Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

TIỂU LUẬN môn PHÁP LUẬT về đất ĐAI – môi TRƯỜNG đề tài PHÁP LUẬT về QUY HOẠCH, kế HOẠCH sử DỤNG đất ở VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.15 KB, 18 trang )

ĐAI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

BÀI TIỂU LUẬN MÔN: PHÁP LUẬT VỀ ĐẤT ĐAI – MÔI
TRƯỜNG

ĐỀ TÀI: PHÁP LUẬT VỀ QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ
DỤNG ĐẤT Ở VIỆT NAM

NGƯỜI THỰC HIỆN: NGUYỄN TIẾN HOÀNG
MSV: 19061282 – LỚP: K64C
LỚP HỌC PHẦN: BSL 2020 3
GIẢNG VIÊN:

Hà Nội, tháng 12 năm 2021.


2


MỞ ĐẦU

I. Một số vấn đề lý luận chung về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và pháp luật
về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
1. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
1.1 Quy hoạch sử dụng đất
Trên thế giới hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về quy hoạch sử dụng
đất, điển hình là định nghĩa của tổ chức Nơng lương thế giới ( FAO ) thì: “ Quy
hoạch sử dụng đất là sự đánh giá tiềm năng đất nước có hệ thống, tính thay đổi
trong sử dụng đất đai và những điều kiện kinh tế xã hội để chọn lọc và thực hiện các
sự lựa chọn sử dụng đất đai tốt nhất . Đồng thời quy hoạch sử dụng đất đai cũng là


chọn lọc và đưa vào thực tế sử dụng đất mà nó phải phù hợp với yêu cầu cần thiết
của con người về bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên trong tương lai .”1 Theo cách
định nghĩa này thì quy hoạch sử dụng đất là hướng tới việc đánh giá tiềm năng của
đất đai thông qua việc khai thác và sử dụng loại tài nguyên thiên nhiên đặc biệt này.
Còn theo Từ điển Bách khoa tồn thư Việt Nam trực tuyến thì có sự giải thích
cụ thể, chi tiết hơn, theo đó, quy hoạch đất đai là: “ Việc bố trí, sắp xếp và sử dụng
các loại đất đai một cách hợp lý để sản xuất ra nhiều nông sản chất lượng cao, hiệu
quả kinh tế lớn. Quy hoạch đất đai chia làm hai loại: Quy hoạch đất đai cho các
vùng, các ngành, và quy hoạch đất đai trong nội bộ xí nghiệp. Việc quy hoạch giữa
các vùng, các ngành tùy thuộc vào điều kiện tự nhiên và có mối liên hệ chặt chẽ của
lực lượng sản xuất với phân vùng của cả nước. Việt Nam đã và đang thực hiện quy
hoạch lại đất đai trong nông nghiệp phục vụ cho yêu cầu chuyển đổi cơ cấu kinh tế,
phát triển kinh tế hàng hóa, khắc phục tính chất tự cấp, tự túc tồn tại trước đây ” 2.
Mỗi quan điểm lại tiếp cận quy hoạch ở những khía cạnh khác nhau, có quan
điểm chú trọng tới các biện pháp kỹ thuật đo đạc thông qua bản vẽ, phân chia diện
tích đất... Có quan điểm lại chú trọng tới tính pháp chế và mục đích của quy hoạch sử
dụng đất. Tựu chung lại, từ những quan điểm đó, khái niệm quy hoạch sử dụng đất
1

1. • Vietrees, Một số khái niệm về quy hoạch sử dụng đất, />2

2. />%E1%BA%A1ch%20%C4%91%E1%BA%A5t%20%C4%91ai&ChuyenNganh=0&DiaLy=0&ItemID=20427

3


được pháp luật hiện hành quy định như sau: “ Quy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ
và khoanh vùng đất đai theo không gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội , quốc phịng , an ninh , bảo vệ mơi trường và thích ứng biến đổi khí hậu trên
cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành , lĩnh vực đối với từng
vùng kinh tế - xã hội và đơn vị hành chính trong một khoảng thời gian xác định ”. 3


