Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Phát huy nguồn lực người yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (287.04 KB, 23 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

----------

TIỂU LUẬN CUỐI KÌ

PHÁT HUY NGUỒN LỰC CON NGƯỜI LÀ
YẾU TỐ CƠ BẢN CHO SỰ PHÁT TRIỂN NHANH VÀ
BỀN VỮNG TRONG Q TRÌNH
CƠNG NGHIỆP HĨA - HIỆN ĐẠI HĨA

GVHD: ThS. PHÙNG THẾ ANH
SVTH: PHẠM SĨ ĐẠT - 19146431
HỒ VIẾT LỜI - 19146211
ĐẶNG TẤN TÀI – 19146253
MAI VĂN TÀI – 19146254

TP.HCM , tháng 5 năm 2021


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.......................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài....................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu..............................................................................................1
NỘI DUNG...................................................................................................................2
1. Khái niệm nguồn lực con người trong q trình cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa....2
1.1. Quan điểm của Liên Hợp Quốc:......................................................................2
1.2. Theo quan điểm của tổ chức lao động quốc tế (ILO):......................................2
1.3. Theo Đảng Cộng sản Việt Nam:......................................................................3
1.4. Theo quan điểm của nhóm:..............................................................................4


2. Nhân tố ảnh hưởng nguồn lực con người...............................................................5
2.1. Yếu tố kinh tế xã hội........................................................................................5
2.2. Giáo dục và đào tạo.........................................................................................6
2.3. Khoa học và công nghệ...................................................................................6
2.4. Truyền thống lịch sử và giá trị văn hố...........................................................6
2.5. Tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế....................................................................7
3. Nguồn lực con người là nguồn lực cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững
trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa............................................................8
3.1. Con người là nguồn lực quan trọng.................................................................8
3.1.1 Con người là nhân tố chủ chốt, sử dụng các nguồn lực khác phục vụ cho q
trình cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa........................................................................8
3.1.2 Các nguồn lực khác là có hạn, có thể bị khai thác cạn kiệt còn nguồn lực con
người là vơ tận........................................................................................................8
3.1.3 Trí tuệ con người có sức mạnh vô cùng to lớn...............................................8
3.1.4 Kinh nghiệm của nhiều nước và thực tiễn.....................................................9
3.2. Đối với Đảng...................................................................................................9
4. Vận dụng về vấn đề nguồn lực con người trong q trình cơng nghiệp hố, hiện
đại hố ở nước ta hiện nay.......................................................................................12
4.1 Tính tất yếu khách quan của cơng nghiệp hố - hiện đại hố..........................12
4.2. Mục tiêu nguồn lực con người trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá
ở nước ta hiện nay................................................................................................16
4.3. Hiện trạng và giải pháp cho nguồn lực con người ở nước ta hiện nay...........18
KẾT LUẬN.................................................................................................................20
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................21


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa là một khái niệm khơng hề mới lạ nhưng lại mang
một ý nghĩa vô cùng lớn lao, Đảng ta đã xác định rõ cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa là

nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kì q độ lên xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Công
nghiệp- hiện đại hóa là một bước chuẩn bị, một bước xây dựng hạ tầng cơ sở. Muốn
thực hiện công nghiệp hóa- hiện đại hóa cầ phải có rất nhiều nguồn lực như; cơ sở vật
chất, kinh tế, chính trị,...song nguồn nhân lực chính là nền tảng, là tiền đề quan trọng
của cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước.
Với thực trạng của một đất nước có nền kinh tế nơng nghiệp lạc hậu, chịu nahr
hưởng nặng nề do ảnh hưởng của chiến tranh để lại, việc đầu tư lâu dài, đúng đắn và
phát triển nguồn nhân lực Việt Nam chính là quốc sách hàng đầu cho sự phát triển của
đất nước. Đây là một vấn đề quan trọng và cấp bách vì vậy nhóm em chọn đề tài: “
Phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững
trong q trình cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa.“
2. Mục đích nghiên cứu
Khái quát các vấn đề cơ bản về xây dựng, phát triển và sử dụng nguồn lực con
người nhằm góp phần vào việc phát huy nguồn lực con người trong sự nghiệp cơng
nghiệp hóa- hiện đại hóa

1


NỘI DUNG
1. Khái niệm nguồn lực con người trong quá trình cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa.
1.1. Quan điểm của Liên Hợp Quốc:
Theo Liên Hợp quốc thì “Nguồn nhân lực là tất cả những kiến thức, kỹ năng, kinh
nghiệm, năng lực và tính sáng tạo của con người có quan hệ tới sự phát triển của mỗi
cá nhân và của đất nước”.
Trong tác phẩm Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản (1848), C. Mác và Ph. Ăngghen
đã khẳng định: “Thay cho xã hội tư sản cũ, với những giai cấp và đối kháng giai cấp
của nó, sẽ xuất hiện một liên hợp, trong đó, sự phát triển tự do của mỗi người là điều
kiện cho sự phát triển tự do của tất cả mọi người”. Sau này, C. Mác tiếp tục khẳng
định: “sự phát triển của xã hội không phải do bất kỳ một lực lượng siêu nhiên nào, mà

chính con người đã sáng tạo nên lịch sử của mình - lịch sử xã hội lồi người” và
“...trong tính hiện thực của nó bản chất con người là tổng hịa các mối quan hệ xã hội”.
Điều này có nghĩa là, nguồn lực con người là điều kiện tiên quyết cho sự thành, bại
của một quốc gia.
1.2. Theo quan điểm của tổ chức lao động quốc tế (ILO):
Nguồn nhân lực là lực lượng lao động, là tổng thể các tiềm năng lao động của con
người của một quốc gia đã đượcchuẩn bị ở một mức độ nhất định, có khả năng huy
động vào quá trình phát triển kinh tế -xã hội của đất nước. Tổ chức lao động quốc tế
(ILO) cho rằng: “Phát triển nguồn nhân lực bao hàm phạm vi rộng hơn, không chỉ là
sự chiếm lĩnh lành nghề hoặc vấn đề đào tạo nói chung, mà cịn là sự phát triển năng
lực và sử dụng năng lực đó vào việc làm có hiệu quả, cũng như thoả mãn nghề nghiệp
và cuộc sống cá nhân”
Theo Tổ chức lao động quốc tế (ILO), khái niệm nguồn nhân lực là toàn bộ số
người trong độ tuổi có khả năng lao động, hiểu theo nghĩa rộng, đây là nguồn cung cấp
sức lao động cho xã hội; theo nghĩa hẹp, là khả năng lao động của xã hội, là nguồn lực
cho sự nghiệp phát triển xã hội.

