Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

bài thu hoạch BDTX phó hiệu trưởng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (111.32 KB, 17 trang )

TRƯỜNG MẦM NON HOA MAI
TỔ CHUN MƠN

CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc

Kiến An, ngày

tháng năm 2021

BÀI THU HOẠCH
NỘI DUNG BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN 2
Họ và tên: Đỗ Thị Thư
Ngày tháng năm sinh: 27/07/1978
Chức vụ: Phó hiệu trưởng
Trình độ chun mơn: Đại học Sư phạm Mầm non
Năm vào ngành: 1999
Đơn vị công tác: Trường Mầm non Hoa Mai
Thực hiện Kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên của nhà trường năm học 20212022
Thực hiện Kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên của bản thân năm học 2021-2022
Qua nhà trường tổ chức học tập những nội dung bồi dưỡng thường xuyên 2 bản
thân nắm được những kiến thức sau để vận dụng và thực hiện tốt nhiệm vụ năm
học 2021-2022
Bài 1: Một số mức hỗ trợ thực hiện Nghị định số 105/2020/NĐ-CP ngày
08/9/2020 của Chính phủ về chính sách phát triển giáo dục mầm non trên địa
bàn thành phố Hải Phòng
Thực hiện Nghị quyết số 54/2014/NQ-HĐND ngày 09/12/2019 của Hội
đồng nhân dân thành phố về chính sách hỗ trợ học phí cho học sinh từ bậc học
mầm non đến trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Hải Phòng
Thực hiện Nghị quyết số 54/2019/NQ-HĐND ngày 09/12/2017 của Hội
đồng nhân dân thành phố về chính sách hỗ trợ học phí cho học sinh từ bậc học


mầm non đến trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Hải Phòng (Nghị quyết
số 54/2019/NQ-HĐND, Đề án số 13/ĐA-UBND ngày 13/11/2013 của Ủy ban
nhân dân thành phố; Ủy ban nhân dân thành phố ban hành
Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 54/2014/NQ-HĐND như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích Hỗ trợ 100% học phí cho học sinh từ bậc học mầm non đến trung học
phổ thông theo Nghị quyết số 54/2014/NQ-HĐND ngày 09/12/2017 của Hội đồng
nhân dân thành phố Hải Phịng về chính sách hỗ trợ học phí cho học sinh từ bậc


học mầm non đến trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Hải Phịng, góp
phần thực hiện chính sách an sinh xã hội của thành phố. 2. Yêu cầu Việc hỗ trợ học
phí cho học sinh phải đảm bảo đúng đối tượng, công khai, minh bạch, các cơ sở
giáo dục tiếp nhận và sử dụng kinh phí đúng mục đích.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Đối tượng được hõ trợ
1.1. Trẻ em mầm non (gồm trẻ em dưới 06 tuổi, trẻ em từ 06 tuổi trở lên có xác
nhận của các cơ sở giáo dục mầm non về việc đang theo học thực tế tại đơn vị do
lý do khách quan). 1.2. Học sinh trung học cơ sở, trung học phổ thông.
2. Điều kiện hỗ trợ
2.1. Trẻ mầm non đang học thực tế tại các cơ sở giáo dục mầm non, các cơ sở giáo
dục đặc biệt được thành lập, cấp phép hoạt động theo quy định của pháp luật trên
địa bàn thành phố Hải Phòng.
2.2. Học sinh trung học cơ sở, trung học phổ thông đang học thực tế chương trình
phổ thơng tại các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông; Trung tâm Giáo
dục thường xuyên Hải Phòng; trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường
xun trên địa bàn thành phố Hải Phịng.
2.3. Khơng thuộc đối tượng đã được miễn học phí theo quy định.
2.4. Có hộ khẩu hoặc đăng ký tạm trú hoặc xác nhận của cơ quan công an về việc
đang sinh sống thực tế tại thành phố Hải Phòng.

3. Mức hỗ trợ 3.1. Ngân sách thành phố hỗ trợ 100% học phí theo mức học phí
được Hội đồng nhân dân thành phố quyết định; đối với đối tượng được thuộc diện
giảm học phí theo quy định, ngân sách thành phố sẽ cấp hỗ trợ phần còn lại.
3.2. Hỗ trợ theo số tháng thực học tại các cơ sở giáo dục nhưng tối đa không quá
12 tháng/01 năm học đối với trẻ mầm non và không quá 09 tháng/01 năm học đối
với học sinh trung học cơ sở, trung học phổ thông.
4. Thời điểm thực hiện hỗ trợ
4.1. Trẻ mầm non, học sinh trung học cơ sở: Thực hiện từ năm học 2020 - 2021
đến khi Chính phủ có quy định miễn học phí đối với các đối tượng này.
4.2. Học sinh trung học phổ thông: Thực hiện từ năm học 2021 - 2022. 5. Phương
thức hỗ trợ
5.1. Ngân sách thành phố cấp trực tiếp kinh phí hỗ trợ học phí cho các cơ sở giáo
dục với mức học phí tương ứng của từng cấp học hàng năm theo quy định.