1.2 Kế hoạch sử dụng đất
Với vai trị là cơng cụ hoạch định, nên cả quy hoạch và kế hoạch đều giống
nhau ở chức năng định hướng phát triển. Tuy nhiên, sự khác biệt là ở chỗ: việc đảm
nhận chức năng định hướng phát triển của mỗi cơng cụ này ở các vị trí, mức độ,
phạm vi khác nhau. Nếu quy hoạch là cụ thể hóa chiến lược , là một bước triển khai
biến chiến lược thành thực tế ở các khía cạnh thời gian, không gian và tổ chức. Chiến
lược và quy hoạch với chức năng như vậy thì chưa thể là cơng cụ quản lý, điều tiết
các hoạt động của doanh nghiệp diễn ra trong từng giai đoạn, thời điểm cụ thể. Chính
vì vậy, kế hoạch có chức năng cụ thể hố các tầm nhìn chiến lược và mục tiêu của
quy hoạch để từng bước thực hiện và biến chiến lược, quy hoạch thành thực tế cuộc
sống. Kế hoạch được thể hiện rõ nhất (so với chiến lược và quy hoạch) qua chức
năng: phân chia chiến lược và quy hoạch thành các lộ trình ngắn hơn, xác định nhiệm
vụ cần phải đạt được trong từng giai đoạn phát triển, đặt ra một cách cụ thể hệ thống
mục tiêu, chỉ tiêu và những giải pháp, chính sách thích hợp cho thời kỳ kế hoạch.
Trên cơ sở quy hoạch sử dụng đất tổng thể đã được phê duyệt, cơ quan nhà nước cần
lên kế hoạch cụ thể phân chia thành thời gian để có thể hiện thực hóa quy hoạch.
Xét về thuật ngữ, Theo từ điển tiếng Việt, kế hoạch nói chung được hiểu là :
“tồn bộ những điều vạch ra một cách có hệ thống và cụ thể về cách thức, trình tự,
thời hạn tiến hành những công việc dự định làm trong một thời gian nhất định, với
mục tiêu nhất định”. Còn dưới góc độ pháp lý, Luật Đất đai hiện hành quy định: "Kế
hoạch sử dụng đất là việc phân chia quy hoạch sử dụng đất theo thời gian để thực
hiện trong kỳ quy hoạch sử dụng đất 4”.
1.3 Mục đích, ý nghĩa của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Quy hoạch và kế hoạch hóa việc sử dụng đất đai là công cụ quan trọng và
không thể thiếu được trong công tác quản lý đất đai bởi đó là cơ sở để đảm bảo cho
3
4

Khoản 2 điều 3 Luật Đất đai 2013

Khoản 3 điều 3 Luật Đất đai 2013

4


việc quản lý thống nhất của nhà nước đối với đất đai, cân đối quỹ đất của từng vùng,
ngành, địa phương để đạt được các mục tiêu kinh tế - xã hội đặt ra, đảm bảo cho đất
đai được phân phối, sử dụng công bằng, hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả. Quy hoạch
và kế hoạch sử dụng đất có ý nghĩa to lớn trong cơng tác quản lý và sử dụng đất, cụ
thể là:
Thứ nhất, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là công cụ để Nhà nước quản lý đất
đai được thống nhất. Với tư cách là đại diện của chủ sở hữu toàn dân về đất đai, Nhà
nước thực hiện quyền sở hữu và quyền quản lý của mình thơng qua các quyết định
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhằm phân bổ và khoanh vùng đất đai theo không
gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, an ninh-quốc phòng, bảo vệ
môi trường,... Thông qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, Nhà nước xác định mục
đích sử dụng cụ thể cho từng loại đất, đáp ứng các nhu cầu sử dụng khác nhau trong
xã hội. Cũng thông qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, Nhà nước có thể theo dõi ,
giám sát quá trình sử dụng đất, ngăn chặn các hoạt động chuyển mục đích sử dụng
đất tùy tiện, lấn chiếm đất đai, đảm bảo sử dụng đất đúng mục đích và đúng quy
hoạch, tránh tình trạng tiêu cực trong quá trình quản lý đất đai.
Thứ hai, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là biện pháp hữu hiệu để Nhà nước
tổ chức lại việc sử dụng đất. Nhà nước sử dụng quyền định đoạt đối với đất đai để tổ
chức lại việc sử dụng đất, điều phối đất đai. Quy hoạch sử dụng đất, đặc biệt là kế
hoạch sử dụng đất hằng năm của cấp huyện là căn cứ để Nhà nước ban hành các
quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất
để tổ chức lại việc sử dụng đất, góp phần sử dụng đất đai hiệu quả, hợp lý, tiết kiệm
hơn. Việc tổ chức lại quỹ đất, điều phối đất đai thông qua quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất góp phần tích cực vào việc phát huy tối đa các tiềm năng đất đai, phục vụ
cho các mục tiêu phát triển KT-XH, bảo vệ quốc phòng, an ninh và mơi trường; đồng

thời cịn giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế; bảo vệ quỹ đất nông nghiệp, đảm bảo an
ninh lương thực thông qua việc khoanh định quỹ đất sản xuất nông nghiệp. Việc tổ
chức lại quỹ đất, điều phối đất đai thông qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhằm
đáp ứng nhu cầu sử dụng đất hiện tại và tương lai của xã hội một cách tiết kiệm khoa
học và có hiệu quả cao nhất.
Thứ ba, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất góp phần thúc đẩy phát triển bền
vững. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là giải pháp hữu hiệu, bởi nó sẽ lựa chọn và
ưu tiên những hoạt động phát triển kinh tế mà không ảnh hưởng đến môi trường ,
phát triển kinh tế góp phần ổn định xã hội.

