Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

ý nghĩa hàng hóa sức lao động ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1008.36 KB, 19 trang )

Lý luận của Kinh tế chính trị Mác Lênin về
hàng hóa sức lao động và ý nghĩa của nó
trong phát triển thị trường hàng hóa sức lao
động ở Việt Nam hiện nay

1


Mục lục
Phần 1:

Mở đầu, Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................1

Phần 2:

Kiến thức cơ bản.......................................................................................................1

2.1)

Lý luận của Kinh tế chính trị Mác – Lênin về hàng hóa sức lao động.........................1

2.1.1)

Khái niệm về sức lao động và điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa......1

2.1.2)

Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động............................................................3

2.1.3)


Thị trường lao động (sức lao động) là gì ?............................................................4

2.1.4) Tình hình và thực trạng của thị trường sức lao động ( thị trường lao động) ở Việt
Nam hiện nay.......................................................................................................................4
2.1.5)
Phần 3:

Nguyên nhân của hiện trạng sức lao động:.........................................................17
Kiến thức vận dụng.................................................................................................17

3.1) Ý nghĩa của Kinh tế chính trị Mác Lênin trong phát triển thị trường hàng hóa sức lao
động ở Việt Nam hiện nay.....................................................................................................17
3.1.1)
Phần 4:

Một số giải pháp nhằm phát triển thị trường sức lao động ở Việt Nam hiện nay
17
Kết luận...................................................................................................................19

Bài tiểu luận có nguồn tham khảo từ một số trang báo, trang web, các cổng
thông tin và mạng xã hội sau:
/> /> /> />%C4%91%E1%BB%99ng_Vi%E1%BB%87t_Nam

1


/>_contentpublisher_WAR_viettelcmsportlet_urlTitle=ly-luan-hang-hoa-suc-lao-dongva-tien-cong-cua-c.-mac---co-so-quan-trong-de-cai-cach-chinh-sach-tien-luong
/> /> />
2



Phần 1: Mở đầu, Mục tiêu nghiên cứu
Lời nói đầu
Nguồn lao động là tài sản quý giá và to lớn của quốc gia; là một trong những điều kiện
tiên quyết thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế. Ngày nay, sự thịnh vượng của các quốc gia
khơng cịn chỉ dựa vào sự giàu có của nguồn tài nguyên thiên nhiên mà được xây dựng
chủ yếu trên nền tảng văn minh trí tuệ của con người. Tuy nhiên, việc đào tạo, phát
triển và những chính sách đãi ngộ người lao động trên thế giới vẫn còn nhiều bất cập.
Lý luận về loại hàng hoá đặc biệt – sức lao động, Chủ nghĩa Mác - Lênin đã có những
luận điểm khoa học, tồn diện và biện chứng. Trên cơ sở đó, tạo tiền đề vững chắc cho
việc lý giải và áp dụng vào thực tiễn xã hội những giải pháp nhằm ổn định và phát
triển thị trường của loại hàng hoá đặc biệt này cùng những vấn đề liên quan đến nó.
Ở Việt Nam trong bối cảnh đổi mới kinh tế dưới sự lãnh đạo của Đảng, vấn đề thị
trường hàng hoá sức lao động không chỉ là tiêu thức kinh tế mà cịn mang ý nghĩa
chính trị. Đặc biệt, đối với một đất nước đang trong thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại
hoá và tiến tới hội nhập kinh tế quốc tế thì vấn đề này lại càng trở nên bức thiết hơn
bao giờ hết.
Từ đó, em xin chọn đề tài “Lí luận về hàng hóa sức lao động của C. Mác với ý nghĩa
của nó đối với thị trường sức lao động (thị trường lao động) ở Việt Nam hiện nay” để
làm sáng tỏ hơn về vấn đề này.

Phần 2: Kiến thức cơ bản
2.1) Lý luận của Kinh tế chính trị Mác – Lênin về hàng hóa
sức lao động
2.1.1)

Khái niệm về sức lao động và điều kiện để sức lao động

trở thành hàng hóa
2.1.1.1)


Khái niệm về sức lao động

Theo C.Mác, “Sức lao động, đó là tồn bộ các thể lực và trí lực ở trong thân thể một
con người, trong nhân cách sinh động của một con người, thể lực và trí lực mà con
ngời phải làm cho hoạt động để sản
xuất ra những vật có ích”.
Trong bất cứ xã hội nào, sức lao
động cũng là điêu kiện cơ bản của
sản xuất. nhưng khơng phải trong bất
kì điều kiện nào sức lao động cũng là
hàng hóa. Thực tiễn lịch sử cho thấy,
sức lao động chính của người nơ lệ
khơng phải là hàng hóa, vì bản thân
người nơ lệ thuộc sở hữu của chủ nơ,
anh ta khơng có quyền bán sức lao
động của mình. Người thợ thủ cơng
tự do tuy được tự ý sử dụng sức lao
1


động của mình, nhưng sức lao động của anh ta cũng khơng phải hàng hóa, vì anh ta có
tư liệu sản xuất để làm ra sản phẩm ni sống mình chứ chưa buộc phải bán sức lao
dộng để sống.

