Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Quản lý giáo dục quản lý đội ngũ cố vấn học tập trong đào tạo theo học chế tín chỉ tại học viện nông nghiệp việt nam(klv02371)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (480.92 KB, 24 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÍ GIÁO DỤC

TRẦN THANH HẢI

QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CỐ VẤN HỌC TẬP
TRONG ĐÀO TẠO THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ
TẠI HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.14.01.14

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ HỘI - 2019


Cơng trình được hồn thành tại:
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Minh Đức

Phản biện 1:…………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Phản biện 2:…………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………

Luận văn sẽ được bảo vệ tại hội đồng chấm luận văn thạc sĩ
họp tại Học viện Quản lý giáo dục
Vào hồi……giờ……phút……ngày……tháng……năm 2019


Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Thư viện Học viện Quản lý giáo dục


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm qua, giáo dục đại học Việt Nam có nhiều bước tiến
triển vượt bậc so với trước, một trong những bước tiến đột phá đó là
HCTC được áp dụng ngày càng nhiều trong các trường đại học và đã thu
được những kết quả nhất định.
Trong đào tạo theo học chế tín chỉ (HCTC) cố vấn học tập (CVHT)
là nhân tố then chốt trong mối quan hệ Học viện - sinh viên, là một chuyên
gia tư vấn về học tập, nghiên cứu khoa học, rèn luyện, định hướng nghề
nghiệp và những vấn đề tâm tư tình cảm cho sinh viên trong suốt quá trình
học tập. Tuy nhiên, thực trạng cơng tác CVHT trong thời gian qua tại các
trường đại học, cao đẳng còn nhiều bất cập: về công tác CVHT chưa hiệu
quả, sinh viên chưa hài lòng và chưa tin tưởng vào CVHT; Người làm
công tác CVHT chưa am hiểu công việc, nhiều khi cịn xảy ra tình trạng tư
vấn sai ảnh hưởng đến q trình học tập của sinh viên….
Học viện Nơng nghiệp Việt Nam đã đi tiên phong trong khối các
trường nông – lâm - ngư nghiệp về chuyển đổi phương thức đào tạo từ học
chế niên chế sang HCTC.
Tuy nhiên, công tác CVHT của Học viện vẫn chưa đáp ứng được yêu
cầu: đội ngũ CVHT còn thiếu và yếu, một số cán bộ được phân công làm
công tác CVHT vẫn chưa thực hiện hết chức năng, nhiệm vụ của mình...
Đứng trước u cầu hồn thiện qua trình chuyển đổi từ đào tạo niên chế
sang tín chỉ với những cập nhật về thơng tin, nội dung, chương trình đào
tạo với mục tiêu ngày càng cao về chất lượng đào tạo nhân lực Nông
nghiệp chất lượng cao đã đặt Học viện trước những nhiệm vụ mới về nâng
cao chất lượng dạy và học theo HCTC, trong đó, có nâng cao chất lượng

cơng tác CVHT trong Học viện.
Từ những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài: “Quản lý đội ngũ cố
vấn học tập trong đào tạo theo học chế tín chỉ tại Học viện Nông nghiệp
Việt Nam” làm đề tài luận văn của mình với mong muốn đóng góp các
biện pháp quản lý góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo của
Học viện trong giai đoạn hiện nay
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý đội ngũ CVHT tại
Học viện Nông nghiệp Việt Nam, đề xuất một số biện pháp quản lý đội
ngũ CVHT góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của Học viện Nông
nghiệp Việt Nam.

1


3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình xây dựng và quản lý đội ngũ CVHT
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý đội ngũ CVHT trong đào tạo theo HCTC tại Học viện
Nông nghiệp Việt Nam.
4. Giả thuyết khoa học
Trong quá trình dạy học theo học chế tín chỉ ở trường ĐH- CĐ, CVHT
đóng vai trò đặc biệt quan trọng đối với sinh viên, ảnh hướng lớn đến kết
quả đào tạo. Học viện Nông nghiệp Việt Nam, trong quản lý đào tạo đã
chú ý đến quản lý hoạt động đội ngũ CVHT nhưng vẫn còn lúng túng, hạn
chế và chưa đạt được kết quả như mong muốn. các biện pháp được đề xuất
trong luận văn trên cơ sở lý luận khoa học và phù hợp với thực tiễn sẽ
quản lý tốt đội ngũ CVHT trong đào tạo theo HCTC, góp phần nâng cao
chất lượng đào tạo của Học viện, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo và

đáp ứng mục tiêu đào tạo của Học viện trong giai đoạn hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về đội ngũ CVHT và quản lý đội ngũ
CVHT trong đào tạo theo HCTC ở trường Đại học.
- Nghiên cứu thực trạng đội ngũ CVHT và công tác quản lý đội ngũ
CVHT trong đào tạo theo HCTC tại Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý đội ngũ CVHT trong đào tạo theo
HCTC tại Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
- Tổ chức khảo nghiệm các biện pháp được đề xuất trong luận văn
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
6.1. Phạm vi địa bàn nghiên cứu
Đề tài được triển khai nghiên cứu tại Học viện Nông nghiệp Việt Nam
6.2. Phạm vi đối tượng nghiên cứu
Cán bộ lãnh đạo Khoa, phòng ban; Chuyên viên Khoa, phòng ban;
Giảng viên; đội ngũ CVTH và Sinh viên khóa 59 – 63 tại Học viện
Nông nghiệp Việt Nam
7. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, tác giả đã sử dụng
các nhóm phương pháp sau:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu, phân tích tài liệu, báo khoa học, các đề tài, luận văn
khoa học, các văn bản.... về đào tạo theo HCTC, CVHT, vai trò của
CVHT, biện pháp quản lý đội ngũ CVHT trong đào tạo theo HCTC