5


Thứ tư, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất điều tiết thị trường bất động sản và
thúc đẩy nền kinh tế quốc dân tăng trưởng bền vững . Thực tế cho thấy, quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất sau khi được xét duyệt nó tác động mạnh mẽ đến thị trường bất
động sản , kích thích thị trường bất động sản phát triển. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất làm tăng thêm giá trị của đất bởi việc chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nơng
nghiệp sang đất phi nông nghiệp, đồng thời với việc xây dựng hệ thống giao thơng,
điện, nước, hệ thống các cơng trình dịch vụ công cộng khác như bệnh viện, trường
học, khu thương mại, ... làm cho các thửa đất trong khu quy hoạch được tăng thêm về
giá trị. Thông qua việc tác động trực tiếp đến thị trường bất động sản quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất khi làm thay đổi giá trị của từng thửa đất đã kích thích kinh tế tăng
trưởng, thu hút đầu tư vào bất động sản như dự án phát triển kinh tế , du lịch... Sự
thay đổi đó tạo ra sự chuyển dịch lao động giữa các ngành, các vùng và cũng tác
động mạnh mẽ đến thị trường tài chính của quốc gia.
Thứ năm, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất góp phần nâng cao chất lượng
cuộc sống cho cộng đồng. Đất đai là nơi phân bố dân cư và là nơi tổ chức mọi hoạt
động sống của con ngườ . Vì thế , khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tốt và hợp lý,
đáp ứng các mục tiêu và yêu cầu do Nhà nước đặt ra sẽ góp phần thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển và nâng cao chất lượng cuộc sống cho cộng đồng.


2. Pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
2.1 Khái niệm pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Bất cứ một lĩnh vực nào, một quan hệ xã hội nào phát sinh trong đời sống xã
hội cũng rất cần đến sự điều chỉnh của pháp luật, nhằm định hướng các quan hệ này
đi theo một trật tự chung thống nhất, phù hợp với lợi ích của Nhà nước, của các bên
tham gia quan hệ và vì lợi ích chung của tồn xã hội. Trong lĩnh vực đất đai , cùng
với quá trình tổ chức triển khai việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
đất và thu hồi đất nhằm phục vụ cho mục đích quốc phịng, an ninh, lợi ích quốc gia,
cơng cộng và vì mục tiêu phát triển kinh tế hay nói cách khác là việc Nhà nước thực
hiện việc phân bổ và điều chỉnh đất đai cho các mục tiêu kinh tế, xã hội và cho nhu
cầu khác nhau của mỗi chủ thể sử dụng đất thì đi kèm với các hoạt động đó là hàng
loạt các quy phạm pháp luật được ban hành quy định về nguyên tắc, căn cứ, nội dung
và phương thức, trình tự, thủ tục lập, xét duyệt và tổ chức triển khai quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất trong phạm vi cả nước cũng như ở từng địa phương.

6


Theo đó, có thể thấy pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một chế
định quan trọng của pháp luật đất đai Việt Nam và có thể được hiểu về mặt lý luận
như sau: “Pháp luật về quy hoạch , kế hoạch sử dụng đất là tổng thể các quy phạm
pháp luật điều chỉnh quá trình phân bổ vào điều chỉnh đất đai trong phạm vi cả nước
cho các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, an ninh, quốc phịng trong một khơng
gian, thời gian cụ thể và những cách thức và biện pháp cụ thể để thực hiện q trình
đó.”
Sự điều chỉnh của pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được thể hiện bằng
việc Nhà nước sử dụng pháp luật tác động vào hành vi xử sự của các chủ thể xây
dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo hướng: Một là , đối với
những hành vi xử sự của các chủ thể phù hợp với quy định của pháp luật về quy

hoạch, kế hoạch sử dụng đất thì pháp luật bảo vệ, tạo điều kiện khuyến khích để nó
phát triển; Hai là, đối với những hành vi xử sự của các chủ thể trái hoặc không phủ
hợp với quy định của pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thi pháp luật xử
lý, ngăn ngừa và tiến tới loại bỏ dần khỏi đời sống xã hội.
2.2 Đặc điểm của pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Với ý nghĩa nêu trên, có thể thấy, pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất có những đặc trưng cơ bản sau đây:
Thứ nhất, pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chịu sự ảnh hưởng và
chi phối bởi hình thức sở hữu toàn dân về đất đai. Khẳng định như vậy bởi lẽ: Nhà
nước với tư cách là đại diện chủ sở hữu đối với đất đai nên Nhà nước có quyền phân
bổ và điều chỉnh đất đai cho các mục tiêu kinh tế, xã hội. Trên cơ sở đó , Nhà nước
có quyền phân định các vùng đất, các diện tích đất cụ thể cho các mục đích khác
nhau theo ý đồ của Nhà nước trên cơ sở giải quyết hài hịa lợi ích "cơng" của Nhà
nước và xã hội và lợi ích "tư” của các chủ thể sử dụng đất.
Thứ hai, pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là hệ thống pháp luật
rộng lớn bao gồm nhiều mảng pháp luật khác nhau bao gồm cả pháp luật chung và
pháp luật chuyên ngành. Theo đó, pháp luật đất đai điều chỉnh quy hoạch , kế hoạch
sử dụng đất tổng thể, pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các ngành
điều chỉnh quy hoạch trong nội bộ ngành và lĩnh vực của mình trên cơ sở phù hợp
với quy hoạch chung.

7


Thứ ba, pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất mang tính ổn định
tương đối trong một khoảng thời gian nhất định và chúng thay đổi theo nhiệm vụ
phát triển kinh tế xã hội ở mỗi giai đoạn, mỗi thời kỳ khác nhau.
Thứ tư, pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất mang tính bắt buộc đối
với các chủ thể tham gia vào quan hệ quản lí và sử dụng đất đai phải tuân thủ và chấp
hành khi phân bố và điều chỉnh đất đai cũng như khi sử dụng đất.


