Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Ảnh hưởng của mạng xã hội đến hành vi của sinh viên.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (385.47 KB, 19 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

ẢNH HƯỞNG CỦA MẠNG XÃ HỘI ĐẾN HÀNH VI
CỦA SINH VIÊN


MỤC LỤC
MỤC LỤC...........................................................................................................................2
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................3
1. Lý do chọn đề tài ...........................................................................................................3
2. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................................3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................................3
4. Ý nghĩa lý luận (khoa học) và thực tiễn ........................................................................4
5. Đóng góp của đề tài .......................................................................................................4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ..................................................................5
1.1. Các nghiên cứu về mạng xã hội và tác động của mạng xã hội đến với sinh viên trên
thế giới. ..............................................................................................................................5
1.2. Các nghiên cứu về mạng xã hội và tác động của mạng xã hội đến với sinh viên Việt
Nam. ...................................................................................................................................7
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU ...............................11
2.1. Một số khái niệm ......................................................................................................11
2.1.1. Khái niệm hữu ích cảm nhận ...............................................................................11
2.1.2. Khái niệm dễ sử dụng cảm nhận .........................................................................11
2.1.3. Khái niệm thói quen sử dụng...............................................................................11
2.1.4. Khái niệm nhận thức về MXH ............................................................................11
2.1.5. Khái niệm hành vi ...............................................................................................13
2.2. Mơ hình nghiên cứu ..................................................................................................13
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...........................................................14
3.1. Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................................14


3.2. Đo lường các biến .....................................................................................................15
PHỤ LỤC. BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT....................................................................17

2


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Mạng xã hội là một nền tảng trực tuyến với nhiều mơ hình, cách thức và tính
năng khác nhau. Có thể nói rằng, mạng xã hội trong cuộc sống hiện nay là thực sự cần
thiết. Thế nhưng nhiều người vẫn chưa hiểu rõ và còn mơ hồ về mạng xã hội.
Xã hội ngày càng phát triển, bên cạnh nhu cầu được ăn no, mặc đẹp thì nhu cầu
về giải trí của con người cũng ngày được nâng cao. Và sự phát triển của hệ thống mạng
tồn cầu nói chung và mạng xã hội nói riêng chính là một trong những yếu tố góp phần
đáp ứng cho nhu cầu ấy. Cũng từ đó, mạng xã hội dần trở thành thói quen giải trí, tiêu
khiển của giới trẻ, điển hình là các bạn học sinh, sinh viên. Tuy nhiên, việc sử dụng mạng
xã hội không chỉ dừng lại ở mức độ giải trí mà cịn có tác động lớn đến tâm lý, lối sống,
hành vi và cách ứng xử của sinh viên trong các mối quan hệ. Tuy nhiên, bên cạnh những
mặt tích cực thì việc sử dụng mạng xã hội cũng gây ra những tác động không tốt đối với
sinh viên. Mạng xã hội đã khiến nhiều sinh viên sao nhãng việc học tập cũng như tham
gia các hoạt động ngoại khóa. Quỹ thời gian tự học của các bạn giảm đi do dành quá
nhiều thời gian cho các hoạt động trên các trang mạng. Mạng xã hội cịn tiềm ẩn nguy cơ
khi những thơng tin, nội dung, hình ảnh riêng tư được đưa lên mạng để chia sẻ với người
thân, bạn bè… nhưng vô tình bị kẻ xấu lợi dụng và sử dụng vào mục đích xấu, hoặc là
người sử dụng mạng xã hội chưa có ý thức, vơ trách nhiệm trong việc đưa thông tin xấu
lên mạng gây ảnh hưởng không tốt đến suy nghĩ của sinh viên. Tất cả những vấn đề này
có tác động tiêu cực đến đời sống và việc học của sinh viên. Do đó chúng em đã chọn
viết về đề tài “Ảnh Hưởng Của Mạng Xã Hội Đến Hành Vi Của Sinh Viên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu về những tác động của mạng xã hội ảnh hưởng đến của sinh viên hiện

nay từ đó đưa ra những nhận xét đánh giá và kiến nghị một số giải pháp thiết thực nằm
trong tầm hiểu biết.
Phân tích những tác động của mạng xã hội ảnh hưởng đến ý thức hành vi và lối
sống của sinh viên hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3


Đối tượng: Sinh viên các trường đại học.
Phạm vi nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung phân tích sự tác động của mạng xã
hội trực tiếp, cũng như gián tiếp đến hành vi của sinh viên.
4. Ý nghĩa lý luận (khoa học) và thực tiễn
4.1. Ý nghĩa lý luận (khoa học)
Nghiên cứu về ảnh hưởng của mạng xã hội đến học tập và đời sống của sinh viên
hướng tới việc sử dụng các phương pháp nghiên cứu thực nghiệm. Nghiên cứu áp dụng
các lý thuyết, quan điểm, khái niệm và phương pháp nghiên cứu liên ngành: xã hội học,
tâm lý học, khoa học quản lý,... Nghiên cứu vận dụng lý thuyết “sự lựa chọn hợp lý”
nhằm giải thích tính xã hội trong việc lựa chọn sử dụng mạng xã hội của sinh viên.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Nghiên cứu hướng đến việc mô tả thực trạng sử dụng mạng xã của sinh viên, chỉ
ra ảnh hưởng của mạng xã hội đến khía cạnh học tập và đời sống của sinh viên: Kết quả
đạt được, những điểm nổi bật, những mặt cịn hạn chế và phân tích ngun nhân từ đó
tìm ra biện pháp khắc phục những mặt hạn chế. Nghiên cứu mong muốn đưa ra định
hướng, giúp sinh viên sử dụng mạng xã hội hiệu quả hơn.
5. Đóng góp của đề tài
Đề tài nghiên cứu cho thấy những tác động của mạng xã hội đối với những cá
nhân đang sử dụng mạng xã hội. Cụ thể như sau:
Kết quả nghiên cứu sẽ cho chúng ta thấy được thực trạng sử dụng mạng xã hội của
sinh viên trong thời buổi hiện nay. Qua đó làm cơ sở để có tầm nhìn khái quát hơn về nhu
cầu sử dụng mạng xã hội.