2.1.1.2)

Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa

Trong bất cứ xã hội nào, sức lao động cũng là điều kiện cơ bản của sản xuất nhưng

không phải trong bất kỳ điều kiện nào, sức lao động cũng trở thành hàng hóa. Sức lao
động chỉ trở thành hàng hóa trong những điều kiện lịch sử sau đây:
Thứ nhất, người có sức lao động phải được tự do về thân thể, làm chủ được sức lao
động của mình tức là có khả năng chi phối sức lao động của mình và có quyền bán sức
lao động của mình như một hàng hóa.
Thứ hai, người có sức lao
động phải bị tước đoạt hết
mọi tư liệu sản xuất và tư
liệu sinh hoạt, tức là họ
khơng cịn tư liệu sản xuất
cần thiết để tự mình thực
hiện lao động và cũng không
của cải nào khác, họ trở
thành người “vơ sản”, để tồn
tại buộc người đó phải bán
sức lao động của mình để
sống.
Sự tồn tại đồng thời của hai
điều kiện nói trên tất yếu
biến sức lao động trở thành hàng hóa. Sức lao động biến thành hàng hóa là điều kiện
quyết định để tiền biến thành tư bản. Tuy nhiên để tiền biến thành tư bản thì lưu thơng
hàng hóa và lưu thơng tiền tệ phải phát triển đến một giai đoạn nhất định.

2.1.2)

Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động

Giống như hàng hóa khác, hàng hóa sức lao động có 2 thuộc tính: giá trị và giá trị sử
dụng.


2.1.2.1)

Giá trị của hàng hoá sức lao động

Giống như các hàng hoá khác, giá trị hàng hoá sức lao động cũng do thời gian lao
động xã hội cần thiết để xuất và tái sản xuất sức lao động quyết định.
Sức lao động chỉ tồn tại như năng lực sông của con người. Như vậy thời gian lao động
xã hội cần thiết để tái sản xuất ra sức lao động sẽ được quy thành thời gian lao động xã
hội cần thiết để sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt nuôi sống bản thân người công
nhân và gia đình anh ta; hay nói cách khác, giá trị hàng hoá sức lao động được đo gián
tiếp bằng giá trị của những tư liệu sinh hoạt cần thiết để tái sản xuất ra sức lao động.
Là hàng hoá đặc biệt, giá trị hàng hoá sức lao động khác với hàng hố thơng thường ở
chỗ nó cịn bao hàm cả yếu tố tinh thần và lịch sử.
Mặc dù bao hàm cả yếu tố tinh thần và lịch sử nhưng đối với mỗi một nước nhất định
và trong một thời kỳ nhất định, thì quy mơ những tư liệu sinh hoạt cần thiết cho người
2


lao động là một đại lượng nhất định, do đó có thể xác định được lượng giá trị hàng hố
sức lao động do những bộ phận sau đây hợp thành:
Một là, giá trị những tư liệu sinh hoạt
về vật chất và tinh thần cần thiết để tái
sản xuất sức lao động, duy trì đời sống
của bản thân người cơng nhân;
Hai là, phí tổn đào tạo người cơng
nhân.
Ba là, giá trị những tư liệu sinh hoạt
vật chất và tinh thần cần thiết cho con
cái và gia đình người cơng nhân.


2.1.2.2)

Giá trị sử dụng của

hàng hoá sức lao động
Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao
động thể hiện ra trong quá trình tiêu
dùng sức lao động, tức là quá trình lao
động của người cơng nhân.
Q trình sử dụng hay tiêu dùng hàng hố sức động khác với q trình tiêu dùng hàng
hố thơng thường ở chỗ:
Đối với các hàng hóa thơng thường, sau quá trình tiêu dùng hay sử dụng thì cả giá trị
lẫn giá trị sử dụng của nó đều tiêu biến mất theo thời gian.
Trong quá trình lao động, sức lao động tạo ra một lượng giá trị mới lớn hơn lượng giá
trị của bản thân nó, phần giá trị dôi ra so với giá trị sức lao động là giá trị thặng dư. Đó
chính là đặc điểm riêng có của giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động.

2.1.3)

Thị trường lao động (sức lao động) là gì ?

Thị trường lao động (sức lao động) là
một bộ phận của hệ thống thị trường.
Trong hệ thống thị trường này, quá trình
trao đổi diễn ra giữa những cá nhân tự
kinh doanh và những người có nhu cầu
về lao động. Sự trao đổi này được thực
hiện thông qua hợp đồng làm việc bằng
văn bản hoặc bằng miệng trên cơ sở
quan hệ lao động như tiền lương, tiền

công và điều kiện làm việc.

2.1.4)

Tình hình và thực

trạng của thị trường sức
lao động ( thị trường lao động) ở Việt Nam hiện nay
Cùng với quá trình đổi mới đất nước, nhiều giải pháp tạo việc làm cho người lao động,
3


giải quyết vấn đề lao động – việc làm đã được các cấp, các ngành quan tâm nhằm tạo
động lực thúc đẩy phát triển kinh tế, ổn định chính trị - xã hội. Tuy nhiên, chất lượng
lao động hạn chế đang ngày càng gây nên những áp lực lớn đối với vấn đề giải quyết
việc làm cho người lao động. Do vậy, việc làm rõ thực trạng và những vấn đề còn tồn
tại của lao động Việt Nam trong giai đoạn hiện nay là một vấn đề cần thiết.

2.1.4.1)

