Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Tiểu luận về chất lượng đội ngũ GV phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (155.09 KB, 17 trang )

1
ĐỀ BÀI
Chọn một trường để nghiên cứu về chất lượng đội ngũ giáo viên phổ thông?
BÀI LÀM
Tên cơ sở nội dung yêu cầu và tình hình thực tế lựa chọn nghiên cứu:
Trường THCS Sơn Thuỷ, huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ.
I. Đặt vấn đề
Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về đổi mới giáo dục nói
chung, việc đổi mới chương trình giáo dục (CTGD) phổ thơng và sách giáo khoa
được thực hiện theo những định hướng chủ yếu như: Phát triển phẩm chất và
năng lực người học, đảm bảo hài hoà giữa “dạy chữ”, “dạy người” và tiếp cận
nghề nghiệp. Cấu trúc, nội dung chương trình, sách giáo khoa phải đảm bảo
chuẩn hoá, hiện đại hoá, hội nhập quốc tế và đảm bảo tính chỉnh thể, linh hoạt,
thống nhất trong và giữa các cấp học. Đổi mới phương pháp và hình thức tổ
chức giáo dục nhằm phát triển phẩm chất và năng lực học sinh (HS). Quản lí
việc xây dựng và thực hiện chương trình đảm bảo tính khả thi, linh hoạt, phù
hợp với địa phương và đối tượng HS.
CTGD phổ thông của hầu hết các nước tiên tiến đều được thiết kế tổng thể
nhất quán và xuyên suốt từ Mầm non đến hết THPT. Trên cơ sở tiếp thu các
thành tựu giáo dục tiên tiến, CTGD phổ thơng đổi mới của Việt Nam có những
đặc điểm cơ bản sau: Chương trình được xây dựng nhằm mục tiêu phát triển
năng lực của người học. Chương trình gồm 2 giai đoạn: cơ bản và sau cơ bản,
với nguyên tắc tích hợp ở các lớp dưới và phân hố sâu ở các lớp trên. Đổi mới
phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục nhằm phát triển
năng lực HS. Một chương trình chung và có thể có nhiều bộ sách giáo khoa.
Với những định hướng đổi mới trên, rõ ràng người giáo viên (GV) cần được
trang bị và phát triển nhiều kĩ năng mới. Trước hết, người GV cần có khả năng
phát triển năng lực của người học thơng qua q trình dạy học – giáo dục bộ


2


mơn thay vì đơn thuần phát triển kiến thức cho người học. Bên cạnh đó, khả
năng dạy kiến thức tích hợp hoặc biết phối hợp, tổ chức dạy liên môn là những
đòi hỏi mới cho cả GV và đội ngũ quản lí giáo dục. Quan trọng hơn, khi một
chương trình có nhiều bộ sách giáo khoa, người GV cần có khả năng lập kế
hoạch dạy học tốt, biết chủ động lựa chọn và tổ chức cho HS tham khảo nhiều
nguồn tài liệu khác nhau theo chủ đề dạy học đã được thiết kế. Việc kiểm tra,
đánh giá HS cũng cần sự thơng hiểu về chương trình, vững vàng về chun môn,
thành thạo về kĩ thuật, sáng tạo trong vận dụng các biện pháp đánh giá của GV,
dựa trên nền tảng tâm lí học, giáo dục học vững chắc.
Như vậy có thể thấy, đổi mới CTGD phổ thông đã đưa đến nhiều tác động
tích cực nhưng cũng đồng thời là những địi hỏi mới đối với q trình đào tạo,
đào tạo lại đội ngũ GV của các trường đại học sư phạm. Đổi mới giáo dục phổ
thông là cơ sở quan trọng trong những đề xuất đổi mới chương trình, hình thức
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GV và cán bộ quản lí giáo dục.
Để đào tạo nên con người mới đáp ứng yêu cầu của xã hội, đòi hỏi người
làm công tác quản lý nhà trường phải luôn trăn trở để tìm nhiều biện pháp nâng
cao chất lượng đội ngũ giáo viên, nhằm đáp ứng mục tiêu giáo dục mà Đảng và
Nhà nước. Đội ngũ giáo viên phải chuẩn hóa về trình độ đào tạo, có tư tưởng và
lập trường chính trị vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt, có lương tâm nghề
nghiệp, giỏi về chun mơn, năng động, sáng tạo.
Trước những địi hỏi của cơng cuộc đổi mới giáo dục hiện nay và thực
trạng chất lượng đội ngũ tại trường THCS Sơn Thuỷ, huyện Thanh Thủy, tỉnh
Phú Thọ tôi quyết định nghiên cứu về Thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên
của nhà trường và đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
nhằm đáp ứng yêu cầu công tác, đổi mới nâng cao chất lượng giáo dục, thực
hiện có hiệu quả Chương trình GDPT năm 2018.
II. Giới thiệu địa phương và nhà trường
1. Đặc điểm tình hình địa phương xã Sơn Thủy
Sơn Thuỷ là xã trung du nằm ở phía Tây Nam của huyện Thanh Thủy, có
tổng diện tích đất tự nhiên là: 1.166,84 ha, dân số 7322 nhân khẩu, 1.941 hộ, dân