Kết quả nghiên cứu này giúp cho các cá nhân đang sử dụng mạng xã hội có thể
biết được các ảnh hưởng của nó đến hành vi và của mình. Từ đó có phương hướng cải
thiện những mặt tiêu cực cịn tồn đọng, nâng cao hiểu biết, ý thức sử dụng mạng xã hội
của mỗi cá nhân nhằm mang lại môi trường mạng xã hội văn minh, tích cực.
Làm tài liệu tham khảo cho các sinh viên khóa sau.

4


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Các nghiên cứu về mạng xã hội và tác động của mạng xã hội đến với sinh viên
trên thế giới.
Raymond, O. B. và Afua, A. (2016) “The Impact of Social Media on Student
Academic Life in Higher Education”. Phương tiện truyền thông xã hội đang thay đổi
nhanh chóng bối cảnh giao tiếp của thế giới xã hội ngày nay. Sự xuất hiện của các
phương tiện truyền thông xã hội đang ảnh hưởng đáng kể đến đời sống học tập của sinh
viên. Thể chế và viện sĩ đang liên tục cố gắng với các công nghệ truyền thơng xã hội với
hy vọng sẽ kích thích kỹ năng tư duy, hợp tác và xây dựng kiến thức. Ngày nay mạng xã
hội đã được chấp nhận bởi cơ sở giáo dục cao hơn, làm cho nó trở thành một nền tảng nơi
sinh viên kết nối với người hướng dẫn của họ, các bạn sinh viên và các cơ quan quản lý
cấp trên khác trên toàn thế giới Do đó, điều này đã kêu gọi nghiên cứu để khám phá và
kiểm tra xem phương tiện truyền thông xã hội đã tác động như thế nào đến đời sống học
tập của sinh viên. Nghiên cứu đề xuất một cách tiếp cận định tính trong việc đánh giá
những tác động này. Mười (10) người tham gia là được lấy mẫu thuận tiện và phỏng vấn
với thời gian hai tuần. Sau khi nghiên cứu các hiện tượng quan tâm đến nghiên cứu và
sao chép các câu trả lời khác nhau của những người tham gia kết quả cho thấy rằng
phương tiện truyền thông xã hội được sử dụng rộng rãi bởi sinh viên của các trường đại
học và người tham gia ủng hộ ý tưởng rằng phương tiện truyền thông xã hội đóng góp
một hạn ngạch đáng kể cho phát triển cuộc sống học tập của họ.
Talatu, I. U. và Murja, I. (2018) “Influence of Social Media on Psychosocial

Behaviour and Academic Performance of Secondary School Students”. Nghiên cứu này
đã điều tra ảnh hưởng của phương tiện truyền thông xã hội đối với hành vi tâm lý xã hội
và học thuật hoạt động của học sinh THCS. Nó được tiến hành ở Chính quyền địa
phương Batagarawa, Bang Katsina, Nigeria. Hai giả thuyết nghiên cứu đã được xây dựng
cho nghiên cứu và mô tả thiết kế nghiên cứu khảo sát đã được sử dụng. Dân số mục tiêu
bao gồm bốn trường trung học được chọn có chủ đích trong số bảy trường cơng lập và
306 học sinh SSII được chọn ngẫu nhiên được chọn cho nghiên cứu. Bảng câu hỏi xác
thực do nhà nghiên cứu thực hiện và bài kiểm tra kết quả học tập bằng tiếng Anh đã được
sử dụng để thu thập dữ liệu. Dữ liệu thu thập được phân tích bằng cách sử dụng mô tả
5


thống kê giá trị trung bình và độ lệch chuẩn. Các giả thuyết vô hiệu đã được kiểm định t
độc lập mẫu. Nghiên cứu cho thấy trong số những người khác, việc sử dụng mạng xã hội
có ảnh hưởng tiêu cực đến hành vi tâm lý xã hội và kết quả học tập. Do đó, nó khuyến
nghị rằng các bậc cha mẹ, giáo viên, nhà tâm lý học giáo dục nên quan tâm nhiều hơn
đến thái độ của học sinh về những nền tảng và cũng giáo dục họ về quản lý thời gian để
khơng lãng phí q nhiều thời gian của họ trò chuyện, họ nên tập trung vào việc học của
họ.
Theo Jaffar, A. và cộng sự (2019) “The Impact of Social Media on Learning
Behavior for Sustainable Education”. Nghiên cứu được thực hiện dựa trên sinh viên từ
các trường đại học được lựa chọn ở Pakistan: Trường Cao đẳng Kinh tế và Quản lý Antai
(ACEM), Trường Truyền thông và Truyền thông (SMC), Đại học Giao thông Thượng
Hải (SJTU); Khoa Xã hội học và Khoa học Chính trị, Đại học Thượng Hải; Khoa Kế toán,
Đại học Prince Sultan; St Antony’s College, University of Oxford.
Trong thế giới ngày nay, mạng xã hội đang đóng một vai trị khơng thể thiếu đối
với hành vi học tập của sinh viên đại học để đạt được nền giáo dục bền vững. Tác động
của truyền thông xã hội đối với bền vững giáo dục đang trở thành một yếu tố cần thiết và
thúc đẩy. Thế giới đã trở thành một ngơi làng tồn cầu và việc sử dụng cơng nghệ đã làm
cho nó trở thành một thế giới nhỏ hơn thông qua mạng xã hội và cách nó đang thay đổi