2


7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra bằng phiếu hỏi: Thiết kế các phiếu điều tra, đánh giá về
chất lượng đội ngũ CVHT theo các tiêu chí trên các mặt trình độ chun

mơn, kiến thức, kỹ năng… từ đó đi sâu phân tích đánh giá được thực trạng
của đội ngũ CVHT và chất lượng của công tác quản lý đội ngũ của Học viện
trong những năm qua cũng như nhu cầu phát triển đội ngũ CVHT trong thời
gian tới.
- Phương pháp chuyên gia: Thu thập ý kiến của các chuyên gia tư
vấn về công tác quản lý đội ngũ CVHT trong đào tạo theo HCTC.
7.3. Nhóm phương pháp bổ trợ
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Thông qua các báo cáo của các
Trường, ngành về lĩnh vực này trong các năm để từ đó rút ra các bài học
kinh nghiệm.
- Phương pháp quan sát khoa học: Quan sát quá trình hoạt động của
CVHT và quá trình quản lý của Học viện để thu thập thông tin.
- Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng phương pháp thống kê để
tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu thu thập được từ các nguồn khác nhau
nhằm đưa ra những dữ liệu thực tế, làm cơ sở cho việc đề xuất biện pháp
quản lý đội ngũ CVHT trong đào tạo theo HCTC phù hợp với thực tế Học
viện Nông nghiệp Việt Nam
- Phương pháp phỏng vấn: Thu thập lấy ý kiến của các nhà quản lý,
đội ngũ CVHT trong lĩnh vực xây dựng và quản lý đội ngũ CVHT
8. Đóng góp của đề tài
Xác định được thực trạng quản lý đội ngũ CVHT trong đào tạo theo
HCTC tại Học viện Nông nghiệp Việt Nam để đề xuất biện pháp nâng cao
chất lượng.
Những kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là tài liệu tham khảo có giá trị
góp phần nâng cao chất lượng trong công tác quản lý hoạt động và hỗ trợ,
tư vấn sinh viên tại Học viện Nông nghiệp Việt Nam.

3



CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CỐ VẤN HỌC TẬP
TRONG ĐÀO TẠO THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC
1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1. Tổng quan
1.1.1. Ở nước ngoài
Việc tuyển chọn và phân công đội ngũ CVHT nhưng tác giả Roger
Gabb với nhận thức về vai trị cơng tác tư vấn và thực hiện vai trò này trên
thực tế, tác giả đã đưa ra bộ tiêu chuẩn trong đó điểm cốt yếu là phải lựa
chọn những cố vấn giàu kinh nghiệm, việc lựa chọn CVHT khơng chỉ
dựa trên các yếu tố về trình độ chun mơn, sự nhiệt tình mà cịn cần là
những chuyên gia giàu kinh nghiệm để có thể tư vấn hợp lý cho SV [26].
Đội ngũ tư vấn người học theo học chế tín chỉ ở các trường đại học
của
một
số
nước tiên tiến trên thế giới thường rất phong phú, đa dạng với nhiều chức
danh

nhiệm vụ khác nhau. Theo tác giả Davis, 1993, ở nước ngoài thành phần,
chức danh của đội ngũ CVHT có thể bao gồm:
- Cố vấn học tập (academic adviser)
- Người tư vấn hướng nghiệp (career adviser)
- Cố vấn hoạt động ngoại khóa (extracurricular adviser)
- Cố vấn có kinh nghiệm (Mentor)
- Trợ giảng (Tutor/ Teaching assistant)
- Người đôn đốc học tập (Promotor):
- Trợ lý giáo vụ, trợ lý khoa/bộ mơn (Academic assistant, faculty
assistant)
- GV chủ nhiệm lớp/nhóm (Dozent-in-charge hay teacher-in-charge)

1.1.2. Ở trong nước
Ở Việt Nam, trước năm 1975, một số trường ĐH chịu ảnh hưởng của
Mỹ tại Miền Nam Việt Nam đã áp dụng HCTC: Viện ĐH Cần Thơ, Viện
ĐH Thủ Đức,... Tuy nhiên, phải đến năm 1993, khi những khó khăn chung
của đất nước và của các trường ĐH dịu bớt, Bộ GD&ĐT chủ trương tiến
thêm một bước, thực hiện học chế học phần triệt để hơn, theo mơ hình
HCTC của Mỹ. Cho đến nay, rất trường ĐH, cao đẳng đã và đang chuyển
đổi sang đào tạo theo HCTC.
Nhìn chung, những nghiên cứu trong nước chủ yếu tập trung vào việc
làm rõ và nhấn mạnh đến những mặt chưa làm được và đưa ra được những
4


biện pháp có tính khả thi trong việc thực hiện cơng tác quản lý CVHT.
Nhiều cơng trình nghiên cứu đã chỉ ra những điều mà các Học viện còn
lúng túng bởi chính CVHT cũng chưa hiểu rõ về những việc cần làm và
nên làm của một CVHT là gì, Học viện cũng chưa có nhiều kinh nghiệm
bởi đối với một số trường, chuyển đổi sang HCTC vẫn đang trong lộ trình.
Tuy nhiên, đến nay chưa có cơng trình nghiên cứu hay đề tài nào đề cập
đến công tác quản lý đội ngũ CVHT tại Học viện Nông nghiệp Việt Nam
mà tác giả lựa chọn và nghiên cứu.
1.2. Khái niệm cơ bản
1.2.1. Đội ngũ
Đội ngũ là một tập thể gồm số đơng người, có cùng lý tưởng, cùng
mục đích, làm việc theo sự chỉ huy, thống nhất, có kế hoạch, gắn bó với
nhau về quyền lợi vật chất cũng như tinh thần.
1.2.2. Cố vấn học tập
CVHT là người tư vấn và hỗ trợ SV phát huy tối đa khả năng học
tập, rèn luyện và NCKH, lựa chọn đăng ký học phần phù hợp để đáp ứng
mục tiêu tốt nghiệp và khả năng tìm được việc làm sau khi ra trường, theo

dõi quá trình học tập, rèn luyện của SV nhằm giúp SV điều chỉnh kịp thời
hoặc đưa ra một lựa chọn đúng đắn trong quá trình học tập, đồng thời
quản lý, hướng dẫn và chỉ đạo lớp được phân công phụ trách [23]
1.2.3. Đội ngũ cố vấn học tập
Đội ngũ CVHT là tập hợp tất cả các giảng viên, chuyên viên làm công
tác tư vấn, hướng dẫn, trợ giúp SV trong học tập và rèn luyện theo yêu cầu
của Giám đốc Học viện, được tổ chức và hoạt động theo nội quy và quy
định cụ thể nhằm làm cho công tác GD, quản lý SV của Học viện có hiệu
quả nhất [23].
1.2.4. Quản lý
1.2.4.1. Khái niệm
Quản lý bao gồm hai thành phần: chủ thể và khách thể quản lý.
Chủ thể và khách thể quản lý có mối quan hệ tác động qua lại, tương
hỗ nhau, chủ thể làm nảy sinh các tác động quản lý, cịn khách thể thì làm
nảy sinh các giá trị vật chất và tinh thần, có giá trị sử dụng, trực tiếp đáp
ứng nhu cầu của con người, thoả mãn mục đích của chủ thể quản lý.
1.2.4.2. Chức năng quản lý
Chức năng quản lý là hình thức biểu hiện sự tác động có chủ đích của
chủ thể quản lý lên khách thể quản lý. Đó là tập hợp những nhiệm vụ khác
nhau mà chủ thể quản lý phải tiến hành trong quá trình quản lý. Quản lý có
chức năng cơ bản, chức năng cụ thể với nhiều cách tiếp cận khác nhau bao
gồm:
5