Tình hình sức lao động (thị trường lao động) ở Việt Nam

hiện nay
Thị trường lao động Việt Nam được hình thành, phát triển chính thức từ năm 1986.
Cho đến hiện nay, thị trường lao động tiếp tục được phát triển theo hướng hiện đại hóa
và định hướng thị trường, khn khố luật pháp, thể chế, chính sách thị trường lao động
từng bước được hồn thiện; quy mơ và chất lượng cung lao động tăng lên, chất lượng
việc làm ngày dần được cải thiện, từng bước chính thức hóa việc làm phi chính thức;
cơ cấu lao động chuyển dịch tích cực, thu nhập, tiền lương được cải thiện, năng suất
lao động và tính cạnh tranh của lực lượng lao động được nâng lên. Từ năm 2010 đến

nay, tỷ lệ thất nghiệp chung của cả nước duy trì dưới 3%, tỷ lệ thất nghiệp khu vực
thành thị dưới 4%, GDP đầu người tăng 2,7 lần, đạt trên 2.700 USD năm 2019, với
hơn 45 triệu người thoát nghèo. Tỉ lệ nghèo giảm mạnh từ hơn 70% xuống còn dưới
6% (3,2 USD/ngày theo sức mua ngang giá).
Tuy nhiên, thị trường lao động vẫn tồn tại những hạn chế, bất cập như: chất lượng việc
làm, chất lượng lao động ở nước ta còn thấp, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội; còn thiếu nhiều lao động kỹ thuật trình độ cao, lao động trong một số ngành
cơng nghiệp mới; có sự mất cân đối cung - cầu lao động cục bộ giữa các vùng, khu
vực, ngành nghề kinh tế, mặc dù số lượng lao động khơng có việc làm lớn nhưng một
số ngành nghề, địa phương không tuyển được lao động; hệ thống giáo dục, hướng
nghiệp và đào tạo chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường lao động, đặc biệt là đối
với lao động yêu cầu kỹ năng cao...
Đặc biệt, kể từ cuối năm 2019, do tác động tiêu cực của đại dịch Covid-19, thị trường
lao động cũng bị ảnh hưởng nặng nề và càng có nhiều biến động. Để thực hiện việc
phòng tránh dịch, nước ta thực hiện việc giãn cách xã hội, điều này đã dẫn đến sự gián
đoạn chuỗi cung ứng và lưu chuyển thương mại, làm đình trệ các hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ; khiến nhiều doanh nghiệp dẫn đến phá sản, giải thể, tạm dừng
hoạt động, thu hẹp quy mô… gây ảnh hưởng trực tiếp tình hình lao động và việc làm,
dẫn đến nhiều hệ lụy như lực lượng lao động có xu hướng giảm, số lao động mất việc
làm tiếp tục gia tăng, thu nhập của người dân và các doanh nghiệp cũng giảm mạnh…
Theo cơng bố của Tổng cục Thống kê, tính đến tháng 12 năm 2020, cả nước có 32,1
triệu người từ 15 tuổi trở lên bị ảnh hưởng tiêu cực bởi dịch COVID-19 bao gồm
người bị mất việc làm, phải nghỉ giãn việc/nghỉ luân phiên, giảm giờ làm, giảm thu
nhập,… Trong đó, 69,2% người bị giảm thu nhập, 39,9% phải giảm giờ làm/nghỉ giãn
việc/nghỉ luân phiên và khoảng 14,0% buộc phải tạm nghỉ hoặc tạm ngừng hoạt động
sản xuất kinh doanh. Cũng theo khảo sát của Ngân hàng thế giới, trong năm 2020,
Việt Nam có trên 7 triệu hộ gia đình bị giảm thu nhập trong các tháng 7 và tháng 8 so
với thời điểm tháng 6 và tháng 7. Trong đó, có khoảng 0,5 triệu gia đình bị giảm từ
50% thu nhập trở lên. Đối với cộng đồng doanh nghiệp, dù được mở cửa hoạt động trở
lại nhưng theo ước tính có 50% doanh nghiệp chỉ đủ tiền mặt để hoạt động trong 2
tháng trở lại. 16% các doanh nghiệp có nợ khó địi và 31% dự kiến sẽ phát sinh nợ khó

4


đòi trong vòng 6 tháng tới.

Biểu đồ thể hiện Số lao động từ 15 tuổi trở lên có việc làm các quý, 2019-2021

Dù vậy, Việt Nam cũng thể hiện được khả năng phịng chống dịch đáng kể,qua đó trở
thành một trong số ít quốc gia trên thế giới tăng trưởng kinh tế dương, tăng trưởng
GDP ước đạt 2,9% năm 2020. Nếu Việt Nam kiểm soát tốt sự lây lan của vi-rút đồng
thời các ngành sản xuất hướng xuất khẩu hoạt động tốt và nhu cầu nội địa phục hồi
mạnh mẽ, cùng với các kế hoạch và sự hỗ trợ từ chính phủ thì thị trường lao động sẽ
nhanh chóng khơi phục lại bình thường, tiếp tục khắc phục những bất cập và hạn chế,
từ đó dự báo nền kinh tế có thể đạt được tăng trưởng 6,6% trong năm 2021.

2.1.4.2)

Thực trạng thị trường sức lao động ( thị trường lao động )

ở Việt Nam
2.1.4.2.1 Thực trạng cung lao động
Cung lao động là tổng nguồn sức lao động do người lao động tự nguyện đem vào quá
trình tái sản xuất xã hội. Cung lao động được xem xét dưới hai góc độ là số lượng và
chất lượng lao động.
Thứ nhất, về số lượng lao động
Theo số liệu thống kê của Tổng cục thống kê trong quý 1 năm 2021 thì lực lượng lao
động từ 15 tuổi trở lên trong quý I năm 2021 là 51,0 triệu người, giảm 1,1 triệu người
so với quý trước và giảm 180,9 nghìn người so với cùng kỳ năm trước. So sánh với
quý trước, sự sụt giảm của lực lượng lao động là xu thế thường quan sát được trong
nhiều năm kể cả những năm trước khi xảy ra đại dịch do tâm lý “tháng giêng là tháng