hướng dẫn.
Nghiên cứu ban đầu này là một trong số ít nghiên cứu thực hiện một cuộc điều tra
tập trung về việc tiết lộ mối quan hệ giữa các đặc điểm tích cực và tiêu cực của phương
tiện truyền thông xã hội và thái độ học tập của sinh viên đại học cho giáo dục bền vững.
Tuy nhiên, nghiên cứu này nhằm mục đích xem xét các yếu tố xây dựng và bất lợi các
yếu tố tác động đến tâm trí của học sinh và những yếu tố này đã giúp học sinh chia sẻ tích
cực và tiêu cực khía cạnh như thế nào với những người khác. Ngày càng nhận thấy rằng
các trang mạng xã hội và các ứng dụng của chúng đưa ra những lợi ích to lớn cũng như
rủi ro đối với sinh viên đại học và tác động của chúng đối với sinh viên như điều chỉnh
tâm lý hoặc các hành vi học tập chưa được hiểu rõ.
Nghiên cứu này đã điều chỉnh cụm phương pháp chọn mẫu và người trả lời tham
gia từ năm khu vực được chọn. Các nhà nghiên cứu đã phân phối 1013 bảng câu hỏi
6


trong số mẫu mục tiêu là sinh viên đại học có độ tuổi từ 16 đến 35 tuổi, và họ đã thu thập
được 831 câu trả lời đầy đủ / hợp lệ. Nghiên cứu này đã áp dụng lý thuyết thỏa mãn xã
hội để kiểm tra hành vi của học sinh khi thực hành sử dụng mạng xã hội. Nghiên cứu này
đã xác định cụ thể 18 đối thủ và các yếu tố xây dựng của truyền thông xã hội từ các tài
liệu trước đó. Các phát hiện cho thấy rằng việc sử dụng mạng xã hội ở Pakistan có ảnh
hưởng tiêu cực đến hành vi của học sinh so với khía cạnh tích cực.
Kết quả có thể khơng được phổ biến cho tồn bộ cộng đồng sinh viên vì các phát
hiện là cụ thể chỉ cho những người trả lời cụ thể. Nghiên cứu này trình bày mối quan hệ
giữa phản khoa học và sáng tạo đặc điểm của phương tiện truyền thông xã hội và cho
thấy các con đường cho các nghiên cứu trong tương lai bằng cách tạo điều kiện để hiểu rõ
hơn về việc sử dụng mạng xã hội dựa trên web.
1.2. Các nghiên cứu về mạng xã hội và tác động của mạng xã hội đến với sinh viên
Việt Nam.
Trần Thị Minh Đức và Bùi Thị Hồng Thái (2017) “Sử dụng mạng xã hội của sinh
viên Việt Nam” đã chứng minh mạng xã hội đang phát triển mạnh ở Việt Nam. Trong đó,

những người sử dụng chủ yếu là thanh thiếu niên và sinh viên. Kết quả điều tra mức độ
sử dụng mạng xã hội trong sinh viên cho thấy trong tổng số 4.247 sinh viên được khảo
sát, có đến 4.205 sinh viên (chiếm 99%) có sử dụng mạng xã hội. Như vậy, việc sử dụng
mạng xã hội trong sinh viên hiện nay là phổ biến. Từ số liệu điều tra 4.205 sinh viên có
sử dụng mạng xã hội ở 6 thành phố lớn, các tác giả đã chỉ ra: trong các mạng xã hội sinh
viên thường dùng thì Facebook được sử dụng nhiều nhất (chiếm 86,6%), với thời gian sử
dụng trải dài từ 1 giờ đến dưới 5 giờ/ngày. Sinh viên sử dụng mạng xã hội chủ yếu cho
nhu cầu tương tác và giải trí, mặc dù mức độ chịu áp lực từ việc sử dụng mạng xã hội ở
sinh viên chưa đáng báo động, nhưng khi sinh viên càng có nhu cầu sử dụng mạng xã hội
cao thì họ càng dễ có nguy cơ chịu áp lực từ mạng xã hội.
Lưu Bá Lộc, Phạm Thùy An & Lâm Thánh Thuận (2013) “Tác động của mạng xã
hội Facebook, Zalo đối với sinh viên hiện nay”. Mạng xã hội Facebook căn bản là một
phần của xã hội ngày nay. Nó đã đang và sẽ mang đến cho cuộc sống của con người ngày
càng nhiều những tiện ích thú vị, tương tác cao cũng như sự tối đa hóa các chức năng.
Tuy nhiên, mạng xã hội Facebook cũng là nơi dấy lên những tiêu cực khiến nhiều người
7