Qua việc nghiên cứu về các chức năng cơ bản của quản lý, sau khi tìm
hiểu và nắm bắt được nội dung cơ bản về các chức năng quản lý, chúng ta còn
thấy được mối quan hệ mật thiết giữa các chức năng cơ bản của quản lý giáo
dục.
Kế hoạch


Kiểm tra đánh giá

Thông tin quản lý

Tổ chức

Chỉ đạo

Sơ đồ 1.2. Chu trình quản lý
1.2.5. Quản lý đội ngũ cố vấn học tập
Quản lý đội ngũ CVHT là một quá trình có quy hoạch, lựa chọn và
phân cơng đảm bảo sự đồng bộ về cơ cấu, quy mô và chất lượng, tập huấn,
bồi dưỡng, kiểm tra đánh giá, trên cơ sở tạo ra một mơi trường có thể phát
huy tối đa năng lực của CVHT nhằm thực hiện mục tiêu GD chung của
Học viện.
1.3. Đào tạo theo học chế tín chỉ ở trường đại học
1.3.1. Đặc trưng về đào tạo theo học chế tín chỉ
* Về đào tạo theo học chế tín chỉ
Đào tạo theo HCTC có những đặc trưng cơ bản sau [2],[17],[22]:
- Q trình học là sự tích luỹ kiến thức theo học phần (tín chỉ)
- Lớp học tổ chức theo học phần, SV đăng ký học các học phần ở đầu
mỗi học kỳ
- Kiến thức phải được cấu trúc thành các môđun (học phần)
1.3.2. Những lợi thế của học chế tín chỉ
SV có thể chủ động học theo năng lực và điều kiện của mình. Theo
đó, SV có thể chủ động về thời gian, bố trí việc hoàn thành chương trình
theo năng lực của mình. Phần cứng bắt buộc và phần mềm do SV lựa chọn
(thời gian dài ra với SV yếu và ngắn lại với SV giỏi).
1.3.3. Những bất cập của học chế tín chỉ

Về phía người học: Việc đăng ký, lựa chọn các tín chỉ phù hợp đối
với SV không phải là dễ dàng. SV phải có khả năng tự chủ cao trong việc
nắm thơng tin về chương trình học tập cũng như việc sắp xếp lộ trình học
tập của mình cho hợp lý theo đúng quy trình đào tạo.

6


Về phía người dạy: Một số giảng viên gắn bó lâu năm với sự nghiệp
trồng người mà phương pháp giảng dạy theo niên chế đã “ăn sâu, bám
rễ” trong họ thì việc giảng dạy theo phương pháp mới - theo tín chỉ dường như vẫn chưa hồn tồn thuyết phục được họ, việc đổi mới chỉ
mới dừng ở hình thức.
Về phía Học viện: Nâng cao năng lực tự học, tự nghiên cứu nhiều
hơn ở SV đòi hỏi phải Học viện cần phải đáp ứng nguồn giáo trình và tài
liệu học tập, tham khảo một cách đầy đủ, phong phú và đa dạng cho người
học. Bên cạnh đó là những khó khăn về cơ sở vật chất, điều kiện phòng
học và chuẩn bị đội ngũ CVHT đáp ứng yêu cầu tư vấn cho SV.
1.4. Đặc điểm của đội ngũ cố vấn học tập trong trường đại học
CVHT là người đại diện, bảo vệ SV một cách chính đáng về quyền
lợi cũng như nguyện vọng đúng đắn của các em với ban giám hiệu, các
phòng ban chức năng và với cộng đồng xã hội. Để thể hiện là một nhà tư
vấn, CVHT cần có hiểu biết sâu rộng, biết trau dồi tu dưỡng phẩm chất,
nhân cách, biết tự hoàn thiện bản thân
Để thực hiện tốt những vai trò trên, đội ngũ CVHT phải đáp ứng các
yêu cầu về cơ cấu, số lượng và chất lượng
1.4.2. Nhiệm vụ của cố vấn học tập trong trường đại học [18][16]
- Phối hợp và hỗ trợ Ban Quản lý đào tạo, Ban Cơng tác chính trị và Cơng
tác sinh viên, Đồn trường và các Khoa trong việc tổ chức phong trào, các
hoạt động ngoại khoá và tham gia các hoạt động đoàn thể, hoạt động xã
hội khác của sinh viên.

1.4.3. Nội dung hoạt động của cố vấn học tập trong trường đại học
Nhóm 01: Tư vấn, trợ giúp SV trong học tập và nghiên cứu khoa
học, định hướng nghề nghiệp
Nhóm 02: Các nhiệm vụ, quyền hạn trong lĩnh vực quản lý SV
Nhóm 03: Tư vấn cho sinh viên về các vấn đề khác
1.4.4. Yêu cầu đối với đội ngũ cố vấn học tập ở trường đại học
Nắm vững các Quy chế đào tạo ĐH, cao đẳng theo hệ thống tín chỉ
của Bộ GD&ĐT, quy định về tổ chức và quản lý đào tạo ĐH, Kế hoạch,
chương trình đào tạo của Trường; Thực hiện tốt các nhiệm vụ về hỗ trợ
sinh viên
1.5. Nội dung quản lý đội ngũ cố vấn học tập ở trường đại học
1.5.1. Quy hoạch và xây dựng kế hoạch tuyển chọn đội ngũ cố vấn học
tập
* Quy hoạch là quá trình sắp xếp, bố trí các đối tượng vào một không
gian và thời gian nhất định nhằm đạt được mục tiêu đề ra [21].