2


1.3. Theo Đảng Cộng sản Việt Nam:
Nguồn lực con người được xem xét ở các tiêu chí: số lượng và chất lượng con
người (bao gồm cả thể chất và tinh thần, sức khỏe và trí tuệ,năng lực và phẩm chất); là
tổng thể chất dự trữ, những tiềm năng, những lực lượng thể hiện sức mạnh và sự tác
động của con người trong việc cải tạo tự nhiên và xã hội; là sự kết hợp sức lực và thể
lực tạo nên năng lực sáng tạo, chất lượng, hiệu quả hoạt động vàtriển vọng phát triển
mới của con người; là kinh nghiệm sống, đặc biệt là kinh nghiệm được tích lũy qua sự
nếm trải trực tiếp của con người tạo thành thói quen, kỹ năng tổng hợp của mỗi người,
của cộng đồng.
Yếu tố con người được đề cập là những con người rất cụ thể, con người phải có

nhân cách, đạo đức, trí tuệ, năng lực, kỹ năng, trách nhiệm xã hội… Đảng ta khẳng
định: “Xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện phải trở thành một mục tiêu
của chiến lược phát triển. Đúc kết và xây dựng hệ giá trị văn hóa và hệ giá trị chuẩn
mực của con người Việt Nam thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc
tế; tạo mơi trường và điều kiện để phát triển về nhân cách, đạo đức, trí tuệ, năng lực
sáng tạo, thể chất, tâm hồn, trách nhiệm xã hội, nghĩa vụ công dân, ý thức tuân thủ
pháp luật”. Đây là quan điểm mà Đảng ta luôn nhất quán, mang tính định hướng chiến
lược trong xây dựng, phát triển con người Việt Nam.
Đảng xác định rõ phải “gắn kết chặt chẽ giữa phát triển nguồn nhân lực với phát
triển và ứng dụng khoa học, công nghệ”. Muốn vậy, phải “xây dựng và hoàn thiện giá
trị, nhân cách con người Việt Nam”; “đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc
dân theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ và hội nhập quốc tế,
trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản
lý là khâu then chốt”; “Xây dựng và thực hiện chiến lược quốc gia về nâng cao sức
khỏe, tầm vóc con người Việt Nam”.
Với những quan điểm của Đảng ta về phát huy nhân tố con người trong suốt chặng
đường phát triển đất nước đã phát huy hiệu quả và đạt được nhiều thành tựu to lớn:
Trình độ dân trí ngày càng cao, kinh tế cũng ngày càng khởi sắc và trên đà phát triển
ổn định, đời sống của người dân được cải biến rõ nét, con người được tạo điều kiện
3


phát triển toàn diện, nhân dân ngày càng tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng. Điều này
một lần nữa khẳng định đường lối đúng đắn của Đảng và thể hiện sự quan tâm, coi con
người là vốn quý nhất; chăm lo cho hạnh phúc của con người là tư tưởng xuyên suốt
trong toàn bộ sự nghiệp cách mạng của Đảng, là mục tiêu phấn đấu cao nhất của chế
độ ta
1.4. Theo quan điểm của nhóm:
Nguồn lực con người là tổng thể những tiềm năng năng lực của mỗi cá nhân và
cộng đồng đã và đang và sẽ tạo ra sức mạnh để thúc đẩy xã hội phát triển. Nguồn lực

con người bao gồm cả số lượng và chất lượng nguồn nhân lực.
Chủ nghĩa Mác Lê nin đưa ra những luận điểm để khẳng định vai trò to lớn của
con người đối với sự phát triển của xã hội như: con người là sản phẩm của tự nhiên và
xã hội con người là yếu tố quan trọng nhất trong lực lượng sản xuất.
Phát huy nguồn lực con người có vai trò quan trọng đối với mỗi quốc gia. Việc
nhận thức được con người là nguồn lực trung tâm của sự phát triển có tác động mạnh
mẽ đến phát triển các nguồn lực khác trong xã hội, để từ đó ở mỗi cấp độ quản lý từ vĩ
mô đến vi mô đồng bộ đưa ra các giải pháp phù hợp để phát triển nguồn lực này. Các
cơ quan quản lý từ giáo dục đào tạo, kinh tế, tài chính, nơng nghiệp, lao động đều phải
vào cuộc tích cực để mang lại nguồn lực chất lượng phục vụ cho phát triển kinh tế - xã
hội.
Trong quá trình phát triển của đất nước có rất nhiều nguồn lực khác nhau để phát
triển xã hội. Tuy nhiên, xét trong mối quan hệ giữa các nguồn lực thì nguồn nhân lực
đóng vai trị quyết định các nguồn lực khác. Từ khái niệm trên cho thấy: bất kỳ xã hội
nào cũng có nguồn nhân lực vì bất cứ xã hội nào cũng đều có con người. Trong đó,
bản chất và q trình phát triển đã bồi đắp cho họ có cả trí và lực. Đối cái tự thân thì
bất cứ con người nào cũng có nhu cầu nên họ đều mong muốn đưa hết khả năng của
mình để mang lại lợi ích cho xã hội, trong đó có cá nhân. Vấn đề quan tâm hiện nay là
xã hội sử dụng nguồn lực đó như thế nào? đúng mục đích cho xã hội hay khơng? Đây
cũng chính là vấn đề cốt lõi khi đề cập tới nguồn nhân lực, là yếu tố nói lên sự khác
biệt giữa xã hội này với xã hội khác, quốc gia này với quốc gia khác và thế hệ này với
4


thế khác, thậm chí nhà nước này khác với nhà nước khác. Tóm lại, vấn đề sử dụng
đúng nhân tài sẽ nói lên sự tiến bộ, dân chủ của từng quốc gia.
2. Nhân tố ảnh hưởng nguồn lực con người
2.1. Yếu tố kinh tế xã hội
Hệ thống chính trị, pháp luật và các chính sách xã hội cũng là một trong những
nhân tố liên quan đến nguồn nhân lực, đến thị trường sức lao động. Hệ thống các chính

sách xã hội nhằm vào mục tiêu vì con người, phát huy mọi tiềm năng sáng tạo của
nguồn nhân lực trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội, với phương hướng phát huy
nhân tố con người trên cơ sở đảm bảo công bằng, bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ
cơng dân, giải quyết tốt tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội, giữa đời
sống vật chất và đời sống tinh thần, giữa đáp ứng các nhu cầu trước mắt với việc chăm
lo lợi ích lâu dài, giữa cá nhân với tập thể và cộng đồng xã hội. Nghiên cứu về phát
triển nguồn nhân lực không thể không nghiên cứu đến đường lối, chính sách của Đảng,
pháp luật của nhà nước như Luật Giáo dục, Luật Dạy nghề, Luật Lao động, chính sách
chuyển dịch cơ cấu kinh tế; chính sách, cơ chế quản lý kinh tế, xã hội...
Và trong nền kinh tế thị trường, mặc dù người lao động có nhiều cơ hội lựa chọn
việc làm theo khả năng của mình, song họ cũng phải đối mặt với nhiều thách thức,
thậm chí là thất nghiệp, bởi xét đến cùng sự ổn định về việc làm chỉ mang tính tương
đối, do vậy, người lao động cần phải được đào tạo, tái đào tạo để có được trình độ
chun mơn, kỹ năng tay nghề giỏi hơn, có sức khỏe và tác phong làm việc tốt hơn
nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường lao động, vì vậy, quy luật giá trị
đặt ra yêu cầu tiên quyết là vấn đề chất lượng lao động. Còn đối với quy luật cạnh
tranh, thì đó là động lực của mọi sự phát triển. Mục tiêu của cạnh tranh là giành lợi
ích, lợi nhuận lớn nhất bảo đảm sự tồn tại và phát triển của chủ thể tham gia cạnh
tranh. Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh có vai trị to lớn, nó thúc đẩy người lao
động phải thường xuyên trao dồi kiến thức để thích ứng với cơng nghệ mới, phương
thức quản lý mới. Còn đối với quy luật cung-cầu, thì đó là mối quan hệ giữa người bán
và người mua, là quan hệ không thể thiếu được trong nền kinh tế thị trường. Quan hệ
cung-cầu trên thị trường sức lao động là một cân bằng động. Do vậy, khi nghiên cứu
phát triển nguồn nhân lực cần phải chú ý đến tính cân bằng giữa cung và cầu lao động,
5


bởi đây là nhân tố rất quan trọng giúp cho việc hoạch định các chính sách trở nên thiết
thực và có hiệu quả hơn.
2.2. Giáo dục và đào tạo