lo lắng. Và chúng ta khơng thể đổ lỗi hồn tồn cho mạng xã hội Facebook. Bởi lẽ, nó
đơn giản chỉ là một công cụ, một phương tiện được tạo ra để gắn kết mọi người trên toàn
Thế giới. Nhưng chính những người tham gia, sử dụng lại khơng hiểu đúng mục đích đó
nên đã sà đà và lạm dụng quá mức dẫn đến gây ra những sự việc không mong muốn. Tất
cả là do hành vi và sự nhận thức ở cá nhân người tham gia sử dụng mạng xã hội
Facebook.
Lê Thị Thanh Hà, Trần Tuấn Anh & Huỳnh Xuân Trí (2017) “Nghiên cứu các
nhân tố của mạng xã hội tác động đến kết quả học tập của sinh viên trường Đại học
Công nghiệp Thực phẩm TP.HCM (HUFI)” đã nghiên cứu, thảo luận, cho kết quả và giải
pháp về tác động ảnh hưởng trực tiếp của mạng xã hội đến kết quả của sinh viên. Theo
thống kê được Facebook cơng bố vào tháng 6/2015, mạng xã hội này có đến 30 triệu
người Việt dùng mỗi tháng. Với sự phổ biến của nó, các trường đại học ở Việt Nam đang

dần sử dụng mạng xã hội chỉ với mục đích quảng bá trường và cung cấp thông tin về học
vụ cho các sinh viên. Do đó, việc sử dụng mạng xã hội vào học tập là đề tài đang được
các nhà khoa học nghiên cứu và khảo sát. Cơ sở lý thuyết của nghiên cứu này dựa vào lý
thuyết liên quan về mạng xã hội, kết quả học tập của sinh viên với trọng tâm là lý thuyết
hội nhập thể hiện rõ nhất trong mơ hình mối quan hệ giữa mơi trường học tập, q trình
hội nhập và kết quả học tập của Angela Yan Yu (2010), ngồi ra nhóm tác giả còn dựa
vào học thuyết về sự hài lòng xã hội. Sau khi phân tích 1533 mẫu kết quả, thống kê mơ tả
cho thấy: về giới tính, về mạng xã hội, thời gian sử dụng, về số lần sử dụng trong
ngày/tháng, về kết quả học tập. Qua khảo sát, nhóm tác giả đã đưa ra một số giải pháp
nhằm nâng cao kết quả học tập của sinh viên: Công cụ học tập, tìm kiếm thơng tin trên
mạng xã hội, xen lẫn với giải trí, và các giải pháp phụ khác. Thơng qua bài nghiên cứu
này, nhóm tác giả đã chỉ ra được mối quan hệ giữa việc sử dụng mạng xã hội và kết quả
học tập của sinh viên tại trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm Tp.HCM cũng như mơ
tả, đo lường và phân tích đánh giá thực trạng việc sử dụng mạng xã hội trong học tập của
sinh viên.
Nguyễn Thị Bắc (2018) “Hành vi sử dụng mạng xã hội của sinh viên trường đại
học Hải Dương” đã nghiên cứu thái độ và nhận thức của sinh viên để có được những giải
pháp tối ưu nhất. Trong những năm gần đây, mạng xã hội đã trở thành món ăn tinh thần
không thể thiếu của giới trẻ đặc biệt là các bạn sinh viên. Với nguồn thông tin phong phú,
8


người dùng mạng xã hội dễ dàng tiếp nhận, chia sẻ và chọn lọc thông tin một cách hiệu
quả. Mạng xã hội thực sự đã và đang ảnh hưởng đến đời sống của giới trẻ rất nhiều, gồm
cả mặt tích cực và tiêu cực. Thời gian sử dụng mạng xã hội của sinh viên phụ thuộc rất
nhiều vào thời gian sinh hoạt tại gia đình và nhà trường. Hành vi sử dụng mạng xã hội
của sinh viên bị chi phối, ảnh hưởng bởi một số yếu tố chủ quan và khách quan. Nhà
trường, gia đình hãy tạo cơ hội cho sinh viên, con em mình làm quen và sử dụng mạng xã
hội đem lại hiệu quả cao nhất cho học tập và cuộc sống. Cịn đối với chính sinh viên hãy
tự nâng cao ý thức bản thân khi tham gia mạng xã hội, biết quản lý thời gian hợp lý, bên

cạnh đó hãy tham gia hoạt động ngoại khóa. Điều độ và cân bằng khi sử dụng Facebook
là lời khuyên dành cho người dùng nó để tránh những tác động tiêu cực từ mạng xã hội
này.
Hoàng Anh (2014) “Thực trạng sử dụng mạng xã hội facebook của sinh viên
trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật Tp.HCM”. Bài nghiên cứu này cho chúng ta thấy với
tỉ lệ người sử dụng mạng xã hội rất cao chiếm hơn 90% sinh viên, riêng sinh viên chỉ sử
dụng Facebook thì chiếm hơn 80%, với nguyên nhân tham gia Facebook của sinh viên
chủ yếu là bị lôi kéo bởi bạn bè, hoặc tham gia theo phong trào (45%), sau đó mới thấy
được tính thú vị của mạng xã hội này (43%). Chỉ có khoảng 10% lựa chọn mạng xã hội
này cho mục đích học tập. Khi được hỏi cụ thể, thì các bạn cho biết sử dụng Facebook để
nhận thông báo từ ban cán sự lớp và tải tài liệu do thầy cô và các bạn khác đưa lên. Về
mục đích sử dụng, phần lớn các bạn sinh viên cho rằng ban đầu mình tham gia Facebook
để giao lưu, kết bạn, gia nhập các nhóm và tham gia bình luận các chủ đề (62%). Nhưng
sau quá trình sử dụng, thì các bạn thừa nhận rằng mình tham gia chủ yếu để chia sẻ tài
liệu hoặc thông tin liên quan đến hoạt động học tập (64%). Như vậy, ý thức sử dụng
mạng xã hội phục vụ việc học đã hình thành khá tốt trong sinh viên, mặc dù thời gian đầu
sử dụng thì mục đích đó không quá lớn (chỉ 21%).
Phần lớn các sinh viên đã sử dụng Facebook được hơn 2 năm, đây cũng là thời
gian trung bình một sinh viên có thể biết và tìm hiểu về một mạng xã hội. Một điều thú vị
là các bạn cho rằng mình khơng “nghiện” mạng xã hội này mặc dù phần lớn thừa nhận
mình thường mở trang Facebook ngay trong lúc sử dụng máy tính để học tập. Từ đó cho
thấy, vẫn có một bộ phận khá lớn sinh viên mang những hoạt động giao lưu ảo can thiệp
vào trong công việc thực hàng ngày, mặc dù ý thức sử dụng vẫn ở mức khá tích cực. Sự
9


