán
trưởng công ty, chị Nguyễn Thị Ngọc Trinh đã tận tình quan tâm giúp đỡ
và tạo điều kiện để em hoàn thành chuyên đề này .

Đà Nẵng, ngày tháng năm
2005
Học viên thực hiện
Hå ThÞ BÝch Th¶o
Trang 3
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
PHẦN I
KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH CHUNG
VỀ CÔNG TY TNHH NHẬT LINH ĐÀ NẴNG
I - Quá trình hình thành-phát triển và chức năng-nhiệm vụ của
Công Ty TNHH Nhật Linh :
1- Quá trình hình thành và phát triển của Công Ty:
a/ Quá trình hình thành Công ty
Công ty TNHH Nhật Linh đặt trụ sở chính tại 194 Nguyễn Chí
Thanh- TP Đà Nẵng , là công ty TNHH chịu sự chỉ đạo của Sở
Thương Mại- TP Đà Nẵng, là một công ty có đầy đủ tư cách pháp
nhân .
Trước đây, với tên gọi Công Ty TNHH Xây Dựng Thương Mại
Dịch Vụ Tổng Hợp Nhật Linh chịu sự chỉ đạo của Sở Thương Mại-TP
Đà Nẵng vào thời điểm mới thành lập năm 1994. Công ty còn gặp
nhiều khó khăn, sản xuất cầm chừng, máy móc thiết bị cũ kỹ, sản
phẩm cũng như chất lượng chưa đáp ứng được thị trường . Đứng
trước tình hình trên đồng thời đòi hỏi những cơ chế của thị trường
Công ty đã được UBND Thành Phố Đà Nẵng cấp ưu đãi đầu tư theo

quyết định số 134/QĐ-UB của UBND Thành Phố Đà Nẵng quy định
một số chính sách khuyến khích đầu tư và hổ trợ sản xuất đối với các
doanh nghiệp trên địa bàn Thành Phố Đà Nẵng.
Sau một thời gian đi vào hoạt động gần 10 năm Công ty đã đổi
tên thành"CÔNG TY NHẬT LINH ĐÀ NẴNG". Có được tên gọi như
hiện nay là kết quả của cả một quá trình dài phát triển không ngừng
với nhiều lần thay đổi điều chỉnh để phù hợp với chức năng , nhiệm
vụ , tính chất và quy mô hoạt động kinh doanh .
+ Tên gọi hiện nay : CÔNG TY NHẬT LINH ĐÀ NẴNG
+ Tên gọi giao dịch đối ngoại : NHẬT LINH ĐÀ NẴNG CO.,LTD
Trang 4
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
+ Trụ sở chính công ty : 194 Nguyễn Chí Thanh- Quận Hải Châu-
TP Đà Nẵng
Vốn kinh doanh ban đầu là : 7.000.000.000 do 2 thành viên góp
vốn:
Trong đó : Ông Lê Văn Đường :
5.350.000.000
Ông Trần Văn Ba : 1.650.000.000
Người đại diên theo pháp luật của công ty là Giám đốc
Họ và tên : Lê Văn Đường
b- Quá trình phát triển của Công ty
Trong nhiều năm đi vào hoạt động Công ty đã có những ưu thế
đặc biệt, kinh doanh các mặt hàng : Xây dựng dân dụng; trang trí nội
thất; tư liệu tiêu dùng; khách sạn; chế biến lâm sản; sản xuất đồ gỗ;
sản xuất cung ứng trang thiết bị phục vụ ngành giáo dục, văn phòng và
gia đình; hiện đang đầu tư xây dựng siêu thị và có kết quả rất khả
quan. Công ty sẽ không ngừng mở rộng giao tiếp để ngày càng phát
triển. Vốn của công ty cũng được phần nào lớn mạnh và nó kéo theo
lực lượng lao động ngày một tăng lên, doanh thu bình quân của công