Giáo dục và đào tạo là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến lực lượng sản xuất, quyết
định sự tăng trưởng và phát triển kinh tế- xã hội. Bởi tri thức và phẩm chất của người
lao động là sản phẩm của quá trình giáo dục và đào tạo. Các quốc gia đều nhìn nhận
rằng một nền giáo dục hồn chỉnh, đồng bộ, toàn diện sẽ tạo ra những nhà khoa học,
những người lao động có tri thức, có kỹ năng nghề nghiệp, năng động và sáng tạo. Đối
với mỗi người, giáo dục và đào tạo cịn là q trình hình thành, phát triển thế giới
quan, tình cảm, đạo đức, hồn thiện nhân cách. Còn đối với xã hội, giáo dục và đào tạo
là q trình tích tụ nguồn vốn con người để chuẩn bị, cung cấp nguồn nhân lực cho xã
hội. Trong đó, giáo dục phổ thơng là nền tảng, là cơ sở tạo ra nguyên liệu cho đào tạo
nguồn nhân lực; giáo dục nghề nghiệp trực tiếp sản xuất ra sản phẩm cung cấp cho thị
trường sức lao động. Với ý nghĩa và tầm quan trọng ấy, đầu tư cho giáo dục được xem
như là đầu tư cho phát triển.
2.3. Khoa học và công nghệ
Sự tiến bộ của khoa học và công nghệ ảnh hưởng lớn đến phát triển nguồn nhân
lực. Sự phát triển kinh tế-xã hội trên thế giới hiện nay thực chất là cuộc chạy đua về
khoa học và công nghệ, chạy đua nâng cao chất lượng và hiệu quả lao động trên cơ sở
hiện đại hóa nguồn nhân lực. Những tiến bộ khoa học và công nghệ làm thay đổi cơ
cấu lao động của mỗi quốc gia, mỗi địa phương; làm thay đổi tính chất, nội dung lao
động nghề nghiệp của người lao động, làm cho lao động trí óc tăng dần và lao động
chân tay ngày càng có khuynh hướng giảm đi; tiến bộ khoa học và cơng nghệ từng
bước được quốc tế hóa tạo nên sự cạnh tranh gay gắt về năng suất, chất lượng, giá
thành. Do vậy, cần phải nghiên cứu cải tiến, mềm hóa chương trình, phương thức đào
tạo để tạo điều kiện cho người lao động có thể cần gì học nấy, học tập suốt đời, khơng
ngừng cập nhật, nâng cao trình độ trước những thay đổi nhanh chóng của khoa học và
cơng nghệ.
2.4. Truyền thống lịch sử và giá trị văn hoá
Truyền thống lịch sử và giá trị văn hóa gồm ý thức dân tộc, lòng tự hào về những
giá trị truyền thống là yếu tố cơ bản, có ý nghĩa xuyên suốt không chỉ hôm nay mà cả
6



về sau. Những giá trị truyền thống như: tôn sư trọng đạo, ý thức cộng đồng, lòng yêu
nước, thương người, tinh thần dũng cảm, bất khuất, tinh thần hiếu học, trọng học, chữ
hiếu, lối sống thanh bạch, trong sạch, lòng nhân ái, sẵn sàng tương trợ người khác
trong những lúc gặp khó khăn hoạn nạn... đây là giá trị truyền thống đang chi phối
cuộc sống của mỗi chúng ta, là những nhân tố có ý nghĩa nhất định, cần phát huy.
Cũng lưu ý rằng, nhịp sống theo cơ chế thị trường cũng có khơng ít những tác động
làm biến đổi những giá trị truyền thống, cũng phần nào tác động đến giá trị truyền
thống, đến chất lượng nguồn nhân lực.
2.5. Tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế
Tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế cũng ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực,
bởi những nhân tố này đã tạo điều kiện cho các quốc gia, địa phương kết hợp tốt nhất
sức mạnh dân tộc với sức mạnh quốc tế, phát huy được nội lực và mọi tiềm năng sáng
tạo; đồng thời, tranh thủ được tối đa các nguồn lực bên ngoài phục vụ cho phát triển.
Xu thế hội nhập quốc tế có tác động nhiều mặt và đặt ra những yêu cầu mới đối với
việc phát triển nguồn nhân lực ở mỗi quốc gia, dẫn đến một cuộc cách mạng về đào
tạo ngành nghề trong xã hội. Trong đó kinh tế tri thức hiện nay cũng được xem là nhân
tố ảnh hưởng rất lớn đến phát triển nguồn nhân lực, bởi sức lan tỏa mạnh mẽ và được
xem như là xu hướng tất yếu của quá trình phát triển kinh tế-xã hội nói chung, q
trình cơng nghiệp hóa hiện đại hóa nói riêng, nó thúc đẩy sự tăng nhanh năng suất lao
động, sở hữu cá nhân và sở hữu xã hội, tạo ra bước đột phá về chất lượng nguồn nhân
lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao. Nền kinh tế tri thức là nền kinh tế sử dụng
có hiệu quả tri thức cho phát triển kinh tế và xã hội, bao gồm cả việc khai thác kho tri
thức toàn cầu, cũng như làm chủ và sáng tạo tri thức cho những nhu cầu của riêng
mình. Có thể thấy, trong nền kinh tế tri thức, tri thức trở thành lực lượng sản xuất trực
tiếp, là vốn quý nhất, là nguồn lực quan trọng hàng đầu, quyết định sự tăng trưởng và
phát triển kinh tế.

