Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

(Đề tài NCKH) xây dựng mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (793.18 KB, 64 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ
THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ÐỀ TÀI KH&CN CẤP TRƯỜNG TRỌNG ÐIỂM

XÂY DỰNG MƠ HÌNH QUẢN LÝ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Mã số: T2013- 135

Chủ nhiệm đề tài: Ths Ðàng Quang Vắng

SKC005379

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 12/2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ
PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BÁO CÁO TỔNG KẾT

ĐỀ TÀI KH&CN CẤP TRƯỜNG

XÂY DỰNG MƠ HÌNH QUẢN LÝ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Mã số: T2013- 135

Chủ nhiệm đề tài: Ths Đàng Quang Vắng

TP. HCM, 12 năm 2013




TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH KHOA KINH TẾ

BÁO CÁO TỔNG KẾT

ĐỀ TÀI KH&CN CẤP TRƯỜNG

XÂY DỰNG MƠ HÌNH QUẢN LÝ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Mã số: T2013- 135

Chủ nhiệm đề tài: Ths Đàng Quang Vắng

TP. HCM, 12 năm 2013


i


Mục lục

MỞ ĐẦU......................................................................................................................................
Tính cấp thiết ................................................................................................................................
Vấn đề - Mục tiêu nghiên cứu.....................................................................................................
CHƢƠNG 1..................................................................................................................................
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ MƠ HÌNH QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG ............................................
1.1 Tổng quan về cơ sở lý thuyết....................................................................................................
1.1.1 Hoạt động ngân hàng tại các nền kinh tế chuyển tiếp ......................................................

1.1.2 Lý thuyết về tín dụng .........................................................................................................
1. 2 Chính sách tín dụng của NHTM: .............................................................................................
1.2.1

Mục tiêu, cơ sở hình thành chính sách tín dụng.........

1.2.1.1

Mục tiêu.................

1.2.1.2

Cơ sở hình thành ch

1.2.1.3

Nội dung của chính

1.2.1.4

Quy định pháp lý v

1.2.1.5 Nguyên tắc cho vay..................................................................................................
1.2.1.6 Điều kiện vay vốn ....................................................................................................
1.2.1.7

Đối tƣợng cho vay

1.2.1.8 Quy định về đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay................................................
1.2.3 Quy trình tín dụng .........................................................................................................

1.2.4

Thẩm định tín dụng ...................................................

1.2.4.1

Thẩm định tƣ cách

1.2.4.2

Thẩm định khả năn

1.2.4.3

Thẩm định khả năn

1.2.4.4

Thẩm định tài sản đ

1.2.5

Bảo đảm tín dụng ......................................................

i


1.2.5.1 Bảo đảm tín dụng bằng tài sản thế chấp: ...............................................................

1.2.5.2 Bảo đảm tín dụng bằng tài sản cầm cố ..................................................................


1.2.5.3 Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn bay..........................................................
CHƢƠNG 2................................................................................................................................
RỦI RO TÍN DỤNG VÀ MƠ HÌNH QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG............................................
2.1

Xác định các loại rủi ro: .....................................................................................................

2.2

Nguồn gốc phát sinh rủi ro tín dụng ...................................................................................

2.3

Ước lượng và kiểm sốt rủi ro tín dụng..............................................................................

2.4

Các mơ hình phân tích, đánh giá rủi ro tín dụng..................................................................

2.4.1

Mơ hình định tính về rủi ro tín dụng ...........................

2.4.2

Mơ hình lƣợng hóa rủi ro tín dụng .............................

2.5


Tổng hợp và phân nhóm các tố ảnh hưởng đến cho vay của NHTM.....................................

CHƢƠNG 3: MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU......................................................................................
CHƢƠNG 4: KẾT LUẬN.........................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................................
PHỤ LỤC...................................................................................................................................

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

ii


NHTM
NHNN
TCTD
UBND
XHCN
CB-CNV
ĐBQH
TP
TĐC
GDP
VAT
TNDN
ADB
HOF

DANH MỤC BẢNG BIỂU

iii



BẢNG
Bảng 1.1: Phân loại tín dụng ngân hàng
Bảng 2.1: Cho điểm tín dụng c ủa các ngân hàng Mỹ
Bảng 2.2: các yếu tố trong mơ hình định mức tín nhiệm thể
nhân
Bảng 2.3: Thang đo mức độ, tác động ảnh hƣởng của nhóm
các yếu tố bên ngồi đến quyết định, xu hƣớng, khả năng cho
vay của NHTM
Bảng 2.4: Thang đo khả năng, năng lực của các NHTM
Bảng 2.5: Thang đo mức độ quan trọng của các yếu tố thuộc về
khách hàng có ảnh hƣởng đến quyết định, xu hƣớng cho vay
của NHTM đối với khách hàng.
Bảng 2.6: Thang đo giá trị khoản vay đối với tín dụng khách
hàng
Bảng 3.1: Ký hiệu các biến nghiên cứu

DANH MỤC HÌNH
HÌNH
Hình 2.1: Các yếu tố ảnh hƣởng đến mức độ rủi ro ngân hàng
Hình 2.2: Sơ đồ quyết định tín dụng
Hình 2.3: Tổng hợp các yếu tố tác động đến chính sách tín dụng
của ngân hàng
Hình 3.1: Các yếu tố ảnh hƣởng rủi ro tín dụng