tích cực trên cũng được thể hiện ở việc chỉ có 19% sinh viên “đổ đốn” cho Facebook từ 3
đến 5 giờ và 10% với thời lượng trên 5 giờ một ngày. Mặc dù số giờ trung bình các bạn
bỏ ra để tương tác thông tin trên mạng xã hộinày là 1 giờ (33% cho biết), nhưng con số
10% dành hơn 5 giờ như kể trên quả là cũng đáng báo động.

Nguyễn Lan Nguyên (2020) “Ảnh Hưởng Của Việc Sử Dụng Mạng Xã Hội
Facebook Đến Học Tập Và Đời Sống Của Sinh Viên Hiện Nay”. Sự phát triển của mạng
xã hội có ảnh hưởng rất lớn đến đời sống của toàn xã hội trong những năm gần đây.
Trong thời đại được gọi là “Thế giới phẳng” theo quan điểm của Thomas L. Friedman tác
giả của cuốn sách World is flat (Thế giới phẳng) khơng ai có thể phủ nhận lợi ích từ
mạng xã hội. Bên cạnh rất nhiều tiện ích mà mạng xã hội mang lại cho người dùng như:
thông tin nhanh, khối lượng thông tin phong phú được cập nhật liên tục, có nhiều tiện ích
về giải trí… cịn có một khía cạnh khá quan trọng, làm thay đổi mạnh mẽ hình thức giao
tiếp giữa những cá nhân, các nhóm, và các quốc gia với nhau, đó chính là khả năng kết
nối. Như vậy, mạng xã hội đã trở thành một phương tiện phổ biến với những tính năng đa
dạng cho phép người dùng kết nối, chia sẻ, tiếp nhận thơng tin một cách nhanh chóng,
hiệu quả. Thứ hai, trong các mạng xã hội hiện nay, Facebook là một trong những mạng
xã hội phổ biến nhất ở Việt Nam với lượng người sử dụng rất lớn. Điều này cho thấy việc
đặt trọng tâm nghiên cứu về Facebook có thể là một cách đi phù hợp để không chỉ làm rõ
tầm ảnh hưởng của mạng xã hội này nói riêng, mà còn tạo cơ sở quan trọng để hỗ trợ
những nghiên cứu rộng hơn về vị trí, vai trị và những tác động của mạng xã hội nói
chung tới đời sống xã hội. Thứ ba, trong nhiều nhóm đối tượng khác nhau, sinh viên là
một trong những nhóm có nhu cầu sử dụng mạng xã hội Facebook nhiều nhất và điều đó
cũng khiến các hoạt động của họ (học tập, quan hệ gia đình, quan hệ bạn bè, hoạt động xã
hội và làm việc,…) cũng chịu ảnh hưởng sâu sắc ngược trở lại từ chính mạng xã hội này.
Điều đó đặt ra yêu cầu làm rõ những ảnh hưởng này nhằm nhận diện và luận giải những
ảnh hưởng tích cực và tiêu cực mà mạng xã hội Facebook mang đến đời sống sinh viên
hiện nay. Hơn nữa, việc nghiên cứu ảnh hưởng của mạng xã hội Facebook đối với sinh
viên có thể giúp đề xuất những kiến nghị có giá trị trong việc hỗ trợ giáo dục và đào tạo
sinh viên nói riêng và thanh niên nói chung trong thời đại cách mạng công nghiệp 4.0
hiện nay.

10



CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. Một số khái niệm
2.1.1. Khái niệm hữu ích cảm nhận
Tính hữu ích cảm nhận là “mức độ mà một người tin rằng sử dụng hệ thống đặc
thù sẽ nâng cao thực hiện cơng việc của chính họ”.
2.1.2. Khái niệm dễ sử dụng cảm nhận
Nhận thức tính dễ sử dụng (PEU: Perceived Ease of Use) là “cấp độ mà một
người tin rằng sử dụng một hệ thống đặc thù sẽ khơng cần nỗ lực”.
2.1.3. Khái niệm thói quen sử dụng
Limayem & ctg (2003, dẫn theo Schoneville, 2007) đã định nghĩa, thói quen sử
dụng là mức độ sử dụng hệ thống đã trở thành mặc nhiên trong những tình huống nhất
định của cá nhân. Nghiên cứu của Schoveville (2007) cho rằng, cá nhân có thói quen sử
dụng báo điện tử có nghĩa rằng hành vi sử dụng báo điện tử của anh ta là hoàn toàn tự
động (automatic), hoặc tự nhiên (natural), và báo điện tử sẽ là lựa chọn đầu tiên khi đọc
báo. Bộ thang đo này cũng được chúng tơi kế thừa trong thiết kế nghiên cứu của mình.
2.1.4. Khái niệm nhận thức về MXH
Vấn đề nhận thức đã nhận được sự quan tâm, nghiên cứu của nhiều nhà khoa học
ở các lĩnh vực khác nhau.
Theo từ điển Tiếng Việt: “Nhận thức là quá trình hoặc kết quả phản ánh và tái
hiện thực vào trong tư duy, quá trình con người nhận biết, hiểu biết về thế giới khách
quan hoặc kết quả của q trình đó”.
Ở khía cạnh Triết học, Lê-nin cho rằng: Nhận thức là quá trình phản ánh thế giới
khách quan vào trong bộ óc con người. Tuy nhiên, sự phản ánh này không phải giản đơn,
thụ động mà là quá trình biện chứng dựa trên hoạt động tích cực của chủ thể trong mối
quan hệ với khách thể. Tính tích cực của chủ thể nhận thức thể hiện không chỉ ở sự tác
động của chủ thể diễn ra trong quá trình thực tiễn xã hội mà còn ở sự phản ánh khách thể
như là một quá trình sáng tạo trong đó chủ thể càng nắm bắt được quy luật, bản chất của
khách thể.
11