ty ngày càng tăng nhanh và đã có uy tín với khách hàng.
Trong những năm qua, tuy gặp không ít khó khăn nhưng công ty
đã tìm cách khắc phục và có được những thành quả đáng trân trọng.
Doanh thu hằng năm tăng lên rõ rệt. Chính nhờ vậy mà công ty hiện
nay đã tìm được chổ đứng cả trong và ngoài nước.
Có được kết quả như vậy là do Công ty mở rộng kinh doanh được
nhiều mặt hàng mới lạ, mẫu mã đa dạng và ngày càng thu hút được
khách hàng. Hơn nữa, Công ty đã biết năng động, sáng tạo tìm hiểu
nghiên cứu thị trường phục vụ đúng thị hiếu khách hàng nên doanh thu
tăng lên, buôn bán có lãi hơn. Công ty đã có kế hoạch mở rộng sản
xuất,gia tăng lượng bán ra, nâng cao chất lượng sản phẩm trên cơ sở
áp dụng công nghệ sản xuất tiên tiến cũng như nâng cao tay nghề cho
Trang 5
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
đội ngũ công nhân cùng với phương châm là:"Chất lượng cao-Kỹ, Mỹ
thuật cao". Mặt khác, Công ty còn tự tìm kiếm khách hàng trên những
thị trường lớn hơn để mở rộng quan hệ.
Về vấn đề lao động, có thể nói số lượng lao động của Công ty khá
đông. Công ty mở rộng quy mô, sản xuất nhanh. Bên cạnh đó, sự đầu
tư vào các khâu trọng yếu đã làm tăng việc tuyển thêm lao động nên
đòi hỏi cần nhiều nhân công lao động là cần thiết. Từ đó, đem lại hiệu
quả lớn cho thành phố, đó là giải quyết được phần nào lao động xã
hội.Công ty đã tạo nên một cơ sở vật chất khá lớn cho xã hội. Thu hút
và giải quyết được hơn 400 lao động.
Tóm lại, quá trình hình thành- phát triển của Công ty đã trãi qua
các giai đoạn củng cố và xây dựng vượt qua không ít khó khăn thử
thách khi thực hiện chuyển đổi sang cơ chế thị trường. Công ty Nhật
Linh Đà Nẵng đã tự khẳng định mình trong cơ chế mới trong xu thế
cạnh tranh trên thị trường và phát huy vai trò của doanh nghiệp đóng
trên địa bàn Thành Phố.

2- Chức năng và nhiệm vụ của Công ty:
a/ Chức năng:
Hoạt động của công ty là nhằm thực hiện chức năng lưu thông
của nhà sản xuất, tổ chức và mở rộng cho được thị trường, nhằm thoả
mãn nhu cầu đời sống xã hội trong địa bàn thành phố. Trên lĩnh vực
xây dựng thúc đẩy quá trình sản xuất nghành vật liệu xây dựng phát
triển. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước.Giải
quyết công ăn việc làm cho người lao động
b/ Nhiệm vụ:
- Bảo toàn và phát triển nguồn vốn hiện có
- Hoàn thành các nhiệm vụ tài chính (doanh thu, tiêu thụ, lợi
nhuận ) đã đặt ra nhằm góp phần thực hiện các chỉ tiêu.
Trang 6
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
- Nghiêm chỉnh chấp hành các chính sách chế độ pháp luật của
Nhà nước, đào tạo CBCNV, thực hiện đầy đủ chế độ tiền lương,
BHXH, bảo hộ lao động đối với công nhân viên.
II-Cơ cấu tổ chức quản lý:
1. Tổ chức bộ máy quản lý:
SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ
Ghi chú :
: Quan hệ chỉ đạo
: Quan hệ phối hợp
2. Khái quát sự phân công nhiệm vụ của từng bộ phận:
Công ty TNHH Nhật Linh chịu sự chỉ đạo của Sở Thương Mại Đà
Nẵng nên mọi hoạt động của Công ty được sự giám sát chặt chẽ của
cấp trên. Do đó việc tổ chức quản lý bộ máy cũng rất chặt chẽ nhằm
quản lý tốt các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Ban giám đốc: Giám đốc là người có quyết định cao nhất của công
ty, chịu trách nhiệm hoàn toàn trước UBND Thành Phố Đà Nẵng và