iv



MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết
Hệ thống các ngân hàng Việt Nam, trong hơn 25 năm đổi mới, kể từ những năm
80 của thế kỷ trƣớc đến nay, đã đạt đƣợc nhiều thành tựu quan trọng góp phần thúc
đẩy q trình đổi mới và phát triển của nền kinh tế thị trƣờng.
Từ một hệ thống ngân hàng một cấp thực hiện cả chức năng ngân hàng thƣơng
mại và chức năng ngân hàng trung ƣơng, đến nay hệ thống ngân hàng Việt Nam đã
đƣợc tổ chức thành hệ thống ngân hàng 2 cấp với sự tách bạch chức năng ng ân hàng
trung ƣơng với chức năng ngân hàng thƣơng mại. Hệ thống ngân hàng thƣơng mại từ
chỗ ban đầu chỉ 4 ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc với quy mơ tài chính và dịch vụ
nhỏ bé, đến nay hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam Nam khá đa dạng bao gồm
1 ngân hàng phát triển, 1 ngân hàng chính sách xã hội, 5 ngân hàng thƣơng mại nhà
nƣớc và ngân hàng thƣơng mại có cổ phần chi phối của Nhà nƣớc, 35 ngân hàng
thƣơng mại cổ phần (NHTMCP), 50 chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài, 5 ngân hàng
100% vốn nƣớc ngoài, 5 ngân hàng liên doanh, 18 cơng ty tài chính, 12 cơng ty cho
th tài chính, 1 quỹ tín dụng nhân dân trung ƣơng, hơn 1.000 quỹ tín dụng nhân dân
cơ sở và 1 tổ chức tài chính vi mơ.
Năng lực tài chính và quy mơ hoạt động của các ngân hàng tăng trƣởng nhanh.
Năm 2000 Vốn điều lệ của các ngân hàng Việt Nam khoảng hơn 7 ngàn tỷ đồng, tổng
tài sản đạt hơn 140 ngàn tỷ. Đến cuối năm 2011, vốn điều lệ lên tới 307 ngàn tỷ đồng,
tăng gấp 44 lần so với năm 2000, trong đó khối ngân hàng thƣơng mại cổ phần tăng
trƣởng nhanh nhất. Về tổng tài sản năm 2011 đạt hơn 4,95 triệu tỷ đồng tăng gấp 35
lần so năm 2000. Tổng dƣ nợ tín dụng cho nền kinh tế tăng trƣởng bình qn
30%/năm trong giai đoạn từ 2005 – 2011 và đến cuối năm 2011 tƣơng đƣơng khoảng
124%GDP. Để cung cấp tín dụng cho nền kinh tế, hệ thống các ngân hàng đã huy động
một khối lƣợng vốn lớn. Tính đến cuối năm 2011 tổng vốn huy động từ nền kinh tế đạt
hơn 2,9 triệu tỷ đồng gấp gần 5 lần năm 2005 và gấp 8 lần vốn điều lệ của toàn hệ
thống các ngân hàng.

1



Năng lực cạnh tranh và cung ứng dịch vụ ngân hàng ngày càng đƣợc cải thiện
đáp ứng tốt hơn nhu cầu của nền kinh tế. Hệ thống công nghệ và quản trị ngân hàng
đang từng bƣớc đổi mới theo thông lệ quốc tế. Dịch vụ ngân hàng không chỉ giới hạn
trong phạm vi huy động và cấp tín dụng mà ngày càng có nhiều loại hình dịch vụ hiện
đại và phổ thông nhƣ dịch vụ thẻ, dịch vụ ngân hàng điện tử, kinh doanh ngoại hối,
hoạt động đầu tƣ… Mạng lƣới rộng khắp đã tạo điều kiện cho dân cƣ và doanh
nghiệp dễ dàng tiếp cận thuận lợi các dịch vụ ngân hàng.
Trong những năm qua, hệ thống các ngân hàng Việt Nam phát triển nhanh và
góp phần quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam. Tuy nhiên hệ thống
các ngân hàng Việt Nam cũng ngày càng bộc lộ nhiều yếu kém, rủi ro trƣớc những
biến động của kinh tế thế giới, gây mất an toàn hoạt động và đe dọa sự ổn định kinh tế
vĩ mô.
Rủi ro trong hoạt động ngân hàng rất lớn, đặc biệt rủi ro tín dụng. Tín dụng cho
nền kinh tế tăng nhanh nhƣng chất lƣợng tín dụng của các ngân hàng rất thấp. Đến
cuối năm 2011 nợ xấu của toàn hệ thống là 78.898 tỷ đồng tƣơng đƣơng 3,03% tổng
dƣ nợ cho nền kinh tế, nợ nhóm 2 là 182.828 tỷ đồng tƣơng đƣơng 7% tổng dƣ nợ
cho nền kinh tế. Tuy nhiên nếu theo số liệu giám sát đến cuối tháng 06/2011 của Cơ
quan Thanh tra, giám sát ngân hàng tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng hiện nay là 6,62%
tổng dƣ nợ tín dụng. Nếu phân loại nợ theo chuẩn mực quốc tế thì tỷ lệ nợ xấu của hệ
thống các TCTD Việt Nam có thể lên tới 2 chữ số (tổ chức xếp hạng Fitch Rating đánh
giá ở mức 13%).
Hệ thống ngân hàng Việt Nam ngày càng bộc lộ nhiều yếu kém, chất lƣợng tài
sản thấp, tính thanh khoản yếu trƣớc nền kinh tế bị suy thoái. Sự yếu kém của hệ
thống ngân hàng Việt Nam có nguy cơ ảnh hƣởng sự an tồn của hoạt động kinh tế vĩ
mơ. Chính vì vậy Nghị quyết 01 của Chính phủ đã nhấn mạnh một trong các giải pháp
chủ yếu chỉ đạo điều hành kế hoạch phát triển từ 2011 – 2015 là cần phải tái cơ cấu hệ
thống tài chính, ngân hàng, trọng tâm là các ngân hàng thƣơng mại.
Do đó, việc nghiên cứu một cách khoa học và có hệ thố ng các nguyên nhân tác

động đến rủi ro tín dụng đối với hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam trong giai
đoạn 2007 – nay để tìm ra giải pháp nhằm đảm bảo an tồn trong hoạt động tín dụng

2


của hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam là yêu cầu cấp thiết. Xuất phát từ lý
luận và thực tiễn, tơi chọn đề tài: “Xây dựng mơ hình quản lý rủi ro tín dụng trong
hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam” để làm đề tài nghiên cứu của mình.