7



3. Nguồn lực con người là nguồn lực cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững
trong quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
3.1. Con người là nguồn lực quan trọng
3.1.1 Con người là nhân tố chủ chốt, sử dụng các nguồn lực khác phục vụ cho quá
trình cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa.
Các nguồn lực khác như vốn, tài nguyên thiên nhiên... nó đều chỉ tồn tại ở dưới
dạng tiềm năng. Chúng chỉ phát huy tác dụng và có ý nghĩa tích cực khi kết hợp với
nguồn lực con người thông qua sự hoạt động ý thức của con người. Bởi lẽ con người là
nguồn lực duy nhất biết tư duy, có trí tuệ và ý chí biết lợi dụng các nguồn lực khác gắn
kết chúng lại với nhau tạo thành sức mạnh tổng hợp cũng tác động vào q trình cơng
nghiệp hố, hiện đại hố.
Các nguồn lực khác chịu sự cải tạo, khai thác của con người và nói đúng thì chúng
đều phục vụ nhu cầu, lợi ích của con người nếu con người biết cách tác động và chi
phối. Vì thế trong các yếu tố thì yếu tố con người quan trọng nhất. Chẳng hạn như vốn,
tài nguyên là những nguồn lực để tiến hành cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa nhưng
chúng chỉ trở thành nguồn lực quan trọng và cấp thiết cho sự phát triển khi nằm trong
tay của người biết khai thác và sử dụng chúng. Thiếu sự hiện diện của con người thì
mọi nguồn lực đều trở nên vơ nghĩa.
3.1.2 Các nguồn lực khác là có hạn, có thể bị khai thác cạn kiệt cịn nguồn lực con
người là vơ tận.
Nguồn lực con người không chỉ tái sinh và tự sản sinh về mặt sinh học mà cịn tự
đổi mới khơng ngừng, phát triển về chất trong con người xã hội nếu biết chăm lo, bồi
dưỡng hợp lý. Đó là cơ sở để làm cho năng lực và hoạt động thực tiễn của con người
phát triển như một q trình vơ tận. Nhờ vậy con người đã từng bước làm chủ tự
nhiên, sáng tạo, khám phá ra nhiều nguồn tài nguyên mới, nhiều công cụ sản xuất mới,
đưa xã hội chuyển qua các nền văn minh từ thấp đến cao.
3.1.3 Trí tuệ con người có sức mạnh vơ cùng to lớn
Một khi nó được vật thể hố để trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Sự phát
triển vũ bão của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật công nghệ hiện đại đang dẫn các

nền kinh tế của các nước công nghiệp phát triển vận động đến nền kinh tế trí tuệ (mà
8


gọi là tri thức). Ở những nước này lực lượng sản xuất trí tuệ ngày càng phát triển và
chiếm tỷ trọng cao. Nguồn lợi mà họ thu được từ lao động chất xám chiếm tới 1/2 tổng
giá trị tài sản quốc gia. Giờ đây sức mạnh của trí tuệ đạt đến mức nhờ có cuộc cách
mạng con người có thể tạo ra những máy móc "bắt chước" hay phỏng theo những đặc
tính trí tuệ của chính con người. Rõ ràng bằng những kỹ thuật cơng nghệ hiện đại do
chính bàn tay khối óc con người mà ngày nay nhân loại đang chứng kiến sự biến đổi
thần kỳ trong lịch sử phát triển của mình.
3.1.4 Kinh nghiệm của nhiều nước và thực tiễn
Từ sự nghiệp đổi mới của chính nước ta trong những năm qua cho thấy, sự thành
công của công nghiệp hoá - hiện đại hoá phụ thuộc chủ yếu vào hoạch định đường lối
chính sách, cũng như tổ chức thực hiện nghĩa là phụ thuộc vào năng lực nhận thức và
hoạt động thực tiễn của con người. Khơng có những nhà chính khách, các nhà hoạch
định chính sách, các nhà khoa học cơng nghệ... thì khó có thể có được những chính
sách và chiến lược phát triển đúng đắn. Khơng có những nhà kinh doanh tài ba thì
cũng sẽ khơng có người sử dụng một cách có hiệu quả các nguồn vốn, tài ngun,
cơng nghệ.
Qua những phân tích trên chúng ta có thể thấy được rằng, nguồn nhân lực là nguồn
lực có vai trị quyết định sự thành cơng của q trình cơng nghiệp hố - hiện đại hố
đất nước. Do vậy muốn cơng nghiệp hố - hiện đại hố được thành cơng thì phải đổi
mới, quan tâm đến các chính sách đầu tư cho các ngành khoa học, văn hoá, giáo dục
nhằm phát triển nguồn lực con người.
3.2. Đối với Đảng.
Xuất phát từ nhận thức khách quan, trên nền tảng của chủ nghĩa Mác - Lê-nin: Dù
ở thời đại nào, hay hình thái kinh tế - xã hội nào thì con người cũng ln giữ vai trị
quyết định, tác động trực tiếp đến tiến trình phát triển của lịch sử xã hội, Đảng Cộng
sản Việt Nam từ khi ra đời tới nay luôn chăm lo phát triển nguồn nhân lực, nhất là

trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh.Trong các nhân tố tạo nên sự phát triển kinh tế-xã hội thì
nhân tố con người có vị trí, vai trị đặc biệt quan trọng.

9


Ở nước ta hiện nay, cùng với quá trình đổi mới toàn diện đất nước và bước vào
giai đoạn đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa thì chúng ta càng nhận thức đực vị
trí, vai trị lớn lao của nhân tố con người.
Nói đến cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là nhằm mục đích phát triển tồn diện ba
hệ thống: kinh tế - xã hội - môi trường, để phát triển toàn diện con người. Phát triển
người là đặc trưng bản chất của xã hội chủ nghĩa, con người là chủ thể, là nhân tố năng
động nhất, sáng tạo nhất trong mối quan hệ của ba hệ thống đó. Trình độ phát triển
kinh tế ở một quốc gia thì khả năng trí tuệ của người lao động mang tính quyết định.
Nói đến cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta là nói đến xây dựng một lục lượng
sản xuất hiện đại, trong đó con người là lực lượng sản xuất hàng đầu. Cơng nghiệp
hóa- hiện đại hóa ở nước ta hiện nay khác thời kỳ trước là ngoài việc phát triển có kế
hoạch định hướng xã hội chủ nghĩa còn lấy nhân tố thị trường để điều tiết nền kinh tế.
Muốn nâng cao khả năng cạnh tranh của nền kinh tế, yếu tố quyết định khả năng cạnh
tranh lại chính là nhân tố con người. Chúng ta tiến hành cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa
đất nước trong điều kiện tồn tại những thuận lợi và khó khăn, thời cơ và nguy cơ đan
xen nhau, tác động lẫn nhau.
Xét đến cùng để tận dụng những thuận lợi và thời cơ, khắc phục những khó khăn
và nguy cơ để “đi tắt, đón đầu” thực hiện được các mục tiêu cơng nghiệp hóa- hiện đại
hóa tùy thuộc có tính quyết định vào nhân tố con người. Cơng nghiệp hóa- hiện đại
hóa vì con người và dân tộc Việt nam, bằng sức mạnh của con người và dân tộc. Việt
nam đi vào cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa bằng trí tuệ của mình dựa trên một nền văn
hiến lâu đời của dân tộc. Trong các yếu tố phát triển nhanh và bề vững thì nguồn lực
con người Việt nam là yếu tố cơ bản nhất. Bởi vì nguồn lực con người Việt nam với