Trong khi đó, một số nhà Tâm lý học phương Tây đã nhận định: Nhận thức là tiến
trình mà nhờ đó, chúng ta sàng lọc, diễn dịch, phân tích và hợp nhất các kích thích mà
các giác quan chúng ta cảm nhận được.
Bên cạnh đó, có thể đề cập đến những quan điểm của các tác giả Stephen Worchel –
Wayne Shebilsue như sau: Nhận thức là quá trình diễn dịch thông tin mà chúng ta thu
nhận được từ môi trường thơng qua q trình cảm giác. Q trình cảm giác và nhận thức
đan xen lẫn nhau. Như vậy, với quan điểm này tác giả xem cảm giác là một giai đoạn sơ
lược và khái niệm nhận thức chỉ mức độ hiểu biết rõ ràng hơn về sự vật, hiện tượng.
Còn theo tác giả Robert Feldman thì nhận thức là tiến trình nhờ đó cảm giác được
phân tích, diễn dịch và hợp nhất các thông tin cảm giác khác nhau.
Tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng: “Nhận thức là quá trình phản ánh hiện thực
xung quanh, hiện thực của bản thân mình, trên cơ sở đó con người tỏ thái độ và hành
động đối với thế giới xung quanh và đối với bản thân mình”.
Cịn theo tác giả Vũ Dũng thì nhận thức là hiểu được một điều gì đó, tiếp thu được
những kiến thức về điều nào đó, hiểu biết những quy luật về hiện tượng, q trình nào
đó…
Theo tác giả Nguyễn Xuân thức thì nhận thức là tiến hành chọn lọc, diễn dịch,
phân tích và hợp nhất các kích thích gây ra phản ứng ở các giác quan của chúng ta.
Theo những quan điểm vừa nêu trên, hầu hết các tác giả đều nhấn mạnh nhận thức
là một quá tình tâm lý, điều này có nghĩa là nhận thức có mở đầu, diễn biến và kết thúc.
Mở đầu của quá trình nhận thức là sự tác động của thế giới khách quan vào các giác quan
và bộ phận não của chủ thể, sau đó não bộ sẽ xử lý và mã hóa thơng tin tạo ra snr phẩm
của q trình nhận thức. Tuy nhiên, những định nghĩa trên chỉ mới dừng ở việc xét nhận
thức như một quá trình tâm lý mà chưa xem xét vai trò của những sản phẩm do nhận thức
tạo ra. Các tác giả xem nhận thức là một quá trình riêng lẻ của tâm lý người. Trong thực
tế ta thấy rằng, nhận thức là một trong ba mặt của đời sống tâm lý con người. Chúng ta
cần hiểu nhận thức như một quá trình tâm lý và xác nhận thức với các mặt còn lại của đời
sống tâm lý để có những cái nhìn nhận toàn diện và sâu sắc nhất.


12


Do vậy có thể hiểu: Nhận thức (cognitive) là một thuật ngữ đề cập đến các quá
trình tinh thần liên quan đến việc đạt được trí thức và thơng hiểu, bao gồm tư duy, hiểu
biết, ghi nhớ, đánh giá và giải quyết vấn đề. Đây là những chức năng nâng cấp cao hơn
của não bộ bao gồm ngôn ngữ, tưởng tượng, tri giác và lập kế hoạch.
Trong cuộc sống, con người luôn luôn nhận thức sự vật, hiện tượng xung quanh
mình, đồng thời con người cũng tự nhận thức bản thân mình. Chịu sự tác động liên tục
của hiện thực khách quan, con người sẽ phản ánh hiện thực khách quan ấy và tạo nên đời
sống tâm lý của mình. Con đường phản ánh hiện thực khách quan bằng các giác quan,
bằng những tín hiệu đặc biệt khác với sự tham gia của não bộ được gọi là nhận thức
2.1.5. Khái niệm hành vi
Theo Nguyễn Thị Bắc (2018) định nghĩa hành vi sử dụng mạng xã hội của sinh viên
là cách ứng xử của con người với những phương tiện nhằm đạt được mục đích của chỉ thê
và con người và hành vi này phải được thể hiện qua bên ngồi của cá nhân.
2.2. Mơ hình nghiên cứu

Nhận thức về
mạng xã hội.

Sự hữu ích
cảm nhận.
Hành vi của sinh viên.
Sự dễ sử dụng
cảm nhận.

