Tải bản đầy đủ (.pdf) (39 trang)

LÝ LUẬN CỦA KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC LÊNIN VỀ SẢN XUẤT HÀNG HÓA VÀ SỰ VẬN DỤNG TRONG NỀN SẢN XUẤT HÀNG HÓA CỦA VIỆT NAM HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (799.13 KB, 39 trang )

HỌC VIỆN HÀNG KHÔNG VIỆT NAM
KHOA CƠ BẢN
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯

BÀI TIỂU LUẬN HỌC PHẦN
KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN

LÝ LUẬN CỦA KINH TẾ CHÍNH TRỊ
MÁC - LÊNIN VỀ SẢN XUẤT HÀNG HĨA
VÀ SỰ VẬN DỤNG TRONG NỀN SẢN XUẤT
HÀNG HÓA CỦA VIỆT NAM HIỆN NAY
Giảng viên hướng dẫn:

Nhóm sinh viên thực hiện:

Th.S Nguyễn Thị Hằng

TRƯƠNG HOÀNG PHÚC 2056060036
NGUYỄN THỊ MINH NGỌC 2056060025
LÊ NGỌC NGÂN 2056060043
HỒ NHẬT BÌNH 2056060033
PHAN LÊ THANH PHƯƠNG 2056060037

TP. Hồ Chí Minh, tháng 6 năm 2021


LỜI CẢM ƠN
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯

Chúng em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Hằng đã dẫn dắt chúng em trong
học phần mơn “Kinh Tế Chính Trị Mác- Lênin”. Chúng em đã nhận được sự quan tâm


giúp đỡ tận tình, tâm huyết của cơ. Cơ đã tháo gỡ được những khó khăn, khúc mắc của
chúng em trong quá trình học tập; đồng thời giúp chúng em tích lũy thêm nhiều kiến
thức để có cái nhìn sâu sắc và tồn diện về ngành hàng kinh tế nói chung cũng như
những kiến thức về kinh tế chính trị nói riêng. Thơng qua bài tiểu luận này, chúng em
xin trình bày những gì mình đã tìm hiểu về đề tài “Lý luận của Kinh tế chính trị Mác –
Lê nin về sản xuất hàng hóa và sự vận dụng trong nền sản xuất hàng hóa ở Việt Nam
hiện nay”.
Chúng em xin chân thành cảm ơn sự hỗ trợ thông tin, kiến thức từ sách vở, các
trang báo điện tử và các trang mạng xã hội. Từ đó chúng em có thể hồn thành nội
dung bài tiểu luận một cách trọn vẹn.
Mặc dù chúng em có nhiều cố gắng và nỗ lực cập nhật thông tin chính xác khi
thực hiện đề tài, song kiến thức ln đổi mới và có những chuyển biến nhanh chóng.
Vì vậy, bài tiểu luận có thể có những hạn chế, thiếu sót nhất định. Nhóm sinh viên
thực hiện chúng em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến cũng như sự chỉ dẫn để
bài tiểu luận này ngày càng hoàn thiện.

I


LỜI CAM ĐOAN CỦA NHÓM SINH VIÊN
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯

Chúng em xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập với sự nỗ
lực và cố gắng không ngừng của mỗi thành viên thực hiện.
Những thơng số và hình ảnh trong bài tiểu luận được chúng em tìm kiếm và thu
thập đều có nguồn gốc rõ ràng.
Bài tiểu luận của chúng em được xây dựng dựa trên ba tiêu chí: Trung thực,
khách quan, khơng bịa đặt. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào chúng em xin hoàn
toàn chịu trách nhiệm về nội dung bài tiểu luận này.


Nhóm trưởng
(ký và ghi họ tên)

II


PHÂN CƠNG CỦA NHĨM SINH VIÊN
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯

1. Trương Hồng Phúc: Tìm kiếm, phát triển và hoàn thành nội dung “Sự vận dụng
trong nền sản xuất hàng hóa của Việt Nam hiện nay”, tổng hợp nội dung chương
2 và viết phần kết luận.
2. Nguyễn Thị Minh Ngọc: Tìm kiếm, phát triển và hoàn thành nội dung “Lý luận
của Các Mác về sản xuất hàng hóa”, tổng hợp và chỉnh sửa bài tiểu luận.
3. Lê Ngọc Ngân: Tìm kiếm, phát triển và hồn thành nội dung “Lý luận của Các
Mác về sản xuất hàng hóa”, tổng hợp nội dung chương 1 và viết phần mở đẩu.
4. Hồ Nhật Bình: Tìm kiếm, phát triển và hoàn thành nội dung “Sự vận dụng trong
nền sản xuất hàng hóa của Việt Nam hiện nay”.
5. Phan Lê Thanh Phương: Tìm kiếm, phát triển và hồn thành nội dung “Sự vận
dụng trong nền sản xuất hàng hóa của Việt Nam hiện nay”.