ăn chơi” của nhiều lao động sau kì nghỉ Tết Nguyên đán. Tuy nhiên, sự bùng phát trở
lại của đại dịch Covid-19 ngay trước dịp Tết Nguyên đán đã làm thay đổi xu thế tăng
thường thấy so với cùng kỳ các năm trước. Thông thường, theo đà tăng dân số, lực
lượng lao động năm sau luôn tăng so với cùng kỳ năm trước. Tuy nhiên, lực lượng lao
động quý I năm 2021 xuống thấp hơn cùng kỳ năm trước gần 200 nghìn người và thấp
hơn cùng kỳ khi chưa có dịch (năm 2019) khoảng 600 nghìn người.
Thứ hai, về chất lượng lao động
Lao động nước ta cần cù, chịu khó, ln sáng tạo, có tinh thần ham học hỏi, kinh
5


nghiệm tích lũy qua nhiều thế hệ (đặc biệt trong các ngành truyền thống như Nông –
lâm – ngư nghiệp). Chất lượng lao động ngày càng được nâng cao nhờ những thành
tựu phát triển trong văn hóa, giáo dục và y tế,
Tuy nhiên, chất lượng lao động nước ta vẫn còn nhiều hạn chế. Về mặt sức khỏe, thể
lực của người kém xa so với các nước trong khu vực.
Về tỷ lệ lao động đã qua đào tạo của chúng ta hiện nay còn rất thấp. Theo Tổng cục
thống kê quý 1 năm 2021 tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng, chứng chỉ từ sơ cấp trở
lên quý I năm 2021 là 26,0%, cao hơn 0,2 điểm phần trăm so với quý trước và cao hơn
0,8 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ qua đào tạo của lao động giữa khu
vực thành thị và nơng thơn vẫn có sự chênh lệch đáng kể. Tỷ lệ này ở khu vực thành
thị đạt 40,7%, cao hơn gấp 2,3 lần khu vực nông thôn (17,8%).
Về ý thức kỷ luật lao động của người lao động còn thấp do nước ta là một nước nông
nghiệp nên phần lớn người lao động còn mang nặng tác phong sản xuất của một nền
nhà nước tiểu nông. Người lao động chưa được trang bị các kiến thức và kỹ năng làm
việc theo nhóm, khơng có khả nặng hợp tác và gánh chịu rủi ro, ngại phát huy sáng
kiến và chia sẻ kinh nghiệm làm việc.

2.1.4.2.2 Thực trạng cầu lao động
Cầu lao động là nhu cầu về sức lao động của một quốc gia, một địa phương, một

ngành hay một doanh nghiệp trong một khoảng thời gian xác định. Nhu cầu này thể
hiện qua khả năng thuê mướn lao động trên thị trường lao động.
Trong thời gian vừa qua do khủng hoảng kinh tế, cầu về lao động đã giảm, nguồn cung
tăng chậm, không đủ đáp ứng cầu và do nhiều nhà quản lý từ chối tuyển dụng người
lao động khơng có tay nghề hoặc tay nghề kém dẫn đến tỷ lệ thất nghiệp đang dần tăng
lên, điều này tạo nên một gánh nặng rất lớn cho xã hội.
Số người lao động thiếu việc làm trong độ tuổi lao động quý I năm 2021 là 971,4
nghìn người; tăng 143,2 nghìn người so với quý trước và tăng 78,7 nghìn người so với
cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi quý I năm 2021 là
2,20%; tăng 0,38 điểm phần trăm so với quý trước và tăng 0,22 điểm phần trăm so với
cùng kỳ năm trước.
Như vậy, dịch Covid-19 bùng phát lần thứ ba ngay trước và trong dịp Tết nguyên đán
làm tăng đáng kể số lao động thiếu việc làm so với quý trước và cùng kỳ năm trước.
Số người thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý I năm 2021 là gần 1,1 triệu người,
giảm 137,0 nghìn người so với quý trước và tăng 12,1 nghìn người so với cùng kỳ năm
trước. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý I năm 2021 là 2,42%, giảm 0,21
điểm phần trăm so với quý trước và tăng 0,08 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm
trước. Tỷ lệ này ở khu vực thành thị là 3,19%, giảm 0,51 điểm phần trăm so với quý
trước và tăng 0,1 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước.
Qua số liệu trên ta thấy được số người thất nghiệp giảm so với quý trước nhưng tăng
so với cùng kỳ năm trước.
Hiện nay có nhiều vấn đề làm cho nhiều người bị thất nghiệp do tác động của dịch
Covid-19 như:
Một số khu chợ ở Tp. Hồ Chí Minh hiện nay phải phong toả vì có liên quan đến các ca
dương tính làm cho nhiều tiểu thương phải ngừng hoạt động kinh doanh làm cho họ bị
mất việc làm, không chỉ những tiểu thương trong chợ bị ảnh hưởng mà còn làm cho
những hộ kinh doanh ăn uống nhỏ phải ngừng hoạt động vì họ bị mất mối giao hàng từ
6



các tiểu thương.
Để tuân thủ hoạt động chống dịch, mọi hoạt động của ngành du lịch gần như tê liệt,
hầu hết đều ngưng hoạt động, khơng có doanh thu…, nhưng vẫn phải chịu áp lực lớn
với hàng loạt các chi phí: trả lương cho lao động, mặc dù đã cắt giảm và cơ cấu lại
nhân sự, trả lãi vay, nợ, hồn tiền cho khách hàng với các chi phí đã đặt trước…. Với
áp lực lớn như thế thì nhiều doanh nghiệp du lịch và lữ hành khơng thể duy trì hoạt
động tiếp buộc phải rút giấy phép kinh doanh, rời thị trường. Việc các doanh nghiệp lữ
hành phải rời thị trường làm cho rất nhiều nhân viên mất việc làm.
Để tháo gỡ khó khăn cho thị trường lao động việc làm, Tổng cục Thống kê đề xuất
Chính phủ, các bộ, ngành cần tích cực nghiên cứu triển khai ngay việc cấp "hộ chiếu
vắc xin", xây dựng các tiêu chí cần thiết để mở cửa thị trường du lịch quốc tế nhằm
giúp ngành dịch vụ, du lịch không bỏ lỡ cơ hội để phục hồi và phát triển. Ngoài ra,
điều quan trọng nhất là chúng ta phải phải vượt qua đại dịch Covid-19 càng sớm càng
tốt, để đạt được điều đó mỗi cá nhân chúng ta cần phải có ý thức thực hiện tốt các biện
pháp phịng dịch và nên đóng góp một phần vào quỹ vắc-xin để Nhà nước có thể khẩn
trương tiêm vắc-xin cho người dân để kinh tế nước ta nhanh chóng phục hồi, giảm tỉ lệ
thất nghiệp.