II. Quy định pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có nội dung pháp lý rộng lớn, từ vấn đề xây
dựng, phê duyệt tới tổ chức thực thi và đanh giá, tổng kết quá trình thực hiện pháp
luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên thực tế. Theo đó, pháp luật điều chình
vấn đề quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất bao gồm các nội dung cơ bản sau:
1. Nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là những phương hướng chủ
đạo, là cơ sở chủ yếu để dựa vào đó mà pháp luật điều chỉnh những quy định về lập
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Các nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất các cấp phải căn cứ vào: chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội, quốc phòng, an ninh của cả nước; quy hoạch phát triển của các ngành và các địa
phương; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước; điều kiện tự nhiên, kinh
tế, xã hội và nhu cầu của thị trường; hiện trạng sử dụng đất và nhu cầu sử dụng đất;
định mức sử dụng đất; tiến bộ khoa học và cơng nghệ có liên quan đến việc sử dụng
đất; kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ trước. Nguyên tắc lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất được quy định tại điều 35 Luật Đất đai 2013.
“ 1. Phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
quốc phòng, an ninh.
2. Được lập từ tổng thể đến chi tiết; quy hoạch sử dụng đất của cấp dưới phải phù
hợp với quy hoạch sử dụng đất của cấp trên; kế hoạch sử dụng đất phải phù hợp với
quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Quy
hoạch sử dụng đất cấp quốc gia phải bảo đảm tính đặc thù, liên kết của các vùng kinh

8


tế - xã hội; quy hoạch sử dụng đất cấp huyện phải thể hiện nội dung sử dụng đất của
cấp xã.
3. Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả.

4. Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ mơi trường; thích ứng với biến
đổi khí hậu.
5. Bảo vệ, tơn tạo di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh.
6. Dân chủ và công khai.
7. Bảo đảm ưu tiên quỹ đất cho mục đích quốc phịng, an ninh, phục vụ lợi ích quốc
gia, cơng cộng, an ninh lương thực và bảo vệ môi trường.
8. Quy hoạch, kế hoạch của ngành, lĩnh vực, địa phương có sử dụng đất phải bảo
đảm phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quyết định, phê duyệt.”
Đây là cơ sở để các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi xây dựng quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất cần quan tâm, chú trọng để đảm bảo tính phù hợp, thống nhất
và đặc biệt là tính khả thi của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được lập.
2. Quy định về hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và kỳ quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Điều 36 Luật đất đai 2013 quy định hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
bao gồm: Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia; Quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất cấp tỉnh; Quy hoạch , kế hoạch sử dụng đất cấp huyện; Quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất quốc phòng; Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất an ninh. Hệ thống này quy
định một mặt nhằm đảm bảo việc phân cấp thẩm quyền trong việc lập , phê duyệt và
tổ chức quản lý và thực hiện về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của mỗi cấp; mặt
khác, quy định này cũng hướng tới việc đảm bảo tính thống nhất của hệ thống quy
hoạch các cấp, ngăn ngừa sự mâu thuẫn, chồng chéo.
Về kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, nội dung này được quy định tại Điều
37 Luật đất đai 2013. Theo đó, Luật đất đai 2013 kế thừa những quy định Luật đất
đai 2003 về kỳ kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, cấp tỉnh và kế hoạch sử dụng đất
quốc phòng, an ninh , vẫn quy định kỳ kế hoạch trong các trường hợp này là 5 năm.
Tuy nhiên, Luật đất đai 2013 thay đổi trong quy định kỳ kế hoạch sử dụng đất đối với
kế hoạch sử dụng đất cấp huyện. Theo đó, “Kế hoạch sử dụng đất cấp huyện được
lập hàng năm ” ( Khoản 2 Điều 37 ) thay vì năm năm như quy định trước đây. Đây là
quy định cần thiết nhằm đảm bảo tính ổn định tương đối của quy hoạch, kế hoạch sử

dụng đất, cũng là nhằm đảm bảo việc tổ chức thực thi pháp luật về vấn đề này được
nghiêm minh, hạn chế tình trạng sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh tùy tiện của các địa
phương vì lợi ích cục bộ và lợi ích của một nhóm người trong xã hội.

9


3. Quy định về căn cứ và nội dung lập quy hoạch , kế hoạch sử dụng đất
Luật đất đai 2013 quy định đầy đủ, rõ ràng căn cứ và nội dung lập quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất của từng cấp: cấp quốc gia, cấp tỉnh và cấp huyện tại các Điều
38, 39 , 40 và quy định căn cứ, nội dung lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc
phòng, an ninh ( Điều 41 ). Đây là nội dung có ý nghĩa vơ cùng quan trọng để đảm
bảo tính phù hợp, sát thực của quy hoạch của mỗi cấp, mỗi ngành trên cơ sở điều
kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, định hướng phát triển của mỗi cấp, mỗi ngành đó.
Căn cứ lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là các căn cứ có tính định hướng
cho việc thực thi quy hoạch và kế hoạch. Theo đó, khi xây dựng quy hoạch sử dụng
đất phải căn cứ vào chiến lược phát triển kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, quốc
gia; quy hoạch tổng thể phát triển các vùng kinh tế, xã hội; chiến lược quy hoạch,
phát triển ngành, lĩnh vực để tạo ra sự đồng bộ, thống nhất trong hệ thống quy hoạch
của cả nước. Căn cứ lập quy hoạch càng rõ ràng, cụ thể và khoa học thì quy hoạch
được lập càng có hiệu quả cao và đảm bảo tính khả thi của quy hoạch sử dụng đất.
Từ căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất, các căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất cũng
được chi tiết hóa góp phần hiện thực hóa mục tiêu quy hoạch trong từng giai đoạn.
Nội dung quy hoạch là phần không thể thiếu được trong việc lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất; nó ảnh hướng nhiều đến việc xét duyệt và tính khả thi khi thực
hiện sau này. Luật Đất đai 2013 quy định cụ thể về căn cứ cho việc lập quy hoạch sử
dụng đất và kế hoạch sử dụng đất của từng cấp nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý của
mỗi cấp; bổ sung và lồng ghép nội dung quy hoạch sử dụng đất của các vùng kinh tế
- xã hội vào quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia để tăng tính liên kết giữa các tỉnh ,
liên kết giữa các vùng; lồng ghép nội dung quy hoạch sử dụng đất chi tiết ở cấp xã