Vấn đề - Mục tiêu nghiên cứu
Nằm ở vị trí Đông Nam Á, Việt Nam đƣợc biết đến nhƣ một nền kinh tế mới nổi
với tốc độ tăng trƣởng kinh tế khá cao và dịng vốn đầu tƣ nƣớc ngồi lớn trong
những năm gần đây. Thêm vào đó Việt Nam đang chuyển tiếp từ nền kinh tế kế hoạch
tập trung sang nền kinh tế thị trƣờng, từng bƣớc hội nhập dần với kinh tế tồn cầu để
tự do hóa tài chính và đã trở thành thành viên của một số tổ chức quốc tế nhƣ ASIAN
năm 1995, APEC năm 1998 và Tổ chức Thƣơng mại Thế giới vào đầu năm 2007.
Cuộc khủng hoảng ngân hàng đã trở thành cuộc khủng hoảng tài chính tồn cầu
trong những năm gần đây là do những yếu tố chủ chốt về vấn quản lý yếu kém trong
kiểm soát rủi ro và Việt Nam cũng không loại trừ.
Vấn đề đặt ra Việt Nam là một nền kinh tế mới nổi, liệu các yếu tố tác động đến
khủng hoảng nợ xấu của ngân hàng có giống nhƣ mơ hình rủi ro của các nền kinh tế
mới nổi hay không? Trên cơ sở lý thuyết thực nghiệm trên các nền kinh tế chuyển tiếp,
tác giả muốn đƣa vào ứng dụng các mơ hình quản trị hiệu quả cho hệ thống ngân hàng
thƣơng mại Việt Nam.
Với những vấn đề nghiên cứu trên, có một số câu hỏi nghiên cứu nhƣ sau:
1.Những yếu tố nào ảnh hƣởng chất lƣợng tín dụng của hệ thống ngân hàng
thƣơng mại Việt Nam.
2.Xây mơ hình quản trị rủi ro tín dụng nào phù hợp với các ngân hàng
thƣơng mại Việt Nam.


3


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ MƠ HÌNH QUẢN LÝ RỦI RO TÍN
DỤNG
1.1 Tổng quan về cơ sở lý thuyết
1.1.1 Hoạt động ngân hàng tại các nền kinh tế chuyển tiếp
Hoạt động ngân hàng tại các nền kinh tế chuyển tiếp đã trở thành một đề tài
quan tâm bởi vì trong thời kỳ dƣới chế độ kế hoạch tập trung, ngân hàng hầu hết thất
bại trong việc thực hiện các chức năng cơ bản của mình.
Trong thời kỳ cũ, trung gian tài chính chỉ tồn tại một vài cấu trúc nội tại trong
phạm vi hệ thống ngân hàng tập trung. Hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng hầu nhƣ
chƣa phát sinh. Hệ thống hoạt động ngân hàng ở các nền kinh tế chuyển tiếp bắt đầu
đƣợc tổ chức thành hệ thống ngân hàng 2 cấp với sự tách bạch chức năng ngân hàng
trung ƣơng với chức năng ngân hàng thƣơng mại. Hệ thống ngân hàng thƣơng mại
ban đầu là những ngân hàng thuộc sở hữu quốc doanh. Sau này hệ thống ngân hàng
thƣơng mại bao gồm những ngân hàng quốc doanh chuyển đổi sang tƣ nhân và những
ngân hàng tƣ nhân mới thành lập. Khuôn mẫu luật pháp mỗi nƣớc liên quan đến tổ
chức và giám sát ngân hàng cho phép dần các hoạt động quốc tế cũng nhƣ chuyển qua
tự do tài chính hồn tồn.
Đặc điểm của các nền kinh tế chuyển tiếp là họ vẫn còn ở mức thấp, nhƣ một số nƣớc
thành viên của Liên bang Xô Viết trƣớc đây hoặc ở mức độ cao với sự ảnh hƣởng mạnh mẽ
của lãi suất trên sự phân phối tín dụng đƣợc tìm thấy ở khu vực Đông Âu và Nga. Ở mức độ
cao hơn nhƣ ở các nƣớc Croatia, Czech, Estonia và Hungary, hệ thống ngân hàng có nền tƣ
bản cao lâu dài với nhiều quy định kiểm toán và giám sát, thiết lập ngân hàng tƣ nhân và tự
do hoàn toàn về lãi suất (Bonin, Hasa and Wachtel).

Ngân hàng tƣ nhân thƣờng có số đơng cổ phần là của nhà nƣớc, nhƣng sau

này lại nắm nhiều tài sản lớn hơn và chiếm thị phần tiền gửi hơn. Tuy nhiên, việc thiết
lập khuôn mẫu pháp lý cho việc giám sát dựa trên nguyên tắc thị trƣờng thì khơng
hƣớng dẫn nhất định trở thành một hệ thống ngân hàng hoạt động đúng chuẩn.

4


Đặc trƣng phổ biến của hệ thống ngân hàng trong các nền kinh tế chuyển tiếp là
nợ xấu khác thƣờng và rủi ro tín dụng, hoạt động tín dụng thiếu hiệu quả, và yếu kém
về ngoại hối và vấn đề thanh khoản (Gorton and Winton, 1998).
Hiệu quả của các ngân hàng từ lâu đã là một trọng tâm của nghiên cứu ngân
hàng. Sự giảm sút chất lƣợng tín dụng ngày càng gia tăng là do môi trƣờng tiền tệ chủ
yếu và sự đi xuống chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp (Michel D. Bordo 2006), do
tự do tài chính và mở rộng tín dụng (Puspa Amri, Apanard P. Angkinand – 2009).
Theo kinh nghiệm, cuộc khủng hoảng ngân hàng thƣờng tập trung vào một trong hai
khía cạnh: các tín hiệu cảnh báo sớm, yếu tố giải thích cuộc khủng hoảng ngân hàng. Các tín
hiệu thƣờng là các chỉ số của hoạt động kinh tế vĩ mơ nhƣ mở rộng tín dụng, thƣờng tƣơng
tác với các chỉ số "mong manh tài chính". Mong manh cao ngụ

ý rằng hệ thống ngân hàng dễ gặp khủng hoảng đối ứng tƣơng quan suy thoái kinh tế
hoặc những cú sốc bên ngoài (Kaminsky và Reinhart, 1999). Trong khi đó, nghiên cứu
về các yếu tố quyết định của cuộc khủng hoảng ngân hàng đã xác định một số chính
sách liên quan đến yếu tố góp phần nhƣ tính năng an tồn của chính phủ tạo ra mạng
cho hệ thống ngân hàng (ví dụ nhƣ bảo hiểm tiền gửi) và các tổ chức thể chế (ví dụ
nhƣ tự do hóa tài chính, cấu trúc quản lý tài chính, chất lƣợng giám sát, hệ thống pháp
lý, và chế độ tỷ giá hối đối).