2.1.4.2.3 Thị trường xuất khẩu lao động:
- Xuất khẩu lao động Việt Nam ra nước ngoài, thường gọi tắt là Xuất khẩu lao động
Việt Nam, là hoạt động kinh tế dưới hình thức cung ứng lao động Việt Nam ra nước
ngồi theo hợp đồng có thời hạn, phục vụ cho nhu cầu nhân cơng lao động của doanh
nghiệp nước ngồi. Hoạt động này bắt đầu từ năm 1980 dưới hình thức hợp tác lao
động giữa các nước Xã hội chủ nghĩa, trong tình hình kinh tế Việ Nam đang gặp nhiều
khó khăn. Kết quả đem lại nhiều thuận lợi cho đất nước. Từ khi cơ chế thay đổi năm
1991, hoạt động xuất khẩu lao động phát triển mạnh mẽ, mở rộng thị trường ra nhiều
quốc gia và vùng lãnh thổ. Bước sang thế kỉ XXI, có sự tăng trưởng đột biến lượng lao
động Việt Nam xuất khẩu sang nước ngoài, nhiều nhất tại ba thị trường Nhật Bản, Đài
Loàn và Hàn Quốc.
- Xuất khẩu lao động góp phần giải quyết việc làm và cải thiện đời sống cho nhiều

người dân, tăng nguồn ngoại tệ cho đất nước và nhiều lợi ích kinh tế khác.
- Trong thời đại nền kinh tế phát triển như hiện nay và xu hướng mở cửa của các nước
trên thế giới. Chính vì thế nhu cầu về nguồn lao động của các nước luôn tăng cao. Xu
hướng người lao động chọn sang nước ngoài làm việc tại Việt Nam cũng ngày trở nên
“nóng” hơn.
- Tình Hình Thị Trường Xuất Khẩu Lao Động Nước Ngoài Ở Việt Nam Hiện Nay:
Hiện nay, số lượng người lao động sang nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngày càng
tăng. Đa số (95%) các lao động việt thường chọn đi các nước trong khu vực châu Á:
Hàn Quốc, Trung Quốc, Nhật Bản. Còn lại một phần nhỏ đi Châu Âu, Châu Mỹ.

7


Việt Nam vốn nổi tiếng với nguồn dân số “vàng”. Tỷ lệ người trong độ tuổi lao động
cao, lành nghề phù hợp với tiêu chí xuất khẩu lao động. Tuy nhiên lại có một thực tế
đáng buồn là nguồn lao động đó đang bị lãng phí.
- Ngun nhân là do họ phải chờ đợi các xuất đi xuất khẩu từ các trung tâm hay các
công ty xuất khẩu lao động khơng chính thống. Chính vì thế, người lao động dễ rơivào
tình trạng mất tiền cọc mà vẫn khơng thể đi xuất khẩu lao động được.
Thực trạng số vụ lừa gạt người lao động về vấn đề xuất khẩu lao động này ngày càng
tăng. Với thủ đoạn vô cùng tinh vi. Giả danh cán bộ tuyển sinh sau đó đưa người lao
động đi học để tạo niềm tin. Sau một khoảng thời gian dài thì người lao động mới nhận

ra họ bị lừa.
- Ngoài ra, người lao động Việt Nam khi đi làm tại nước ngồi “KHƠNG” được đảm
bảo an tồn lao động. Nguyên nhân chính là khi sang làm việc tại một quốc gia xa lạ.
Họ không liên lạc được với doanh nghiệp – dịch vụ đã đưa mình đi và tại nước ngồi.
Người lao động cũng khơng có tổ chức chính thống nào đứng ra bảo vệ họ cả.
8



Và với tình hình covid-19 đang diễn biến phức tạp như hiện nay đã dẫn đến sự sụt
giảm rõ rệt của nên thị trường xuất khẩu lao động. Tuy vào thời điểm dịch bệnh được
cơ bản khống chế tại Việt Nam thì ngành Lao động, Thương binh và Xã hội đã đẩy
mạnh các hoạt động xúc tiến xuất khẩu lao động để đạt mục tiêu đưa 130 nghìn lao
động ra nước ngồi làm việc trong năm 2020. Tuy nhiên khơng lâu sau đó dịch bệnh
lại bùng phát trở lại ở nước ta, đồng thời cũng diễn biến phức tạp hơn trên phạm vi
toàn cầu đã ảnh hưởng lớn đến ngành xuất khẩu lao động. nhiều khu vực hoạt động
trên thị trường xuất khẩu lao động phải đã và đang đối mặt với nhiều khó khăn và
khơng đạt chỉ tiêu đề ra. Đi đơi với việc chỉ tiêu thì an tồn cho người lao động vẫn là
vấn đề đáng để quan tâm và nói đến. Như vậy có thể nói xuất khẩu lao động “khó lại
càng thêm khó”.