3
tộc Kinh chiếm 99,7% dân số, còn lại là các dân tộc khác, xã có 8 khu dân cư,
có 3 đơn vị nhà trường học. Trong đó 3/3 số trường đạt chuẩn quốc gia.
Sơn Thuỷ là xã thuần nông, người dân sống chủ yếu bằng nghề sản xuất
nông nghiệp. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm: 45,87% ; Sản
lượng lương thực cây có hạt bình qn: 2629,6 tấn. Bình quân lương thực đầu
người là 394 kg/người/năm; Bình quân thu nhập đầu người: 21.600.000đồng/
năm.
Nhân dân Sơn Thuỷ có truyền thống lao động cần cù sáng tạo và ứng
dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Xã đã hoàn thành phổ cập giáo
dục Tiểu học đúng độ tuổi năm 2013 ; năm 2020 đạt chuẩn Phổ cập GDTH mức
độ 3, Phổ cập GD THCS mức độ 3, Xã Sơn Thủy đạt chuẩn phổ cập mức độ 3,
Xóa mù chữ mức độ 2.
2. Giới thiệu về nhà trường
Trường THCS Sơn Thuỷ được thành lập năm 1960 với tổng diện tích
khn viên là 5790 m2. Trường nằm ở trung tâm của xã thuận lợi về địa hình và
vị trí. Trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1 tháng 12/2005. Trường có chất
lượng giáo dục khá trong huyện, đáp ứng yêu cầu học tập của con em nhân dân.
Cán bộ quản lí , giáo viên có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy và năng
lực chun mơn tốt, nhiệt tình, tâm huyết với nghề, năng động, sáng tạo trong
công tác giảng dạy và giáo dục. Học sinh ngoan, ln có ý thực học tập, rèn
luyện tốt, biết trân trọng và phát huy truyền thống của nhà trường. Phụ huynh
học sinh đa số quan tâm và phối hợp tốt với nhà trường trong việc quản lý và
giáo dục học sinh.
* Số liệu trường lớp, học sinh:
Thông tin

1. Số lớp

2. Số HS
- Nữ
- DTTS
- HS thuộc đối tượng chính

Năm học 2018- Năm học 2019- Năm học 20202019

2020

2021

17
456
241
42
25

17
485
263
54
34

18
538
289
69
41



4
sách
3. Đội ngũ:
T.số CB, GV, NV
4. CSVC
- Khối phòng học
- Khối phịng phục vụ học tập
- Khối phịng hành chính-quản
trị

24

24

26

17
6

17
6

19
6

8

8

8


* Chất lượng đội ngũ

Năm học

Đánh giá chuẩn nghề nghiệp
Xếp loại viên chức
TS Xuất sắc
Tổng
Đạt
Khá
GV
số
GV HTXSNV HTTNV HTNV
(Tốt)
(TB)
được
được
đánh SL % SL % SL % xếp SL % SL % SL %
giá
loại

2017-2018

22

11 50,0 10 45,5 01 4,5

22


8 40,9

9 52,2 5 22,7

2018-2019

22

13 59,1 8 36,4 01 4,5

22

7 31,8

9 40,9 6 27,3

2019-2020

24

4 16,7 18 75,0

24

9 37,5 12 50,0 3 12,5

2 8,3

* Những thành tích nổi bật đã đạt được
- Đối với tập thể trường:

Năm học

Danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng

2017- 2018 - Tập thể Lao động xuất sắc;
2018- 2019

- Tập thể Lao động xuất sắc;
- Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh

2019- 2020 - Tập thể Lao động xuất sắc;
- Đối với cá nhân: Giáo viên


5

Năm học

Danh hiệu thi đua, hình thức
Danh hiệu GV
khen thưởng
dạy giỏi
Bằng
Lao Chiến Giấy
Giấy
khen
Cấp
động sỹ thi khen CT
Cấp
Cấp

khen GĐ CT
quốc
tiên đua cơ UBND
huyện tỉnh
Sở GD UBND
gia
tiến
sở
huyện
tỉnh

2017-2018

15

2

3

1

2

2

2018-2019

14

2


2

0

1

1

2019-2020

15

3

4

1

2

1

1

III. Đánh giá thực tế chất lượng đội ngũ giáo viên
Bảng 1.1: Đánh giá chất lượng đội ngũ giáo viên của trường THCS Sơn
Thủy khối lớp 6 năm 2020.
Tên mơn học
Của khối lớp 6 (theo

chương trình giáo dục
STT
của cơ sở giáo dục phổ
thơng nêu trong
CTGDPT, 2018)
1
Tốn
2
Văn
3
Anh
4
Sinh
5
Địa
6
Vật lí
7
Sử
8
Tin học
9
Thể dục
10
Nhạc
11
Mĩ thuật
12
Giáo dục cơng dân
13

Cơng nghệ
Tính chung

Số
lượng
giáo
viên

1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
13

Đánh giá chất lượng đội ngũ giáo viên
Điểm chất
Điểm tổng
Điểm chất
lượng thực
hợp chất
lượng theo

tế của giáo
lượng của
chuẩn giáo
viên
giáo viên
viên (thang
(thang
(thang
điểm 4,
điểm 5,
điểm 5, câu
câu 5)
câu 4)
6)
4
3
4
3
2
3
3
2
3
4
3
4
4
3
4
4

3
4
4
3
4
4
3
4
4
3
4
4
3
4
4
3
4
4
3,53

3
2,62

4
3,53


6
Bảng 1.2: Đánh giá chất lượng đội ngũ giáo viên của trường THCS Sơn Thủy khối lớp 7 năm 2020.


Tên mơn học
Của khối lớp 7 (theo
chương trình giáo dục
STT
của cơ sở giáo dục phổ
thơng nêu trong
CTGDPT, 2018)
1
Tốn
2
Văn
3
Anh
4
Sinh
5
Địa
6
Vật lí
7
Sử
8
Tin học
9
Thể dục
10
Nhạc
11
Mĩ thuật
12

Giáo dục cơng dân
13
Cơng nghệ
Tính chung

Số
lượng
giáo
viên

1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
13

Đánh giá chất lượng đội ngũ giáo viên
Điểm chất
Điểm tổng
Điểm chất
lượng thực

hợp chất
lượng theo
tế của giáo
lượng của
chuẩn giáo
viên
giáo viên
viên (thang
(thang
(thang
điểm 4,
điểm 5,
điểm 5, câu
câu 5)
câu 4)
6)
4
3
4
3
2
3
3
2
3
4
3
4
4
3

4
4
3
4
4
3
4
4
3
4
4
3
4
4
3
4
4
3
4
4
3,53

3
2,62

4
3,53

Bảng 1.3: Đánh giá chất lượng đội ngũ giáo viên của trường THCS Sơn Thủy khối lớp 8 năm 2020.


Tên mơn học
Của khối lớp 8 (theo
chương trình giáo dục
STT
của cơ sở giáo dục phổ
thơng nêu trong
CTGDPT, 2018)
1
2
3
4
5

Tốn
Văn
Anh
Sinh
Địa

Số
lượng
giáo
viên

1
1
1
1
1


Đánh giá chất lượng đội ngũ giáo viên
Điểm chất
Điểm tổng
Điểm chất
lượng thực
hợp chất
lượng theo
tế của giáo
lượng của
chuẩn giáo
viên
giáo viên
viên (thang
(thang
(thang
điểm 4,
điểm 5,
điểm 5, câu
câu 5)
câu 4)
6)
4
3
4
4
3
4
4
3
4

4
3
4
4
3
4


7
6
Vật lí
7
Sử
8
Tin học
9
Thể dục
10
Nhạc
11
Mĩ thuật
12
Giáo dục cơng dân
13
Cơng nghệ
14
Hóa
Tính chung

1

1
1
1
1
1
1
1
1
14

4
4
4
4
4
4

3
3
3
3
3
3

4
4
4
4
4
4


4
4
4

3
3
3

4
4
4

Bảng 1.4: Đánh giá chất lượng đội ngũ giáo viên của trường THCS Sơn Thủy khối lớp 9 năm 2020.