đức tính cần cù, sáng tạo khi đã có trình độ văn hóa, kỹ thuật, nghiệp vụ cao, có tay
nghề vững sẽ là yếu tố quyết định để tạo raphương pháp và công nghệ hiện đại. Nguồn
lực con người là điều kiện, là yếu tố đầu vào quyết định nhất. Bởi vì nguồn nhân lực sẽ
quyết định đúng đắn phương hướng, nội dung, bước đi, biện pháp công nghiệp hóahiện đại hóa. . .Trên ý nghĩa đó, việc phát triển nguồn nhân lực chỉ số lượng. Có chất
lượng cao, đồng bộ là vấn đề rất cấp bách và cơ bản cho sự nghiệp cơng nghiệp hóahiện đại hóa. Tốc độ tăng trưởng GDP phụ thuộc vào vốn đầu tư, lực lượng lao động,
đổi mới công nghệ. Khả năng cạnh tranh tranh phụ thuộc vào lợi thế so sánh, tăng
10


trưởng hàm lượng trí tuệ, khả năng đáp ứng quy luật cung - cầu và sự phát triển bền
vững. Những yếu tố đó cho thấy vai trị quyết định của người lao động chất lượng lao
động cao sẽ làm chi phí sản xuất giảm, năng suất tăng, chất lượng sản phẩm cùng quy
trình cơng nghệ nghiêm ngặt được bảo đảm, giảm giá thành sản phẩm. Do đó, “chính
sách hướng vào con người” và phát triển hướng vào nguồn nhân lực phải được đưa lên
vị trí hàng đầu trong các chiến lược và biện pháp quản lý của Nhà nước và các doanh
nghiệp. Vai trò nhân tố con người được biểu hiện tập trung ở vai trị nguồn nhân lực,
nhưng nó có nghĩa rộng hơn, bao gồm những mục tiêu, động lực, phẩm chất và năng
lực của con người. Vì vậy, vai trò nhân tố con người còn được xem xét ở vai trò của
nhân tố tinh thần, tư tưởng mà sự giải phóng tinh thần và ý thức xã hội là một xung lực
to lớn, một trong những động lực căn bản của phát triện xã hội.
Như vậy, nói đến nguồn nhân lực phát triển bao gồm: nguồn lực thiên nhiên,
nguồn lực về vốn, tín dụng, khoa học và cơng nghệ. . .thì nguồn lực con người đóng
vai trị quyết định nhất. Bởi vì nguồn lực con người được coi là nguồn lực vô tận,
phong phú, vô giá, quý báu nhất, duy nhất sáng tạo và có khả năng sinh ra giá trị lớn
hơn nhiều lần bản thân nó, trong quá trình sản xuất xã hội. Khả năng sáng tạo, tích
cực, chủ động của nhân tố con người cho phép khai thác tính vơ tận của đối tượng sản
xuất và quy trình cơng nghệ. Ý thức tinh thần, đạo đức của nhân tố con người quy định
tính nhân đạo, nhân văn cho một sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững. Đảng ta xác
định nhân tố con người lá “chủ thể của mọi sáng tạo, mọi nguồn lực của cải vật chất và
văn hóa, mọi nền văn minh của các quốc gia”.

Như vậy, nhân tố con người là cái cốt lõi, đặc trưng xã hội, là thuộc tính xã hội,
giữ vị trí trung tâm trong tiềm năng của mọi nguồn lực con người.
Nhân tố con người phản ánh bản chất xã hội, mặt chất lượng của nguồn lực con
người, nhấn mạnh tính chất tích cự, tự giác, sáng tạo của nguồn lực con người, trong
quan hệ với kinh nghiệm, thói quen, thể lực của chủ thể.
Nói đến nhân tố con người là nói đến vai trị chủ thể một quá trình cải tiến xã hội
với những tiềm năng về phẩm chất và năng lực, coi đây là nguồn nội sinh quyết định
sự phát triển. Nó thể hiện ở chỗ một mặt, bản thân hoạt động của nhân tố con người là
một nhân tố chủ quan; mặt khác, nó xuất phát từ yêu cầu khách quan và là sự thể hiện
trên thực tế tính quy luật khách quan. Như vậy, phát huy nhân tố con người là một quá
11


trình bao gồm hai mặt, tích cực hóa nhân tố con người trên cơ sở không ngừng nâng
cao chất lượng nhân tố con người.
Tích cực hóa nhân tố con người và q trình phát hiện, bồi dưỡng, sử dụng có hiệu
quả tính tích cực, tự giác, sáng tạo của con người. Nâng cao chất lượng nhân tố con
người là hướng vào gia tăng các giá trị về phẩm chất xã hội: lý tưởng, chính trị, đạo
đức, niềm tin những năng lực tổ chức, quản lý, nhận thức và hoạt động thực tiễn.
Nếu q trình tích cực hóa con người nhằm “hiện thực hóa” tiềm năng của chủ
thể, tạo nên động lực phát triển, thì nâng cao chất lượng nhân tố con người thông qua
giáo dục và đào tạo nhằm “tạo tiềm năng”, chuẩn bị con người cho sự phát triển xã
hội, “nhằm xây dựng những con người và thế hệ thiết tha gắn bó với lý tưởng độc lập
dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cường xây dựng và
bảo vệ tổ quốc .Là những người thừa kế xây dựng xã hội chủ nghĩa vừa “hồng” vừa
“chuyên”.
Đây là cơ sở lý luận để hiểu thực chất tư tưởng Đảng ta và Hồ Chí Minh về vấn đề
phát huy vai trị nhân tố con người trong xã hội mới.
4. Vận dụng về vấn đề nguồn lực con người trong q trình cơng nghiệp hố, hiện
đại hố ở nước ta hiện nay.

4.1 Tính tất yếu khách quan của cơng nghiệp hố - hiện đại hố.
Cơng nghiệp hố, hiện đại hố là xu hướng phát triển của các nước trên thế giới.
Đó cũng là con đường phát triển tất yếu của nước ta để đi lên mục tiêu "Xã hội công
bằng văn minh, dân giàu nước mạnh" cơng nghiệp hố, hiện đại hố khơng chỉ là cơng
cuộc xây dựng kinh tế mà chính là q trình biến đổi cách mạng sâu sắc với lĩnh vực
đời sống xã hội (kinh tế, chính trị, khoa học của con người…) làm cho xã hội phát
triển lên một trạng thái mới về chất. Sự thành cơng của q tình cơng nghiệp hố, hiện
đại hố địi hỏi ngồi mới trường chính trị ổn định, phải có nguồn lực cần thiết như
nguồn lực con người, vốn tài nguyên thiên nhiên, cơ sở vật chất kỹ thuật. Các nguồn
lực này quan hệ chặt chẽ với nhau. Cùng tham gia vào quá trình cơng nghiệp hố, hiện
đại hố nhưng mức độ tác động vào vai trị của chúng đối với tồn bộ q trình cơng
nghiệp hố hiện đại hố khơng giống nhau, tổng đó nguồn nhân lực phải đủ về số
lượng mạnh về chất lượng. Nói cách khác nguồn nhân lực phải trở thành động lực phát
12