- Các hình thức xuất khẩu lao động:
Có 5 hình thức xuất khẩu lao động sang nước ngồi:
+ Hiệp định chính phủ ký kết giữa hai nước.
+ Hợp tác lao động và chuyên gia.
+ Thơng qua doanh nghiệp Việt Nam nhận thầu, khốn xây dựng cơng trình, liên
doanh, liên kết chia sản phẩm ở nước ngồi và đầu tư ra nước ngồi.
+ Thơng qua các doanh nghiệp Việt Nam làm dịch vụ cung ứng lao động (chủ yếu)
+ Người lao động trực tiếp ký hợp đồng lao động với cá nhân, tổ chức nước ngoài.
- Các đối tựng liên quan đến xuất khẩu lao động:
+ Cơ quan chính phủ và Cục Quản lý Lao động
Cục Quản lý lao Động Ngồi nước (có tên giao dịch quốc tế là Department of
Overseas Labour, viết tắt là DOLAB) trực thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội có các nhiệm vụ chính như thực hiện chiến lược, chương trình, kế hoạch dài hạn và
hàng năm, dự án, đề án về đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo
9



hợp đồng; nghiên cứu định hướng phát triển về khai thác thị trường lao động ngoài
nước; tổ chức quản lý, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp và xử lý những vấn đề liên quan
đến người lao động; thu, quản lý và sử dụng các nguồn thu từ hoạt động đưa người lao
động đi làm việc ở nước ngoài… Tại mỗi quốc gia có người lao động Việt Nam cịn có
các Ban Quản lý Lao động tại địa phương.
+ Doanh nghiệp tuyển dụng lao động
Các doanh nghiệp này ngoài những quốc gia phát triển, phần lớn là những quốc gia
đang phát triển, có nhu cầu tuyển dụng lao động cao. Họ có thể tư vấn, tuyển dụng lao
động trực tiếp tại địa phương, hiệp định ký kết giữa các chính phủ hoặc thông qua
công ty môi giới.
+ Công ty xuất khẩu lao động
Danh sách doanh nghiệp đủ điều kiện đưa thực tập sinh sang Nhật Bản được cập nhật
đến 15/07/2020 có 376 doanh nghiệp. trong đó có khoảng 60% doanh nghiệp 100%
vốn Nhà nước hoặc cổ phần có vốn Nhà nước chi phối. Công ty làm nhiệm vụ giới
thiệu, đào tạo, thủ tục đi nước ngoài, lo nơi định cư, giấy tờ, hợp đồng lao động,... cho
người lao động. Đổi lại, lao động chi trả cho cơng ty khoản phí gọi là phí mơi giới
khơng q 3600 đơ la.
+ Người lao động xuất khẩu
Người đi lao động xuất khẩu gồm lao động phổ thơng và lao động có tay nghề. Người
xuất khẩu theo dạng lao động phổ thông thường là những nông dân hay là người các
tỉnh nghèo, người dân tộc, vì muốn tăng thêm thu nhập cho gia đình. Người đi lao
động thường phải chịu chi phí cao trước khi xuất hành, có thể rơi vào điều kiện làm
việc kham khổ, và đôi khi là nạn nhân của lừa đảo, bóc lột, bn người.
Theo báo cáo của 10 tỉnh, thành phố được giám sát, tỷ lệ lao động có tay nghề khoảng
20-30%, chủ yếu làm lao động làm các cơng việc giản đơn, phổ thơng ở các thị trường
có thu nhập thấp. 70-80% người lao động không được tuyển dụng trực tiếp mà phải
thông qua môi giới.
-Xuất khẩu lao động nước nào có chất lượng cao?
Hiện tại, có rất nhiều lựa chọn về các quốc gia mà người lao động có thể chọn.
Dưới đây là top các quốc gia trả lương cho người xuất khẩu lao động cao nhất hiện

nay:
Thị Trường Nhật Bản
Thị trường Nhật Bản là một trong những thị trường “béo bở” nhất hiện nay. Với mức
lương cơ bản trong khoản từ 28 -35 triệu / tháng tùy theo các ngành nghề khác nhau.
Cùng với điều kiện trở thành thực tập sinh Nhật Bản không quá khắt khe và chi phí bỏ
ra khơng q cao. Thị trường Nhật Bản chính là một lựa chọn sáng suốt cho bạn.

10


Thị Trường Đài Loan
Thị trường Đài Loan là nơi có tỷ lệ lao động Việt Nam đi xuất khẩu lao động nhiều
nhất. Chi phí bỏ ra thấp và khơng u cầu quá nhiều về chuyên môn.
Độ tuổi tham gia khá rộng từ 18 đến 39 tuổi. Thời gian hợp đồng dài có thể lên đến 15
năm và có thể quay lại lần 2. Mức lương cơ bản khoảng 15 - 20 triệu đồng/ tháng.
Thị Trường Hàn Quốc
Hàn Quốc là một thị trường “khó tính” u cầu người lao động phải có tính kỷ luật
cao. Khối lượng cơng việc ngồi giờ tại đây khá ít. Khoản lương cơ bản lại khá cơ
khoản 27 đến 30 triệu đồng / tháng. Chính vì yêu cầu cao nên số lượng lao động mà
doanh nghiệp Hàn Quốc tiếp nhận khá ít. Dẫn đến tỉ lệ chọi rất cao (1:10, 1:20).
Nhìn chung việc lao động Việt Nam tham gia vào chương trình xuất khẩu lao
động sang nước ngồi là một việc vơ cùng tốt nhưng bạn phải vô cùng cẩn trọng trong
việc lựa chọn các công ty chính thống và uy tín để khơng phải chịu cảnh “tiền mất tật
mang”
- Hiệu quả của việc xuất khẩu lao động:
+ Giải quyết được vấn đề việc làm, bên cạnh đó cũng giúp tạo nguồn thu nhập cho
người dân, cải thiện đời sống nhân dân, đó cũng là nguyên nhân chính để thúc đẩy
người lao động Việt Nam đi làm việc tại nước ngoài.
+ Thúc đẩy quân hệ đối ngoại:
Mở rộng quan hệ đối ngoại, hợp tác trong lĩnh vực xuất khẩu lao động là vô cùng quan