Nhóm trưởng
(ký và ghi họ tên)

III


NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CỦA GIẢNG VIÊN
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯


………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………...

Giảng viên
(ký và ghi họ tên)

IV


MỤC LỤC
MỤC LỤC ...................................................................................................................... V
DANH MỤC BẢNG BIỂU ......................................................................................... VII
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ VIII
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CỦA CÁC MÁC VỀ SẢN XUẤT HÀNG HÓA ............... 2
1.1. Khái niệm sản xuất hàng hóa ................................................................................ 2
1.1.1. Kinh tế tự nhiên .............................................................................................. 2

1.1.2. Kinh tế hàng hóa .............................................................................................2
1.2. Điều kiện ra đời của nền sản xuất hàng hóa.......................................................... 3
1.2.1. Phân cơng lao động xã hội ..............................................................................3
1.2.2. Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa những người sản xuất .................4
1.2.3.

Kết luận .......................................................................................................4

1.3. Đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hóa .......................................................... 5
1.3.1. Đặc trưng ........................................................................................................5
1.3.2. Ưu thế .............................................................................................................5
1.4. Những hạn chế của nền sản xuất hàng hóa ........................................................... 7
1.5. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam từ nền sản xuất hàng hóa của Trung Quốc .. 8
1.6. Ý nghĩa nghiên cứu ............................................................................................. 10
CHƯƠNG 2: SỰ VẬN DỤNG TRONG NỀN SẢN XUẤT HÀNG HÓA CỦA VIỆT
NAM HIỆN NAY ..........................................................................................................12
2.1. Kết quả đạt được ................................................................................................. 12
2.1.1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế ...........................................................................12
2.1.2. Sự phân công lao động ở Việt Nam ............................................................. 13

V


2.1.3. Từ một nền KTHH kém phát triển, mang tính tự cung tự cấp, Việt Nam từng
bước dần dần đưa nền KTHH phát triển từ thấp đến cao. ......................................14
2.1.4. Cơ cấu thành phần kinh tế của nước ta và hình thức tư hữu về tư liệu sản
xuất..........................................................................................................................15
2.1.5. Nền kinh tế hàng hóa theo cơ cấu kinh tế mở ..............................................16
2.1.6. Phát triển nền kinh tế theo định hướng XHCN ............................................17
2.2. Hạn chế................................................................................................................ 18

2.2.1. Về cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mơ hình tăng trưởng ..................18
2.2.2. Về thực hiện các đột phá chiến lược ............................................................. 20
2.2.3. Về các vấn đề xã hội, môi trường .................................................................21
2.2.4. Về hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và phòng, chống tham nhũng, lãng
phí ...........................................................................................................................22
2.2.5. Về quốc phịng, an ninh và đối ngoại ...........................................................23
2.3. Giải pháp cho nền sản xuất hàng hóa ở nước ta hiện nay ................................... 24
2.4. Phương hướng phát triển cho nền sản xuất hàng hóa của Việt Nam .................. 26
KẾT LUẬN ...................................................................................................................28
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 29

VI


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1 Bảng so sánh hai nền kinh tế: Kinh tế tự nhiên và kinh tế hàng hóa ..................3
Bảng 2 Giả sử trong xã hội tồn tại hai ngành (ngành dệt may và ngành giày dép) ........4
Bảng 3 Thu nhập bình quân đầu người/tháng phân theo 5 nhóm thu nhập của Việt
Nam giai đoạn 2008 – 2018.............................................................................................7
Bảng 4 Sản lượng xuất khẩu gạo năm 2020 của Việt Nam.............................................9
Bảng 5 Dòng vốn FDI vào Việt Nam giai đoạn 2010-2020 ..........................................10
Bảng 6 Biểu đồ tốc độ tăng trưởng GDP giai đoạn 2016–2020 (%) ............................. 12
Bảng 7 Biểu đồ cơ cấu nền kinh tế giai đoạn 2016 – 2020 của Việt Nam (%) .............13
Bảng 8 Kim ngạch xuất nhập khẩu rau quả giai đoạn năm 2013-2018 ........................15
Bảng 9 Biểu đồ - Cơ cấu số vốn đầu tư vào các thành phần kinh tế giai đoạn .............16
2016 – 2020 của Việt Nam ............................................................................................ 16
Bảng 10 Biểu đồ-Cán cân thương mại hàng hóa giai đoạn 2016 – 2020 của Việt Nam
(tỉ USD) .........................................................................................................................17

VII



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1

APEC (Asia-Pacific Economic Cooperation)