5.2. Hàng năm, việc cấp kinh phí hỗ trợ học phí cho các cơ sở giáo dục phải được
quyết tốn đầy đủ, cơng khai, minh bạch.
6. Quy trình và thời gian thực hiện
6.1. Đối với trẻ em mầm non, cơ sở giáo dục đặc biệt được cấp phép, lọc sinh
trung học cơ sở, trung tâm giáo dục nghề nghiệp và giáo dục thường xuyên
a) Đối với trẻ mầm non lần đầu đi học phải nộp 01 hồ sơ đăng ký đi học ở một cơ
sở giáo dục mầm non được cấp phép và đủ năng lực tiếp nhận. Sau khi tiếp nhận
hồ sơ hợp lệ, cơ sở giáo dục mầm non gửi lại Giấy đăng ký đi học cho cha mẹ
hoặc người chăm sóc trẻ em; đồng thời gửi hồ sơ (gồm danh sách trẻ đăng ký đi
học tại trường) về Phòng Giáo dục và Đào tạo, và Phòng Tài chính - Kế hoạch của
quận, huyện. - Trong vịng 20 ngày, kể từ khi nhận được hồ sơ, Phòng Giáo dục và
Đào tạo, và Phịng Tài chính - Kế hoạch của quận, huyện chịu trách nhiệm tổng
hợp, thẩm định danh sách trẻ em, học sinh đi học trong năm học năm mới báo cáo
Ủy ban nhân dân các quận, huyện, trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt
quyết định cấp kinh phí hỗ trợ

b) Hàng năm, cuối năm học ngày 15/5; cuối kỳ nghỉ hè ngày 15/8 (trừ những năm
học có diễn biến đặc biệt) cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục đặc biệt được
cấp phép, trường trung học cơ sở, trung tâm giáo dục nghề nghiệp và giáo dục
thường xuyên gửi danh sách về Phòng Giáo dục và Đào tạo, Phịng Tài chính - Kế
hoạch của quận, huyện để tổ chức thẩm định số trẻ, số học sinh đi học trong năm
học mới; tổng hợp nhu cầu kinh phí hỗ trợ gửi Ủy ban nhân dân quận, huyện thẩm
định trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định phê duyệt cấp kinh phí.
6.2. Đối với học sinh trường trung học phổ thông, trường phổ thông liên cấp trực
thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo, Trung tâm Giáo dục thường xuyên thành phố Hải
Phòng Cuối năm học ngày 15/5; cuối kỳ nghỉ hè ngày 15/8 gửi danh sách học sinh
được hỗ trợ học phí về Sở Giáo dục và Đào tạo tổng hợp gửi Sở Tài chính thẩm
định trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định phê duyệt cấp kinh phí.
7. Phương thức chi hỗ trợ
7.1. Hình thức cấp hỗ trợ: Việc chi trả kinh phí hỗ trợ học phí được thực hiện 02
lần trong năm: - Lần 1: Tháng 12 của năm (04 tháng học phí từ tháng 9 đến hết
tháng 12). - Lần 2: Tháng 5 của năm ( 05 tháng học phí từ tháng 01 đến hết tháng 5
đối với học sinh phổ thông, trung tâm giáo dục nghề nghiệp và giáo dục thường


xuyên); tháng 8 của năm ( 08 tháng học phí từ tháng 01 đến hết tháng 8 đối với
học sinh mầm non). 7.2. Phương thức chi hỗ trợ
7.2.1. Hỗ trợ học phí đối với các cơ sở giáo dục mầm non, trung học cơ sở công
lập; trung tâm giáo dục nghề nghiệp và giáo dục thường xuyên trên địa bàn thành
phố: Kinh phí thực hiện hỗ trợ học phí cho các cơ sở giáo dục được ngân sách Nhà
nước cấp hàng năm theo hình thức giao dự tốn bổ sung dự tốn. Khi rút dự tốn
kinh phí cấp hỗ trợ học phí, các cơ sở giáo dục phải gửi Kho bạc Nhà nước hỗ sơ,
thủ tục theo quy định của Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20/01/2020 của
Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước. Các
đơn vị cơ sở giáo dục rút dự toán ngân sách để chuyển trực tiếp sang tài khoản tiền
gửi thu học phí của đơn vị mở tại Kho bạc Nhà nước,

7.2.2. Hỗ trợ học phí đối với cơ sở giáo dục mầm non, trung học cơ sở ngoài cơng
lập: - Phịng Giáo dục và Đào tạo thực hiện hỗ trợ trực tiếp cho các cơ sở giáo dục
mầm non, trung học cơ sở ngồi cơng lập, các cơ sở giáo dục đặc biệt được cấp
phép: Căn cứ dự tốn được cấp có thẩm quyền giao, Phịng Giáo dục và Đào tạo
rút dự toán chuyển tiền vào tài khoản cho các cơ sở giáo dục ngồi cơng lập mở tại
Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng thương mại. - Sở Giáo dục và Đào tạo thực
hiện hỗ trợ trực tiếp cho các trường trung học phổ thơng ngồi cơng lập: Căn cứ dự
tốn được cấp có thẩm quyền giao, Sở Giáo dục và Đào tạo rút dự toán chuyển tiền
vào tài khoản cho các cơ sở giáo dục ngoài công lập mở tại Kho bạc Nhà nước
hoặc ngân hàng thương mại.
7.3. Đối với trường trung học phổ thông công lập, Trung tâm Giáo dục thường
xuyên thành phố Hải Phòng: Tiếp nhận số kinh phí được hỗ trợ theo sự hướng dẫn
của Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện theo mức thu học phí theo văn bản quy định
của thành phố.
1.4. Đối với trường trung học phổ thơng ngồi cơng lập: Tiếp nhận số kinh phí
được hỗ trợ theo quy định; thỏa thuận với phụ huynh học sinh về mức học phí sau
khi đã được hỗ trợ.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ủy ban nhân dân thành phố - Thành lập Ban Chỉ đạo cấp thành phố để chỉ đạo,
đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 54/2014/NQ-HĐND.
2. Ủy ban nhân dân các quận, huyện