triển. Nguồn nhân lực phát triển thì tất yếu cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá phải tiến
hành để đáp ứng nhu cầu đó.
Ở đây tính tích cực của con người với tư cách là chủ thể được tập trung chú ý khai
thác và bồi dưỡng chủ yếu ở những phẩm chất cần cù, trung thành, nhiệt tình, quyết
tâm với cách mạng. Một quan niệm và một cách làm như vậy đã góp phần quan trọng
vào sự nghiệp giải phóng dân tộc và khôi phục kinh tế sau chiến tranh. Tuy nhiên quan
niệm và cách làm này cũng bộc lộ những hạn chế nhất định trong điều kiện cơng
nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước hiện.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường con người khơng chỉ nhận được sự tích cực,
mà cịn cả những tác động tiêu cực của nó trước con người khơng chỉ có những thời cơ
và những triển vọng tươi sáng mà còn chứa đựng những thách thức, nguy cơ, thậm chí
là cả những tai hoạ khủng khiếp. (Thất nghiệp, ô nhiễm môi trường, bệnh tật và những
tệ nạn xã hội). Vì vậy trong mỗi con người ln có những "giằng xé" bởi những cực
"chủ tớ" giàu nghèo, thiện ác, … trong điều kiện này cần xem xét con người chủ thể

với những phẩm chất nghề nghiệp chun mơn cụ thể trong những hồn cảnh cụ thể
của họ.
Nói đến nguồn nhân lực tức là nói đến chủ thể tham gia vào q trình cơng nghiệp
hố, hiện đại hố. Tuy nhiên nó khơng phải là chủ thể biệt lập riêng rẽ, mà là chủ thể
được tổ chức thành lực lượng thống nhất về tư tưởng hành động. Nói cách khác cơng
nghiệp hố, hiện đại hố là tổng hợp những chủ thể với những phẩm chất nhất định
tham gia vào q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố. Động lực cơng nghiệp hố, hiện
đại hố là những gì thúc đẩy quá trình vận động và phát triển. Vì vậy khi nói "nguồn
lực với tính cách là động lực của q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố" là chủ yếu
nói đến những phẩm chất tích cực của tổng hợp những chủ thể được bộc lộ trong q
trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố và thúc đẩy q trình này vận động phát triển và
thể hiện mặt tích cực, đồng thời hạn chế mặt tiêu cực tối đa của mình.
Để xem xét vai trò nguồn lực của con người, cần đặt nó trong quan hệ so sánh với
các nguồn lực khác và ở mức độ chi phối của nó đến sự thành bại của công cuộc đổi
mới đất nước. Khi cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghiệp hiện đại phát
13


triển mạnh mẽ, lao động trí tuệ ngày càng gia tăng và trở thành xu thế phổ biến của
nhân loại. Khi cơng nghiệp hố gắn liền với hiện đại hố mà thực chất là hiện đại hoá
lực lượng sản xuất với cách tiếp cận như vậy vai trò quyết định nguồn lực của con
người được biểu hiện ở những điểm như sau:
Trước hết các nguồn lực khác như vốn, tài ngun thiên nhiên, vị trí địa lý… tự nó
chỉ tồn tại dưới dạng tiềm năng chúng chỉ có tác dụng và có ý thức của con người. Bởi
lẽ con người là nguồn lực duy nhất biết tư duy, có trí tuệ và ý chí biết lợi dụng, các
nguồn lực khác gắn kết chúng lại với nhau tạo thành sức mạnh tổng hợp cũng tác động
vào q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hoá. các nguồn lực khác là những khách thể,
chịu sự cải tạo, khai thác của con người và nói đúng thì chúng đều phục vụ nhu cầu,
lợi ích của con người nên con người biết cách tác động và chi phối. Vì thế trong các
yếu tố cấu thành lực lượng sản xuất, người lao động là yếu tố quan trọng nhất.

Thứ hai: Các nguồn lực khác là có hạn, có thể bị cạn kiệt khi khai thác. Trong khi
đó nguồn lực con người mà cốt lõi là trí tuệ lại là nguồn lực vơ tận. Tính vơ tận, trí tuệ
con người biểu hiện ở chỗ nó có khả năng khơng chỉ tái sinh mà cịn tự sản sinh về mặt
sinh học mà cịn đổi mới khơng ngừng phát triển về chất trong con người xã hội, nếu
biết chăm lo, bồi dưỡng và khai thác hợp lý. Đó là cơ sở làm cho năng lực và nhận
thức hoạt động thực tiễn của con người phát triển như một quá trình vơ tận. Xét trên
bình diện cộng đồng nhân loại.
Nhờ vậy con người đã từng bước làm chủ tự nhiên, khám phá ra những tài nguyên
mới và sáng tạo ra những tài ngun vốn khơng có sẵn trong tự nhiên. Với bản chất
hoạt động có mục đích sáng tạo ra những hệ thống công cụ sản xuất mới đã tác động
vào tự nhiên một cách dễ dàng hơn. Chính sự phát triển không ngừng của công cụ sản
xuất từ thủ cơng đến cơ khí và ngày nay là tự động hố được xã hội lồi người chuyển
qua các nền văn minh từ thấp đến cao, từ đó nói lên trình độ vơ tận của con người.
Thứ ba: Trí tuệ con người có sức mạnh vơ cùng to lớn một khi nó được vật thể hố,
trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Dự báo này của Mác đã và đang trở thành hiện
thực. Sự phát triển vũ bão của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật công nghệ hiện đại
đang dẫn các nền kinh tế của các nước công nghiệp phát triển vận động đến nền kinh
14


tế trí tuệ (mà gọi là tri thức). Ở những nước này lực lượng sản xuất trí tuệ ngày càng
phát triển và chiếm tỷ trọng cao. Nguồn lợi mà họ thu được từ lao động chất xám
chiếm tới 1/2 tổng giá trị tài sản quốc gia. Giờ đây sức mạnh của trí tuệ đạt đến mức
nhờ có cuộc cách mạng con người có thể tạo ra những máy móc "bắt chước" hay
phỏng theo những đặc tính trí tuệ của chính con người. Rõ ràng bằng những kỹ thuật
công nghệ hiện đại do chính bàn tay khối óc con người mà ngày nay nhân loại đang
chứng kiến sự biến đổi thần kỳ của mình.
Thứ tư: Kinh nghiệm của nhiều nước và thực tiễn của chính nước ta cho thấy sự
thành cơng của cơng nghiệp hố hiện đại hố phụ thuộc chủ yếu vào hoạch định đường
lối chính sách cũng như tổ chức thực hiện nghĩa là phụ thuộc vào năng lực nhận thức