Diễn đàn Kinh tế Châu Á-Thái
Bình Dương
Bệnh viêm đường hơ hấp cấp

2

COVID-19 (Corona Virus Disease 2019)

do chủng mới của virus corona
(nCoV)

3

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa-Hiện đại hóa

4

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước


5

FDI (Foreign Direct Investment)

Đầu tư trực tiếp nước ngồi

FPT (The Corporation for Financing

Cơng ty Đầu tư và Phát triển

Promoting Technology)

Công nghệ

7

GDP (Gross Domestic Product)

Tổng sản phẩm quốc nội

8

KHĐT

Bộ Kế hoạch và Đầu tư

9

NFS (Network Facilities Service)


10

USD (United States dollar)

Đồng đô la Mỹ

VNPT (Vietnam Posts and Telecommunications

Tập đồn Bưu chính Viễn

Group)

thơng Việt Nam

12

WTO (World Trade Organization)

Tổ chức Thương mại Thế giới

13

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

6

11


VIII

Giấy phép triển khai hạ tầng và
cung cấp dịch vụ viễn thông


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, hầu hết mỗi nền kinh tế phát triển trên thế giới đều có một chiến lược phát
triển, tập trung vào nghiên cứu nhằm thúc quá trình tăng trưởng kinh tế. Bối cảnh đó
cần nhìn nhận quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về sở hữu cho phù hợp với bối
cảnh ngày nay. Thông qua bài luận, chúng em muốn làm rõ những luận điểm cơ bản
của chủ nghĩa Mác - Lênin về sản xuất và đưa ra một số đề xuất vận dụng những quan
điểm này trong nền kinh tế tại Việt Nam.
2. Đối tượng nghiên cứu
Nền sản xuất hàng hóa ở Việt Nam.
3. Khách thể nghiên cứu
Các trường hợp liên quan đến nền sản xuất hàng hóa ở Việt Nam trong những năm gần
đây.
4. Đối tượng khảo sát
Nền sản xuất hàng hóa trong và ngồi nước.
5. Mục tiêu nghiên cứu
- Nhằm hiểu rõ những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin phần kinh tế chính
trị; cụ thể là sản xuất hàng hóa, đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hóa.
- Tìm hiểu sâu hơn về kết quả đạt được, những mặt hạn chế và rút ra trong chính bài
học kinh nghiệm cho Việt Nam từ nền sản xuất hàng hóa của Trung Quốc.
6. Mục đích nghiên cứu
Nhằm nâng cao hiểu biết cũng như tầm quan trọng của hệ thống cốt lõi của kinh tế
chính trị Mác - Lênin trong bối cảnh phát triển mới của Việt Nam cũng như thế giới
hiện nay.

7. Phạm vi nghiên cứu
- Nền sản xuất hàng hóa ở Việt Nam và ở Trung Quốc.
- Phạm vi: 2013 - 2020.
1


CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CỦA CÁC MÁC VỀ SẢN XUẤT HÀNG HĨA
1.1. Khái niệm sản xuất hàng hóa
− Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó, sản phẩm được sản xuất ra
nhằm trao đổi, mua bán trên thị trường.
− Sản xuất hàng hóa đã tồn tại từ trong chế độ chiếm hữu nô lệ, chế độ phong
kiến, sau đó là chế độ tư bản chủ nghĩa và chế độ xã hội chủ nghĩa. Sản xuất
hàng hóa tồn tại trên cơ sở của sự trao đổi hàng hóa và là nền tảng cho mọi nền
kinh tế.
1.1.1. Kinh tế tự nhiên
− Kinh tế tự nhiên (hay sản xuất tự cung tự cấp) là kiểu tổ chức kinh tế mà sản
phẩm tạo ra do lao động tạo ra nhằm mục để thỏa mãn trực tiếp nhu cầu của
người sản xuất.
− Sản xuất tự cung tự cấp xuất hiện ở thời kì đầu của lịch sử lồi người. Ở thời kì
đó, sản phẩm của sự lao động được tạo ra chỉ để phục vụ trực tiếp cho nhu cầu
của chính người sản xuất ra chúng.
+ Trong các nền kinh tế tự nhiên, ruộng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu,
nông nghiệp là ngành sản xuất cơ bản, công cụ và kỹ thuật canh tác lạc hậu, dựa
vào lao động chân tay là chủ yếu, chỉ có trong một số trang trại của địa chủ
hoặc phường hội mới có hiệp tác lao động giản đơn.
+ Trong nền kinh tế dưới chế độ phong kiến, phân công lao động kém phát
triển, cơ cấu ngành đơn điệu, mới chỉ có một số ngành nghề thủ công tách khỏi
nông nghiệp, sản xuất chủ yếu hướng vào giá trị sử dụng, có tính chất tự cung,
tự cấp.
1.1.2. Kinh tế hàng hóa

− Kinh tế hàng hóa (hay sản xuất hàng hóa) là kiểu tổ chức kinh tế mà sản phẩm
do lao động tạo ra nhằm mục đích trao đổi hoặc mua bán trên thị trường.
− Do sản xuất ngày càng phát triển, nhu cầu của con người ngày càng tăng cao
làm cho sản xuất tự cung tự cấp dần dần bị chuyển hóa thành sản xuất hàng
hóa.