- Tổ chức quán triệt, chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo, các cơ sở giáo dục mầm
non, trường trung học cơ sở, trung tâm giáo dục nghề nghiệp và giáo dục thường
xuyên thuộc quận, huyện quản lý, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các cơ
quan liên quan tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết số 54/2019/NQ-HĐND trên
địa bàn.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, Phòng Giáo dục và Đào tạo và các
phòng, ban liên quan, hàng năm kết hợp với điều tra phổ cập, khảo sát nhu cầu đi

học của trẻ mầm non, học sinh trung học cơ sở, tổng hợp và dự kiến số trẻ mầm
non, học sinh trung học cơ sở đi học trong năm.
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý, hàng năm thống kê, rà soát
các đối tượng, tổng hợp báo cáo về Phòng Giáo dục và Đào tạo quận, huyện thẩm
định chuyển Phịng Tài chính - Kế hoạch tổng hợp xây dựng dự toán ngân sách
hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015; thực hiện quyết
tốn việc sử dụng nguồn kinh phí theo quy định; thực hiện cơng khai khoản chi hỗ
trợ học phí từ ngân sách cho các đối tượng theo quy định hiện hành.
- Chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo rà soát, kiểm tra, tổng hợp danh sách số trẻ,
số học sinh đi học gửi Phịng Tài chính - Kế hoạch quận, huyện làm căn cứ cấp
kinh phí.
- Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về việc chi hỗ trợ
học phí cho các đối tượng đảm bảo chính xác theo quy định của Nghị quyết số
54/2014/NQ-HĐND, khơng bỏ sót đối tượng.
- Tổ chức qn triệt, chỉ đạo Phịng Tài chính - Kế hoạch, Phịng Giáo dục và Đào
tạo, Công an quận, huyện và các cơ quan liên quan và tổ chức việc thực hiện Đề án
hỗ trợ học phí trên địa bàn. Xác nhận số học sinh bậc học mầm non, học sinh
trường trung học cơ sở, trung tâm giáo dục nghề nghiệp và giáo dục thường xuyên,
học sinh ở các cơ sở giáo dục đặc biệt được thành lập, cấp phép hoạt động theo
quy định thuộc đối tượng được hỗ trợ trên địa bàn.
- Xây dựng phương án trước mắt và lâu dài để sắp xếp trường lớp, đội ngũ giải
quyết tình trạng học sinh đi học tăng thêm.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo - Là cơ quan chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành
liên quan, Uỷ ban nhân dân các quận, huyện trong việc tổ chức triển khai thực hiện
Nghị quyết số 54/2019/NQ-HĐND.


- Chủ trì tham mưu cơ chế thực hiện hỗ trợ học phí cho các năm học; bám sát lộ
trình thực hiện miễn học phí cho học sinh mầm non 5 tuổi và học sinh trung học cơ
sở theo quy định tại Luật Giáo dục năm 2019 (có hiệu lực thi hành từ 01/7/2020)

để tiếp tục điều chỉnh cơ chế hỗ trợ học phí cho các đối tượng học sinh cịn lại.
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các quận, huyện trong việc xác nhận số
lượng học sinh ở các cấp học, ngành học.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan hướng dẫn các cơ
sở giáo dục thực hiện thu, chi học phí theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân
thành phố. Theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện thu, chi học phí của các cơ
sở giáo dục. Hàng năm, chủ trì báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố trình Hội đồng
nhân dân thành phố về mức thu học phí.
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các quận, huyện, các cơ sở giáo dục cơng
lập và các cơ sở giáo dục ngồi cơng lập trên địa bàn thành phố tổng hợp báo cáo
Ủy ban nhân dân thành phố số học sinh các cấp học làm căn cứ xác định kinh phí
thực hiện cơ chế hỗ trợ. Tổng hợp, đề xuất dự tốn kinh phí hỗ trợ hàng năm theo
Nghị quyết số 54/2014/NQ-HĐND.
3. Sở Tài chính - Hàng năm thẩm định mức thu học phí theo đề nghị của Sở Giáo
dục và Đào tạo theo quy định. - Trên cơ sở đề xuất của Sở Giáo dục và Đào tạo,
Ủy ban nhân dân quận, huyện, Sở Tài chính tổng hợp, đề xuất vào dự tốn ngân
sách hàng năm cùng 5 15/7 thời gian lập dự toán ngân sách báo cáo Ủy ban nhân
dân thành phố trình Hội đồng nhân dân thành phố kinh phí thực hiện Nghị quyết số
54/2019/NQ-HĐND theo quy định.
- Tổng hợp quyết toán ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước năm
2015.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các sở, ngành
liên quan xây dựng kế hoạch thực Nghị quyết.
5. Kho bạc Nhà nước Hải Phòng và Kho bạc Nhà nước các quận, huyện Kiểm soát
hạch toán các khoản thu, chi kinh phí hỗ trợ học phí đúng chế độ quy định.
6. Sở Thông tin và Truyền thông - Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tin đại
chúng, Cổng Thông tin điện tử thành phố, hệ thống thông tin cơ sở tăng cường
công tác thông tin, tuyên truyền về việc thực hiện Đề án.



- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các sở, ngành liên quan chỉ đạo và cung
cấp thông tin cho các cơ quan truyền thông phục vụ cơng tác tun truyền về cơ
chế hỗ trợ học phí trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
8. Cơ sở giáo dục đào tạo
8.1. Các cơ sở giáo dục và đào tạo thực hiện công khai khoản chi hỗ trợ học phí từ
ngân sách theo quy định tại Thơng tư số 36/2017/TT-BGDĐT ngày 28/12/2017
của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở
giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân và các văn bản hiện hành; Thông tư số
61/2017/TT-BTC ngày 15/6/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơng khai ngân
sách đối với đơn vị dự toán ngân sách, tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ.
8.2. Các cơ sở giáo dục ngồi cơng lập cơng khai kinh phí học sinh của trường
được hỗ trợ theo quy định.
8.3. Đối với trường mầm non, trường trung học cơ sở, cơ sở giáo dục đặc biệt được
cấp phép, trung tâm giáo dục nghề nghiệp và giáo dục thường xuyên thuộc cấp
quận, huyện quản lý:
- Lập dự tốn gửi Phịng Giáo dục và Đào tạo thẩm định (bao gồm các đối tượng
học công lập và ngồi cơng lập), tổng hợp gửi cơ quan tài chính cùng cấp để tổng
hợp xây dựng dự tốn ngân sách hàng năm trình cấp có thẩm quyền bố trí dự tốn
kinh phí thực hiện.
- Chịu trách nhiệm về tính chính xác trong việc lập danh sách chi hỗ try học phí
cho các đối tượng thụ hưởng và quyết tốn kinh phí hỗ trợ khi được ủy quyền,
khơng bỏ sót đối tượng và thực hiện công khai khoản chi hỗ trợ học phí cho các
đối tượng theo quy định.
8.4. Đối với các trường trung học phổ thông và các cơ sở giáo dục trực thuộc Sở
Giáo dục và Đào tạo:
- Lập dự toán gửi về Sở Giáo dục và Đào tạo thẩm định (bao gồm các đối tượng
học công lập và ngồi cơng lập), tổng hợp và xây dựng dự tốn kinh phí gửi cơ
quan tài chính cùng cấp tổng hợp trình cấp có thẩm quyền bố trí dự tốn kinh phí
thực hiện cùng với thời điểm lập dự tốn ngân sách hàng năm.
- Chịu trách nhiệm về tính chính xác trong việc lập danh sách chi hỗ trợ học phí

cho các đối tượng thụ hưởng, quyết tốn kinh phí hỗ trợ khi được ủy quyền, khơng
bỏ sót đối tượng và thực hiện công khai khoản chi hỗ trợ học phí cho các đối tượng
theo quy định.


8.5. Trường hợp cha mẹ (hoặc người giám hộ) trẻ em học mẫu giáo, học sinh phổ
thông và học viên học tại trung tâm giáo dục nghề nghiệp và giáo dục thường
xuyên chưa nhận tiền cấp hỗ trợ học phí theo thời hạn quy định thì được truy lĩnh
trong kỳ chi trả tiếp theo. Ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu các sở, ban, ngành,
Ủy ban nhân dân các quận, huyện, các cơ quan, đơn vị liên quan nghiêm túc thực
hiện. Trong q trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc các sở, ngành, địa
phương, đơn vị phản ánh về Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân thành phố xem xét, chỉ đạo.
Bài 2: Thực hiện “Đề án chăm sóc vì sự phát triển toàn diện trẻ em trong
những năm đầu đời tại gia đình và cơng đồng giai đoạn 2018 - 2025” năm học
2021-2022 phòng Giáo dục và Đào tạo Quận Kiến An.
I. Mục đích yêu cầu
1. Mục đích.
Đảm bảo cho trẻ em đến 6 tuổi được phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ,
tinh thần, được tiếp cận với các dịch vụ hỗ trợ chăm sóc phát triển toàn diện theo
độ tuổi nhằm thực hiện các quyền của trẻ em, hình thành những yếu tố đầu tiên của
nhân cách, phát triển ở trẻ em những chức năng tâm sinh lí, năng lực và phẩm chất
mang tính nền tảng cho việc học ở giai đoạn tiếp theo góp phần phát triển nguồn
nhân lực cho đất nước.
Bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong
việc bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ; kỹ năng phối hợp với gia đình, cộng đồng xã
hội về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ.
Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức, xã hội
và tồn thể cộng đồng tích cực tham gia chăm sóc trẻ em phát triển tồn diện trong
những năm đầu đời thiết thực, hiệu quả. Tăng cường vai trò, trách nhiệm, kỹ năng

cho cha mẹ, người chăm sóc trẻ về việc bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ.
2. Yêu cầu.
Làm tốt công tác tham mưu với các ban, ngành, đoàn thể đầu tư cơ sở vật
chất, đồng thời làm tốt công tác vận động tài trợ.
Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, an toàn, thân thiện trong nhà
trường, gia đình, cộng đồng tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển thể chất,
tinh thần và các mối quan hệ xã hội của trẻ.


Phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan ban ngành, tổ chức đồn thể, nhà
trường, gia đình, cộng đồng trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ để hồn thành tốt
các mục tiêu của Đề án.
Thường xuyên nâng cao năng lực bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, tập huấn cho
giáo viên, nhân viên trong các cơ sở GDMN, cha mẹ, người chăm sóc trẻ, cộng
đồng về kiến thức kỹ năng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe, ni dưỡng, giáo dục trẻ
em.
Làm tốt công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của cha mẹ, người
chăm sóc và cộng đồng về bảo vệ chăm sóc trẻ phát triển tồn diện là trách
nhiệm của mỗi gia đình và tồn xã hội nhằm thực hiện đề án đạt kết quả.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Truyền thơng nâng cao nhận thức về chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em
trong những năm đầu đời cho cha mẹ, người chăm sóc trẻ em và cộng đồng
1.1. Mục đích: Đảm bảo cho cha mẹ, người chăm sóc trẻ em và cộng đồng hiểu
biết về mục đích, ý nghĩa và nhận thức được trách nhiệm về chăm sóc phát
triển toàn diện trẻ em trong những năm đầu đời tại gia đình và cộng đồng.
1.2. Giải pháp:
- Thực hiện tuyên truyền phổ biến những kiến thức và kỹ năng chăm sóc sức khỏe,
dinh dưỡng và vui chơi, giải trí, học tập của trẻ em cho cha mẹ, người chăm sóc
trẻ em và cộng đồng qua: Hội thảo, chuyên đề, ngày hội, ngày lễ, hệ thống loa
phát thanh, trang web, bảng tuyên truyền, họp phụ huynh, tờ rơi….

- Hỗ trợ, hướng dẫn cha mẹ trẻ, người chăm sóc trẻ em nắm bắt các kiến thức, kỹ
năng, thực hành tốt, các bài học kinh nghiệm về chăm sóc phát triển tồn diện trẻ
em những năm đầu đời.
2. Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên về các
kiến thức, kỹ năng liên quan đến chăm sóc phát triển tồn diện trẻ em những
năm đầu đời
2.1. Mục đích: Nâng cao kiến thức, kỹ năng chăm sóc trẻ cho đội ngũ giáo viên,
nhân viên tại các cơ sở GDMN.
2.2. Giải pháp:
- Thu thập các tài liệu về nội dung chăm sóc và phát triển tồn diện trẻ em phù hợp
với giáo viên, nhân viên tại các cơ sở giáo dục mầm non.


- Tổ chức tập huấn đội ngũ giáo viên, nhân viên và tổ chức nói chuyện chuyên đề về
phát triển toàn diện trẻ em.
- Tạo điều kiện để giáo viên học tập, thăm quan các mơ hình điểm nâng cao kiến
thức kỹ năng chăm sóc trẻ phát triển tồn diện.
3. Tư vấn, hướng dẫn, giáo dục cho cha mẹ, người chăm sóc trẻ em các kiến
thức kỹ năng chăm sóc phát triển tồn diện trẻ em. Xây dựng Chương trình
tư vấn, giáo dục làm cha mẹ về chăm sóc phát triển tồn diện trẻ em những
năm đầu đời.
3.1. Mục đích: Cung cấp thông tin, củng cố kiến thức cho cha mẹ, người chăm
sóc trẻ. Đảm bảo cho trẻ em nhận được sự chăm sóc tốt nhất, phù hợp với giai
đoạn phát triển, cho trẻ em nền tảng vững chắc để trưởng thành.
3.2. Giải pháp:
- Hướng dẫn cha mẹ và người chăm sóc trẻ em về các thời điểm học tập quan trọng
của trẻ em thuộc nhóm tuổi này, đảm bảo 100% trẻ em 06 tuổi có cơ hội phát
triển tồn diện và học tập trong những năm đầu đời.
- Hướng dẫn cho cha mẹ, người chăm sóc trẻ em, bản thân trẻ em tại gia đình và
cộng đồng các kỹ năng đảm bảo an tồn tính mạng, chăm sóc, ni dưỡng, bảo

vệ trẻ em khỏi bị xâm hại, hỗ trợ phát triển tâm lý, tinh thần cho trẻ nhằm phát
triển tồn diện về kỹ năng cho trẻ, tạo mơi trường an tồn đảm bảo tính mạng,
thân thể của trẻ em.
4. Theo dõi, đánh giá về tình hình triển khai thực hiện Đề án chăm sóc vì sự
phát triển tồn diện trẻ em trong những năm đầu đời tại gia đình và cộng
đồng giai đoạn 2018 - 20205
4.1. Mục đích: Đánh giá việc thực hiện đề án, điều chỉnh, củng cố các hoạt động
để thực hiện đề án hiệu quả đảm bảo phát triển toàn diện trẻ em đạt mục tiêu
đề ra.
4.2. Giải pháp:
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá việc thực hiện phát triển toàn diện
trẻ em hằng năm qua công tác báo cáo thực hiện nhiệm vụ năm học.
5. Tăng cường huy động nguồn lực nhằm thực hiện hiệu quả cơng tác chăm
sóc PTTDTE những năm đầu đời.
5.1. Mục đích: Tranh thủ sự hỗ trợ của các cá nhân và tổ chức xã hội để triển
khai các hoạt động hỗ trợ phát triển toàn diện trẻ em những năm đầu đời.