vào quy hoạch sử dụng đất cấp huyện nhằm nâng cao chất lượng và rút ngắn thời
gian hoàn thành việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quy định cụ thể nội dung
kế hoạch sử dụng đất cấp huyện để làm cơ sở thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất gắn với nhu cầu sử dụng đất trong năm của các ngành
lĩnh vực, của các cấp, phù hợp với khả năng đầu tư và huy động nguồn lực. Cụ thể,
nội dung của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được quy định cụ thể từ Điều 38 ( quy
hoạch , kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia ); Điều 39 ( quy hoạch , kế hoạch sử dụng
đất cấp tỉnh ); Điều 40 ( quy hoạch , kế hoạch sử dụng đất cấp huyện ); Điều 40 ( quy
hoạch , kế hoạch đất cấp quốc phòng, an ninh.
4. Các quy định về lập, tư vấn, thẩm định và phê duyệt quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất.

10


4.1 Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được xem là cách thức để các chủ thể lập
quy hoạch tính tốn, lựa chọn được một phương án sử dụng đất có hiệu quả về mặt
kinh tế, xã hội và môi trường sẽ diễn ra trong tương lai Việc lựa chọn được phương
pháp đúng sẽ quyết định đến kết quả tốt.
Trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch , kế hoạch sử dụng đất được quy định tại
Điều 42 Luật đất đai 2013. Việc quy định về trách nhiệm lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất là nhằm xác lập quyền và nghĩa vụ của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
tiến hành lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Sự tách bạch trách nhiệm của tập thể
với trách nhiệm của cá nhân nhằm đồng thời tăng cường trách nhiệm của tất cả mọi
chủ thể có thẩm quyền thực hiện. Theo đó, Chính phủ tổ chức lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất cấp quốc gia. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì giúp Chính
phủ trong việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp
huyện tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện. Cơ quan quản lý đất

đai cấp tỉnh, cấp huyện chủ trì giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp trong việc lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Bộ Quốc phòng tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất quốc phịng; Bộ Cơng an tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất an
ninh.
Cùng với quá trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, vấn đề thể hiện nhiều
thay đổi quan trọng của Luật Đất đai hiện hành đó là khâu tổ chức lấy ý kiến của
nhân dân về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Đây là nội dung ý có ý nghĩa quan
trọng và thiết thực. Luật Đất đai 2013 đã ghi nhận về phương pháp tham vấn cộng
đồng trong quá trình lập quy hoạch. Cụ thể, việc việc lấy ý kiến nhân dân ở mức độ,
phạm vi thích hợp về quy hoạch sử dụng đất các cấp để bảo đảm quyền của nhân dân
tham gia trực tiếp vào quản lý nhà nước được quy định tại Điều 43 Luật đất đai 2013.
4.2 Tư vấn quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Điều 47 Luật Đất đai 2013 quy định về hoạt động tư vấn quy hoạch sử dụng
đất và chúng được cụ thể hóa tại Điều 10 Nghị Định số 43/2014/NĐ-CP về hướng
dẫn thi hành Luật Đất đai 2013. Theo đó , Luật Đất đai 2013 quy định : " Trong quá
trình lập quy hoạch , kế hoạch sử dụng đất , cơ quan chịu trách nhiệm chủ trì việc
lập quy hoạch , kế hoạch sử dụng đất được thuê tư vấn lập quy hoạch , kế hoạch sử