2


+ Ở giai đoạn sơ khai, người sản xuất gạo và cần thịt có thể gặp người sản
xuất thịt và cần gạo để đổi trực tiếp gạo lấy thịt. Tuy nhiên, nếu khơng gặp
được người có thứ mình cần và cần thứ mình có, thì trao đổi khơng được thực
hiện.
Bảng 1 Bảng so sánh hai nền kinh tế: Kinh tế tự nhiên và kinh tế hàng hóa
Các tiêu chí
1. Mục đích

Kinh tế tự nhiên
Tự thỏa mãn nhu cầu của
bản thân.

Phân công tự nhiên về lao
2. Lực lượng sản xuất động dựa trên giới tính, tuổi
tác.
3. Hình thức phân
phối
4. Quan hệ kinh tế
5. Quy mô sản xuất

Phân phối trực tiếp, hiện vật,

bình qn.
Kinh tế đóng, khép kín, cơ
chế tự cung tự cấp.
Lớn

Kinh tế hàng hóa
Trao đổi, mua bán.
Phân cơng xã hội về lao
động: chun mơn hóa người
sản xuất → Năng suất lao
động tăng.
Phân phối gián tiếp thông qua
trao đổi trên thị trường.
Kinh tế mở, cơ chế hội nhập,
thị trường.
Nhỏ

1.2. Điều kiện ra đời của nền sản xuất hàng hóa
Bởi sản xuất hàng hóa là một phạm trù lịch sử, chỉ xuất hiện và tồn tại trong xã hội khi
có những điều kiện nhất định. Theo Các Mác, sản xuất hàng hóa chỉ ra đời khi đáp ứng
đủ hai điều kiện sau:
1.2.1. Phân công lao động xã hội
− Là sự chuyên môn hóa sản xuất, phân chia lao động trong xã hội thành các
ngành nghề khác nhau.
− Tuy nhiên, bản thân con người lại có nhiều nhu cầu khác nhau, bởi vậy địi hỏi
họ phải đi trao đổi sản phẩm của mình để thỏa mãn các nhu cầu đó; hay nói
cách khác nhu cầu trao đổi sản phẩm giữa những người sản xuất được nảy sinh
một cách tất yếu. Việc họ phải trao đổi sản phẩm cho nhau cịn góp phần tăng
năng xuất lao động chính vì vậy ngày càng có nhiều sản phẩm thặng dư mang
trao đổi.

− Như vậy, có thể nói, phân cơng lao động xã hội là cơ sở, là tiền đề của sản xuất
hàng hóa. Theo Các Mác: “Sự phân công lao động xã hội là điều kiện tồn tại
của nền sản xuất hàng hóa, mặc dầu ngược lại, sản xuất hàng hóa khơng phải là
điều kiện tồn tại của sự phân công lao động xã hội”. Phân công lao động xã hội
3


càng phát triển, thì sản xuất và trao đổi hàng hóa càng mở rộng hơn, đa dạng
hơn.
Bảng 2 Giả sử trong xã hội tồn tại hai ngành (ngành dệt may và ngành giày dép)
Ngành sản xuất Sản phẩm tạo ra
Khả năng
Dệt may
Quần áo
50 bộ quần áo
Giày dép
Giày dép
50 đôi giày
Người sản xuất trong ngành dệt may chỉ sản xuất ra quần

Nhu cầu
25 bộ quần áo, 25 đôi giày
50 đôi giày, 25 bộ quần áo
áo, nhưng nhu cầu của họ

cần giày dép để mang. Do đó, họ cần phải mua bán trao đổi sản phẩm của mình với
sản phẩm của người trong ngành giày dép. Và ta thấy người này có khả năng sản xuất
50 bộ quần áo trong khi chỉ có nhu cầu sử dụng 25 bộ quần áo. Vì thế, người này có
thể mang 25 bộ quần áo thừa đi trao đổi với giày dép. Còn người sản xuất trong ngành
giày dép có nhu cầu sử dụng cả quần áo và giày dép; tuy nhiên, họ chỉ sản xuất đủ số