Tên môn học
Của khối lớp 9 (theo
chương trình giáo dục
STT
của cơ sở giáo dục phổ
thơng nêu trong
CTGDPT, 2018)
1
2
3
4
5
6
7
8

9
10
11
12
13
14

Tốn
Văn
Anh
Sinh
Địa
Vật lí
Sử
Tin học
Thể dục
Nhạc
Mĩ thuật
Giáo dục cơng dân
Cơng nghệ
Hóa
Tính chung

Số
lượng
giáo
viên

1
1

1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
14

Đánh giá chất lượng đội ngũ giáo
viên
Điểm chất
Điểm tổng
Điểm chất
lượng thực
hợp chất
lượng theo
tế của giáo
lượng của
chuẩn giáo
viên
giáo viên
viên (thang
(thang
(thang

điểm 4,
điểm 5,
điểm 5,
câu 5)
câu 4)
câu 6)
4
3
4
4
3
4
4
3
4
4
3
4
4
3
4
4
3
4
4
3
4
4
3
4

4
3
4
4
3
4
4
3
4
4
4
4

3
3
3

4
4
4

IV. Phân tích những vấn đề tồn tại và thách thức về chất lượng đội
ngũ giáo viên
1. Những vấn đề tồn tại và thách thức


8
Bên cạnh những nhà giáo tâm huyết với nghề, cống hiến, hi sinh cho sự
nghiệp giáo dục và đào tạo, tất cả vì học sinh thân u thì vẫn cịn có những nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục còn nhiều bất cập về chất lượng, số lượng và cơ

cấu bộ môn; một bộ phận chưa theo kịp yêu cầu đổi mới và phát triển giáo dục
trong thời kì mới, cịn thiếu tâm huyết với nghề, thậm chí có nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục vi phạm đạo đức nghề nghiệp, gây mất lòng tin và bức xúc
trong xã hội.
Nhiệm vụ của người giáo viên ở trường phổ thơng rất nặng nề, ngồi việc
hồn thành tốt nhiệm vụ giảng dạy họ còn chịu áp lực từ nhiều phía từ nhà
trường, gia đình và xã hội chính vì vậy đặt ra một số thách thức cơ bản:
- Đội ngũ giáo viên phải thích ứng với nhiều điểm mới của chương trình
giáo dục phổ thơng mới.
- Những bất cập về đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất, kinh phí đào tạo
trong ngành giáo dục.
- Cơng tác xã hội hoá giáo dục.
- Dạy học nội dung giáo dục lịch sử địa phương.
- Xu thế hội nhập, nhận thức của các lực lượng xã hội về vai trò của giáo
dục, hệ lụy của sự tiến bộ xã hội.
2. Phân tích, đánh giá nguyên nhân, yếu tố ảnh hưởng đến vấn đề
2.1. Đội ngũ giáo viên phải thích ứng với nhiều điểm mới của CTGDPT
mới.
Giáo viên phổ thông, đặc biệt là GV tiểu học có tâm trạng lo lắng khi tiếp
cận chương trình giáo dục phổ thơng mới vì họ phải đối mặt với nhiều khó khăn,
thách thức và những điểm mới nổi bật của chương trình như:
- Kế hoạch giáo dục của chương trình giáo dục phổ thơng mới chia làm 2
giai đoạn: Giai đoạn giáo dục cơ bản từ lớp 1 đến lớp 9 (9 năm) gồm Tiểu học
và THCS, nhằm trang bị cho học sinh (HS) tri thức, kĩ năng nền tảng; hình thành
phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực cốt lõi; chuẩn bị tâm thế cho việc
thích ứng với những thay đổi nhanh chóng nhiều mặt của xã hội tương lai; đáp
ứng yêu cầu phân luồng sau THCS theo các hướng: học lên THPT học nghề