11


dụng đất". Hiện thực hóa quy định này, Điều 10 NĐ số 43/2014/ NĐ-CP quy định
điều kiện của tổ chức hoạt động tư vấn. Cụ thể:
“- Đối với tổ chức: phải có chức năng tư vấn lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất; Có ít nhất 05 cá nhân đủ điều kiện hành nghề tư vấn quy hoạch theo quy
định của pháp luật.
- Đối với cá nhân: Có năng lực hành vi dân sự; Có một trong các bằng tốt
nghiệp đại học, sau đại học chuyên ngành về quản lý đất đai, địa chính và các
chun ngành khác có liên quan đến quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; Có thời gian
công tác trong lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các quy hoạch chuyên

ngành khác từ 24 tháng trở lên.
4.3 Thẩm định quy hoạch kế hoạch sử dụng đất
Đây là nội dung mang ý nghĩa nhằm kiểm tra, đánh giá sự phù hợp của quy
hoạch sử dụng đất với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội. Điều 44 Luật Đất đai 2013
quy định khá cụ thể, chi tiết về: Thẩm quyền thành lập Hội đồng thẩm định quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện; Trách nhiệm và chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cấp; Nội dung của hoạt động thẩm định cũng
như kinh phí cho hoạt động thẩm định của từng cấp. Cụ thể, thẩm quyền thành lập
Hội đồng thẩm định được quy định cho từng cấp, theo đó, cấp quốc gia do Thủ tướng
Chính phủ thành lập, cấp tỉnh do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, cấp huyện
do Chủ tịch UBND cấp tỉnh thành lập và hoạt động của Hội đồng thẩm định sau khi
được thành lập thì hoạt động trên cơ sở có sự phối hợp của cơ quan quản lí đất đai
chuyên ngành cùng cấp trợ giúp. Nội dung thẩm định quy hoạch sử dụng đất sẽ được
Hội động thẩm định tập trung như: Cơ sở pháp lý, cơ sở khoa học của việc lập quy
hoạch sử dụng đất; Mức độ phù hợp của phương án quy hoạch sử dụng đất với chiến
lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội, quốc phòng, an ninh của quốc gia
và địa phương; quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực ; Hiệu quả kinh tế - xã hội, mơi
trường; Tính khả thi của phương án quy hoạch sử dụng đất. Cùng với đó, nội dung
thẩm định đối với kế hoạch sử dụng đất bao gồm: Mức độ phù hợp của kế hoạch sử
dụng đất với quy hoạch sử dụng đất; Mức độ phù hợp của kế hoạch sử dụng đất với
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; Tính khả thi của kế hoạch sử dụng đất. Kết quả
của việc thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất sẽ được Hội đồng thẩm định gửi
lên cơ quan có thẩm quyền lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để tiếp thu, giải
trình.

12


4.4 Phê duyệt, công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai.
Quy hoạch sử dụng đất được lập xong vẫn chưa có giá trị pháp lý nếu nó chưa

được thông qua, xét duyệt, quyết định bởi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất là rất quan trọng, nhưng để phương án quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất được áp dụng thì cần phải được cấp có thẩm quyền quyết định xét
duyệt. Thẩm quyền quyết định, xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được quy
định như sau : Quốc hội quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất do Chính phủ
trình; Chính phủ xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xét duyệt
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của đơn vị hành chính cấp dưới trực tiếp các
phường, thị trấn và các xã thuộc khu vực phát triển đô thị trong kỳ quy hoạch sử
dụng đất; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành thuộc tỉnh xét duyệt quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất của xã không thuộc khu vực phát triển đô thị trong kỳ quy hoạch
sử dụng đất.
Cùng với xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, để đảm bảo quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất được đơng đảo các tầng lớp nhân dân đón nhận, tìm hiểu và
chấp hành, Điều 48 Luật Đất đai 2013 quy định về vấn đề cơng bố quy hoạch, kế
hốch sử dụng đất. Trong đó quy định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia,
cấp tỉnh, cấp huyện sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê
duyệt phải được công bố công khai cũng như Trách nhiệm công bố công khai và thời
hạn, thời điểm công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5. Quy định về thực hiện, báo cáo, giải quyết phát sinh về quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất
Thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một nội dung quan trọng của
pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Đây là bước cụ thể hóa quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đã được quyết định, phê duyệt. Thơng qua việc thực hiện sẽ đánh
giá được tính hiệu quả, tính khả thi của cơng tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Pháp luật đất đai đã quy định cụ thể về trách nhiệm thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất của các cơ quan nhằm ràng buộc các cơ quan này phải thực hiện một cách
nghiêm túc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và gắn trách nhiệm cho mỗi cơ quan tại
Điều 49 Luật Đất đai 2013. Ngoài việc quy định cụ thể các cơ quan có trách nhiệm
thực hiện, pháp luật cịn quy định cơ chế kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước cấp

trên đối với cấp dưới trong việc tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
tại Điều 11 Nghị định số 43/2014/NĐ – CP. Cơ chế này đã ràng buộc các cấp chính

13


quyền vào cuộc trong việc chỉ đạo và thực hiện quy hoạch , nhanh chóng phát hiện
các biểu hiện vi phạm về quy hoạch để xử lý , ngăn chặn kịp thời việc sử dụng đất
trái với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố.
Sau thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, Luật Đất đai 2013 quy định về
Báo cáo thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và Giải quyết phát sinh về quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại điều 50 và 51 luật này, cụ thể:
Điều 50. Báo cáo thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Trách nhiệm báo cáo hàng năm về kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất được quy định như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện có trách nhiệm gửi báo cáo kết quả thực hiện
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp; Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất đến Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b) Bộ Quốc phịng, Bộ Cơng an có trách nhiệm gửi báo cáo kết quả thực hiện quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh đến Bộ Tài nguyên và Mơi trường;
c) Bộ Tài ngun và Mơi trường có trách nhiệm tổng hợp kết quả thực hiện hàng năm
về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cả nước để báo cáo Chính phủ trình Quốc
hội vào kỳ họp cuối năm.
2. Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất hàng năm đối với năm cuối của kế
hoạch sử dụng đất kỳ đầu phải kèm theo báo cáo tổng hợp việc thực hiện cả kỳ kế
hoạch sử dụng đất.
Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất hàng năm đối với năm cuối của kỳ
quy hoạch sử dụng đất phải kèm theo báo cáo tổng hợp việc thực hiện cả kế hoạch sử
dụng đất kỳ cuối và báo cáo tổng hợp việc thực hiện cả kỳ quy hoạch sử dụng đất.