7


Mục tiêu: Quy hoạch nhằm xây dựng đội ngũ CVHT đủ về số lượng,
đảm bảo về chất lượng, có cơ cấu hợp lý nhằm đáp ứng yêu cầu về đội ngũ
CVHT tại thời điểm hiện tại và trong những năm tiếp theo.
1.5.2. Quản lý công tác lựa chọn và phân công nhiệm vụ cố vấn học tập
* Việc lựa chọn những cá nhân làm công tác CVHT là công việc
quan trọng nhằm thúc đẩy quá trình phát triển đội ngũ CVHT trong Học
viện theo hướng đảm bảo đủ về số lượng, đảm bảo đáp ứng được các tiêu
chuẩn cần thiết, kỹ năng tương ứng, đáp ứng yêu cầu chuyên môn.
1.5.3. Quản lý công tác tập huấn và bồi dưỡng cố vấn học tập
Tập huấn và bồi dưỡng thường xuyên là những yêu cầu cơ bản trong
công tác quản lý đội ngũ nói chung và đội ngũ CVHT nói riêng. Đây là

những hình thức truyền thống trong cơng tác quản lý đội ngũ nói chung vì
nó phù hợp với tình hình thực tiễn nước ta. Thơng qua q trình này, người
CVHT được bổ sung kiến thức, rèn luyện kỹ năng và cập nhật những
thông tin mới, tránh được sự lạc hậu nếu tập huấn và bồi dưỡng được thực
hiện thường xuyên và dưới nhiều hình thức phong phú.
1.5.4. Quản lý cơng tác kiểm tra, đánh giá cố vấn học tập
Kiểm tra là quá trình xem xét thực tiễn để thực hiện các nhiệm vụ
đánh giá thực trạng, khuyến khích các nhân tố tích cực, phát hiện những
sai lệch và đưa ra những quyết định điều chỉnh nhằm giúp đối tượng hoàn
thành nhiệm vụ và góp phần đưa tồn bộ hệ thống được quản lý tới một
trình độ cao hơn.
1.5.5. Thực hiện các chính sách đãi ngộ đối với cố vấn học tập
Đây là công tác đặc thù của hoạt động quản lý, thông qua quyền lợi
vật chất và tinh thần tác động vào đội ngũ CVHT để họ yên tâm và có
trách nhiệm khi thực hiện cơng việc, từ đó sẽ phát huy tối đa năng lực
nhằm đạt kết quả tốt với công việc được giao.
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý đội ngũ cố vấn học tập
trong trường đại học
1.6.1. Yếu tố khách quan
1.6.2. Yếu tố chủ quan

8


Tiểu kết chương 1
CVHT là chức danh gắn liền với HCTC trong các trường ĐH và cao
đẳng. CVHT có vai trị quan trọng đối với thành cơng của sinh viên và
được xem là một bộ phận quan trọng không thể tách rời, đảm bảo cho các
hoạt động đào tạo theo HCTC đạt kết quả.
Để thực hiện vai trị của mình, CVHT phải đạt được những tiêu chuẩn

nhất định về chuyên mơn, trình độ, kỹ năng….và phải hoạt động theo
những nhiệm vụ và nội dung được quy định phù hợp với đặc thù Học viện.
Mặt khác, công tác CVHT trong đào tạo theo học chế tín còn chỉ đòi hỏi
người CVHT phải là người có trách nhiệm và nhiệt tình trong thực hiện
nhiệm vụ.
Nội dung quản lý đội ngũ CVHT trong đào tạo theo HCTC gồm: quy
hoạch và xây dựng kế hoạch lựa chọn đội ngũ; lựa chọn và phân công
nhiệm vụ; tập huấn và bồi dưỡng; kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm
vụ; thực hiện với chính sách đối với đội ngũ CVHT.
Chi phối những nội dung quản lý đội ngũ là các yếu tố chủ quan và khách
quan, người CBQL cần chú ý để có biện pháp tác động phù hợp nhằm làm
thơng suốt q trình này, góp phần nâng cao chất lượng công tác CVHT
trong Học viện.

9


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ
CỐ VẤN HỌC TẬP TRONG ĐÀO TẠO THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ
TẠI HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
2.1. Khái quát về Học viện Nông nghiệp Việt Nam
2.1.1. Giới thiệu chung về Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Học viện Nông nghiệp Việt Nam tiền thân là Trường Đại học Nông
Lâm được thành lập ngày 12/10/1956 theo Nghị định số 53/NĐ-NL của Bộ
Nông Lâm, là 1 trong 3 trường đại học đầu tiên của nước “Việt Nam Dân
chủ Cộng hoà” được thành lập sau ngày hồ bình lập lại ở miền Bắc.

Hình 2.1: Lịch sử phát triển Học viện Nông nghiệp Việt Nam
(Nguồn: Ban Tổ chức cán bộ, Học viện Nông nghiệp Việt Nam)

2.1.2. Thực trạng của đào tạo theo học chế tín chỉ tại Học viện Nông
nghiệp Việt Nam
Từ năm học 2009-2010 đến nay, sau 10 năm áp dụng chuyển đổi
toàn diện sang đào tạo theo HCTC đã dần đi vào nề nếp: chương trình đào
tạo đã được điều chỉnh phù hợp; quy trình quản lý và các quy định liên
quan đã được xây dựng hoàn thiện hơn.
10


Về hoạt động CVHT tại Học viện Nông nghiệp Việt Nam, Học viện
đã chuyển sang đào tạo theo HCTC từ năm học 2009 - 2010. Cho đến nay
Học viện đào tạo cho 10 khóa học với 44 ngành, 20 chuyên ngành từ cao
đẳng đến đại học gồm cả hệ chính quy và vừa làm vừa học.
Tổ chức đội ngũ CVHT: Đội ngũ cố vấn của trường được thành lập
và từng bước hoạt động có nề nếp. Hiện tại, Học viện có 67 CVHT bao
gồm: Ban chủ nhiệm Khoa, giảng viên, chuyên viên, cán bộ trợ lý Khoa.
2.2. Khái quát quá trình khảo sát thực trạng
2.2.1. Mục Đích khảo sát
Hoạt động khảo sát nhằm tìm hiểu, thu thập dữ liệu về thực trạng quản
lý đội ngũ cố vấn học tập trong đào tạo theo học chế tín chỉ tại Học viện
Nông nghiệp Việt Nam, phân tích, nhận xét, đánh giá chỉ ra những mặt
mạnh, mặt yếu của quản lý đào tạo theo tín chỉ. Từ đó, đề xuất những biện
pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả quản lý
2.2.2. Nội dung khảo sát:
- Thực trạng quản lý quy hoạch và lập kế hoạch tuyển chọn đội ngũ cố vấn
học tập
- Thực trạng tổ chức lựa chọn và phân công nhiệm vụ CVHT
- Thực trạng tổ chức tập huấn và bồi dưỡng đội ngũ cố vấn học tập
- Thực trạng tổ chức hoạt động kiểm tra, đánh giá đội ngũ cố vấn học tập
- Thực trạng tổ chức hoạt động về chính sách đãi ngộ cho đội ngũ cố vấn

