Tải bản đầy đủ (.docx) (2 trang)

Đặc điểm của giai cấp công nhân nông dân trí thức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (34.7 KB, 2 trang )

Đặc điểm của giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức VN. Tính tất yếu của
liên minh cơng- nơng- trí thức trong xây dựng chủ nghĩa xã hội ở VN
a. Đặc điểm của giai cấp cơng nhân, giai cấp nơng dân và tầng lớp trí thức VN:
- Đặc điểm của giai cấp cơng nhân VN:
Ngồi những đặc điểm chung của giai cấp công nhân quốc tế, giai cấp cơng nhân Việt Nam cịn có
những đặc điểm riêng:
+Giai cấp công nhân VN tuy ra đời muộn và chiếm 1 tỷ lệ ít trong thành phần dân cư, nhưng do kế thừa
được truyền thống đấu tranh anh dũng kiên cười của dân tộc mà giai cấp công nhân nước ta luôn tỏ rõ là
một giai cấp kiên cường, bất khuất.
+ Giai cấp công nhân VN ra đời trong nỗi nhục mất nước cộng với nỗi khổ vì ách áp bức bóc lột của giai
cấp T sản đế quốc làm cho lợi ích giai cấp và lợi ích dân tộc kết hợp làm 1, khiến động cơ cách mạng,
nghị lực cách mạng và tính triệt để của CM của giai cấp công nhân được nhân lên gấp bội.
+ Giai cấp công nhân VN ra đời trước giai cấp tư sản VN, lại có Đảng lãnh đạo nên ln giữ được sự
đoàn kết thống nhất và giữ vững vai trị lãnh đạo của mình
+ Giai cấp cơng nhân VN đa số xuất thân từ nơng dân, có mối liên hệ máu thịt với nơng dân. Đó là điều
kiện hết sức thuận lợi để thực hiện sự liên minh giai cấp, trước hết là đối với giai cấp nông dân. Ngày
nay, trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng thơn, sẽ có nhiều người nơng dân làm việc ở các
cơ sở công nghiệp và trở thành công nhân ở chính ngay q hương mình…
Tuy nhiên số lượng cơng nhân nước ta cịn ít, trình độ văn hóa, tay nghề, khoa học kỹ thuật còn thấp,
cách thức làm việc có nơi, có chỗ cịn tỏ ra tùy tiện, manh mún. Do vậy để đảm đương được sứ mệnh
lịch sử của mình, một trong những điều kiện quan trọng là giai cấp công nhân VN phải liên minh được với
giai cấp nơng dân, tầng lớp trí thức và các tầng lớp nhân dân khác.
- Đặc điểm của giai cấp nông dân VN:
Giai cấp nông dân là giai cấp của những người lao động trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp bao gồm:
trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, ngư nghiệp…
Giai cấp nơng dân có nhiều ưu điểm như: lao động rất cần cù, chịu khó, tạo ra lương thực thực phẩm
ni sống con người, cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp và hàng xuất khẩu. là lực lượng chiếm số
đông trong xã hội, và gắn bó lâu đời với cội nguồn của dân tộc nên có nhiều cơng lao đóng góp to lớn
trong sự nghiệp xâu dựng và bao vệ tổ quốc. Trong xã hội cũ, nông dân bị áp bức, bóc lột nặng nề nhất
nên họ có tinh thần phản kháng chống áp bức, bóc lột, bất cơng.
Về hạn chế: giai cấp nông dân là những người tư hưũ nhỏ, tuy nhiên tư hữu nông dân không đồng nhất