và hoạt động thực tiễn của con người. Việc thực hiện và hồn thành tốt cơng cuộc
cơng nghiệp hố, hiện đại hố có ý nghĩa đặc biệt to lớn và có tác dụng hồn thiện
nhiều mặt.
Cơng nghiệp hố, hiện đại hố làm thay đổi căn bản kỹ thuật, cơng nghệ, sản xuất,
tăng năng suất lao động cơng nghiệp hố hiện đại hố chính là thực hiện xã hội hố
nhiều mặt, góp phần ổn định, ngày càng nâng cao đời sống vật chất và văn hoá của
mọi thành viên trong cộng đồng xã hội.
Cơng nghiệp hố, hiện đại hố phát triển mối quan hệ kinh tế giữa các ngành, các
vùng trong phạm vi mỗi nước và các nước với nhau, nâng cao trình độ quản lý kinh tế
của nhà nước nâng cao khả năng tích luỹ mở rộng sản xuất.
Cơng nghiệp hố, hiện đại hố khơng ngừng nâng cao vai trò của nhân tố con
người trong nền sản xuất và đặc biệt trong nền sản xuất lớn hiện đại, kỹ thuật cao. Chỉ
trên cơ sở thực hiện tốt công nghiệp hố, hiện đại hố mới có khả năng thực hiện và
quan tâm đầy đủ đến sự phát triển tự do và tồn diện nhân tố con người.
Cơng nghiệp hố, hiện đại hoá tạo điều kiện vật chất cho việc củng cố và tăng
cường tiềm lực quốc phòng khả năng đảm bảo an ninh và quốc phòng, các yếu tố vật
chất, kỹ thuật đáp ứng u cầu đó, cơng nghiệp hố, hiện đại hố có tác dụng trực tiếp
và chủ yếu trong việc tạo ra tiềm lực to lớn cho quốc phịng. Cơng nghiệp hố, hiện đại
15


hố cịn tạo nhiều khả năng cho việc thực hiện tốt sự phân công và hợp tác quốc tế về
kinh tế, khoa học, cơng nghệ văn hố xã hội ...
4.2. Mục tiêu nguồn lực con người trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá
ở nước ta hiện nay.
Mục tiêu "Xây dựng nước ta thành thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất
kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ
của lực lượng sản xuất đời sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng an ninh giữ
vững, dân giàu nước mạnh xã hội công bằng văn minh". Đó trước hết là cuộc cách
mạng con người vì con người và do con người. Bởi khi chúng ta nói về những ưu việt

của chủ nghĩa xã hội thì những ưu việt đó khơng do ai đưa đến. Đó phải là kết quả
những nỗ lực vượt bậc và bền bỉ của toàn dân ta với những con người phát triển cả về
trí lực về cả khả năng lao động và tính tích cực chính trị - xã hội và đạo đức tình cảm
trong sáng.
Nhìn lại tồn bộ sự nghiệp cách mạng của Đảng từ ngày thành lập (3-2-1930) đến
nay. Đảng ta đã nhiều lần khẳng định "con người là vốn quý nhất chăm lo cho hạnh
phúc của con người mục tiêu phấn đấu cao nhất của chế độ ta". Trên thực tế trong suốt
những năm tháng lãnh đạo cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác
Đảng ta đã cố gắng làm nhiều việc theo hướng đó. Dân sự chăm lo cho hạnh phúc con
người chưa có nhiều thành cơng như mong muốn, việc nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần cho những người lao động còn thấp, song phần nào đã đáp ứng nguyện vọng
của nhân dân, của những người lao động chăm lo cho hạnh phúc của nhân dân.
Việc đẩy mạnh cơng cuộc cơng nghiệp hố hiện đại hố đất nước đòi hỏi chúng ta
phải nhận thức một cách sâu sắc đầy đủ những giá tị lớn lao và có ý nghĩa quyết định
của nhân tố con người chủ thể của mọi sáng tạo, mọi nguồn của cải vật chất và văn hố
tinh thần. Phải có sự thay đổi sâu sắc cách nhìn, cách nghĩ, cách hành động của con
người và coi việc bồi dưỡng phát huy nhân tố con người Việt Nam hiện đại như một
cuộc cách mạng. Hơn nữa, với tinh tất yếu khách quan của sự nghiệp xây dựng đất
nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và

16


cách mạng con người phải được nhận thức là hai mặt thống nhất, không thể tách rời
của sự nghiệp xây dựng đó.
Cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa không
thể không xuất phát từ tinh thần nhân văn sâu sắc, không thể không phát triển con
người Việt Nam tồn diện để lấy đó làm động lực xây dựng xã hội ta thành một xã hội
"cơng bằng, nhân ái", "tốt đẹp và tồn diện" để bồi dưỡng và phát huy nhân tố con
người, đặc biệt là đối với thế hệ trẻ, nhất thiết phải từng bước hiện đại hoá đất nước và

đời sống xã hội và chúng ta "tăng trưởng nguồn lực con người khi quá hiện đại hoá các
ngành giáo dục, văn hoá, văn nghệ, bảo vệ sức khoẻ, dân số và kế hoạch hố gia đình
gắn liền với việc kế thừa và phát huy những giá trị truyền thống và bản sắc dân tộc"
chỉ có trên cơ sở đó khi phát triển nền kinh tế hàng hoá theo cơ chế thị trường chúng ta
mới có thể tránh được nguy cơ tha hố, không xa rời những giá trị truyền thống, không
đánh mất bản sắc dân tộc, đánh mất bản thân mình trở thành cái bóng của người khác.
Nền cơng nghiệp hố, hiện đại hố là vì mục tiêu phát triển con người tồn diện thì
con người ở đây khơng chỉ hiểu với tư cách là người lao động sản xuất mà còn với tư
cách là công dân của xã hội, một cá nhân trong tập thể, một thành viên trong cộng
đồng dân tộc, một con người trí tuệ trước vận mệnh quốc gia. Đó khơng chỉ là đội ngũ
những người lao động có năng suất cao những nhà khoa học giỏi, các chuyên gia kỹ
thuật, các nhà doanh nghiệp biết làm ăn, những nhà quản lý, lãnh đạo có tài, mà đó cịn
là hàng triệu những cơng dân u nước, ý thức được cuộc sống đói nghèo và nguy cơ
tụt hậu để cùng nhau gắn bó vì sự nghiệp chung.
Qua sự phân tích trên có thể khẳng định rằng bước sang thời kỳ phát triển mới đẩy mạnh cơng nghiệp hố hiện đại hoá đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa,
chúng ta phải lấy việc phát huy nguồn lực con người Việt Nam hiện đại làm yếu tố cơ
bản cho việc phát triển nhanh, bền vững phải gắn tăng trưởng kinh tế với cải thiện đời
sống nhân dân phát triển văn hố, giáo dục, thực hiện tiến bộ và cơng bằng xã hội. Nếu
cơng nghiệp hố, hiện đại hố là vì sự nghiệp phát triển con người, thì con người phải
được coi là giá trị tối cao.

17


4.3. Hiện trạng và giải pháp cho nguồn lực con người ở nước ta hiện nay.
Để thực hiện thành công q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, chúng
ta phải sử dụng đúng nguồn lực trong đó nguồn lực con người là nguồn lực quan trọng
nhất. Muốn sử dụng tốt nguồn lực này chúng ta phải hiểu rõ thực trạng và tiềm năng
của nó. Khi đó chúng ta mới có thể khắc phúc và phát triển nguồn nhân lực được.
Nhìn thực trạng nguồn lực nước ta hiện nay khơng thể khơng có những băn khoăn.