học tập
2.2.3. Công cụ khảo sát
Để khảo sát thực trạng quản lý đội ngũ cố vấn học tập trong đào tạo
theo học chế tín chỉ tại Học viện Nông nghiệp Việt Nam, tác giả tiến hành
thu thập dữ liệu và sử dụng phiếu thăm dị ý kiến 310 sinh viên khóa 59 63, 15 cán bộ quản lý, 15 cán bộ phòng ban chức năng, 30 Giảng viên, 22
Cố vấn học tập tại các Khoa chuyên môn.
2.2.4. Phương pháp khảo sát
Tác giả sử dụng các phương pháp khảo sát như sau:
+ Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: thiết kế phiếu hỏi theo những nội
dung mà tác giả cần thu thập. Xác định đối tượng khảo sát phù hợp để lấy
được thông tin chuẩn nhất. Tổ chức các hoạt động để lấy ý kiến và xử lý
kết quả trong các phiếu hỏi. Rút ra các kết luận về kết quả nghiên cứu.
+ Phương pháp phỏng vấn sâu: chuẩn bị các nội dung phỏng vấn phục vụ
cho mục đích nghiên cứu (đã trình bày ở trên), chọn các đối tượng phỏng
vấn, tiến hành phỏng vấn theo nội dung đã định, xử lý các kết quả phỏng
vấn để rút ra các nhận định khoa học cần thiết cho vấn đề nghiên cứu.
2.2.5. Xử lý dữ liệu thu được từ khảo sát
11


Sau khi thu thập dữ liệu, tác giả sẽ sử dụng phương pháp toán thống kê
và một số phần mềm máy tính để xử lý số liệu
2.3. Thực trạng đội ngũ cố vấn học tập trong đào tạo theo học chế tín
chỉ tại Học viện Nơng nghiệp Việt Nam
2.3.1. Quy mô và cơ cấu đội ngũ CVHT
* CVHT được tổ chức theo mơ hình 2 cấp:
- CVHT chun trách (tạm gọi): Là những cán bộ trợ lý, chuyên viên
cấp Khoa chuyên môn làm nhiệm vụ CVHT;
- CVHT kiêm nhiệm: Là những giảng viên tại các Khoa chuyên môn
làm nhiệm vụ CVHT.

CVHT chuyên trách và CVHT kiêm nhiệm có mối quan hệ hỗ trợ nhau
cùng thực hiện nhiệm vụ.
* Đánh giá chung về đội ngũ CVHT tại Học viện Nông nghiệp
Việt Nam:
- Về cơ cấu: nhìn chung, đội ngũ CVHT được hình thành trên cơ sở
lựa chọn tại các khoa quản lý sinh viên, bước đầu đáp ứng nhu cầu tư vấn
cho sinh viên các ngành, tuy nhiên, tại một số khoa/trung tâm vẫn chưa có
CVHT, nhà quản lý cần lưu ý để có biện pháp bổ sung kịp thời.
- Về số lượng: số lượng CVHT tăng qua các năm nhưng vẫn chưa
đáp ứng được yêu cầu tư vấn, Học viện cũng chưa có quy định cụ thể về số
lượng CVHT/SV, một CVHT phải phụ trách nhiều sinh viên dẫn đến quá
tải trong thực hiện nhiệm vụ CVHT
- Về chất lượng:
+ Ưu điểm: đội ngũ CVHT có phẩm chất tương đối tốt, trình độ khá
vững vàng, đáp ứng cơ bản các tiêu chuẩn chung của CVHT trong trường
đại học với những năng lực cần thiết, đây là xuất phát điểm quan trọng để
cơng tác CVHT được thực hiện có hiệu quả
+ Hạn chế: một số những nội dung về phẩm chất của CVHT chưa
thực sự hoàn thiện, năng lực và kỹ năng của CVHT còn một số hạn chế
cần được nâng cao hơn qua các biện pháp quản lý của Học viện.
2.3.2. Thực trạng hoạt động của đội ngũ cố vấn học tập trong đào
tạo theo học chế tín chỉ tại Học viện Nông nghiệp Việt Nam
* Về thực hiện nhiệm vụ CVHT
Công tác CVHT ở trường ĐH là một hoạt động rất quan trọng vì nó
tác động trực tiếp đến hoạt động học của sinh viên để từ đó hỗ trợ SV đạt
được những mục tiêu mà họ đề ra trong học tập.
- Công tác tư vấn, hướng dẫn SV học tập và rèn luyện là một
trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của người làm CVHT. SV
trong hệ thống đào tạo theo HCTC được thể hiện rõ vai trị của mình trong
12



việc ra quyết định lựa chọn ngành nghề, môn học và lập kế hoạch học tập
cá nhân. Việc làm này là không dễ đối với những SV vừa “chân ướt chân
ráo” làm quen với đào tạo tín chỉ, nếu không có sự hướng dẫn, trợ giúp của
CVHT.
Để khảo sát thực trạng quản lý công tác tư vấn, hướng dẫn sinh viên học
tập và rèn luyện, chúng tôi đưa ra 03 nhóm nội dung cơ bản và tiến hành
khảo sát trên 3 nhóm đối tượng CBQL, Chun viên phịng/ban, Giảng
viên. Kết quả khảo sát được thể hiện ở bảng sau:

13


Bảng 2.9a: Đánh giá mức độ các hoạt động tư vấn của cố vấn học tập tại Học
viện Nông nghiệp Việt Nam

Mức độ thực hiện
Thường Thỉnh
xuyên
thoảng

Không
Nội dung tư vấn
bao giờ
S
SL % SL %
%
L
Nhóm 01: Tư vấn, trợ giúp SV trong học tập và nghiên cứu khoa học