5.2. Giải pháp:
- Thực hiện vận động có hiệu quả các các ban, ngành, đồn thể các tổ chức
chính trị xã hội để tăng cường hỗ trợ chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em tại cộng
đồng.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo
Xây dựng điểm mơ hình phối hợp giữa cơ sở GMDM với phụ huynh và
cộng đồng trong chăm sóc giáo dục trẻ. Lựa chọn nội dung, đối tượng và đơn vị
thực hiện nhiệm vụ triển khai thí điểm Đề án.
Chỉ đạo các cơ sở GDMN làm tốt công tác tuyên truyền tới cha mẹ trẻ và
cộng đồng cùng phối hợp chăm sóc giáo dục trẻ trong những năm đầu đời.
Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở xây dựng kế hoạch phối hợp với gia đình,

cộng đồng và các tổ chức xã hội theo từng năm học.
Báo cáo kết quả đạt được lồng với báo cáo tổng kết thực hiện nhiệm vụ
năm học. Tổ chức sơ kết năm 2022, tổng kết năm 2025, đánh giá việc thực hiện Đề
án, tuyên dương, khen thưởng các đơn vị, cá nhân thực hiện tốt trong triển khai
thực hiện Đề án.
2. Đối với các cơ sở giáo dục mầm non
Chuẩn bị các điều kiện cơ sở vật chất phù hợp với nội dung thực hiện Đề
án: khảo sát hiện trạng cơ sở vật chất trường lớp, trang thiết bị đồ dùng dạy học;
các điều kiện thực hiện chương trình, điều kiện đảm bảo an tồn, đánh giá hiện
trạng, mức độ thực hiện…
Xây dựng kế hoạch phối hợp với gia đình, cộng đồng và các tổ chức xã hội
để phát triển toàn diện trẻ em trong những năm đầu đời.
Tổ chức thực hiện Đề án lồng ghép với các hoạt động chăm sóc, giáo dục
trẻ, lựa chọn nội dung tổ chức Hội thảo, chuyên đề, các buổi nói chuyện truyền
thơng cùng cha mẹ trẻ nâng cao chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em.
Bồi dưỡng cho đội ngũ nội dung Đề án; có phương án sắp xếp nhân lực
phù hợp để thực hiện nhiệm vụ; giáo viên, nhân viên có ý thức tự học, tự nghiên
cứu các tài liệu để nâng cao kiến thức, kỹ năng phát triển toàn diện trẻ em.
Tuyên truyền rộng rãi tới phụ huynh, cộng đồng và các tổ chức xã hội
trong công tác phối kết hợp chăm sóc trẻ thực hiện triển khai Đề án.


Vận động các nguồn lực trong vận động tài trợ để cải tạo, bổ sung cơ sở
vật chất, trang thiết bị hiện đại phục vụ tốt cơng tác chăm sóc phát triển toàn diện
trẻ em.
Báo cáo kết quả triển khai thực hiện mơ hình (lồng ghép trong báo cáo sơ,
tổng kết năm học). Tuyên dương, khen thưởng những cá nhân có nhiều đóng góp
hiệu quả với nhà trường.
Lưu trữ tư liệu, hình ảnh trong quá trình triển khai thực hiện và kết quả đạt
được hàng năm.

Căn cứ Kế hoạch của Phòng Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo Trường mầm non
Hướng Dương tổ chức mơ hình điểm vào tháng 3 năm 2022.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện một số mơ hình “Đề án chăm sóc vì sự
phát triển tồn diện trẻ em trong những năm đầu đời tại gia đình và cộng đồng giai
đoạn 2018 - 2025” năm học 2021-2022. Phòng Giáo dục và Đào tạo yêu cầu các
cơ sở GDMN căn cứ Kế hoạch thực hiện đạt kết quả tốt. Trong q trình thực hiện,
Kế hoạch có thể được điều chỉnh, bổ sung phù hợp với tình hình thực tế.
Bài 3: Quy định, quy tắc ứng xử trong cơ sở giáo dục mâm non, cơ sở giáo
dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định quy tắc ứng xử trong cơ sở giáo dục mầm non, cơ
sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên (sau đây gọi chung là cơ sở
giáo dục).
2. Thông tư này áp dụng đối với cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, người
học, cha mẹ người học trong các cơ sở giáo dục, gồm: Nhà trẻ, nhóm trẻ độc lập,
trường, lớp mẫu giáo độc lập, trường mầm non (sau đây gọi chung là cơ sở giáo
dục mầm non); trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ
thông, trường phổ thơng có nhiều cấp học, trường chun, trường phổ thơng dân
tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường dự bị đại học, trường năng
khiếu, trường dành cho người khuyết tật (sau đây gọi chung là cơ sở giáo dục phổ
thông); cơ sở giáo dục thường xuyên và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Mục đích xây dựng Bộ Quy tắc ứng xử trong cơ sở giáo dục


1. Điều chỉnh cách ứng xử của các thành viên trong cơ sở giáo dục theo
chuẩn mực đạo đức xã hội và thuần phong mỹ tục của dân tộc, phù hợp với đặc
trưng văn hóa của địa phương và điều kiện thực tiễn của cơ sở giáo dục; ngăn
ngừa, xử lý kịp thời, hiệu quả các hành vi tiêu cực, thiếu tính giáo dục trong cơ sở