quản lý ngành của Sở Thương Mại cho nên tổ chức quản lý của Công ty
theo hình thức trực tuyến tức là Giám đốc chỉ đạo trực tiếp các phòng
chức năng của cửa hàng. Thực hiện công tác điều hành Công ty theo
điều lệ của Công ty.
Trang 7
Phòng kế toán
tài vụ
Phòng nghiệp
vụ kinh doanh
Phòng tổ chức
hành chính
Cửa hàng số 203
Phan Chu Trinh
Cửa hàng số 195
Phan Chu Trinh
Cửa hàng số 34
Lê Đình Dương
GIÁM ĐỐC
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
- Phòng kế toán tài vụ:Theo dõi quản lý mọi hoạt động thu chi,báo cáo
với Giám đốc...
- Phòng nghiệp vụ kinh doanh : Có nhiệm vụ tìm ra nguồn hàng, vạch
kế hoạch, phương án kinh doanh.
- Phòng tổ chức hành chính: Sắp xếp bộ máy tổ chức quản lý nhân
viên.
- Cửa hàng phụ trách việc mua bán các mặt hàng.
3. Mối quan hệ:
Giám đốc là người trực tiếp điều hành mọi công việc của Công ty,
quyết định phương án kinh doanh, tổ chức điều hành mọi hoạt động của
Công ty.

Kế toán trưởng thông qua nghiệp vụ của mình tổng hợp tình hình tài
chính của đơn vị báo cáo với Giám đốc và các cơ quan liên quan, cân
đối nguồn vốn và đề xuất các biện pháp sử dụng vốn cụ thể theo tình
hình kinh doanh của đơn vị.
Trưởng phòng nghiệp vụ kinh doanh chịu trách nhiệm triển khai các
nghiệp vụ kinh doanh theo chỉ đạo của Giám đốc như soạn thảo hợp
đồng, bố trí nhân lực, giao nhận hàng hoá, đề xuất hướng giải quyết các
phát sinh về mua bán hàng hoá...
Trưởng phòng tổ chức hành chính theo dõi về tình hình nhân sự,
những biến động về lao động để xin ý kiến giải quyết, nghiên cứu và
xem xét về nguồn đào tạo cán bộ. Ngoài ra còn thực hiện nhệm vụ hành
chính văn thư của Công ty.
Cửa hàng trưởng chịu trách nhiệm trước Giám đốc về việc điều
hành tại đơn vị mình, phối hợp với các phòng trong việc thanh toán và
những nhiệm vụ có liên quan, chịu trách nhiệm về tình hình lãi, lỗ tại cửa
hàng của mình và làm các nghiệp vụ khác do Giám đốc giao.
Trang 8
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
III. Tổ chức công tác kế toán của đơn vị :
1. Tổ chức bộ máy kế toán:
SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN
Ghi chú : : Quan hệ chỉ đạo
: Quan hệ tương trợ
2. Chức năng của từng bộ phận:
Công ty Nhật Linh Đà Nẵng có một kế toán trưởng và 04 kế toán viên
được phân công:
+ Kế toán trưởng : Tổ chức kiểm tra giám sát toàn bộ mọi hoạt động
của phòng kế toán tham mưu cho giám đốc và kế hoạch tài chính, cân
đối nguồn vốn để sử dụng phù hợp với mục đích kinh doanh. Xin ý kiến
giải quyết các biến động về tài chính của Công ty, giúp đỡ các kế toán