lượng giày dép đáp ứng nhu cầu của họ nên họ khơng có sản phẩm dư thừa để mang đi
trao đổi.
1.2.2. Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa những người sản xuất
− Là những người sản xuất trở thành những chủ thể có sự độc lập nhất định với
nhau. Do đó sản phẩm làm ra thuộc quyền sở hữu của các chủ thể kinh tế, người
này muốn tiêu dùng sản phẩm lao động của người khác cần phải thơng qua trao
đổi, mua bán hàng hố. Trong lịch sử, sự tách biệt này do chế độ tư hữu về tư
hữu tư tiệu sản xuất quy định. Trong chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất thì tư liệu
sản xuất thuộc sở hữu của mỗi cá nhân và kết quả là sản phẩm làm ra thuộc
quyền sở hữu của họ.
1.2.3. Kết luận
− Phân công lao động xã hội đã làm nảy sinh các quan hệ kinh tế giữa những chủ
thể sản xuất trong xã hội, làm cho họ có liên quan đến nhau, phải dựa vào nhau,
phụ thuộc lẫn nhau. Cịn sự tách biệt về lợi ích kinh tế giữa các chủ thể sản xuất
trong xã hội khiến cho việc trao đổi sản phẩm giữa họ trở thành trao đổi hàng
hóa và do đó sản xuất sản phẩm giữa họ là sản xuất hàng hóa.


Hai điều kiện trên là điều kiện cần và đủ cho sự ra đời và tồn tại của sản xuất
hàng hóa, nếu thiếu một trong hai điều kiện đó sẽ khơng có sản xuất hàng hóa.
Cho nên con người khơng thể dùng ý chí chủ quan xóa bỏ sản xuất hàng hóa
4


khi còn sự hiện diện khách quan của hai điều kiện nêu trên. Chính vì vậy, khi
xem xét thực trạng nền sản xuất hàng hóa, cần phải coi đây là nền tảng cơ sở để
tìm hiểu.

1.3. Đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hóa
1.3.1. Đặc trưng

− Thứ nhất, sản xuất hàng hóa là sản xuất để trao đổi, mua bán, khơng phải để
người sản xuất ra nó tiêu dùng.
Nếu như nền kinh tế sản xuất tự cung, tự cấp tạo ra sản phẩm là để đáp ứng nhu
cầu của người sản xuất thì nền sản xuất hàng hóa hồn tồn ngược lại: Ở nền
sản xuất hàng hóa, sản phẩm được tạo ra nhằm để trao đổi mua bán, tức là nó
khơng những đáp ứng nhu cầu của người sản xuất mà còn đáp ứng nhu cầu của
người khác thông qua mua bán, trao đổi.
− Thứ hai, lao động của người sản xuất hàng hóa vừa mang tính tư nhân, vừa
mang tính xã hội.
Mang tính xã hội vì nó được tạo ra nhằm đáp ứng các nhu cầu của xã hội.
Nhưng với sự tách biệt tương đối lớn về kinh tế thì lao động của người sản xuất
lại mang tính tư nhân. Tính tư nhân thể hiện ở việc đặc tính của sản phẩm được
quyết định bởi cá nhân người làm ra nó hoặc người trực tiếp sở hữu tư liệu sản
xuất trên danh nghĩa. Tuy nhiên, tính tư nhân của sản phẩm có thể phù hợp hoặc
là khơng phù hợp với tính chất xã hội. Sự mâu thuẫn sâu sắc giữa tính chất tư
nhân và tính chất xã hội chính là nguồn gốc sinh ra sự khủng hoảng kinh tế trầm
trọng trong nền sản xuất hàng hóa.
− Thứ ba, mục đích của sản xuất hàng hóa là giá trị, là lợi nhuận chứ không phải
là giá trị sử dụng.
1.3.2. Ưu thế
− Sự phát triển của sản xuất hàng hóa làm cho phân cơng lao động xã hội ngày
càng sâu sắc, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.
Mục đích của sản xuất hàng hóa là mua bán, trao đổi, đáp ứng nhu cầu của thị
trường, xã hội, sự gia tăng nhu cầu không giới hạn của thị trường chính là động
lực thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển. Bên cạnh đó, sự phát triển của sản
5


xuất hàng hóa lại tác động trở lại, thúc đẩy sự phát triển của phân công lao động
xã hội, làm cho chun mơn hóa lao động ngày càng tăng.

− Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa những người sản xuất dẫn đến sự
cạnh tranh gay gắt.
Sản xuất hàng hóa đã tạo ra sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, buộc mỗi người
sản xuất hàng hoá phải năng động trong sản xuất – kinh doanh, phải thường
xuyên cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất để tăng năng suất lao động, nâng
cao chất lượng sản phẩm, nhằm tiêu thụ được hàng hoá và thu được lợi nhuận
ngày càng nhiều hơn.
− Sản xuất hàng hóa là mơ hình kinh tế mở, thúc đẩy giao lưu kinh tế, giao lưu
văn hóa, đẩy mạnh q trình xã hội hóa sản xuất, đáp ứng nhu cầu đa dạng cho
xã hội.
Tính chất “mở” của sản xuất hàng hóa tạo ra cơ sở cho việc mở rộng giao lưu
kinh tế, chính trị và văn hóa. Từ đó, tạo ra tiền đề cho xã hội khơng ngừng phát
triển. Ví dụ như so sánh nền kinh tế nước ta trước thời kỳ đổi mới đó là nền
kinh tế chỉ huy. Do không phát huy được lợi thế so sánh, hàng hóa khan hiếm,
đời sống nhân dân gặp khó khăn. Sau gần 20 năm đổi mới và hội nhập chuyển
từ nền kinh tế chỉ huy sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần đã khai thác
được lợi thế về tự nhiên, xã hội, kỹ thuật của từng người, từng vùng, từng địa
phương, kích thích sự phát triển về kinh tế của cả quốc gia. Từ đó, dẫn đến sự
đa đạng về các loại sản phẩm, hàng hóa, đáp ứng nhu cầu của con người về cả
lượng và chất.
− Sự tác động của quy luật vốn có của sản xuất và trao đổi hàng hóa là qui luật
giá trị, cung – cầu, cạnh tranh buộc người sản xuất phải năng động, nhạy bén,
biết tính tốn,…

6


1.4. Những hạn chế của nền sản xuất hàng hóa
− Phân hóa giàu - nghèo giữa những người sản xuất.
Bảng 3 Thu nhập bình quân đầu người/tháng phân theo 5 nhóm thu nhập

của Việt Nam giai đoạn 2008 – 2018.
Đơn vị: Nghìn đồng

Nguồn: Tổng cục thống kê
Ghi chú: (1) Khoảng cách thu nhập giữa nhóm 5 và nhóm 1; (2) Số lần chênh
lệch thu nhập giữa nhóm 5 (giàu nhất) và nhóm 1 (nghèo nhất).
Năm 2008, thu nhập nhóm 5 gấp 8,9 lần so với nhóm 1. Tuy nhiên đến năm
2018 thu nhập nhóm 5 gấp 9,86 lần so với nhóm 1. Chính điều này cho thấy
khoảng cách thu nhập giữa các nhóm ngày càng xa, bất bình đẳng thu nhập giai
đoạn này có xu hướng gia tăng khá nhanh, chứng tỏ Việt Nam đang dần trở
thành nước có chênh lệch giàu nghèo cao.
− Chạy theo lợi ích cá nhân làm tổn hại đến các giá trị đạo đức truyền thống.
Chính vì ưu thế trong sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa người sản xuất
mà sự cạnh tranh ngày càng gay gắt. Người sản xuất vì lợi ích cá nhân mà làm
ảnh hưởng đến người tiêu dùng, đặt lợi ích doanh nghiệp trên lợi ích của người
tiêu dùng. Hiện nay, tình trạng hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng đang
là một trong những vấn đề nhức nhối của xã hội. Hệ lụy tiêu cực mà nó mang
lại là không nhỏ như ảnh hưởng đến sức khỏe, tài chính, làm suy giảm niềm tin
của người tiêu dùng, làm giảm uy tín của các nhà sản xuất, kinh doanh chân
chính.
− Sản xuất khơng kiểm sốt được tiềm ẩn nguy cơ mất cân đối, khủng hoảng kinh
tế, phá hoại môi trường sinh thái.

7


Ví dụ, ngành cơng nghiệp sản xuất giấy đã và đang gây ra những ảnh hưởng
xấu đến mơi trường. Ngồi việc chặt phá, khai thác quá mức các cánh rừng hiện
nay, ngành cơng nghiệp này cịn gây ra những tác động đến nguồn nước, khơng
khí, chất thải rắn,...