9

hoặc tham gia cuộc sống lao động và giai đoạn giáo dục định hướng nghề
nghiệp (3 năm từ lớp 10 đến lớp 12) nhằm phát triển năng lực theo sở trường,
nguyện vọng của từng học sinh (HS), đảm bảo HS tiếp cận nghề nghiệp, chuẩn
bị cho giai đoạn sau giáo dục phổ thơng có chất lượng hoặc tham gia cuộc sống
lao động.
- Hệ thống các môn học gồm các môn học bắt buộc (là môn học mà mọi
HS đều phải học), mơn học bắt buộc có phân hóa (là mơn học mà nội dung được
thiết kế thành các chủ đề hoặc học phần, môn học tự chọn và môn học tự chọn
bắt buộc (là môn học mà HS bắt buộc phải lựa chọn trong số các môn học định
hướng nghề nghiệp ở lớp 11, 12 theo quy định của chương trình giáo dục phổ
thơng).
- Một số mơn học có tên mới và một số môn mới, hoạt động giáo dục mới
(theo hướng tích hợp, liên mơn và định hướng nghề nghiệp cho HS).
- Kết quả giáo dục được đánh giá bằng các hình thức định tính và định
lượng thơng qua đánh giá thường xuyên, định kì ở cơ sở giáo dục, các kì đánh
giá trên diện rộng ở cấp quốc gia, cấp địa phương và các kỳ đánh giá quốc tế.
HS hồn thành các mơn học, tích lũy đủ kết quả đánh giá theo quy định của Bộ
được cấp bằng tốt nghiệp THPT (khơng tổ chức một kì thi chung như hiện nay).
Những điểm mới trên đòi hỏi người giáo viên phải được trang bị kiến
thức, kỹ năng, phương pháp, lẫn kinh nghiệm trong tổ chức hoạt động dạy học.
2.2. Những bất cập về đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất, kinh phí đào
tạo trong ngành giáo dục
Đội ngũ giáo viên thừa, thiếu cục bộ, môn Tin học và Công nghệ thiếu
trầm trọng; giáo viên môn Nghệ thuật, đặc biệt là giáo viên dạy tích hợp một số
mơn chưa có, tỷ lệ giáo viên/lớp chưa đáp ứng được mục tiêu học 2 buổi/ngày
đối với tiểu học.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị, không gian riêng ở nhiều địa phương sẽ
khơng đáp ứng được u cầu do có mơn học mới bắt buộc (Tin học và Công
nghệ, Hoạt động trải nghiệm), những đòi hỏi về rèn luyện kỹ năng, chú trọng
giáo dục nhân cách cho học sinh; hơn nữa việc giáo dục trải nghiệm cũng cần



10
kinh phí thực hiện và hơn hết là đảm bảo sự an toàn cho học sinh, tạo niềm tin
cho phụ huynh cùng đồng hành nhà trường trong việc giáo dục con em mình.
2.3. Về cơng tác xã hội hố giáo dục
Trong những năm qua, trường Tiểu học Sơn Thủy 1 dưới sự quan tâm,
lãnh chỉ đạo của ngành giáo dục, các cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương
cơng tác xã hội hoá giáo dục đã được tiến hành dưới nhiều hình thức và đạt được
một số kết quả nhất định. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tích đã đạt được,
việc thực hiện xã hội hố giáo dục vẫn cịn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc như:
một số cha mẹ học sinh (CMHS) chưa thật sự quan tâm đến việc học tập của con
em mình; chưa nhận thức đúng đắn về vị trí, tầm quan trọng của giáo dục; do
hồn cảnh gia đình khó khăn nên một bộ phận học sinh chểnh mảng, bỏ học vào
đời kiếm sống; một số lực lượng xã hội quan niệm cho rằng nội dung chính của
cơng tác xã hội hố giáo dục là chỉ huy động kinh phí trong nhân dân hoặc là để
cho dân lo là chính, dẫn đến việc đầu tư cho giáo dục chưa đúng mức. Điều này
chắc chắn ảnh hưởng đến tâm lý của giáo viên khi giảng dạy, một khi chưa thật
sự an tâm cơng tác thì chất lượng giáo dục sẽ không đạt được kết quả như mong
muốn.
2.4 Dạy học nội dung giáo dục lịch sử địa phương
Trong chương trình giáo dục phổ thơng mới đề cao nội dung giáo dục lịch
sử địa phương; tuy nhiên, việc biên soạn tài liệu, nội dung và quá trình tổ chức
thực hiện dạy học lại phụ thuộc vào năng lực của giáo viên.
2.5 Xu thế hội nhập, nhận thức của các lực lượng xã hội về vai trò của
giáo dục, hệ lụy của sự tiến bộ xã hội
- Giáo viên còn đối mặt với những thách thức về sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế địi hỏi phải có nguồn nhân lực
chất lượng cao, trong khi nguồn lực quốc gia và khả năng đầu tư cho giáo dục
của Nhà nước và phần đông gia đình cịn hạn chế; Sự phát triển khơng đều giữa

các địa phương vẫn tiếp tục là nguyên nhân dẫn đến thiếu bình đẳng về cơ hội
tiếp cận giáo dục và khoảng cách chất lượng giáo dục giữa các đối tượng người
học và các vùng miền.