1.1.2 Lý thuyết về tín dụng
1.1.2.1 Giới thiệu
NHTM là doanh nghiệ p đặc biệt, kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, là tổ chức

cung ứng vốn chủ yếu và hữu hiệu c ủa nề n kinh tế, trong đó cho vay là hoạt động
đem lại nguồn thu chủ yếu cho NHTM. Để đảm bảo cho NHTM duy trì và phát triển
vững chắc, đỏi hỏi hoạt động cho vay của NHTM phải an toàn, hiệu quả. Muốn vậy,
hoạt động cho vay của NHTM phải đƣợc thực hiện một cách trôi chảy theo những
nguyên tắc nhất định để đảm bảo NHTM có thể thu hồi đƣợc cả vố n và lãi khi hết
thời hạn vay. [Nguyễn Thị Mùi 2008].
Mục đích c ủa chƣơng 2 là dựa trên các lý thuyết về tín dụng ngân hàng, các
nguyên tắc cơ bản trong cho vay, điều kiện cho vay, phƣơng pháp cho vay, các quy
định về hoạt động cho vay, các biện pháp đảm bảo an toàn khoản vay, các vấn đề
trong việc thẩm định tín dụng, vấn đề về quản lý rủi ro tín dụng (viết tắt là RRTD)
5


của NHTM và các lý thuyết khác về quản trị kinh doanh để tổng hợp, xác định và
phân loại các yếu tố ảnh hƣởng đến xu hƣớng và quyết định c ủa NHTM đối với việc
cho vay.
1.1.2.2 Mục tiêu hoạt động ngân hàng
Theo khái niệm về doanh nghiệp thì doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế đƣợc
thành lập một cách hợp pháp, có tên gọi và đƣợc phép kinh doanh trên một số lĩnh
vực nhất định, trong đó doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ đƣợc gọi là
ngân hàng thƣơng mại. Do vậy, nế u mục tiêu chính của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi
ích của cổ đơng trong dài hạn (có nghĩa là giá trị doanh nghiệp càng lớn thì lợi tức
của các cổ đơng càng lớn) thì mục tiêu chính của các ngân hàng cũng hƣớng đến tối
đa hóa lợi ích của cổ đơng bằng các mục tiêu cụ thể nhƣ sau [Phan Thị Cúc, Đoàn Văn
Huy, Trần Duy Vũ Ngọc Lan 2009
- Tối đa hóa lợi nhuận.
- Tối đa hóa giá trị tài sản
- Tối đa hóa khả năng thanh tốn
- Tối ƣu hóa tốc độ chu chuyển dịng tiền.
- Tối thiểu hóa chi phí s ản xuất và dịch vụ

- Nghiên cứu, phát triển và cung cấp s ản phẩm, dịch vụ.
- Nâng cao thƣơng hiệu
- Mở rộng thị trƣờng, thị phần tiêu thụ sản phẩm
Trong đó, tối đa hóa lợi nhuận là đƣợc xem là mục tiêu quan trọng nhất vì tối
đa hóa lợi nhuận sẽ dẫn đến thu nhập và cổ tức tính cho mỗi cổ phiếu mà cổ đơng nắm
giữ sẽ tăng lên, làm giá cổ phiếu gia tăng. Do vậy, lãnh đạo các ngân hàng luôn cố
gắng tối đa hóa mục tiêu này. Tuy nhiên, song song với mục tiêu tăng lợi nhuận, lãnh
đạo các ngân hàng hay doanh nghiệp nói chung đều phải lƣu ý đến yếu tố rủi ro vì lợi
nhuận càng cao thì rủi ro càng lớn [Phan Thị Cúc, Đoàn Văn Huy, Trần Duy Vũ Ngọc
Lan 2009].
Việc phát triển bất kỳ một sản phẩm nào trong hoạt động của doanh nghiệp nói
chung cũng đều phải hƣớng đến mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, tối đa hóa giá trị cho
doanh nghiệp. Do vậy, việc thiết kế và thực hiện các vấn đề nghiên cứu về tín dụng
khác h hàng trong đề tài đƣợc thực hiện trên cơ sở khái niệm của một sản phẩm

6


thƣơng mại, là s ản phẩm có thể mang đến giá trị kinh doanh thực thụ cho NHTM,
các yếu tố tác động đến xu hƣớng và quyết định cho vay c ủa NHTM hoàn toàn đƣợc
dựa trên quan điểm về tính hiệu quả và sinh lợi của hoạt động trong kinh doanh, khái
niệm này khác với khái niệm phát triển tín dụng cho ngƣời nghèo theo quan điểm bao
cấp trong các chƣơng trình, chính sách xã hội do chính phủ thực hiện
Bảng 1.1: Phân loại tín dụng ngân hàng
Tiêu chí

Dựa vào mục đích tín dụng

Dựa vào thời hạn tín dụng


Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách
hàng
Dựa vào phƣơng thức cho vay

Dựa vào phƣơng thức hoàn trả nợ vay

Nguồn: Tổng hợp từ các lý thuyết về tín dụng NHTM cho việc phát triển nghiên cứu
Trong phần tiếp theo của chƣơng này, chúng ta sẽ tiếp tục tìm hiểu các khái
niệm và lý thuyết liên quan đến hoạt động tín dụng ngân hàng, chính sách tín dụng

7


cũng nhƣ những yếu tố tác động, ảnh hƣởng đến quyết định cho vay của NHTM trên
cơ sở mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, tối thiểu hóa rủi ro trong hoạt động cho vay làm
cơ sở cho việc nghiên cứu vấn đề phát triển tín dụng.
1.2 Chính sách tín dụng của NHTM:
Chính sách tín dụng của một NHTM là một hế thống các biện pháp liên quan
đến việc khuyếch trƣơng hay hạn chế tín dụng để đạt đƣợc các mục tiêu đã đƣợc
hoạch định trong quá trình hoạt động của NHTM và hạn chế rủi ro, bảo đảm an tồn
trong kinh doanh tín dụng c ủa NHTM. [Lê Văn Tề 2009].
1.2.1 Mục tiêu, cơ sở hình thành chính sách tín dụng
1.2.1.1 Mục tiêu
Trong hoạt động tín dụng của NHTM, bất kỳ một chính sách tín dụng nào
cũng đều phải đạt đƣợc ba mục tiêu chính nhƣ sau:
Lợi nhuận của ngân hàng
Đảm bảo tính an tồn, ít rủi ro trong giới hạn cho phép
Sự lành mạnh của các khoản tín dụng
Với 3 mục tiêu của tín dụng là lợi nhuận, an tồn và lành mạnh, một ngân hàng
khơng thể phát hành một khoản vay mà khơng tính đến lợi ích do khoản tín dụng đó