trọng, từ đó quân hệ giữa các nước cung ứng lao động và tiếp nhận lao động trở nên
gắn bó hơn, tạo mối quan hệ tốt đẹp giữa hai nước. Ngoài ra xuất khẩu lao động cịn là
cơng cụ để chuyển giao cơng nghệ tiên tiến từ nước ngồi, nâng cao tay nghề và rèn
luyện tác phong công nghiệp cho người lao động, đồng thơi tăng cường hợp tác quốc
11


tế giữa các nước trên thế giới.
- Thách thức:
+ Kỹ năng và trình độ lao động:
Mặc dù tỷ lệ lao động được đào tạo tăng gần 35% nhưng trình độ và kỹ năng của nhiều
lao động Việt Nam chưa thích ứng với yêu cầu của thị trường lao động trong và ngoài
nước, dẫn đến chất lượng lao động chưa cao. Một số lao động ở nước ngoài thiếu ý
thức, vi phạm pháp luật, ảnh hưởng không tốt đối với lao động Việt Nam tại nước
ngoài
+ Bỏ trốn và lưu trú bất hợp pháp:
Một vấn đề khác là việc lao động bỏ trốn và cư trú bất hợp pháp diễn ra điển hình tại
Hàn Quốc (40%), Nhật Bản (30%) và Đài Loan (10-15%). Mục đích các lao động phá
vỡ hợp đồng ra ngồi làm là để có thu nhập cao hơn, cư trú bất hợp pháp để có thể ở
lại làm việc lâu hơn, như tu nghiệp sinh tại Nhật Bản có mức lương trung bình khoảng
500 – 700 USD/tháng, nhưng nếu trốn ra làm việc ở ngồi có thể được mức lương gấp
3 lần. Tại châu Âu cũng có tình trạng nhiều lao động Việt Nam tự ý phá vỡ hợp đồng
và lưu trú bất hợp pháp.

12


2.1.5)

Nguyên nhân của hiện trạng sức lao động:


Thứ nhất: trình độ lao động và nạn thất nghiệp là hai hạn chế lớn đối với nguồn lao
động nước ta hiện nay. Nguyên nhân của những hạn chế này là do điều kiện, hoàn
cảnh lịch sử của nước ta đã bị chiến tranh tàn phá nặng nề song song với đó là nền
kinh tế chủ đạo của nước ta từ ngàn xưa đến nay là nên nông nghiệp lúa nước, người
lao động Việt Nam cịn mang đậm tính chất, tác phong nơng nghiệp trong sản xuất.
13


Đặc biệt là quãng thời gian bao cấp, bế quan tỏa cảng của nhà nước đã trở thành tác
nhân quan trọng làm kìm hãm sự phát triển, khiến cho trình độ mà nhất là sức sáng tạo
và độc lập của người lao động bị rơi vào trạng thái trì trệ.
Thứ hai: về mặt lương hưởng của nước ta chưa phản ánh đúng giá cả của sức lao động,
tốc độ tăng lương so với tốc độ tăng trưởng sức lao động là khá nhỏ. Mức lương tối
thiểu còn khá thấp so với nhu cầu sinh hoat của người lao động và để tái sản xuất lao
động cũng như để phát triển kinh tế - xã hội.
Thứ ba: trong các doanh nghiệp nhà nước, cơ chế phân phối lương chưa thực sự theo
ngun tắc thị trường, cịn mang nặng tính bình qn. Mức độ chênh lệch giữa các lao
động không lớn, chưa khuyến khích người có trình độ chuyện mơn cao vào khu vực
nhà nước. Cịn đối với các doanh nghiệp ngồi nhà nước thì có tình trạng ép mức tiền
cơng của nhân viên - người lao động, không thực hiện đúng công tác bảo hiểm xã hội.

Phần 3: Kiến thức vận dụng
3.1) Ý nghĩa của Kinh tế chính trị Mác Lênin trong phát triển
thị trường hàng hóa sức lao động ở Việt Nam hiện nay.
3.1.1)

Một số giải pháp nhằm phát triển thị trường sức lao

động ở Việt Nam hiện nay

3.1.1.1)

Giải pháp về nguồn cung lao động

- Đầu tiên phải đảm bảo về nhóm lao động trẻ tiềm năng. Đây là nguồn lao động thay
thế cho nguồn lao động thế hệ trước đang bước vào tuổi nghỉ hưu nhằm đảm bảo về
cung cầu. Khuyến khích doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động tham gia vào quá trình
giáo dục đào tạo, giáo dục nghề nghiệp để chương trình, nội dung đào tạo gắn với thực
tiễn, đào tạo theo nhu cầu thị trường lao động, đồng thời doanh nghiệp sẽ tham gia vào
xây dựng chương trình đào tạo và giám sát cả quá trình đào tạo. Doanh nghiệp cũng là
nơi tạo ra một lớn công ăn việc làm cho lao động với một trình nhất định
“Tỷ lệ lao động khơng sử dụng hết tiềm năng của Việt Nam 4,9%”
“Số người thiếu việc làm trong độ tuổi lao động quý I năm 2021 là 971,4 nghìn người”
(tổng cục thống kê)
- Dịch Covid 19 cũng góp phần thay đổi thói quen làm việc, thúc đẩy việc ứng dụng
công nghệ thông tin của người lao động nhằm thích nghi với các khó khăn của đại
dịch, nhằm đảm bảo việc không thiếu hụt nguồn nhân lực và cũng tạo điều kiện cho ta
thích ứng với cơng nghệ thơng tin.
“Q I năm 2021, có hơn 78 nghìn lao động cho biết do đại dịch nên họ đã chuyển đổi
từ việc không ứng dụng công nghệ thông tin sang có ứng dụng cơng nghệ thơng tin
trong cơng việc của mình”
- Chất lượng lao động Việt Nam cịn hạn chế, trình độ học vấn của lực lượng lao động
chênh lệch lớn giữa các vùng, giữa nông thôn và thành thị .Trong bối cảnh thị trường
lao động ngày càng đòi hỏi, yêu cầu cao về tay nghề, kỹ năng cũng như dịch Covid-19
ảnh hưởng lớn tới tình hình lao động việc làm, cơ hội để lao động tự sản tự tiêu có một
14