11
- Nhận thức về vai trò giáo dục chưa thực sự thống nhất, đồng thuận trong
các cấp quản lý và các tầng lớp nhân dân. Vẫn còn tư duy bao cấp, sức ì trong
nhận thức, tác phong quan liêu trong ứng xử với giáo dục của nhiều cấp, nhiều
ngành, của nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
3. Đề xuất giải pháp, nâng cao chất lượng giáo viên
3.1. Công tác bồi dưỡng, tập huấn nâng cao chất lượng chuyên mơn,
nghiệp vụ
- Chương trình GD phổ thơng mới với định hướng và yêu cầu chuyển từ
trang bị nội dung kiến thức sang phát triển phẩm chất và năng lực người học
bằng việc dạy học tích hợp và lồng ghép, dạy học phân hóa, trải nghiệm… thì
năng lực của đội ngũ giáo viên phổ thông đang đứng trước những thách thức
mới. Để phát triển và nâng cao năng lực dạy học, giảng dạy cho giáo viên phổ
thơng đáp ứng chương trình GD phổ thơng mới đang là bài tốn đặt ra cho các
nhà quản lý, trong đó có vai trị của các trường sư phạm.
- Tăng cường bồi dưỡng thường xuyên, tập huấn ngắn hạn của Bộ, Sở
GD&ĐT về chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên, khuyến khích học trực tuyến,
bồi dưỡng tại chỗ, phát huy năng lực tự nghiên cứu, sáng tạo, ứng dụng cơng
nghệ thơng tìn vào giảng dạy, cơng tác; đa dạng các hình thức tập huấn, quan
tâm đến giao lưu học tập kinh nghiệm, tổ chức hội thảo chuyên đề, mời chuyên
gia để truyền đạt ý tưởng, tạo động lực để giáo viên thổi hồn vào bài giảng một
cách thiết thực và hiệu quả hơn.
- Tổ chức cán bộ, giáo viên tìm hiểu chương trình GDPT 2018 của mơn
học. Xây dựng và phát triển chương trình mơn học của nhà trường. Sinh hoạt tổ
chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học. Xây dựng kế hoạch tự học, tự bồi

dưỡng. Học tập thông qua trải nghiệm…
- Ban giám hiệu xây dựng kế hoạch, lộ trình nghiên cứu chương trình mơn
học mới; kiểm tra tiến độ dự thảo kế hoạch giáo dục môn học mới. Tổ chức hội
thảo cho các tổ, khối chun mơn để tìm giải pháp phù hợp nhất. Tổ chức các
hội thi với tiêu chí và cách đánh giá phù hợp với chương trình mơn học mới


12
nhằm tạo động lực cho giáo viên nghiên cứu. Sử dụng trang mạng “Trường học
kết nối” trong bồi dưỡng thực hiện chương trình, sách giáo khoa mới.
- Củng cố hoạt động của tổ chuyên môn theo hướng trao đổi, bàn bạc khi
nghiên cứu chương trình mơn học mới, giúp cả tổ cùng nắm rõ những khác biệt
giữa hai chương trình (chương trình mới và chương trình hiện hành)
- Lập các nhóm trao đổi của mơn học trong và ngồi trường trên trang
“Trường học kết nối” nhằm tạo điều kiện nghiên cứu sâu rộng chương trình,
sách giáo khoa mới.
- Xây dựng các nhóm học tập trong tổ, khối chun mơn nhằm giúp đỡ
nhau mau chóng nắm bắt và triển khai nội dung bồi dưỡng. Kiểm tra, đôn đốc
các thành viên trong tổ cùng tham gia các hoạt động chuyên môn chung…
- Tổ chức phong trào thi đua “dạy và học” trong giáo viên và học sinh,
bảo đảm sự tiến bộ của tập thể học sinh là kết quả của phong trào thi đua giáo
viên và kết quả phong trào thi đua giáo viên là động lực của phong trào thi đua
học sinh.
- Bồi dưỡng kiến thức chuyên môn liên quan đến giảng dạy mơn học do
giáo viên phụ trách, trong đó bao gồm cả năng lực nghiên cứu khoa học. Bồi
dưỡng năng lực dạy học và năng lực giảng dạy cho giáo viên (năng lực nghiệp
vụ sư phạm). Bồi dưỡng phát triển các giá trị, đạo đức nghề nghiệp (phẩm chất
đạo đức). Hoạt động bồi dưỡng giáo viên cần được thực hiện qua nhiều hình
thức khác nhau. Trong đó, có những hình thức bồi dưỡng trực tiếp mang tính tổ
chức chính quy như: Tham dự các khóa học, khóa tập huấn bồi dưỡng, hội thảo

khoa học… và những hình thức mang tính chất gián tiếp như: Bồi dưỡng qua
mạng Internet, tài liệu hướng dẫn; bồi dưỡng cá nhân dưới sự hướng dẫn, tư vấn
của giảng viên sư phạm.
3.2. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học:
Cần tận dụng tối đa cơ sở vật chất của nhà trường, linh hoạt sáng tạo trong
sử dụng, phân bố các phòng học; quán triệt nguyên tắc tận dụng tối đa tài
nguyên hiện có; xây dựng kế hoạch trang bị thêm thiết bị tối thiểu cho những
môn học mới; sử dụng tiết kiệm, hiệu quả; phát huy ứng dụng công nghệ thông