hoàn thành nhiệm vụ được giao .
+ Kế toán thanh toán : Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán công nợ
của Công ty, thu hồi các khoản thu, chi trả các khoản phải trả, phải nộp
thuế .....
+ Kế toán hàng hoá chi phí : Theo dõi quá trình, nhập, xuất, tồn kho
hàng hoá, các khoản chi phí bán hàng phát sinh trong Công ty.
+ Kế toán tài sản cố định nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo dõi
và chi tiết về tình hình sử dụng tài sản cố định, quá trình tăng giảm, khấu
hao đúng chế độ quy định.
Trang 9
KẾ TOÁN
TRƯỞNG
Kế toán
thanh toán
Kế toán hàng
hoá chi phí
Kế toán TSCĐ
công cụ dụng cụ
Kế toán các
cửa hàng
Thủ quỹ
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
+ Kế toán quầy hàng: Theo dõi tình hình tài chính, hàng hóa. Cửa
hàng tổng hợp số liệu báo cáo cho kế toán trưởng đôn đốc cửa hàng
nộp tiền bán hàng về Công ty .
Thủ quỹ: Theo dõi và thu tiền của khách hàng, tổ chức sắp xếp,
kiểm kê, quản lý kho quỹ tiền mặt.
Định kỳ đối chiếu với kế toán .
3. Hình thức kế toán:
Công ty áp dụng hình kế toán chứng từ ghi sổ, với hình thức này kế

toán căn cứ để ghi sổ kế toán và lập chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ
được lập trên cơ sở các chứng từ gốc.
Chứng từ ghi sổ là loại chứng từ tổng hợp số liệu các chứng từ gốc
theo từng loại nghiệp vụ, có xác định, định khoản các loại nghiệp vụ kinh
tế đó.
Đặc trưng cơ bản của hình thức này là căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế
toán, được lập trên cơ sở chứng từ gốc.
SƠ ĐỒ TÓM TẮT QUY TRÌNH HẠCH TOÁN CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Đối chiếu kiểm tra
: Ghi cuối tháng
Trang 10
CHỨNG
TỪ GỐC
Sổ quỹ
Chứng từ
ghi sổ
Sổ thẻ KT
chi tiết
SỔ CÁI
Bảng tổng
hợp chi tiết
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo
Tài chính
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
IV. Tình hình thực hiện một số chỉ tiêu kinh tế tài chính trong
thời gian qua của công ty TNHH Nhật Linh:

a) Sử dụng vốn:
Trong quá trình hoạt động , nguồn vốn của Công ty có phần hạn hẹp
song Công ty đã tận dụng triệt để nguồn vốn sẵn có để đưa vào sản xuất
kinh doanh, hạn chế các chi phí, tích cực bán hàng, tăng số lần luân
chuyển hàng hoá , tập trung mọi năng lực về vốn để nâng cao hiệu quả
sử dụng .
Theo báo cáo quyết toán của đơn vị được duyệt, năm 2004 Công
ty TNHH Nhật Linh đã đạt được một số chỉ tiêu sau:
Tổng doanh thu : 29.000.000.000đ
Tổng chi phí : 5.418.060.000đ
Nộp ngân sách : 35.633.447đ
Lợi tức : 23.581.940.000đ
Vốn kinh doanh : 7.000.000.000đ
Để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời gian qua,
cụ thể một số chỉ tiêu kinh tế, tài chính trong năm 2003-2004 để thực
hiện qua biểu sau:
ĐVT: Đồng
CHỈ
TIÊU
2003 2004
±
Doanh
thu
Chi
phí
23.000.000.000
5.224.098.000
29.000.000.000
5.418.060.000
6.000.000.000

193.962.000
-Nhận xét: Nhìn vào bảng ta thấy doanh thu năm 2003 so với năm 2004
tăng lên 6 tỷ đồng (29.000.000.000-23.000.000.000). Để đạt được kết
quả như vậy là do Công ty mở rộng kinh doanh nhiều mặt hàng mới lạ,
mẫu mã đa dạng nên càng có nhiều khách hàng . Thêm vào đó, Công ty
Trang 11
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
đã biết năng động, sáng tạo tìm hiểu thị trường phục vụ đúng thị hiếu
khách hàng nên doanh thu tăng, buôn bán có lãi. Vì vậy Công ty đã
hoạch toán chi phí mua sắm thêm đồ dùng, tăng thêm TSCĐ nhằm phục
vụ cho việc buôn bán.
Trang 12
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
PHẦN II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
TẠI CÔNG TY TNHH NHẬT LINH
I- Những vấn đề chung liên quan đến kế toán TSCĐ tại Công
ty TNHH Nhật Linh:
1- Khái niệm:
TSCĐ là những tài sản có thể có hình thức vật chất cụ thể và cũng
có thể chỉ tồn tại dưới hình thái giá trị được sử dụng để thực hiện một
hoặc một số chức năng nhất định trong quá trình sản xuất kinh doanh,
có giá trị lớn và sử dụng trong thời gian dài.
Các TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể được gọi là TSCĐ hữu hình
còn các Tài sản chỉ tồn tại dưới hình thái giá trị được gọi là TSCĐ vô
hình như chi phí mua bằng sáng chế bản quyền công nghệ, chí phí sưu
tầm phát triển.... Tiêu chuẩn để quy định những tư liệu lao động là TSCĐ
cần có 2 điều kiện sau:
- Có giá trị lớn từ 10.000.000đ trở lên.
- Thời gian sử dụng trên một năm.