Trợ giúp SV tìm hiểu, thực hiện các quy chế,
39 48 43 52 0 0
quy định
Giúp SV tìm hiểu chương trình và các học
43 52 39 48 0 0
phần
Hướng dẫn SV xây dựng kế hoạch học tập
33 40 41 50 8 10
phù hợp
Tư vấn về đăng ký khối lượng học tập
35 43 28 34 19 23
Tư vấn về cách thức rút bớt số tín chỉ môn
học đã đăng ký; đăng ký học lại; thi cải thiện 42 51 34 41 6 7
điểm
Tư vấn về các trường hợp cảnh báo, ngừng
18 22 50 61 14 17
học tạm thời, thơi học
Tư vấn về các hình thức thi, kiểm tra
22 27 51 62 9 11
Tư vấn về học vượt, học 2 chương trình,
30 37 48 59 4 5
chuyển điểm
Tư vấn về học bổng, chế độ, chính sách
31 38 39 48 12 15
Tư vấn về thực hiện nghiên cứu khoa học
28 34 48 59 6 7
Nhóm 02: Các nhiệm vụ, quyền hạn trong lĩnh vực quản lý sinh viên
Tổ chức sinh hoạt lớp định kỳ
50 61 24 29 8 10
Tổ chức và phối hợp đánh giá, xếp loại sinh

39 48 43 52 0 0
viên
Phối hợp với các đơn vị trong việc giáo dục
26 32 42 51 14 17
tư tưởng, đạo đức lối sống cho sinh viên
Nhóm 03: Tư vấn cho sinh viên về các vấn đề khác
Hướng dẫn sinh viên tham gia các hoạt động
19 23 41 50 22 27
ngoại khóa và thực hiện các nội quy
Tư vấn cho sinh viên về các vấn đề xã hội
(rèn luyện bản thân, xây dựng các mối quan 8
10 65 79 9 11
hệ…)
Tư vấn về định hướng nghề nghiệp
45 55 29 35 8 10
Đánh giá chung về thực trạng hoạt động của đội ngũ CVHT:
14


Về ưu điểm: đội ngũ CVHT của Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã
thực hiện tương đối đầy đủ những nội dung thuộc nhiệm vụ của mình,
cơng tác CVHT đã dần đi vào nền nếp.
Về nhược điểm: một bộ phận CVHT chưa chú tâm và thật sự nhiệt tình,
do đó, còn lơ là trong thực hiện nhiệm vụ và kết quả thực hiện ở một số nội
dung chưa cao.
2.4. Thực trạng quản lý đội ngũ cố vấn học tập trong đào tạo theo học
chế tín chỉ tại Học viện Nơng nghiệp Việt Nam
2.4.1. Về công quy hoạch và lập kế hoạch tuyển chọn
Việc “xác định mục tiêu phát triển đội ngũ CVHT về số lượng và
chất lượng cho từng giai đoạn” có ý nghĩa chiến lược đối với sự phát triển

của Học viện với kết quả thực hiện là đạt (ĐTB: 3.44). Tuy nhiên trong kế
hoạch chiến lược của Học viện và các khoa/bộ môn lại chưa đề cập đến
việc xây dựng được kế hoạch phát triển đội ngũ CVHT có tính khả thi hoặc
nếu có thì cũng rất sơ sài mang tính chất chung chung cùng với kế hoạch về
nhân sự của đơn vị.
2.4.2. Về công tác lựa chọn và phân công nhiệm vụ
Việc Lựa chọn, phân công CVHT của Học viện được thực hiện theo
đúng quy định và có quy trình, điều kiện cụ thể khi lựa chọn, phân công
nhiệm vụ với số điểm đánh giá ở mức đạt lần lượt là 3,14 và 3,63. Điều đó
cho thấy, Học viện có sự chuẩn bị cho cơng tác này
2.4.3. Về công tác tập huấn và bồi dưỡng
Nội dung tập huấn, bồi dưỡng được đánh giá không cao (3.12 điểm),
nguyên nhân là quá trình phối hợp, chế độ báo cáo của CVHT chưa được
thực hiện thường xuyên nên những vấn đề thực tế còn chậm được cập nhật
2.4.4. Thực trạng về công tác kiểm tra, đánh giá
Kiểm tra, đánh giá là một trong những chức năng quan trọng của công
tác lãnh đạo, quản lý. Nó là khâu tất yếu trong công tác quản lý. Thông qua,
kiểm tra đánh giá giúp các nhà quản lý hiểu rõ và đánh giá đúng năng lực
của đội ngũ CVHT.
Về công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá hoạt động đội ngũ
CVHT thường xuyên và theo từng học kỳ, tiêu chí này được đánh giá kết
quả thực hiện với ĐTB: 2,91. Trong những năm qua Học viện chưa có quy
định chặt chẽ về việc kiểm tra, giám sát và đánh giá hiệu quả công tác
CVHT. Các khoa/bộ môn chủ yếu hoạt động theo nhu cầu phát sinh, chưa
có sự chủ động triển khai một cách có hệ thống và hiệu quả nên chất lượng
công tác tư vấn, CVHT hầu như bị thả nổi.
2.3.5. Thực trạng về chính sách đãi ngộ

15



Học viện chưa được tạo điều kiện để tham gia các khóa tập huấn
về chun mơn, nghiệp vụ và thực hiện, áp dụng các hình thức khen
thưởng, kỷ luật theo đúng quy định.
2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý đội ngũ cố vấn học tập của
Học viện Nông nghiệp Việt Nam
2.5.1. Nhận xét chung
Qua nghiên cứu thực trạng về công tác quản lý đội ngũ CVHT tại Học viện
Nơng nghiệp Việt Nam, người nghiên cứu thấy có những điểm mạnh và điểm
yếu như sau:
2.5.1.1. Những mặt mạnh về công tác quản lý đội ngũ CVHT tại Học
viện Nông nghiệp Việt Nam
Từ khi chuyển đổi sang học chế tín chỉ, công tác quản lý đội ngũ
CVHT đã nhận được sự quan tâm, chỉ đạo của Đảng ủy và Ban giám đốc
Học viện. Việc quan tâm, chỉ đạo và đưa ra những quyết định quản lý đúng
đắn của lãnh đạo Học viện mang lại nhiều lợi ích cho Học viện cũng như
đội ngũ làm công tác CVHT
2.5.1.2. Những mặt yếu về công tác quản lý đội ngũ CVHT tại Học
viện Nông nghiệp Việt Nam
- Công tác quy hoạch và xây dựng kế hoạch tuyển chọn vẫn chưa
được quan tâm đúng mức và còn chưa cụ thể, gây lúng túng trong việc
thực hiện
2.5.2. Nguyên nhân hạn chế
- Chưa chú trọng vào công tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ của
CVHT
- Nhận thức về vao trò của CVHT trong đào tạo theo HCTC cịn
chưa đầy đủ
- CVHT chưa có nghiệp vụ vững vàng.