mang lại cho ngân hàng. Tuy nhiên, tùy theo từng ngân hàng và tùy theo thời kỳ phát
triển ở mỗi ngân hàng mà mục tiêu lợi nhuận sẽ đặt ra cao hay thấp. Một ngân hàng
xem lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu thì sẽ áp dụng chính sách tín dụng năng động
hơn, tìm kiếm đầu ra ráo riết hơn và có thể áp dụng một lãi suất cho vay cao hơn, do
vậy thời hạn cho vay có thể dài hơn, quy mơ kho ản tín dụng có thể lớn hơn. Ngƣợc
lại, nếu ngân hàng khơng đặt nặng yêu cầu lợi nhuận mà nhấn mạnh vào việc thu hút
khách hàng, mở rộng quan hệ tín dụng thì có thể áp dụng một chính sách lãi suất thấp
hơn, đẩy mạnh hoạt động quảng cáo, marketing nhiều hơn [Lê Văn Tề 2009]
Có thể nói mục tiêu an tồn và mục tiêu lợi nhuận là hai mục tiêu thƣờng mâu
thuẫn nhau trong một chính sách tín dụng, nếu một chính sách tín dụng có lợi ích cao,
thƣờng kéo theo độ an toàn thấp và ngƣợc lại [Lê Văn Tề 2009]. Sự an tồn trong
chính sách tín dụng có nghĩa là việc đảm bảo ngân hàng có thể thu hồi đƣợc vốn và
lãi, do vậy ngoài việc áp dụng các biện pháp an tồn vốn vay nhƣ bảo hiểm tín dụng,
8


thế chấp, cầm cố, ngân hàng phải đặc biệt quan tâm đến tình hình kinh doanh, tình
trạng tài chính của ngƣời đi vay để đảm bảo khả năng hoàn trả nợ vay của ngƣời đi
vay cho ngân hàng.
Khác với mục tiêu an toàn, sự lành mạnh của các kho ản vay chính là đảm bảo
việc cung cấp tín dụng của ngân hàng cho khách hàng phải nhằm mục đích hợp pháp,
tạo điều kiện cho ngƣời đi vay phát triển, thỏa mãn các nhu cầu chính yếu đƣợc pháp
luật cho phép. Ngân hàng không thể phát hành các khoản vay mà ngƣời đi vay có thể
sử dụng vào các hành vi vi phạm pháp luật. Do vậy, ngoài mục tiêu lợi nhuận thuần
túy của ngân hàng, khi xây dựng và phát triển một chính sách tín dụng, ngân hàng cịn
phải quan tâm đến lợi ích xã hội và mục tiêu phát triển kinh tế của quốc gia [Lê Văn
Tề 2009].
1.2.1.2 Cơ sở hình thành chính sách tín dụng
Một chính sách tín dụng thông thƣờng sẽ trả lời các câu hỏi về quy mơ của các
kho ản tín dụng là bao nhiêu? Thời hạn cho vay bao nhiêu là thích hợp? sử dụng các

hình thức cho vay nào? Lĩnh vực cho vay có xu hƣớng phát triển hay khơng?
Bất cứ một ngân hàng nào muốn đạt đƣợc các mục tiêu trong kinh doanh đều
cần phải hoạch định một chính sách tín dụng thích hợp để làm cơ sở cho việc sử dụng
hiệu quả các nguồn vốn hiện có nhằm tạo ra một tài s ản có chất lƣợng cao, ít rủi ro.
Cơ sở để hình thành chính sách tín dụng của các ngân hàng thƣơng mại bao gồm [Lê
Văn Tề 2009, Nguyễn Thị Mùi 2008]:
(1)

Nguồn vốn và tính chất của nguồn vốn

(2)

Tính ổn định của các khoản ký thác

(3)

Chính sách tiền tệ và tài chính của nhà nƣớc

(4) Khả năng và kinh nghiệm của đội ngũ nhân viên
(5) Các điều kiện về kinh tế
(6) Khả năng sinh lợi và sự rủi ro của các khoản cho vay
(1) Nguồn vốn và tính chất của nguồn vốn
Quy mô nguồn vốn của một ngân hàng thƣơng mại quyết định quy mơ của
khối lƣợng tín dụng mà ngân hàng đó có thể thực hiện. Vốn kinh doanh của một ngân
hàng chủ yếu và thực chất là tiền gửi của ngƣời ký thác. Một ngân hàng có quy mơ
vốn lớn có thể phát hành một khối lƣợng tín dụng lớn và thời hạn tín dụng có thể dài
hơn, t uy nhiên rủi ro cũng sẽ nhiều hơn. Vì mục tiêu của các ngân hàng là lợi nhuận
9



nên các chính sách tín dụng thƣờng tìm cách ngân cao tỷ lệ sinh lợi của tài s ản có,
đặc biệt là nâng cao khả năng cung cấp tín dụng.
(2) Tính ổn định của các khoản ký thác
Khi các khoản ký thác ổn định nó cho phép các ngân hàng thƣơng mại hoạch
định một chính sách tín dụng mà ở đó quy mơ, thời hạn của tín dụng đƣợc ổn định, tỷ
lệ sinh lời cũng có thể cao hơn. Ngƣợc lại, các khoản ký thác không ổn định dẫn đến
các ngân hàng thƣơng mại luôn phải dự trữ khoản ngân quỹ (cash) và dụ trữ thứ cấp
để đảm bảo tính thanh kho ản khi cần thiết.
(3) Chính sách tiền tệ và tài chính của nhà nƣớc
Tùy thuộc vào chính sách tiền tệ và tài chính của nhà nƣớc theo hƣớng mở rộng
hay thắt chặt tiền tệ, thông qua các công c ụ nhƣ dự trữ pháp định, chính sách chiết
khấu, chính sách thị trƣờng mở, chính sách lãi s uất. Khi nhà nƣớc muốn thực thi
chính sách thắt chặt tiền tệ buộc các ngân hàng thƣơng mại cũng phải thực hiện hạn
chế tín dụng và ngƣợc lại khi nhà nƣớc thực hiện chính sách nới rộng tiền tệ, các
ngân hàng phải mở rộng tín dụng.
(4) Khả năng và kinh nghiệm của đội ngũ nhân viên
Yếu tố con ngƣời là yếu tố quan trọng trong ho ạch định chính sách tín dụng
của ngân hàng, thông thƣờng tùy vào khả năng chuyên môn, quản lý của đội ngũ nhân
viên mà các ngân hàng thƣơng mại mở rộng tín dụng trong phạm vi đội ngũ của mình
có thể quản lý đƣợc nhằm hạn chế các rủi ro.
(5) Các điều kiện về kinh tế
Điều kiện kinh tế là những yếu tố khách quan thể hiện qua nền kinh tế phát triển
hay suy thoái. Khi một nền kinh tế đ ang trong trạng thái tăng trƣởng, sức mua cao,
xuất khẩu dễ dàng cho phép các ngân hàng thƣơng mại mở rộng tín dụng. Ngƣợc lại,
khi nền kinh tế bị suy thối, tín dụng sẽ bị thu hẹp. Điều kiện kinh tế có thể thể hiện
qua toàn bộ hoạt động của nền kinh tế, thể hiện ở các ngành kinh tế hoặc lĩnh vực
kinh tế nào đó. Chúng ta cần lƣu ý rằng, với các điều kiện cụ thể của nền kinh tế
quyết định quy mô tín dụng, ngành nghề, lĩnh vực mở rộng hay hạn chế tín dụng,
nhƣng ngƣợc lại, tín dụng cũng sẽ tác động trở lại vào nền kinh tế, góp phần tăng
trƣởng hay hạn chế phát triển của ngành nghề, lĩnh vực hoặc toàn bộ nền kinh tế.