2. Đặc điểm:
-TSCĐ là một bộ phận chủ yếu của tư liệu lao động, là sản phẩm
lao động có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài.
- Nó tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh mà vẫn giữ
nguyên hình thái vật chất ban đầu.
- Trong quá trình sản xuất kinh doanh, giá trị TSCĐ chuyển dần vào
giá trị sản phẩm hàng hoá mà nó tham gia sáng tạo ra.
3. Chủng loại
Để tiện cho công tác quản lý và hoạch toán TSCĐ, doanh nghiệp
cần phải tiến hành phân loại TSCĐ. Đó là cơ sở để tiến hành chính xác
công tác kế toán thống kê và phân tích TSCĐ, lập kế hoạch đầu tư trang
Trang 13
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
thiết bị hoặc đổi mới TSCĐ, tính toán và phân bổ khấu hao TSCĐ vào
từng đối tượng sử dụng.
Căn cứ vào tính chất của TSCĐ, công ty đã tiến hành phân loại
TSCĐ theo các chỉ tiêu quy định của Nhà nước như sau:
 TSCĐ hữu hình :
+ Nhà làm việc, nhà xưởng, nhà máy sản xuất, nhà kho, nhà xưởng
PU. Đây là TSCĐ mà doanh nghiệp được hình thành sau quá trình thi
công xây dựng.
+ Dây chuyền công nghệ : Dây chuyền sơn TĐ, Buồng sơn PU,
+ Máy móc thiết bị : máy hàn, máy khoan, máy dập, máy cắt, máy
bấm, máy dán cạnh Compact-CM, máy chà nhám, máy cưa bàn
trượt, máy tạo phôi định hình, máy mài, máy ép nhựa, máy bào liên
hợp. Là toàn bộ máy móc thiết bị dùng trong hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp .
+Phương tiện vận tải : Xe ôtô Nissan bán tải, xe ôtô Isuzu bán tải,
xe ôtô Nissan 0099, xe máy Alpha.
+ Thiết bị quản lý : Máy vi tính xách tay, máy điều hoà nhiệt độ, máy

photo Ricor, máy vi tính văn phòng, máy in. Là những thiết bị dùng
trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp .
 TSCĐ vô hình : Quyền sử dụng đất, đặc quyền nhãn hiệu hàng hoá,
uy tín lợi thế thương mại.
4. Yêu cầu quản lý:
Doanh nghiệp có thể mở và ghi sổ kế toán theo dõi chính xác
toàn bộ tài sản theo đúng chế độ hoạch toán, thống kê hiện hành,
phản ánh tình hình sử dụng, biến động của tài sản trong quá trình
kinh doanh.
Xây dựng quy chế quản lý, bảo quản sử dụng tài sản của doanh
nghiệp, quy đinh về trách nhiệm của từng bộ phận cá nhân đối với
trường hợp làm hư hỏng, mất mát tài sản.
Trang 14
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Định kỳ và kết thúc năm tài chính, doanh nghiệp phải tiến hành
kiểm kê toàn bộ tài sản, xác định tài sản thừa thiếu, ứ đọng.
5. Đánh giá TSCĐ tại Công ty
TSCĐ được đánh giá theo ba chỉ tiêu : Nguyên giá TSCĐ, giá trị hao
mòn và giá trị còn lại của TSCĐ.
Tài khoản TSCĐ phản ánh nguyên giá, giá trị hao mòn TSCĐ toàn bộ
hiện có thuộc quyền sở hữu của công ty, hình thành từ các nguồn vốn :
nguồn vốn pháp định, nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản, vốn cổ phần,
liên doanh...và từ các TSCĐ đi thuê dài hạn bên ngoài.
6. Nhiệm vụ kế toán:
Ghi chép phản ánh chính xác đầy đủ kịp thời số hiện có và tình hình
tăng giảm TSCĐ trong toàn bộ công ty cũng như ở từng bộ phận trên
các mặt số lượng,chất lượng, cơ cấu giá trị đồng thời kiểm soát chặt chẽ
việc bảo quản bảo dưỡng việc sử dụng TSCĐ ở các bộ phận khác nhau
nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng TSCĐ
Tính toán chính xác kịp thời số khấu hao TSCĐ đồng thời phân bổ