16



Tiểu kết chương 2
Sau khi khảo sát, đánh giá thực trạng công tác quản lý đội ngũ
CVHT tại Học viện Nơng nghiệp Việt Nam, có thể thấy: trong những năm
học qua, công tác này đã được quan tâm, thực hiện, có những ưu điểm và
đạt được thành quả được. Đội ngũ CVHT đã bước đầu đáp ứng được
những yêu cầu cơ bản về số lượng, cơ cấu và chất lượng. Tuy nhiên, bên
cạnh đó, cơng tác quản lý đội ngũ CVHT tại Học viện Nơng nghiệp Việt
Nam cịn nhiều hạn chế như cơ chế chính sách, phân cơng nhiệm vụ, bồi
dưỡng nghiệp vụ, công tác kiểm tra đánh giá mặc dù đã được tổ chức thực
hiện nhưng nhìn chung cịn yếu, hiệu quả đạt được chưa cao… Để phát
huy những ưu điểm, khắc phục những hạn chế và có những định hướng đổi
mới trong công tác quản lý đội ngũ CVHT, cần có những biện pháp tác
động thích hợp để có thể nâng cao hiệu quả cơng tác CVHT nói riêng và
nâng cao chất lượng đào tạo theo HCTC tại Học viện Nơng nghiệp Việt
Nam nói chung.

17


CHƯƠNG 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CỐ VẤN HỌC TẬP
TRONG ĐÀO TẠO THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ TẠI HỌC VIỆN
NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
3.1. Những nguyên tắc khi xây dựng biện pháp quản lý đội ngũ cố vấn
học tập trong đào tạo theo học chế tín chỉ tại Học viện Nơng nghiệp
Việt Nam
3.1.1. Ngun tắc đảm bảo tính đồng bộ
3.1.2. Nguyên tắc tính hiệu quả

3.1.3. Nguyên tắc về tính khả thi
3.2. Các biện pháp quản lý đội ngũ cố vấn học tập trong đào tạo theo
học chế tín chỉ tại Học viện Nông nghiệp Việt Nam
3.2.1. Tổ chức các hoạt động nâng cao nhận thức về tầm quan trọng
của cố vấn học tập cho CBQL, CVHT và sinh viên trong Học viện
Thực tế hiện nay, Học viện mới chỉ xác định nhiệm vụ của CVHT,
do vậy, cần nâng cao hơn nữa nhận thức của các thành viên trong Học viện
về vị trí, vai trị của cơng tác CVHT cũng như tầm quan trọng của đội ngũ
và công tác quản lý đội ngũ CVHT.
3.2.2. Tổ chức hoạt động trong lựa chọn và phân cơng nhiệm vụ cho
CVHT
- Ngồi việc phân cơng, bố trí sử dụng đội ngũ CVHT xuất phát từ
yêu cầu đảm bảo chất lượng giáo dục, đảm bảo đúng chun ngành thì
người quản lý cần chú ý đến hồn cảnh, nguyện vọng, điều kiện, năng lực,
độ tuổi của cán bộ tham gia làm công tác CVHT thông qua lấy ý kiến cá
nhân trước khi lập danh sách CVHT.
- Giám đốc HV ra quyết định công nhận, giao cho đơn vị đầu mối trao đổi
quy chế làm việc với CVHT, hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi để CVHT
hoàn thành nhiệm vụ.
3.2.5. Tổ chức các hoạt động hoàn thiện chính sách, chế độ, khen
thưởng, kỷ luật kịp thời đội ngũ cố vấn học tập
3.3. Mối liên hệ giữa các biện pháp
Quản lý đội ngũ CVHT Học viện Nông nghiệp Việt Nam trong
HCTC là việc làm hết sức cần thiết, nhằm góp phần đảm bảo chất lượng
đào tạo của Học viện. Để đáp ứng u cầu đó địi hỏi lãnh đạo Học viện
cần phải linh hoạt trong việc sử dụng các biện pháp quản lý.
3.4. Khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
Các biện pháp được đánh giá mức độ cần thiết, rất cần thiết và khả
thi, rất khả thi cao, trong đó, cao nhất là các biện pháp Nâng cao nhận thức
18



về tầm quan trọng của công tác CVHT cho CBQL, CVHT và SV trong Học
viện được đánh giá mức độ cần thiết và mức độ khả thi đều 100%; Tăng
cường công tác tập huấn, bồi dưỡng đội ngũ CVHT được đánh giá mức độ
cần thiết là 100% và mức độ khả thi là 97%; Đổi mới công tác lựa chọn
và phân công nhiệm vụ cho CVHT được đánh giá mức độ cần thiết là
100% và mức độ khả thi là 96%. Có thể thấy những biện pháp này nhận
được sự quan tâm hơn cả, Học viện cũng có thể huy động được các nguồn
lực để thực hiện các biện pháp này vào thực tiễn Học viện.
Biện pháp cịn lại Hồn thiện chính sách, chế độ, khen thưởng, kỷ
luật cũng được đánh giá ở mức độ cần thiết và khả thi cao, tuy nhiên, biện
pháp 4 Tăng cường kiểm tra, đánh giá hoạt động của đội ngũ CVHT tuy
được đánh giá là cần thiết song lại có đánh giá mức độ khả thi thấp nhất
trong các biện pháp, Học viện cần chú ý tới những điều kiện chủ quan và
khách quan trong thực hiện biện pháp này.

19


Tiểu kết chương 3
Các biện pháp người nghiên cứu đã đề xuất đều có tác động qua lại,
hỗ trợ, chi phối nhau, là điều kiện của nhau, khơng có biện pháp nào đứng
độc lập, riêng lẻ. Vì vậy, khi áp dụng không xem nhẹ một biện pháp nào.
Tuy nhiên, tùy điều kiện thực tế lãnh đạo Học viện có thể sử dụng các biện
pháp phù hợp.
Các biện pháp trên khi được triển khai một cách đồng bộ, khoa học,
sẽ tạo được sự chuyển biến tích cực, phát huy được hiệu quả cao nhất
trong công tác quản lý đội ngũ CVHT tại Học viện Nông nghiệp Việt
Nam.