(6)

Khả năng sinh lợi và r ủi ro của các khoản cho vay

10


Thơ ng thƣờng một khoản tín dụng có khả năng sinh lợi thƣờng có thể xãy ra
rủi ro cao và ngƣợc lại. Khả năng sinh lợi và rủi ro thƣờng thể hiện theo hai khía cạnh
là lĩnh vực đầu tƣ hay loại tín dụng. Khả năng sinh lời và rủi ro còn thể hiện qua sự
phân tán hay tập trung của tín dụng. Một chính sách tín dụng tập trung thƣờng có thể
mang lại lợi ích cao, nhƣng cũng có thể có rủi ro cao và ngƣợc lại, một chính sách tín
dụng phân tán lại có ít rủi ro hơn nhƣng lợi tức thƣờng cũng thấp hơn.
Khả năng sinh lợi và rủi ro của các khoản vay là yếu tố quan trọng nhất trong
một chính sách tín dụng nhằm hƣớng đến mục tiêu lợi nhuận, an toàn trong hoạt động
kinh doanh của ngân hàng. Để xây dựng một chính sách tín dụng đảm bảo mục tiêu
quan trọng này, chúng ta sẽ tiếp tục với phần nội dung chính sách tín dụng.
1.2.1.3 Nội dung của chính sách tín dụng
Một sản phẩm tín dụng của ngân hàng đƣợc xây dựng hƣớng đến mục tiêu lợi
nhuận và an toàn của các khoản vay, do vậy chính sách tín dụng thƣờng bao gồm các
nội dung sau [Lê Văn Tề 2009]:
(1)

Xác định quy mơ tín dụng

(2)

Xác định giới hạn tín dụng

(3)


Xác định loại hình tín dụng

(4)

Xác định lĩnh vực tài trợ của tín dụng

(5)

Xác định kỳ hạn tín dụng

(6)

Xác định giá cả của tín dụng (lãi suất)

(7)

Xác định phƣơng thức thu hồi vốn và lãi

(8)

Đảm bảo an toàn cho khoản vay (tài sản đảm bảo)

(1) Xác định quy mơ tín dụng
Quy mơ tín dụng xét trong cơ cấu tài sản ngân hàng đƣợc thể hiện là tỷ phần tín
dụng trong tài sản có của ngân hàng thƣơng mại. Do hiện nay, tín dụng vẫn là nghiệp
vụ mang lại lợi nhuận cao nhất cho các ngân hàng thƣơng mại nên nếu ngân hàng
dành phần lớn nguồn vốn và tài sản cho hoạt động tín dụng thì ngân hàng có thể thu
đƣợc lợi nhuận cao hơn. Việc xác định quy mơ tín dụng của ngân hàng tùy thuộc vào
việc ngân hàng đ ang theo đuổi an toàn hay lợi nhuận là trọng yếu.

Quy mơ tín dụng của một sản phẩm tín dụng trong tồn bộ hoạt động tín dụng
của ngân hàng là tỷ lệ của sản phẩm tín dụng đó trong tổng số vốn và tài s ản đƣợc
11


ngân hàng sử dụng dành cho hoạt động tín dụng. Đối với từng khách hàng, việc xác
định tổng giá trị khoản vay cũng là một vấn đề quan trọng trong nghiệp vụ tín dụng
của ngân hàng.
(2) Xác định giới hạn tín dụng
Giới hạn tín dụng là mức độ tham gia vốn tín dụng của ngân hàng vào một dự
án nào đó hoặc một hoạt động nào đó của ngƣời đi vay. Giới hạn tín dụng lệ thuộc vào
nhiều yếu tố, do đó các ngân hàng thƣơng mại có thể đƣa ra các giới hạn rất khắc khe
nhƣng cũng có thể là những giới hạn rất lý tƣởng. Tại Việt Nam hiện nay, mức độ
tham gia vốn tự có của các doanh nghiệp hoặc giới hạn theo giá trị tài sản thế chấp,
các ngân hàng thƣơng mại chỉ cho vay tƣơng đƣơng khoảng 50 –70% giá trị tài sản
thế c hấp.
Giới hạn tín dụng phụ thuộc vào một số các yếu tố sau:
Tính chất là kỳ hạn của khối lƣợng vốn mà ngân hàng thƣơng mại huy
động đƣợc.
Sự ổn định hay bất ổn của nền kinh
tế Uy tín của khách hàng vay vốn
Tình trạng tài chính của ngƣời vay vốn
Nhu cầu vay vốn của ngƣời đi vay

Mức độ hạn chế ho ặc mở rộng về khả năng tái cấp vốn của ngân hàng
trung ƣơng.
(3) Xác định loại hình tín dụng
Ngân hàng có thể chọn loại hình tín dụng phù hợp nhất với khả năng hiện có
của ngân hàng để phát triển hoạt động tín dụng hoặc chọn phƣơng án phân tán tín
dụng trên nhiều loại tín dụng khác nhau một cách đồng đều. Một số loại hình tín dụng

có thể đƣợc ngân hàng lựa chọn phát triển nhƣ: tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung và
dài hạn, tín dụng luân chuyển, tín dụng chứng từ, tín dụng tiêu dùng, tín dụng thuê
mua … Tùy theo khả năng về nhân lực, tính chất và kỳ hạn của nguồn vốn và một số
đặc điểm khác của nền kinh tế mà một ngân hàng thƣơng mại có thể chọn một loại
hình tín dụng nào đó và lấy đó làm mũi nhọn để tài trợ. Trong điều kiện của một nền
kinh tế trên đà phát triển thì nhu cầu đƣợc tài trợ vốn dài hạn sẽ rất lớn, vấn đề là
ngân hàng phải lựa chọn nhƣ thế nào để có thể tránh và kiểm sốt đƣợc vấn đề rủi ro.