13
tin hiệu quả; tích cực tự làm đồ dùng dạy học, tăng cường xã hội hoá, tranh thủ
sự hỗ trợ về mọi mặt của cha mẹ học sinh và cộng đồng xã hội.
3.3. Phát huy vai trò của Ban đại diện CMHS và các lực lượng xã hội
Ban đại diện CMHS là một tổ chức quần chúng đặc biệt quan trọng trong
tổ chức, hoạt động giáo dục. Việc củng cố, phát huy hoạt động của Ban đại diện
CMHS chính là nâng cao, tăng cường sự phối hợp, liên kết giữa nhà trường, gia
đình và xã hội trong việc thực hiện mục tiêu, nội dung, chương trình GDPT. Để
đẩy mạnh mọi hoạt động của Ban đại diện CMHS thì nhà trường, cần có hình
thức tổ chức Hội nghị Ban đại diện CMHS định kỳ. Thơng qua Hội nghị, các
chương trình phối hợp giáo dục giữa gia đình - nhà trường và xã hội sẽ tạo sự
gắn kết, tạo ra sức mạnh tổng hợp trong sự nghiệp giáo dục. Phát huy tối đa vai
trò của các lực lượng xã hội tham gia đóng góp cho giáo dục, trong đó quan tâm
đến đóng góp chương trình giáo dục phổ thơng mới.
3.4. Đổi mới mơ hình đào tạo để phù hợp với đổi mới công tác giáo dục
Chức năng nghề nghiệp của nhà giáo đã trở nên rộng hơn, trong đó, hệ
thống năng lực nghề nghiệp phải được xác định một cách rõ ràng, tường minh và
phải thường xuyên được cập nhật, bổ sung. Chính vì vậy, việc xác định rõ mơ
hình, phương thức, nội dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng và phát triển năng
lực nghề nghiệp nhà giáo trong các cơ sở đào tạo giáo viên đóng một vai trị hết

sức quan trọng nhằm đào tạo, bồi dưỡng và phát triển năng lực nghề nghiệp của
nhà giáo đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình GD phổ thơng, nhà giáo phải trở
thành: Nhà GD, nhà nghiên cứu, người học suốt đời, nhà văn hóa - xã hội…
Để đáp ứng được yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện GD-ĐT, trước hết
các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng giáo viên cần phải xác định rõ mơ hình năng lực
của nhà giáo hiện đại. Từ đó, điều chỉnh và phát triển các chương trình đào tạo,
bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp nhà giáo theo hướng tích hợp liên mơn, xun
mơn. Xây dựng các mơ hình học tập lý thuyết, thực hành để rèn luyện và nâng
cao các kỹ năng nghề nghiệp, kỹ năng xã hội. Những điều này phải được cụ thể
hóa trong chương trình đào tạo, bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp của nhà giáo


14
phải gắn kết chặt chẽ với mơ hình năng lực nghề nghiệp của nhà giáo hiện đại,
đáp ứng yêu cầu của sự phát triển
V. Kết luận và kiến nghị
1. Kết luận
Muốn có một nền giáo dục tốt, cần phải có những giáo viên tốt. Bởi vậy,
việc nâng cao chất lượng đội ngũ GV là khâu đột phá trong công cuộc chấn
hưng và đổi mới GD hiện nay. Do đó, nâng cao năng lực cho đội ngũ giáo viên
là nhiệm vụ hết sức cấp bách, đặc biệt quan trọng hiện nay. Để nâng cao chất
lượng đội ngũ cần phải có chiến lược bồi dưỡng và đào tạo lại đội ngũ GV ở tất
cả các cấp học, đồng thời phải thấy rõ những yếu tố tác động, ảnh hưởng để
khắc phục những tồn tại, hạn chế của nó nhằm xây dựng đội ngũ GV đạt chuẩn
theo những yêu cầu mới.
Để hoàn thành mục tiêu giáo dục tồn diện, góp phần thực hiện thành
cơng cuộc đổi mới tồn diện giáo dục, rất cần sự thay đổi trong nhận thức và
hành động của mỗi thầy cô giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Giáo viên phải tích
cực phối hợp chặt chẽ với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường tổ
chức tốt các hoạt động giáo dục toàn diện cho học sinh. Mọi tổ chức hoạt động

giáo dục toàn diện cho học sinh thật sự thành công hay không là phụ thuộc vào
cái tâm, cái tài và cái tầm của người giáo viên. Nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới
chương trình giáo dục phổ thơng, góp phần thực hiện thành cơng cơng cuộc đổi
mới căn bản, tồn diện GD-ĐT. Đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc
tế hiện nay.
2. Kiến nghị
2.1. Đối với cấp quản lí
- Tiếp tục đầu tư cho giáo dục theo tinh thần Nghị quyết số 29-NQ/TW
ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, tồn diện
giáo dục và đào tạo; thực hiện chính sách cải cách tiền lương, có những chính
sách đặc thù cho ngành giáo dục.