giáo dục.
2. Xây dựng văn hóa học đường; đảm bảo mơi trường giáo dục an tồn, lành
mạnh, thân thiện và phịng, chống bạo lực học đường.
Điều 3. Nguyên tắc xây dựng Bộ Quy tắc ứng xử trong cơ sở giáo dục
1. Tuân thủ các quy định của pháp luật; phù hợp với chuẩn mực đạo đức,
thuần phong mỹ tục và truyền thống văn hóa của dân tộc.
2. Thể hiện được các giá trị cốt lõi: Nhân ái, tôn trọng, trách nhiệm, hợp tác,
trung thực trong mối quan hệ của mỗi thành viên trong cơ sở giáo dục đối với
người khác, đối với môi trường xung quanh và đối với chính mình.
3. Bảo đảm định hướng giáo dục đạo đức, lối sống văn hóa, phát triển phẩm
chất, năng lực của người học; nâng cao đạo đức nghề nghiệp của cán bộ quản lý,
giáo viên, nhân viên và trách nhiệm người đứng đầu cơ sở giáo dục.
4. Dễ hiểu, dễ thực hiện; phù hợp với lứa tuổi, cấp học và đặc trưng văn hóa
mỗi vùng miền.
5. Việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung nội dung Bộ Quy tắc ứng xử phải được
thảo luận dân chủ, khách quan, công khai và được sự đồng thuận của đa số các
thành viên trong cơ sở giáo dục.
Chương II
NỘI DUNG QUY TẮC ỨNG XỬ
Điều 4. Quy tắc ứng xử chung
1. Thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ
của công dân, của công chức, viên chức, nhà giáo, người lao động, người học.
2. Thực hiện lối sống lành mạnh, tích cực, quan tâm chia sẻ và giúp đỡ
người khác.
3. Bảo vệ, giữ gìn cảnh quan cơ sở giáo dục; xây dựng môi trường giáo dục
an toàn, thân thiện, xanh, sạch, đẹp.
4. Cán bộ quản lý, giáo viên phải sử dụng trang phục lịch sự, phù hợp với
môi trường và hoạt động giáo dục; nhân viên phải sử dụng trang phục phù hợp với
môi trường giáo dục và tính chất cơng việc; người học phải sử dụng trang phục



sạch sẽ, gọn gàng phù hợp với lứa tuổi và hoạt động giáo dục; cha mẹ người học
và khách đến trường phải sử dụng trang phục phù hợp với môi trường giáo dục.
5. Không sử dụng trang phục gây phản cảm.
6. Khơng hút thuốc, sử dụng đồ uống có cồn, chất cấm trong cơ sở giáo dục
theo quy định của pháp luật; không tham gia tệ nạn xã hội.
7. Không sử dụng mạng xã hội để phát tán, tuyên truyền, bình luận những
thơng tin hoặc hình ảnh trái thuần phong mỹ tục, trái đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước hoặc làm ảnh hưởng xấu đến môi trường giáo dục.
8. Không gian lận, dối trá, vu khống, gây hiềm khích, quấy rối, ép buộc, đe
dọa, bạo lực với người khác.
9. Không làm tổn hại đến sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của bản thân,
người khác và uy tín của tập thể.
Điều 5. Ứng xử của cán bộ quản lý cơ sở giáo dục
1. Ứng xử với người học: Ngôn ngữ chuẩn mực, dễ hiểu; yêu thương, trách
nhiệm, bao dung; tôn trọng sự khác biệt, đối xử công bằng, lắng nghe và động
viên, khích lệ người học. Khơng xúc phạm, ép buộc, trù dập, bạo hành.
2. Ứng xử với giáo viên, nhân viên: Ngôn ngữ chuẩn mực, tôn trọng, khích
lệ, động viên; nghiêm túc, gương mẫu, đồng hành trong cơng việc; bảo vệ uy tín,
danh dự, nhân phẩm và phát huy năng lực của giáo viên và nhân viên; đồn kết,
dân chủ, cơng bằng, minh bạch. Khơng hách dịch, gây khó khăn, xúc phạm, định
kiến, thiên vị, vụ lợi, né tránh trách nhiệm hoặc che giấu vi phạm, đổ lỗi.
3. Ứng xử với cha mẹ người học: Ngôn ngữ chuẩn mực, tôn trọng, hỗ trợ,
hợp tác, chia sẻ, thân thiện. Khơng xúc phạm, gây khó khăn, phiền hà, vụ lợi.
4. Ứng xử với khách đến cơ sở giáo dục: Ngôn ngữ chuẩn mực, tôn trọng,
lịch sự, đúng mực. Khơng xúc phạm, gây khó khăn, phiền hà.
Điều 6. Ứng xử của giáo viên
1. Ứng xử với người học: Ngôn ngữ chuẩn mực, dễ hiểu, khen hoặc phê
bình phù hợp với đối tượng và hoàn cảnh; mẫu mực, bao dung, trách nhiệm, yêu
thương; tôn trọng sự khác biệt, đối xử cơng bằng, tư vấn, lắng nghe và động viên,

khích lệ người học; tích cực phịng, chống bạo lực học đường, xây dựng mơi
trường giáo dục an tồn, lành mạnh, thân thiện. Không xúc phạm, gây tổn thương,
vụ lợi; không trù dập, định kiến, bạo hành, xâm hại; không thờ ơ, né tránh hoặc
che giấu các hành vi vi phạm của người học.