với tư hữu của giai cấp bóc lột. Do phương thức sản xuất phân tán nên nơng dân khơng có sự liên kết
chặt chẽ về kinh tế, tư tưởng và tổ chức. Giai cấp nơng dân khơng có hệ tư tưởng độc lập mà tư tưởng
của họ phụ thuộc vào hệ tư tưởng của giai cấp thống trị xã hội. Muốn được giải phóng, nơng dân phải
tham gia vào khối liên minh và chịu sự lãnh đạo của giai cấp công nhân.
- Đặc điểm của tầng lớp trí thức:
Trí thức là một tầng lớp xã hội đặc biệt của 1 bộ phận lao động trí óc phức tạp và sáng tạo. sản phẩm lao
động trực tiếp của họ là những trí thức khoa học, những giá trị về tinh thần, được tạo ra trong quá trình


nghên cứu, phát minh,, giảng dạy, quản lý có tác dụng định hướng cho nhận thức và hành động thực tiễn
trên mọi lĩnh vực.
Trí thức là những người có trình độ học vấn cao, am hiểu sâu trong lĩnh vực cơng việc của mình. Các
sản phẩm do trí thức tạo ra được áp dụng vào mọi mặt của đời sống xã hội, nhất là trong sản xuất làm
tăng năng xuất, chất lượng và hiệu quả. Ngày nau, cách mạng KHKT và công nghệ hiện đại đã và đang
trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp thì trí thức ngày càng có vai trog quan trọng trong q trình xây
dựng CNXH và hội nhập khu vực, quốc tế. Trong các chế độ XH cũ, phần lớn trí thức là những người lao
động, họ bị áp bức bóc lột bất cơng nên họ cũng có tinh thần đấu tranh chống áp bức, bóc lột, địi hịa
bình, độc lập dân tộc và dân chủ.
Trí thức khơng có phương thức sản xuất riêng và địa vị kinh tế, xã hội độc lập nên trí thức cũng ko có hệ
tư tưởng độc lập. Mặc dù vậy, trí thức ln giúp giai cấp thống trị khái quá về lý luận để hình thành hệ tư
tưởng của giai cấp thống trị xã hội. Tri thức tuy có tinh thần đấu tranh chống áp bức, bóc lột nhưng lại
thieeys kiên quyết, triệt để. Vì vậy, trí thức mn được giải phóng phải chịu sự lãnh đạo của GC cơng
nhân và tham gia vào khối liên minh.
b. Tính tất yếu của liên minh cơng- nơng- trí thức trong xây dựng chủ nghĩa xã hội ở VN:
- Xuất phát từ những quan điểm lý luận của CN Mac- Lenin và tính tất yếu của liên minh cơng- nơng- trí
thức trong xây dựng CNXH, và xuất phát từ đặc điểm của nước ta là từ 1 nước nông ngiệp, đại đa số
dân cư là nơng dân, trong q trình cách mạng, đòi hỏi đảng ta phải đặc biệt quan tâm đến vấn đề liên
minh giai cấp. Liên minh giai cấp ở nước ta cũng là 1 tất yếu khách quan, bởi cả ba giai tầng đều cùng
chung cảnh ngộ mất nước, đều bị áp bức, bóc lột và cùng chung 1 mục tiêu giải phóng. Quan điểm,
đường lối của Đảng ta về tính tất yếu của liên minh cơng- nơng- trí thức được thể hiện từ văn kiện Đại

hội II của Đảng lao động VN( 1951) : “ chính quyền của nước VN dân chủ cộng hịa là chính quyền dân
chủ của nhân dân… Lấy liên minh công nhân, nông dân và lao động trí thức làm nền tảng do giai cấp
công nhân lãnh đạo
Trong “cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH” và trong chỉ đạo thực tiễn, Đảng ta
đặc biệ coi trọng mối liên minh này và coi đó là nền tảng của nhà nước của dân, do dân, vì dân.
Đến ĐHội lần thứ IX, Đảng ta tiếp tục khảng định tính tất yếu và còn đặt biệt coi trọng vấn đề này khi đẩy
mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đại hội chỉ rõ: Động lực chủ yếu để phát triển đất nước là
đại đoàn kết toàn dân trên cơ sở liên minh giữa công nhân với nông dân và tầng lớp trí thức do Đảng
lãnh đạo”



×