12


(4) Xác định lĩnh vực tài trợ của tín dụng
Việc chọn lĩnh vực tài trợ của tín dụng chính là chun mơn hóa việc tài trợ tín
dụng cho một ngành s ản xuất hoặc một chun mơn hẹp nào đó, hay ngân hàng cũng
có thể phân tán tín dụng trên nhiều ngành sản xuất khác nhau. Thƣờng, các ngân hàng
chuyên nghiệp thành lập ban đầu sẽ xây dựng định hƣớng chun mơn vào một ngành
nào đó có lợi cho ngân hàng vì dễ dàng nắm bắt nhu cầu tín dụng trong lĩnh vực tài trợ.
Trên cơ sở chun mơn hóa lĩnh vực tài trợ, ngân hàng có thể xây dựng và đào tạo đội
ngũ nhân viên tín dụng có chun mơn cao, nắm bắt các quy trình cơng nghệ, đặc điểm
sản xuất kinh doanh của lĩnh vực đó ..., từ đó có thể đƣa ra đƣợc những sản phẩm
thích hợp về quy mô và chất lƣợng, đạt hiệu quả cao trong hoạt động. Ngồi ra, việc
chun mơn hóa lĩnh vực tài trợ còn cho phép ngân hàng hạn chế đƣợc rủi ro tín dụng,
do sự đầu tƣ thỏa đ áng trong lĩnh vực tài trợ nhƣ việc điều tra nghiên cứu thị trƣờng
của khách hàng, xây dựng các biện pháp đặc thù trong lĩnh vực tài trợ …
Tuy nhiên, khuyết điểm của chun mơn hóa lĩnh vực tài trợ là hạn c hế mối
quan hệ của ngân hàng với toàn bộ ngành kinh tế. Do vậy, hiện nay, các ngân hàng
thƣờng tìm cách đ a dạng hóa lĩnh vực tài trợ để có thể nắm bắt hoạt động của tồn
nền kinh tế nhƣng các ngân hàng thƣờng cũng sẽ chọn một thế mạnh nào đó của
mình để làm lĩnh vực ƣu tiên trong tài trợ, tránh sự cạnh tranh gay gắt lẫn nhau giữa
các ngân hàng khác.

(5) Xác định kỳ hạn tín dụng
Kỳ hạn tín dụng dài hay ngắn sẽ ảnh hƣởng đến thanh kho ản và rủi ro của kinh
doanh tín dụng. Thƣờng thì các khoản tín dụng càng dài hạn sẽ có độ rủi ro cao hơn và
tính thanh khoản càng thấp. Tuy nhiên, kỳ hạn tín dụng khơng hồn tồn phụ thuộc vào
ý muốn chủ quan của ngân hàng mà còn lệ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan cũng
nhƣ khả năng trả nợ và ý muốn của khách hàng đi vay. Do vậy, để đảm bảo lợi ích của
chính ngân hàng, giảm thiểu rủi ro tín dụng nhƣng vẫn đảm bảo tính hấp dẫn đối với
ngƣời đi vay, ngân hàng cần phải nghiên cứu và xác định kỳ hạn tín dụng hợp lý.
Trong thực tế, ngƣời vay sẽ khơng muốn kéo dài thời hạn tín dụng nếu họ có
thể bù đắp nhu cầu vốn bằng nguồn vốn tự có, nên thƣờng thời hạn tín dụng dài thể
hiện việc nhu cầu s ử dụng vốn mà bản thân họ khơng thể bù đắp đƣợc. Về phía ngân
hàng, một thời hạn tín dụng vừa phải cho phép ngân hàng tránh đƣợc rủi ro về lãi

13


suất và đảm bảo khả năng thanh toán c ủa ngân hàng, ngoài ra nguồn vốn mà ngân
hàng huy động đƣợc thƣờng là vốn ngắn hạn, do đó ngân hàng cũng khơng muốn
chọn kỳ hạn dài vì có thể dẫn đến mất khả năng thanh toán.
Tuy nhiên, sự hỗ trợ từ ngân hàng nhà nƣớc và sự phát triển của thị trƣờng tiền
tệ cũng ảnh hƣởng đến việc xác định kỳ hạn tín dụng của ngân hàng thƣơng mại. Nếu
chính sách quản lý và hỗ trợ của ngân hàng nhà nƣớc thơng thống, kinh tế phát triển,
thị trƣờng tiền tệ phát triển, cho phép ngân hàng thƣơng mại có thể tăng tính thanh
khoản dễ dàng thì ngân hàng có thể kéo dài kỳ hạn tín dụng và ngƣợc lại.
Ngồi ra, tính chất và kỳ hạn của nguồn vốn huy động, lại suất huy động và cho
vay cao hay thấp cũng ảnh hƣởng đến quyết định lựa chọn kỳ hạn tín dụng của các
ngân hàng.
(6) Xác định lãi suất hay giá cả của tín dụng
Theo định nghĩa về tín dụng ngân hàng, để đƣợc tài trợ vốn, ngƣời đi vay phải
trả một khoản phí để đƣợc ngân hàng chuyển giao quyề n sử dụng vốn, hay nói một

cách khách, khi khách hàng sử dụng vốn vay từ ngân hàng thì sau một thời gian, ngân
hàng phải đƣợc nhận lại một khoản tiền lớn hơn số tiền vay ban đầu. Việc xác định
mức phí mà khách hàng phải trả cho ngân hàng đƣợc thể hiện ở khái niệm lãi suất cho
vay.
Lãi s uất đƣợc định nghĩa là tỷ lệ phần trăm giữa lợi tức tín dụng và số vốn cho
vay mà ngƣời vay phải trả cho ngân hàng cho vay. Tùy theo từng sản phẩm tín dụng,
điều kiện, đối tƣợng vay, lãi s uất có thể áp dụng cố định trong suối thời hạn vay hay
biến đổi, nghĩa là lãi suất có thể điều chỉnh phù hợp với những thay đổi của mơi
trƣờng kinh doanh.
Lãi s uất thƣờng đƣợc tính theo năm hoặc tháng, lãi suất chịu ảnh hƣởng của
nhiều yế u tố:
Lãi phải trả cho ngƣời gửi
tiền Chi phí quản lý ngân
hàng Chi phí bù đắp rủi ro
Lợi nhuận dự kiến của ngân hàng
Lợi nhuận từ các hoạt động và đầu tƣ khác
Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng hoặc các tổ chức khác
Quan hệ giữa ngân hàng và ngƣời đi vay: đối với các khách hàng