Thói quen sử
dụng.
Mơ hình nghiên cứu nhóm tác giả đề xuất


13


CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học kết hợp với
các phương pháp thống kê, so sánh, phân tích… đi từ cơ sở lý thuyết đến thực tiễn nhằm
giải quyết và làm sáng tỏ mục tiêu nghiên cứu của đề tài. Đồng thời tiếp thu ý kiến phản
biện của nhiều chuyên gia, cán bộ quản lý, điều hành có liên quan để hồn thiện giải pháp.
Cụ thể:
Phương pháp nghiên cứu định tính: Trước tiên tổng quan lý thuyết và kế thừa kết
quả từ các mơ hình nghiên cứu trước để sử dụng thang đo đánh giá chất lượng dịch vụ,
sau đó nhờ vào q trình thảo luận và nghiên cứu để hiệu chỉnh, bổ sung các biến quan
sát nhằm xây dựng những tiêu chí đánh giá, điều chỉnh câu hỏi phục vụ cho quá trình
nghiên cứu định lượng.
Phương pháp thu thập và nghiên cứu định lượng: Điều tra bằng bảng câu hỏi thông
qua phỏng vấn thông qua mạng Internet và phát phiếu câu hỏi trực tiếp để thu thập thông
tin từ khách hàng. Mẫu được chọn theo phương pháp phi xác suất, thuận tiện với kích
thước mẫu dự kiến là 200 mẫu, tối thiểu 145 mẫu được tính một cách đơn giản dựa trên
mơ hình nghiên cứu của nhóm. Bảng câu hỏi được gửi khảo sát tại các diễn đàn chuyên
về công nghệ, mạng xã hội và gửi trực tiếp cho bạn bè, đồng nghiệp. Bảng hỏi được thiết
kế “n” nội dung (đo lường) với “m” biến quan sát, dưới dạng câu hỏi đóng, với các thang
đo cụ thể (thang đo 5 mức độ). Kết quả thu nhận được xử lý bởi phần mền SPSS 20.0 và
Excel để cho ra số liệu thống kê mô tả, xác định và phân tích các nhân tố tác động đến
chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, xây dựng mô hình hồi quy.
Các phương pháp xử lý và phân tích số liệu: Phương pháp phân tích đánh giá độ tin
cậy của thang đo Cronbach’s Alpha: Những mục hỏi đo lường một khái niệm tiềm ẩn thì
phải có mối liên quan với những cái cịn lại trong nhóm đó. Hệ số Alpha của Cronbach’s
là một phép kiểm định thống kê về mức độ chặt chẽ mà các mục hỏi trong thang đo tương

quan với nhau. Mức giá trị hệ số Cronbach’s Alpha Từ 0.8 đến gần bằng 1: thang đo
lường rất tốt. Từ 0.7 đến gần bằng 0.8: thang đo lường sử dụng tốt; Từ 0.6 trở lên: thang
đo lường đủ điều kiện (Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).

14


Phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA: Phân tích nhân tố khám phá, gọi
tắt là EFA, dùng để rút gọn một tập hợp K biến quan sát thành một tập F (với F < k) các
nhân tố có ý nghĩa hơn. Trong nghiên cứu, chúng ta thường thu thập được một số lượng
biến khá lớn và rất nhiều các biến quan sát trong đó có liên hệ tương quan với nhau.
Xây dựng mơ hình hồi qui trong nghiên cứu: Sau khi thang đo của các yếu tố
khảo sát đã được kiểm định thì sẽ được xử lý chạy hồi qui tuyến tính bằng phương pháp
tổng bình phương.
3.2. Đo lường các biến

1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2

BIẾN SỐ VÀ CÁC TIÊU CHÍ ĐỀ XUẤT

Nguồn
I. Sự hữu ích cảm nhận
Dễ dàng giao tiếp.
Giúp duy trì liên hệ.
Jaffar và cộng
Cải thiện kĩ năng giao tiếp và xã hội.
sự (2019)
Tăng kiến thức.
Giảm căng thẳng.
II. Sự dễ sử dụng cảm nhận
Tốc độ cập nhật và thông báo tin tức rất nhanh.
Bạn dễ dàng cập nhật mọi tin tức một cách liên tục và nhanh chóng.
Bùi Thị Ngọc
MXH có các gợi ý bạn bè hữu ích.
Hân (2013)
Cung cấp cho bạn nhiều tiện ích.
Cho phép tải hình ảnh và clip rất nhanh.
III. Thói quen sử dụng
Đăng nhập liên tục vào MXH mà bạn đang tham gia.
Tiếp tục và theo dõi sát sao các tin tức dù học hành và sức khỏe có
giảm sút.

3

Ln nói về các điều đọc được trên MXH như một kinh nghiệm
thực tế.

4

Mỗi lần đăng nhập vào mạng xã hội thì bạn quên hết mọi việc đang

diễn ra.

5

Tìm những lý do để giải thích cho việc đăng nhập thường xuyên
vào MXH.

6

Trên các MXH có các mục hấp dẫn dễ dàng lôi kéo bạn tham gia
như mua bán, bình chọn, đấu giá sản phẩm … thì sau khi tham gia
bạn có nhận thấy rằng mình bị lừa.

7

Có một vài cuộc hẹn offline trên các MXH bạn có tham gia.
IV. Nhận thức về mạng xã hội

15

Bùi Thị Ngọc
Hân (2013)


1

MXH là loại hình giải trí hấp dẫn giúp con người giải tỏa căng
thẳng sau những giờ làm việc, học tập căng thẳng.

2


MXH là dịch vụ nối kết các thành viên cùng sở thích trên Internet
lại với nhau với nhiều mục đích khác nhau khơng phân biệt khơng
gian và thời gian.

3
4
5
6
7

1
2
3
4
5

MXH là công cụ tuyệt vời để nâng cao, bổ sung kiến thức, kỹ năng.
MXH là một phần tất yếu của cuộc sống hằng ngày.
MXH là một kênh quảng cáo, marketing của doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân.