Bên cạnh những ưu thế như, lực lượng lao động dồi dào (hơn 65 triệu lao động). Con
người Việt Nam cần cù chịu khó, thơng minh và sáng tạo có khả năng vận dụng và
thích ứng nhanh, thì những hạn chế về mặt chất lượng người lao động, sự bất hợp lý về
phân công lao động được đào tạo trong các lĩnh vực sản xuất và những khó khăn trong
phân bổ dân cư cũng khơng phải là nhỏ.
Trong khi số người có học vấn cao giảm thì số sinh viên tốt nghiệp đại học và cao
đẳng khơng tìm được việc làm lại tăng lên phải chăng chúng ta đã quá thừa những
người có học vấn chắc chắn là khơng. Sự thừa đó chính là tác động của mặt trái của
kinh tế thị trường. Rõ ràng sự chậm cải tạo giáo dục và nội dung đào tạo khơng theo
kịp những địi hỏi của người sử dụng đã dẫn đến sự lãng phí trong đầu tư cho giáo dục,
lực lượng lao động ở nước ta hiện nay rất hạn chế về chất lượng nhất là trình độ
chuyên môn, nghề nghiệp, kỹ năng lao động, thể lực và văn hố lao động cơng nghiệp.
Thêm vào đó việc sử dụng và khai thác số lao động, đã được đào tạo, có trình độ lại
khơng hợp lý và kém hiệu quả. Nếu chúng ta khơng có một nỗ lực phi thường bằng
hành động thực tế trong việc xây dựng và sử dụng nguồn lực lao động thì sự nghiệp
cơng nghiệp hố, hiện đại hố khó có thể thực hiện được thành cơng; và đó cũng là lý
do vì sao nhiều nhà khoa học kêu gọi phải tiến hành một cuộc cách mạng về con người
mà thực chất là cách mạng về chất lượng lao động mỗi bước tiến của "cách mạng con
người" sẽ đem lại những thành tựu to lớn cho q trình cơng nghiệp hố hiện đại hố,
như chúng ta đã biết "cách mạng con người" với công nghiệp hoá, hiện đại hoá là hai
mặt của một quá trình phát triển thống nhất, giữa chúng có một quan hệ biện chứng lần
nhau.

18


Đại hội VIII của Đảng ta là đại hội công nghiệp hoá, hiện đại hoá mở ra bước ngoặt
lịch sử đưa nước ta tiến lên một thời kỳ phát triển toàn diện mỗi "Lấy việc phát huy
nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững". Vì vậy
cần được tập trung và chăm sóc bồi dưỡng, đào tạo phát huy sức mạnh của con người

Việt Nam thành lực lượng lao động xã hội, lực lượng sản xuất có đủ bản lĩnh và kỹ
năng nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước, đủ sức xây dựng và bảo vệ tổ
quốc hợp tác cạnh tranh trong kinh tế thị trường mở cửa nhiều thành phần theo định
hướng xã hội chủ nghĩa.
Nói đến nguồn lực con người là nói đến sức mạnh trí tuệ tay nghề. Phương hướng
chủ yếu của đổi mới giáo dục - đào tạo là phục vụ đắc lực cho công cuộc phát triển đất
nước, tức là cuối cùng phải tạo ra được nguồn lực con người. Các trường chuyên
nghiệp và đại học tập trung vào đào tạo nguồn nhân lực đủ khả năng tiếp cận công
nghệ tiên tiến, công nghệ coi như báo cáo chính trị đại hội VIII đã chỉ ra. Giáo dục và
đào tạo kết hợp chặt chẽ với khoa học kỹ thuật cơng nghệ mới có thể đóng góp xứng
đangs vào phát huy nguồn lực con người, tuy nhiên một yếu tố mà ngày nay con người
cần phải hồn thiện đó là. Cần coi trọng mặt đạo đức nhân cách của nguồn lực con
người.
Muốn có nguồn lực con người đáp ứng được công cuộc đổi mới giáo dục nhà
trường cùng với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội phải làm tốt việc phát động một
cao trào học tập trong toàn Đảng toàn dân, toàn quân nhằm đào tạo nên những con
người phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong
sáng về đạo đức là động lực của sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố, đồng thời là
mục tiêu của chủ nghĩa xã hội. Vậy mọi chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước
cần phải quán triệt việc chăm sóc, bồi dưỡng và phát triển nhân tố con người.

KẾT LUẬN
Tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội bền vững là vấn đề rất được quan tâm hiện
nay . Các nguồn lực như nguồn nhân lực, vốn , tài nguyên thiên nhiên ... đều rất cần
19


thiết và có mối quan hệ chặt chẽ với nhau những tác động của chúng tơi q trình phát
triển lại khác nhau , trong đó nguồn nhân lực giữ vai trò quyết định . Bởi vị các nguồn
lực khác tự nó khơng thể tham gia , chúng chỉ có ý nghĩa khi được kết hợp với sức lực

và trí tuệ của con người, đồng thời thông qua việc khai thác các nguồn lực hiện có ,
con người góp phần tạo ra các nguồn lực mới.
Vì thế , con người là nguồn lực nội tại , cơ bản , tất yếu , là nguồn lực của mọi nguồn
lực, là tài nguyên của mọi tài nguyên. Nhận thức đúng vị trí đặc điểm của nguồn nhân
lực trong thời đại ngày nay , coi con người là mục tiêu , là động lực của phát triển kinh
tế xã hội, thấy được nguồn nhân lực là nguồn vốn lớn nhất , quý giá nhất trong tất cả
các nguồn lực. Cần khai thác hợp lý , có hiệu quả nguồn nhân lực , nhất là lực lượng
lao động đã qua đào tạo, lấy hiệu quả kinh tế làm tiêu chuẩn và thước đo xác định
phương hướng biện pháp khai thác sử dung nguồn lao động , không ngừng nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực.
Thực sự coi trong chính sách “cầu hiền” , khai thác triệt để lao động trí tuệ, xây dựng
đội ngũ cán độ khoa học đầu đàn , đội ngũ cán bộ quản lí kinh tế chủ chốt làm nịng
cốt cho phát triển kinh tế. Phát triển vượt bậc giáo dục và đào tạo trên cơ sở mở rộng
quy mô, nâng cao chất lượng và hiệu quả, bảo đảm sự thông nhất giữa đào tạo , sử
dụng và việc làm trong nền kinh tế nhiều thành phần, cơ chế thị trường và hội nhập
quốc tế. Trong quá trình khai thác và sử dụng nguồn nhân lực, cần khai thác và phát
huy các giá trị truyền thống văn hóa của dân tộc , đồng thời tiếp thu những tinh hoa
văn hóa của nhân loại để phát triển nguồn nhân lực toàn diện trên tất cả mọi mặt .

TÀI LIỆU THAM KHẢO
/>
truy

cập

ngày 2/5/2021
truy cập ngày 1/5/2021

20



Nguyễn Phương Nga - Nguyễn Quý Thanh (đồng chủ biên), Trịnh Ngọc Thạch, Lê
Đức Ngọc, Nguyễn Công Khanh, Mai Thị Quỳnh Lan: Giáo dục đại học: Một thành tố
của chất lượng, Nxb. ĐHQGHN, 2007, tr.18.
tác giả Trịnh Minh Ngọc , truy
cập ngày 1/5/2021.
tác giả Trần Phương truy cập ngày 1/5/2021.

21



×