1.5. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam từ nền sản xuất hàng hóa của Trung
Quốc
Trung Quốc là một quốc gia có nhiều nét tương đồng với Việt Nam. Hai nước đều
từng muốn thực hiện theo mơ hình kinh tế của Liên Xơ (cũ) để tiến tới xã hội chủ
nghĩa nhưng không thành công, và hiện nay đều thực hiện thể chế kinh tế mới là kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Năm 1978, Đảng cộng sản Trung Quốc đã
quyết định chuyển trọng tâm của toàn Đảng sang xây dựng kinh tế và cải cách mở cửa,
đây là bước ngoặt vĩ đại có tính lịch sử mang lại những thành tựu to lớn cho nền kinh
tế Trung Quốc sau này. Do đó, những bước đi trước của Trung Quốc chính là những
bài học kinh nghiệm quý giá cho Việt Nam ta trên con đường phát triển nền sản xuất
hàng hóa. Dưới đây là một số kinh nghiệm quý báu mà Việt Nam ta đã đúc kết được:
− Mở rộng thị trường ra thế giới bằng con đường xuất khẩu
Việc Trung Quốc thành công khi tận dụng lợi thế về lao động và sản xuất hàng
hóa với số lượng lớn, giá thành rẻ để xuất khẩu ra thế giới đã giúp quốc gia này
tăng nguồn thu nhập ngoại tệ một cách nhanh chóng, phát triển nền sản xuất
hàng hóa, xây dựng được vị thế trên thị trường thế giới. Theo đó, dựa vào đặc
thù nền kinh tế nước ta, đây hoàn toàn là hướng đi đúng đắn cần được khai thác
và áp dụng.
Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 7 tháng năm 2020, Việt Nam
xuất khẩu khoảng 3,9 triệu tấn gạo, đạt kim ngạch 1,9 tỉ USD, tăng 10,9% về
giá trị so với cùng kỳ năm trước. Đặc biệt là giá gạo xuất khẩu của Việt Nam
tăng cao, vượt Thái Lan, Ấn Độ và Pakistan. Đây là lần thứ 2 Việt Nam có thể
trở lại vị trí xuất khẩu gạo số 1 thế giới.

8


Bảng 4 Sản lượng xuất khẩu gạo năm 2020 của Việt Nam


− Xây dựng thể chế kinh tế thị trường bền vững
Điều này giúp Chính phủ có thể dễ dàng và nhanh chóng nắm bắt được tình
hình kinh tế. Từ đó, đưa ra được các đường lối, chính sách phù hợp, đúng đắn,
đúng thời điểm.
− Phát triển sở hữu nhiều thành phần trên cơ sở nền tảng là công hữu
Đây là một nét riêng trong phát triển kinh tế của Trung Quốc. Trung Quốc phát
triển nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa trên cơ sở nền tảng là công hữu,
nhưng không phủ định tư hữu. Sự sáng tạo này khiến cho nền kinh tế thị trường
Trung Quốc vẫn phát triển mà hướng tiến tới lại vẫn là chủ nghĩa xã hội chứ
không phải chủ nghĩa tư bản.
− Xây dựng các đặc khu kinh tế
Việc xây dựng các đặc khu kinh tế sẽ phát triển và tận dụng triệt các thế mạnh
của từng vùng, nâng cao trình độ sản xuất của các vùng, sản phẩm đa dạng,
phong phú, thúc đẩy nền kinh tế hàng hóa phát triển nhanh hơn. Dựa vào những
điều kiện như thế Việt Nam đã áp dụng chính sách này và thu được nhiều kết
quả tốt đẹp.
− Tạo điều kiên thuận lợi cho doanh nghiệp ngoài nhà nước và thu hút đầu tư
nước ngoài
9


+ Trung Quốc hiện đang là một trong những nước thu hút đầu tư nước
ngoài nhiều nhất trên thế giới. Việc áp dụng những chính sách đặc biệt
nhằm kêu gọi nguồn đầu tư nước ngồi đã góp phần khơng nhỏ vào điều
này. Tại Việt Nam, hiện nay, nhà nước ta cũng đã và đang đề ra những
đường lối chính sách phù hợp để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
nước ngoài tham gia vào thị trường Việt Nam.
+ Theo Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư - KHĐT), trong 4
tháng đầu năm 2021, các nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư vào 53 tỉnh,
thành phố trên cả nước. Trong điều kiện dịch bệnh COVID-19 diễn biến

phức tạp, đầu tư nước ngoài (FDI) vào Việt Nam vẫn lạc quan với vốn
đầu tư thực hiện dự án FDI tăng 6,8% so với cùng kỳ năm 2020.
Bảng 5 Dòng vốn FDI vào Việt Nam giai đoạn 2010-2020

1.6. Ý nghĩa nghiên cứu
− Về lý luận:
+ Giúp người nghiên cứu hiểu lịch sử của sản xuất xã hội
Lịch sử phát triển của nền sản xuất xã hội, bắt đầu từ sản xuất tự nhiên,
tự cấp, tự túc. Theo đà phát triển của lực lượng sản xuất, phân công lao
động xã hội, sản xuất hàng hóa ra đời đã thay thế cho sản xuất tự nhiên,
tự túc, tự cấp. Sự ra đời của sản xuất hàng hóa đánh dấu bước phát triển
của lịch sử xã hội loài người về năng suất lao động, của cải được tạo ra,
sản xuất ra sản phẩm để trao đổi, mua bán.
10