14


quan hệ thƣờng xuyên với ngân hàng, mang lại nhiều lợi ích cho ngân hàng có
thể đƣợc áp dụng mức lãi suất ƣu đãi hơn so với các khách hàng làm ăn kém
hiệu quả, thƣờng xun thanh tốn khơng đúng hạn các kho ản nợ đến hạn … thì
sẽ phải chịu mức lãi suất cao hơn.
Việc xác định lãi suất hay cịn gọi là xác định giá cả của tín dụng cần phải đƣợc
hoạc h định rõ ràng theo một số các tiêu chuẩn nhất định. Ở các nƣớc phát triển, các
ngân hàng có thể sử dụng các phần mềm cơng nghệ tiên tiến để tính lãi một cách tự
động dựa trên các dữ liệu thu thập đƣợc để đƣa ra một lãi s uất phù hợp cho khách

hàng. Tiêu chuẩn để tính lãi suất thƣờng dựa trên yế u tố rủi ro trong các loại tín
dụng.
Ví dụ:
- Tín dụng tiêu dùng có lãi suất cao nhất
-

Tín dụng nơng nghiệp, tín dụng thƣơng mại tài trợ cho sản xuất kinhh doanh

có lãi suất thấp hơn.
-

Tín dụng dài hạn thì lãi suất cao hơn tín dụng ngắn hạn

Trên thực tế, lãi suất còn chịu sự chi phối của thị trƣờng tiền tệ ngắn hạn và
sự chi phối của các ngân hàng lớn, mặc dù lại s uất cơ bản của tất cả các ngân hàng
là giống nhau. Lãi suất còn chịu sự can thiệp của ngân hàng nhà nƣớc và tùy thuộc
vào chính sách tiền tệ của nhà nƣớc theo hƣớng mở rộng hay thắt chặt tiền tệ.
Lãi suất cho vay là yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh tín dụng của
ngân hàng. Do hoạt động kinh doanh ngân hàng chứa đựng nhiều r ủi ro khác nhau,
đặc biệt là rủi ro tín dụng nên ngân hàng thƣờng tìm cách nâng lãi suất cho vay lên để
bù đắp những khó khăn có thể xảy ra. Việc quyết định lãi s uất cho vay phải đƣợc dựa
trên những căn cứ nhất định và phải bù đắp đƣợc các chi phí có liên quan, tạo ra
khoản sinh lời cần thiết để duy trì và phát triển hoạt động của ngân hàng.
Cơng thức xác định lãi suất cho vay
Việc xác định lãi suất tín dụng theo cơng thức nhƣ sau:
LSCV = CPV + CPRRTD + LNKV
Trong đó:
lãi s uất cho vay
chi phí vốn


LSCV:
CPV:

chi phí rủi ro tín dụng

CPRRTD:

15


LNKV:

lợi nhuận kỳ vọng

Tùy theo thỏa thuận với khách hàng, ngân hàng có thể áp dụng lãi suất thả nổi
hoặc lãi suất cố định, cũng có thể áp dụng cả hai loại trên một kho ản vay ví dụ nhƣ
đối với khoản vay dài hạn để mua nhà ở, NHTM có thể áp dụng lãi vay cố định trong
những năm đầu và thả nổi ở những năm còn lại [Nguyễn Thị Mùi 2008].
Khi sử dụng một khoản tín dụng, ngồi số tiền lãi phải trả, ngƣời vay còn phải
trả một số khoản phí khác có liên quan đến số tiền vay.
(7) Xác định phƣơng thức thu hồi vốn và lãi
Xây dựng và điều hành một chính sách tín dụng ngồi những yếu tố nêu
trên các ngân hàng còn phải chú trọng đến việc phƣơng thức thu hồi vố n và lãi vay từ
khách hàng. Cũng giống nhƣ yếu tố về lãi s uất, tùy theo điều kiện môi trƣờng kinh
doanh và tùy vào sản phẩm tín dụng, phƣơng thức thu hồi vốn và lãi vay có thể cố
định hoặc linh họat nhằm mục tiêu đạt đƣợc hiệu quả cao nhất [Nguyễn Thị Mùi
2008, Nguyễn Văn Tiến 2002].
Phƣơng pháp xác định tín dụng trả góp
Trả góp là việc ngân hàng quy các khoản thanh toán từ khoản tiền gốc và lãi
thành những khoản tiền bằng nhau trong những kỳ thanh toán nhƣ nhau. Tín dụng trả

góp thƣờng đƣợc áp dụng cho các khoản vay đối với đối tƣợng khách hàng cá nhân,
một số loại tín dụng thƣơng mại và trong một số cơng c ụ tài chính nhƣ trái phiếu.
Trong các nghiên cứu ngƣời ta thƣờng quy thành 4 loại trả góp cơ bản gồ m trả góp
thơng thƣờng, trả góp tr ả ngay, trả góp trả chậm và trả góp vĩnh viễn. Đối với hình
thức trả góp trả ngay thƣờng đƣợc thực hiện cho các khoản vay tiêu dùng nhỏ nhƣ
mua sắm máy móc, thiết bị, vật dụng gia đình, cịn hình thức tr ả góp vĩnh viễn
thƣờng đƣợc s ử dụng để xác định giá trái phiếu chính phủ vĩnh viễn [Nguyễn Văn
Tiến 2002].
Do đó, trong phần nghiên cứu của đề tài, chúng ta sẽ tìm hiểu về 2 hình thức trả
góp thơng thƣờng và trả góp trả chậm thƣờng đƣợc các ngân hàng ứng dụng trong
hoạt động cho vay.
a. Trả góp thơng thƣờng: là việc thanh tốn một khoản tiền cố định trong
những kỳ thanh toán bằng nhau. Công thức xác định:

16


×