Qua khảo nghiệm và thực nghiệm tác động, người nghiên cứu nhận
thấy các biện pháp có mức độ cần thiết và khả thi cao là:
- Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác CVHT cho
CBQL, CVHT và SV trong Học viện được đánh giá mức độ cần thiết và
mức độ khả thi đều 100%.
- Tăng cường công tác tập huấn, bồi dưỡng đội ngũ CVHT được
đánh giá mức độ cần thiết là 100% và mức độ khả thi là 97%.
- Đổi mới công tác lựa chọn và phân công nhiệm vụ cho CVHT được
đánh giá mức độ cần thiết là 100% và mức độ khả thi là 96%.
Như vậy, người nghiên cứu thiết nghĩ nếu có sự quan tâm, đầu tư
thích đáng của CBQL thì việc thực hiện các biện pháp quản lý trên sẽ có
tác dụng tích cực đến việc nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác quản
lý đội ngũ CVHT Học viện Nông nghiệp Việt Nam.

20


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
1. Đội ngũ CVHT là thành tố quan trọng trong đào tạo theo HCTC,
có vai trò to lớn trong việc nâng cao chất lượng dạy và học nói riêng, chất
lượng giáo dục nói chung thông qua công tác tư vấn, hướng dẫn và hỗ trợ
sinh viên học tập và rèn luyện. Học viện Nông nghiệp Việt Nam là một
trường đại học đa ngành với số lượng sinh viên đông. Trong suốt thời gian
theo học tại Học viện Nông nghiệp Việt Nam, sinh viên rất cần sự tư vấn,
giúp đỡ kịp thời của đội ngũ CVHT. Do đó, lựa chọn và quản lý tốt đội
ngũ CVHT một cách hiệu quả là vô cùng cần thiết.
2. Kết quả đánh giá cho thấy công tác CVHT và quản lý đội ngũ
CVHT của Học viện đã có những điểm mạnh song vẫn còn những nội
dung hạn chế như: Chưa có quy trình đồng bộ chung cho việc thực hiện

công tác CVHT, một số CVHT chưa chuẩn bị tốt kiến thức, kỹ năng làm
công tác CVHT nên trong công tác thực tế nhiều thầy, cơ cịn gặp lúng
túng, khó khăn. Việc tổ chức bồi dưỡng cho CVHT, công tác kiểm tra,
đánh giá hoạt động CVHT chưa được duy trì liên tục. Việc động viên khen
thưởng cho CVHT cịn ít hoặc chưa kịp thời.
3. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn đã được nghiên cứu về quản lý đội
ngũ CVHT tại Học viện Nông nghiệp Việt Nam, tác giả đã đề xuất các
biện quản lý đội ngũ CVHT nhằm nâng cao chất lượng hoạt động CVHT
của Học viện gồm 5 biện pháp sau:
- Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác
CVHT cho CBQL, CVHT và SV trong Học viện.
- Biện pháp 2: Đổi mới công tác lựa chọn và phân công nhiệm vụ cho
CVHT
- Biện pháp 3: Tăng cường công tác tập huấn, bồi dưỡng đội ngũ CVHT
- Biện pháp 4: Tăng cường kiểm tra, đánh giá hoạt động của đội ngũ
CVHT
- Biện pháp 5: Hồn thiện chính sách, chế độ, khen thưởng, kỷ luật kịp
thời đội ngũ CVHT.

21


2. Một số kiến nghị
2.1. Với Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Cần ban hành quy chế về công tác CVHT và quản lý hoạt động
CVHT ở trường Đại học.
- Bộ nên có tài liệu chính thống về hướng dẫn quản lý đội ngũ CVHT
trong trường ĐH, văn bản hướng dẫn, tiêu chí đánh giá hoạt động CVHT
cho các trường ĐH làm tiêu chuẩn cho đội ngũ CVHT phấn đấu, để CVHT
có cơ sở thực hiện tốt nhiệm vụ của mình.

- Bộ nên ban hành chính sách về chế độ đãi ngộ cho đội ngũ CVHT
tương xứng với yêu cầu và trách nhiệm của họ để động viên đội ngũ
CVHT hoàn thành tốt nhiệm vụ.
- Hàng năm nên tổ chức hội nghi rút kinh nghiệm, báo cáo điển hình
về cơng tác cốvấn học tập trên phạm vi cả nước.
2.2. Đối với Học viện Nông nghiệp Việt Nam
- Cần quan tâm, bồi dưỡng đội ngũ CVHT về nghiệp vụ tư vấn, quy
chế đào tạo, quy chế SV, các quy định, văn bản, thủ tục hành chính liên
quan đến học tập và rèn luyện của SV, các bộ phận chức năng trong Học
viện, … cho đội ngũ CVHT.
- Có hình thức khen thưởng, hỗ trợ động viên kịp thời đối với CVHT
có thành tích xuất sắc trong cơng tác. Nâng cao chế độ bồi dưỡng đối với
đội ngũ CVHT.
- Có kế hoạch chi tiết công tác CVHT và việc quản lý công tác
CVHT.
Xây dựng quy trình, hướng dẫn triển khai, giám sát và đánh giá công
tác CVHT để làm cơ sở cho công tác kiểm tra, đánh giá, khen thưởng; xây
dựng hệ thống biểu mẫu, bộ công cụ cho đội ngũ CVHT.
- Phát động phong trào thi đua phấn đấu trở thành CVHT giỏi, tổ
chức hội thi CVHT giỏi cấp Học viện.
- Chỉ đạo các bộ phận, phòng ban trong trường hỗ trợ công tác của
đội ngũ CVHT.
- Mỗi năm họp đội ngũ CVHT ít nhất là 1 lần nhằm kiểm tra hoạt
động, chia sẻ kinh nghiệm cũng như giải quyết những vướng mắc nảy
sinh.
2.3. Đối với các Khoa/bộ môn
- Quán triệt nhận thức công tác CVHT không phải là công việc của
riêng người cốvấn mà tất cả mọi giảng viên khi SV có nhu cầu trao đổi,
đều phải có trách nhiệm lắng nghe và giải đáp.
- Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc hoạt động của đội ngũ CVHT.

- Có chế độ đãi ngộ riêng, phù hợp với Khoa/bộ môn.
22



×