đúng đắn chi phí khấu hao vào đối tượng TSCĐ.
Phản ánh và kiểm tra chặt chẽ các khoản chi phí sữa chữa TSCĐ,
tham gia lập dự toán về chi phí sữa chữa và đôn đốc đưa TSCĐ được
sữa chữa vào sử dụng môt cách nhanh chóng.
Theo dõi ghi chép kiểm tra chặt chẽ quá trình thanh lý nhượng bán
TSCĐ nhằm đảm bảo việc quản lý và sử dụng vốn đúng mục đích, có
hiệu quả.
Lập các báo cáo về TSCĐ, tham gia phân tích tình hình trang bị sử
dụng và bảo quản các loại TSCĐ.
II- Phương pháp hạch toán:
Trong doanh nghiệp việc hạch toán kế toán là phản ánh hoạt động
kinh tế tài chính ở tất cả các doanh nghiệp, bên cạnh đó giúp kế toán
kiểm tra, đánh giá được tất cả các loại vật tư, tài sản và mọi hoạt động
kinh tế khác của doanh nghiệp. Vì vậy, mọi số liệu kế toán đều phải dựa
Trang 15
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
vào cơ sở là chứng từ để ghi sổ kế toán và chứng từ tài liệu để chứng
minh cho các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng, năm của một
doanh nghiệp.
Từ đó, khi mua sắm TSCĐ, kế toán cần phải lập đầy đủ chứng từ,
phản ánh được nội dung chứng từ, xác định thời điểm lập chứng từ và
số liệu chứng từ để dễ kiểm tra và tránh tình trạng mất mát chứng từ.
1. Kế toán tăng TSCĐ:
Tại Công ty, thủ tục hạch toán tăng TSCĐ được tiến hành do nhiều
nguyên nhân khác nhau: do mua sắm tài sản, xây dựng cơ bản bàn
giao, cấp trên cấp, được biếu tặng.
a. Trình tự kế toán:
Kế toán khi hoạch toán nghiệp vụ mua sắm TSCĐ gồm có :
TK 211" Tài sản cố định hữu hình "
TK213 "Tài sản cố định vô hình"

TK 111,112, 331 TK 211 TK 214,811
Mua tài sản cố định Thanh lý, nhượng bán TSCĐ
TK 333 TK 128,222
MuaTSCĐ theo đường nhập khẩu Góp vốn liên doanh với đơn vị khác
TK 241 TK 214, 411
Xây dựng cơ bản bàn giao TSCĐ Trả, chuyển nhượngTSCĐ
cho các đơn vị khác
TK 711 TK 214,142,242,627,641,642
TSCĐ được biếu tặng Chuyển TSCĐ thành CCDC
do giá trị TSCĐ bé
TK 214,411 TK 214,411
TSCĐ tăng do đánh giá lại Kiểm kê số TSCĐ bị đánh giá giảm
TK 128,222 TK 138, 124
Nhận lại TSCĐ đã góp vốn liên doanh Thiếu TSCĐ khi kiểm kê
chưa rõ nguyên nhân
TK 341
Vay dài hạn mua tài sản cố định
TK 411
Nhận TSCĐ do đơn vị khác góp vốn
Trang 16

×