2. Ứng xử với cán bộ quản lý: Ngôn ngữ tơn trọng, trung thực, cầu thị, tham
mưu tích cực và thể hiện rõ chính kiến; phục tùng sự chỉ đạo, điều hành và phân
công của lãnh đạo theo quy định. Khơng xúc phạm, gây mất đồn kết; khơng thờ
ơ, né tránh hoặc che giấu các hành vi sai phạm của cán bộ quản lý.
3. Ứng xử với đồng nghiệp và nhân viên: Ngôn ngữ đúng mực, trung thực,
thân thiện, cầu thị, chia sẻ, hỗ trợ; tôn trọng sự khác biệt; bảo vệ uy tín, danh dự và
nhân phẩm của đồng nghiệp, nhân viên. Không xúc phạm, vô cảm, gây mất đồn
kết.
4. Ứng xử với cha mẹ người học: Ngơn ngữ đúng mực, trung thực, tôn
trọng, thân thiện, hợp tác, chia sẻ. Không xúc phạm, áp đặt, vụ lợi.
5. Ứng xử với khách đến cơ sở giáo dục: Ngôn ngữ đúng mực, tơn trọng.
Khơng xúc phạm, gây khó khăn, phiền hà.
Điều 7. Ứng xử của nhân viên
1. Ứng xử với người học: Ngôn ngữ chuẩn mực, tôn trọng, trách nhiệm,
khoan dung, giúp đỡ. Khơng gây khó khăn, phiền hà, xúc phạm, bạo lực.
2. Ứng xử với cán bộ quản lý, giáo viên: Ngôn ngữ đúng mực, trung thực,
tôn trọng, hợp tác; chấp hành các nhiệm vụ được giao. Không né tránh trách
nhiệm, xúc phạm, gây mất đoàn kết, vụ lợi.
3. Ứng xử với đồng nghiệp: Ngôn ngữ đúng mực, hợp tác, thân thiện.
Khơng xúc phạm, gây mất đồn kết, né tránh trách nhiệm.
4. Ứng xử với cha mẹ người học và khách đến cơ sở giáo dục: Ngôn ngữ
đúng mực, tôn trọng. Khơng xúc phạm, gây khó khăn, phiền hà.
Điều 8. Ứng xử của người học trong cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở
giáo dục thường xuyên

1. Ứng xử với cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên: Kính trọng, lễ phép,
trung thực, chia sẻ, chấp hành các yêu cầu theo quy định. Không bịa đặt thông tin;
không xúc phạm tinh thần, danh dự, nhân phẩm, bạo lực.
2. Ứng xử với người học khác: Ngôn ngữ đúng mực, thân thiện, trung thực,
hợp tác, giúp đỡ và tôn trọng sự khác biệt. Khơng nói tục, chửi bậy, miệt thị, xúc
phạm, gây mất đồn kết; khơng bịa đặt, lơi kéo; khơng phát tán thơng tin để nói
xấu, làm ảnh hưởng đến danh dự, nhân phẩm người học khác.
3. Ứng xử với cha mẹ và người thân: Kính trọng, lễ phép, trung thực, yêu
thương.


4. Ứng xử với khách đến cơ sở giáo dục: Tôn trọng, lễ phép
Điều 9. Ứng xử của cha mẹ người học
1. Ứng xử với người học: Ngôn ngữ đúng mực, tơn trọng, chia sẻ, khích lệ,
thân thiện, u thương. Không xúc phạm, bạo lực.
2. Ứng xử với cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên: Tôn trọng, trách nhiệm,
hợp tác, chia sẻ. Không bịa đặt thông tin; không xúc phạm tinh thần, danh dự,
nhân phẩm.
Điều 10. Ứng xử của khách đến cơ sở giáo dục
1. Ứng xử với người học: Ngôn ngữ đúng mực, tôn trọng, thân thiện. Không
xúc phạm, bạo lực.
2. Ứng xử với cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên: Đúng mực, tôn trọng.
Không bịa đặt thông tin. Không xúc phạm tinh thần, danh dự, nhân phẩm.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ
Vụ Giáo dục Chính trị và Cơng tác học sinh, sinh viên chủ trì, phối hợp với
các đơn vị liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy định tại Thông tư này.
Điều 12. Trách nhiệm của sở giáo dục và đào tạo, phòng giáo dục và đào
tạo

1. Chỉ đạo các cơ sở giáo dục thuộc phạm vi quản lý tổ chức triển khai, thực
hiện quy định này tại đơn vị.
2. Tổ chức kiểm tra, giám sát việc xây dựng và thực hiện Bộ Quy tắc ứng xử
tại cơ sở giáo dục thuộc phạm vi quản lý.
Điều 13. Trách nhiệm của cơ sở giáo dục
1. Căn cứ quy định tại Thông tư này, Thủ trưởng cơ sở giáo dục quy định cụ
thể Bộ Quy tắc ứng xử để thực hiện trong cơ sở giáo dục.
2. Công khai Bộ Quy tắc ứng xử trong cơ sở giáo dục trên trang thông tin
điện tử hoặc niêm yết tại bảng tin của cơ sở giáo dục; thường xuyên tuyên truyền,
quán triệt nội dung Bộ Quy tắc ứng xử trong cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên,
người học và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
3. Tổ chức thực hiện, đánh giá, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện và tổng kết, báo
cáo kết quả thực hiện Bộ Quy tắc ứng với cấp quản lý trực tiếp theo định kỳ mỗi
năm học.


4. Thực hiện công tác khen thưởng, kỷ luật đối với các cá nhân, tập thể trong
triển khai Bộ Quy tắc ứng xử theo quy định.
Điều 14. Điều khoản thi hành
1. Thơng tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 28 tháng 5 năm 2019.
2. Các quy định trước đây của Bộ Giáo dục và Đào tạo trái với quy định tại
Thông tư này đều bị bãi bỏ kể từ ngày Thơng tư này có hiệu lực thi hành
3. Chánh Văn phịng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Chính trị và Công tác học
sinh, sinh viên, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo,
Giám đốc sở giáo dục và đào tạo, Trưởng phòng giáo dục và đào tạo, Thủ trưởng
cơ sở giáo dục chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
ĐÁNH GIÁ CỦA BGH
Điểm ………….. Xếp loại………….

TỰ ĐÁNH GIÁ

Điểm ………….. Xếp loại………….
Người đánh giá

Đỗ Thị Thư



×