15
- Tiếp tục đầu tư kinh phí, hỗ trợ trang thiết bị phục vụ dạy - học theo
CTGDPT mới.
- Tăng chỉ tiêu biên chế cho ngành giáo dục đảm bảo tỷ lệ giáo viên, cơ
cấu bộ môn; bổ sung giáo viên văn hóa, giáo viên dạy mơn Tin học và Cơng
nghệ để đói với tiểu học để thực hiện có hiệu quả CTGDPT 2018 theo đúng lộ
trình.
2.2. Đới với các nhà trường
- Nhà trường cần phải có một kế hoạch cụ thể, chiến lược lâu dài để đào
tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên theo một khung chuẩn về năng lực đối với
giáo viên. Cử cán bộ tham gia các lớp tập huấn cấp trên, triển khai hoạt động tập
huấn cấp trường, tổ chức tọa đàm, trao đổi kinh nghiệm giữa các giáo viên trong
trường, đánh giá, rút kinh nghiệm sau mỗi hoạt động, động viên, khen thưởng
kịp thời.
- Cụ thể hóa các chỉ đạo đổi mới của cấp trên trong cơ sở điều kiện hoàn
cảnh của trường; xác định lộ trình phù hợp với điều kiện hồn cảnh của nhà

trường, từng bước đổi mới hoạt động giáo dục.
- Tham mưu cấp trên bổ sung đội ngũ CBQL, giáo viên, cơ sở vật chất,
trang thiết bị dạy học; cấp kinh phí đào tạo, bồi dưỡng nâng chuẩn theo Luật
giáo dục 2019 và thực hiện đổi mới chương trình, sách giáo khoa GDPT mới.
2.3. Đối với đội ngũ giáo viên
Giáo viên rèn luyện để có lịng u nghề, có phẩm chất đạo đức nghề
nghiệp tốt, có tinh thần trách nhiệm trong cơng việc, có ý chí vươn lên trong học
tập, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ, năng động, sáng
tạo trong đổi mới PP dạy học, nhanh nhạy với cái mới và công nghệ thông tin.
Tăng cường học tập trau dồi kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, nâng cao nghiệp
vụ và chất lượng giảng dạy, chú trọng việc tự học tự rèn; tìm hiểu quan tâm đến
đối tượng học sinh; cụ thể hóa các nội dung giáo vào hoạt động dạy học môn
học phù hợp với điều kiện địa phương và đơn vị.


16

Tài liệu tham khảo
1. Văn kiện đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XI. NXB Chính trị Quốc
gia Hà Nội.
2. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI (số 29-NQ/TW, ngày 04
tháng 11 năm 2013) về “Đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo, đáp
ứng u cầu Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.
3. Thông tư ban hành quy định chuẩn chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở
giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT ngày
22/8/2018 của Bộ GD& ĐT.
4. Thông tư ban hành điều lệ Trường Tiểu học, Ban hành kèm theo Thông
tư số 28/2020/TT-BGDĐT ngày 04/9 /2020 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT.
5. Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ

trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về Chương trình GDPT tổng thể.
6. Đề án xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản
lý giáo dục tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2012 – 2020.
7. Đề án xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản
lý giáo dục tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2012 – 2020.
8. Đặng Quốc Bảo: Nền giáo dục phổ thông nhân văn và trường học thân
thiện: Quan điểm và giải pháp, tài liệu giảng dạy lớp cao học QLGD


17
9. Nguyễn Thanh Bình: GT chuyên đề GD KNS. NXB Đại học sư phạm.
10. Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc: Bài giảng lý luận đại cương
về quản lý, Trường Đại học giáo dục, Đại học quốc gia Hà Nội.
11. Đặng Xuân Hải: Quản lý hành chính nhà nước nói chung và quản lý
ngành giáo dục nói riêng, Trường đại học giáo dục, Đại học quốc gia Hà Nội.
12. Nguyễn Thị Mỹ Lộc - Đinh Thị Kim Thoa - Đặng Hoàng Minh: Tài
liệu phương pháp giáo dục giá trị sống, KNS cho học sinh phổ thông và bài
giảng giá trị sống, KNS cho học sinh.
13. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Luật số
43/2019/QH14), Luật Giáo dục 2019.



×