Điều 51. Giải quyết phát sinh về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1. Đối với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định, phê duyệt trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì phải rà soát, điều
tra bổ sung để điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cho phù hợp với quy định
của Luật này khi lập kế hoạch sử dụng đất 05 năm (2016 - 2020).
2. Khi Luật này có hiệu lực thi hành mà quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện
chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì việc thu hồi đất, giao đất,
cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất căn cứ vào
kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và danh mục dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
của cấp huyện do Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định.
Việc phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện phải hoàn thành chậm
nhất 01 năm kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.

14


III. Một số đề xuất, kiến nghị hoàn thiện pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất.
Hoàn thiện các quy định của pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là
nhiệm vụ quan trọng trong quá trình xây dựng và đổi mới pháp luật đất đai. Do đó,
em xin đưa ra một số đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện pháp luật về quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất như sau:
Thứ nhất, đưa khoa học công nghệ vào thực tiễn công tác lập và điều chỉnh
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là cơng việc địi hỏi một
nghiệp vụ chun mơn cao và sự phân tích tổng hợp kiến thức về tự nhiên, kinh tế, xã
hội và cả chính trị. Song thực tiễn cho thấy chúng ta đang lập quy hoạch, kế hoạch
không dựa trên công tác thực định nhiều mà chủ yếu là do giấy tờ được tổng kết
trong nhiều năm và những báo cáo hàng năm của các cấp, ngành. Chính vì vậy nên

những bản quy hoạch của chúng ta vẫn chưa thực sự có được một nền tảng khoa học
vững chắc. Việc ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến vừa góp phần làm giảm kinh
phí lại vừa đảm bảo yếu tố thực định trong mỗi bản dự thảo quy hoạch sử dụng đất,
qua đó, việc lựa chọn một phương án sử dụng đất sẽ trở nên dễ dàng và chính xác
hơn. Những phương án sử dụng đất sẽ được tính tốn cụ thể để không những phù hợp
với những điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội của mảnh đất mà còn phù hợp
với cả cảnh quan chung. Với phương án sử dụng đất được đánh giá tốt nhất, các nhà
lập quy hoạch trên cơ sở quy hoạch tổng thể và quy hoạch phát triển từng ngành
nghề, lựa chọn những dự án phù hợp đưa vào quy hoạch sử dụng đất, như vậy khắc
phục ngay từ đầu yếu tố treo của bản quy hoạch đó . Ở nước ta trong thời gian qua ,
bước đầu cũng đã có những chú ý nhất định đến vấn đề này . Chúng ta đã có những
dự án để ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào công tác quy hoạch sử dụng đất.
Tuy nhiên, cho đến nay công nghệ vẫn chưa được ứng dụng nhiều trên thực tiễn. Vì
thế, để nâng cao hiệu quả công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cần coi việc đầu
tư trang thiết bị máy móc và ứng dụng kỹ thuật là một trong những yêu cầu bắt buộc.
Thứ hai, hoàn thiện các quy định về lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
+ Nguyên tắc lập quy hoạch , kế hoạch sử dụng đất :

15


Luật đất đai năm 2013 đã bổ những nguyên tắc quan trọng khi lập quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất như quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia phải bảo đảm tính đặc
thù, liên kết của các vùng KT - XH; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện phải
thể hiện nội dung sử dụng đất của cấp xã; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải bảo
đảm ưu tiên quỹ đất cho mục đích quốc phịng, an ninh, phục vụ lợi ích quốc gia,
cơng cộng, an ninh lương thực và bảo vệ môi trường và nguyên tắc quy hoạch, kế
hoạch của ngành, lĩnh vực, địa phương có sử dụng đất phải bảo đảm phù hợp với quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định,
phê duyệt đã tạo ra định hướng xuyên suốt trong quá trình xây dựng và thực hiện quy

hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Song bên cạnh đó, để tạo ra sự thống nhất, quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất cấp trên phải định hướng cho quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
cấp dưới, phù hợp với nhu cầu sử dụng đất của cấp dưới. Việc lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất của mỗi cấp phải bảo đảm cân đối nhu cầu sử dụng đất, phân bố
quỹ đất cho việc phát triển các ngành, lĩnh vực và phải thể hiện nhu cầu sử dụng đất
của cấp trên.
+ Nội dung lập quy hoạch , kế hoạch sử dụng đất:
Một trong những hạn chế, bất cập của pháp luật quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất hiện nay là tính khả thi thấp, nhiều quy định mang tính chung chung, hình thức.
Xác định phương hướng ,mục tiêu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất, xác định diện tích các loại đất phân bổ cho nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội,
quốc phòng, an ninh là một trong những nội dung quan trọng của quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất. Tuy nhiên, Luật đất đai hiện hành tuy đã quy định nội dung cụ thể
cho từng cấp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhưng quy định này lại chưa chi tiết
nên quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở cấp huyện chưa cụ thể hóa được theo yêu cầu
của Luật đất đai. Việc xác định diện tích sử dụng đất chỉ dừng lại ở việc khoanh định
khu vực dự kiến chứ chưa chỉ rõ được ranh giới, vị trí thửa đất quy hoạch. Mặt khác,
các tiêu chí để xây dựng định mức sử dụng đất chưa đồng bộ, thống nhất nên việc dự
kiến diện tích đất cho các nhu cầu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch chưa mang tính
khoa học cao, dễ dẫn đến việc phải điều chỉnh lại nhiều lần. Vì vậy, pháp luật về quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất cần quy định rõ hơn nữa nội dung và chỉ tiêu quyết định,
xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của từng cấp theo hướng càng cấp dưới
thì nội dung và chỉ tiêu càng cụ thể, chi tiết. Khi đó thì QH , KHSDĐ mới có tính khả
thi và triển khai thực hiện trên thực tế được.

16


Thứ ba, hoàn thiện các quy định về việc lấy ý kiến của người dân về quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất Luật cần phải mở rộng phạm vi và cụ thể hóa hơn nữa

các quy định về lấy ý kiến đóng góp của người dân. Việc lấy ý kiến nhân dân về quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhằm đảm bảo quyền của người dân tham gia trực tiếp
vào quản lý nhà nước, tăng cường tính cơng khai, minh bạch, góp phần đảm ảo tính
khả thi cho quy hoạch , giải quyết vấn để “ quy hoạch treo ” đang khiến nhân dân bức
xúc. Tuy Luật đất đai hiện hành đã bổ sung quy định việc lấy ý kiến của người dân
được thực hiện ở tất cả các cấp quy hoạch, từ cấp quốc gia, cấp tỉnh đến cấp huyện
nhưng Luật lại chỉ quy định việc lấy ý kiến của người dân trong quá trình lập và điều
chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Cịn trong q trình triển khai thực hiện - đây
là giai đoạn quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được triển khai trên thực tế, có ý nghĩa
thiết thực nhất luật lại khơng quy định việc kiểm tra, giám sát của người dân, tổ chức
lấy ý kiến của họ về việc các cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức thực hiện quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất ra sao, tiến độ thực hiện và mức độ thực hiện trên thực
tế như thế nào, ... Vì vậy , tương tự quá trình lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất, Luật cần mở rộng quy định về phạm vi lấy ý kiến của nhân dân trong
quá trình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Điều này đảm bảo cho pháp
luật quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được thực thi trên thực tế một cách nghiêm túc,
tăng cường sự minh bạch, công khai, đảm bảo cho nhân dân thực hiện quyền dân chủ.
Đồng thời, để tránh việc lấy ý kiến của nhân dân mang tính hình thức , khơng thiết
thực, Luật cũng cần quy định cụ thể hơn nữa về đối tượng lấy ý kiến đóng góp.
Thứ tư, hồn thiện các quy định về thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Hiện nay, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở một số địa phương có chất lượng kém,
hiệu quả thấp, khơng có tính khả thi. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất sau khi được
tổ chức xây dựng với rất nhiều chi phí nhưng nó lại khơng được thực hiện. Để nâng
cao chất lượng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất khơng thể thiếu vai trị của các nhà
chuyên môn như một số quốc gia gọi là “đội quy hoạch” , “nhà quy hoạch", "Trung
tâm quy hoạch" . Pháp luật quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở Việt Nam hiện hành
chưa chính thức hóa địa vị pháp lý của nhóm chủ thể này trong cơng tác quy hoạch.
Đặc biệt, pháp luật quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cần quy định chế tài xử
phạt đối với các vi phạm pháp luật trong quá trình xây dựng và tổ chức thực hiện quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Ví dụ, đối với vấn đề “quy hoạch treo" thì phải tiến

hành đánh giá việc khơng thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đó là do khẩu
lập, thẩm định hay điều chỉnh quy hoạch để từ đó đưa ra các chế tài cụ thể đối với
chủ thể tham gia quan hệ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Việc quy định trách

17


nhiệm cụ thể cho các Bộ, ngành trong xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất cần theo hướng quy định thực quyền. Cơ quan nào thực hiện các cơng việc
đó thì gắn với trách nhiệm của họ đối với hiệu quả công việc mà họ thực hiện.
Cần bổ sung những quy định, những chế tài đủ mạnh để xử lý các vi phạm
pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Ngoài việc chịu các trách nhiệm pháp
lý do pháp luật quy định thì đối tượng vi phạm còn phải bị áp dụng các biện pháp
khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm gây ra như đối với cơ quan quản lí vi phạm thì
phải tuyên bố hủy bỏ quay hoạch trong trường hợp quy hoạch đã được công bố; đối
với người vi phạm thì phải bồi thường cho người sử dụng đất bị ảnh hưởng bỏi hành
vi vi phạm,…

KẾT LUẬN

18



×