Nguyễn Thị
Bắc (2018)

MXH là một xã hội ảo online, mang nhiều đặc tính tương tự như xã
hội thực.
MXH giúp mọi người giao lưu và chia sẻ thơng tin một cách có
hiệu quả.
V. Hành vi của sinh viên

Muốn mọi người ln để ý đến mình, khi đăng một trạng thái nào
đó.
Ln muốn trở thành người nổi tiếng trên MXH.
Ngồi trong lớp hoặc nơi làm việc vẫn thường tưởng tượng ra những
việc làm trên MXH.
Thỉnh thoảng vẫn nói nhảm những trạng thái cảm xúc của mình
trên MXH.
Cảm thấy khó chịu khi khơng đăng nhập vào tài khoản của mình.

16

Bùi Thị Ngọc
Hân (2013)


PHỤ LỤC. BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT
I. PHẦN THÔNG TIN
1. Bạn là sinh viên năm mấy?






Năm nhất
Năm 2
Năm 3
Năm 4
Năm 5 trở lên


2. Giới tính?



Nam
Nữ

Đánh dấu ✓ vào câu trả lời, có thể chọn nhiều phương án:
3. Bạn dùng các trang mạng xã hội nào:







Facebook
Zalo
Instagram
Youtube
Twitter
Khác

4. Phương tiện bạn truy cập mạng xã hội là gì?





Điện thoại thơng minh

Máy tính bàn
Laptop
Khác

5. Một ngày bạn dành khoảng bao nhiêu giờ cho việc sử dụng mạng xã hội:





1 - 2 giờ
2 - 4 giờ
4 - 7 giờ
Trên 7 giờ

6. Bạn thường tham gia mạng xã hội vào các thời gian nào trong ngày





Lúc rãnh rỗi
Khi thức dậy
Khi chuẩn bị ngủ
Khi đang làm việc hoặc học tập

7. Bạn có thường xun chia sẻ thơng tin cá nhân lên các trang mạng xã hội không?
17








Thỉnh thoảng
Khơng

8. Bạn thường xun chia sẻ tin tức từ các trang báo lên mạng xã hội khơng?





Khơng
Thỉnh thoảng

II. PHẦN KHẢO SÁT
Đánh dấu ✓ vào câu trả lời:
Hồn tồn khơng đồng ý (1)

Khơng đồng ý (2)

Đồng ý (4)

Hồn tồn đồng ý (5)

Khơng ý kiến (3)

1

Sự hữu ích
HI1. Dễ dàng giao tiếp.
HI2. Giúp duy trì liên hệ.
HI3. Cải thiện kĩ năng giao tiếp và xã hội.
HI4. Tăng kiến thức.
HI5. Giảm căng thẳng.
Sự dễ sử dụng
SD1. Tốc độ cập nhật và thông báo tin tức rất nhanh.
SD2. Bạn dễ dàng cập nhật mọi tin tức một cách liên tục và nhanh
chóng.
SD3. MXH có các gợi ý bạn bè hữu ích.
SD4. Cung cấp cho bạn nhiều tiện ích.
SD5. Cho phép tải hình ảnh và clip rất nhanh.
Thói quen sử dụng
TQ1. Đăng nhập liên tục vào MXH mà bạn đang tham gia.
TQ2. Tiếp tục và theo dõi sát sao các tin tức dù học hành và sức
khỏe có giảm sút.
TQ3. Ln nói về các điều đọc được trên MXH như một kinh
nghiệm thực tế.

18

2

3

4

5



TQ4. Mỗi lần đăng nhập vào mạng xã hội thì bạn quên hết mọi
việc đang diễn ra.
TQ5. Tìm những lý do để giải thích cho việc đăng nhập thường
xuyên vào MXH.
TQ6. Trên các MXH có các mục hấp dẫn dễ dàng lơi kéo bạn
tham gia như mua bán, bình chọn, đấu giá sản phẩm … thì sau khi
tham gia bạn có nhận thấy rằng mình bị lừa.
TQ7. Có một vài cuộc hẹn offline trên các MXH bạn có tham gia.
Nhận thức về mạng xã hội
NT1. MXH là loại hình giải trí hấp dẫn giúp con người giải tỏa
căng thẳng sau những giờ làm việc, học tập căng thẳng.
NT2. MXH là dịch vụ nối kết các thành viên cùng sở thích trên
Internet lại với nhau với nhiều mục đích khác nhau không phân
biệt không gian và thời gian.
NT3. MXH là công cụ tuyệt vời để nâng cao, bổ sung kiến thức,
kỹ năng.
NT4. MXH là một phần tất yếu của cuộc sống hằng ngày.
NT5. MXH là một kênh quảng cáo, marketing của doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân.
NT6. MXH là một xã hội ảo online, mang nhiều đặc tính tương tự
như xã hội thực.
NT7. MXH giúp mọi người giao lưu và chia sẻ thơng tin một cách
có hiệu quả.
Hành vi của sinh viên
HV1. Muốn mọi người ln để ý đến mình, khi đăng một trạng
thái nào đó.
HV2. Ln muốn trở thành người nổi tiếng trên MXH.
HV3. Ngồi trong lớp hoặc nơi làm việc vẫn thường tưởng tượng
ra những việc làm trên MXH.

HV4. Thỉnh thoảng vẫn nói nhảm những trạng thái cảm xúc của
mình trên MXH.
HV5. Cảm thấy khó chịu khi khơng đăng nhập vào tài khoản của
mình.

19



×