công việc trên thị trường lao động sẽ trở nên khó khăn hơn.
“ Vẫn cịn 3,5 triệu người lao động làm công việc tự sản tự tiêu trong khu vực nông,

lâm nghiệp và thủy sản”
- Tập trung phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động làm cơ sở cho việc kết nối
cung - cầu lao động, tăng cường cập nhật thông tin qua việc khai báo về dữ liệu lao
động, phát triển các trung tâm giới thiệu việc làm… là vơ cùng quan trọng vì sẽ giảm
bớt số lượng lớn lao động thất nghiệp, thiếu việc làm.

3.1.1.2)

Giải pháp phát triển về nguồn cầu lao động

Lao động làm ra sản phẩm nên sản phẩm là yếu tố đầu tiên tác động đến cầu lao động
đó là cầu về sản phẩm. Tiếp đến là năng suất lao động tăng lên suy ra cầu lao động
giảm trong thời đại tự hoá khoa học kĩ thuật làm tăng mạnh năng suất nếu khơng mở
rộng quy mơ sản xuất thì dẫn đến cầu lao động giảm nên cầu lao động phải đổi mới về
chất lượng, nâng cao trình độ chun mơn và kinh tế cũng tác động đến chất lượng cầu
lao động để bắt kịp xu thế đổi mới nâng cao khoa học kĩ thuật và áp dụng vào nền kinh
tế.
- Tiền công
Đây cũng là yếu tố dẫn đến thiếu hụt lao động nhân lực trong nhiều ngành đối với
người lao động đây là thu nhập chủ yếu ảnh hưởng rất lớn đến đời sống của họ. Bên
cạnh đó tiền lương cịn ảnh hưởng bởi tiền lương tối thiểu của nhà nước đề ra khi tăng
lên cầu lao động giảm vơ tình dẫn đến thất nghiệp tăng do nhóm này khơng đáp ứng
được nhu cầu chun mơn.Chính sách tiền lương đúng đắn là động lực nhằm phát huy
sức mạnh của nhân tố con người trong việc thực hiện các mục tiêu kinh tế. Vì vậy, tổ
chức tiền lương và tiền cơng thúc đẩy và khuyến khích người lao động nâng cao nâng
suất, chất lượng và hiệu quả của lao động bảo đảm sự công bằng và xã hội trên cơ sở
thực hiện chế độ trả lương.
- Nhà nước
Đảng và nhà nước ta có các chính sách hợp lí cho cả doanh nghiệp và cả lao động. Hỗ
trợ lao động tiếp cận dịch vụ bảo hiểm xã hội, y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao

động nhằm bảo đảm đời sống của người dân và duy trì sản xuất. Thúc đẩy vai trị và
hoạt động của các tổ chức, hội nghề nghiệp để phát triển thành viên để kết nối, chia sẻ
trao đổi thông tin giữa người lao động làm việc trong cùng lĩnh vực, từ đó nâng cao
hiệu quả cơng tác bảo vệ quyền lợi cho lao động phi chính thức cũng như góp phần
thực hiện tốt hơn các chính sách phát triển nguồn nhân lực. Xây dựng cơ chế cung cấp
thông tin và dịch vụ tư vấn pháp lý (miễn phí) cho người lao động để người lao động
có thể được tư vấn khi cần thiết. Đa dạng hóa các gói dịch vụ an sinh xã hội cung cấp
cho người lao động về hình thức, phương thức và mức đóng góp; đi kèm với đó là đơn
giản hóa thủ tục hành chính và xây dựng cơ chế cung cấp các hỗ trợ hành chính và
pháp lý cần thiết cho người lao động tham gia các chương trình an sinh tự
nguyện.Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và tăng cường chế tài xử lý đối với
những hành vi vi phạm các quy định hiện hành, đặc biệt về việc ký kết hợp đồng lao
động, đóng bảo hiểm xã hội và các chế độ an sinh xã hội khác cho người lao động.

Phần 4: Kết luận
Qua bài tiểu luận trên, ta có thấy được tầm quan trọng của hàng hoá sức lao động. Sự
kết hợp hài hòa giữa lý luận về hàng hóa sức lao động của Mác với thực tiễn thị trường
sức lao động ở Việt Nam vừa là nhiệm vụ hàng đầu của nền kinh tế lại vừa là mục tiêu
15


quan trọng nhằm phát triển nguồn nhân lực, nâng cao dân trí, phát triển đội ngũ trí
thức, đặc biệt là trí thức tinh hoa, tạo ra sự đồng bộ trong đổi mới các chính sách kinh
tế - xã hội, có đủ năng lực để thực hiện chiến lược công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, đóng góp tích cực nhằm hình thành và phát triển“nền kinh tế tri thức” của Việt
Nam.

16




×