+ Sự khác biệt của các mô thức kinh tế mà xã hội đã trải qua
Sự khác biệt giữa nền kinh tế tự túc, tự cấp và nền kinh tế sản xuất hàng
hóa qua các tiêu chí như mục đích sản xuất, lực lượng sản xuất, hình
thức phân phối, quan hệ kinh tế, quy mô sản xuất...
+ Những thành công và hạn chế của nền sản xuất xã hội
Nhìn nhận được những thành công và hạn chế của nền sản xuất xã hội
qua các giai đoạn chính là cách để mơ hình kinh tế ngày càng phát triển
hơn.
+ Điều kiện tất yếu để phát triển sản xuất hàng hóa
Theo tiến trình lịch sử, chúng ta thấy trao đổi sản phẩm với tư cách là
hàng hóa xuất hiện trước sản xuất hàng hóa. Quan hệ trao đổi này dựa
trên nguyên tắc “Anh hãy đưa cho tôi cái mà tôi cần, và tôi sẽ đưa cho
anh cái mà anh cần”. Sự trao đổi sản phẩm dư thừa giữa các bộ lạc ở thời
cơng xã ngun thủy mới đầu diễn ra mang tính ngẫu nhiên và tạm thời.

Lâu dần trao đổi trở thành mục đích của sản xuất, khi đó kinh tế hàng
hóa ra đời.
− Về thực tiễn:
+ Trên cơ sở lý luận vận dụng vào phát triển sản xuất hàng hóa, phát triển
thị trường
Do đó xu thế vận động của Việt Nam cũng được xác định tại Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ VI năm 1986 là mốc đánh dấu bước ngoặc quan
trọng trong tiến trình đổi mới tạo cơ sở cho việc chuyển nền kinh tế kế
hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường dưới sự quản lý của nhà
nước.
+ Kiểm soát và hạn chế những tiêu cực xã hội cả trong sản xuất và đời
sống
Trong sự phát triển của nền kinh tế sẽ không tránh khỏi những tiêu cực,
tuy nhiên dưới sự quản lý chặt chẽ của nhà nước, các tiêu cực ấy sẽ được
bài xích, kiểm sốt minh bạch thị trường, tạo lòng tin cho người tiêu
dùng và các nhà đầu tư nước ngoài.

11


CHƯƠNG 2: SỰ VẬN DỤNG TRONG NỀN SẢN XUẤT HÀNG HÓA
CỦA VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. Kết quả đạt được
2.1.1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế


Mặc dù trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2016 - 2020 cịn nhiều khó khăn, thách thức; nhưng nhờ sự vào cuộc quyết liệt
của cả hệ thống chính trị và nỗ lực phấn đấu của tồn Đảng, toàn dân, toàn quân
và cộng đồng doanh nghiệp, chúng ta đã đạt được nhiều thành tựu rất quan

trọng, tạo nhiều dấu ấn nổi bật, đặc biệt trong bối cảnh đại dịch Covid-19 như
hiện nay.
+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế liên tục gia tăng trong giai đoạn 2016-2019.
Kinh tế vĩ mơ duy trì ổn định vững chắc hơn, lạm phát được kiểm sốt và
duy trì ở mức thấp tạo môi trường và động lực cho phát triển kinh tế - xã
hội; bội chi và nợ công giảm so với giai đoạn trước, cán cân xuất, nhập
khẩu hàng hoá chuyển từ thâm hụt sang thặng dư.
+ Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước (GDP) giai đoạn 2016 - 2019 đạt
khá cao, ở mức bình quân 6,8%/năm. Mặc dù năm 2020 kinh tế chịu ảnh
hưởng nặng nề của đại dịch Covid-19, thiên tai, bão lụt nghiêm trọng ở
miền Trung nhưng tốc độ tăng trưởng bình quân 5 năm 2016 - 2020 đạt
khoảng 6%/năm và thuộc nhóm các nước tăng trưởng cao nhất khu vực, thế
giới.
Bảng 6 Biểu đồ tốc độ tăng trưởng GDP giai đoạn 2016–2020 (%)
8

6.21

6.81

7.08

7.02

6
4

2.91

2

0
2016

2017

2018
2019
Tốc độ tăng trưởng
12

2020


+ Cơ cấu ngành kinh tế Việt Nam từ sau khi đổi mới tới nay đã có nhiều thay
đổi đáng mừng. Có sự chuyển đổi tích cực từ khu vực I (nông, lâm nghiệp
và thủy sản) sang khu vực II (công nghiệp và xây dựng) và khu vực III
(dịch vụ).
Bảng 7 Biểu đồ cơ cấu nền kinh tế giai đoạn 2016 – 2020 của Việt Nam (%)
Nông, lâm nghiệp và thủy sản
Dịch vụ

Công nghiệp và xây dựng
Thuế sản phẩm

10.04

10

9.98


9.91

9.8

40.92

41.32

41.17

41.64

41.63

32.72

33.34

34.28

34.49

33.72

16.32

15.34

14.57


13.96

14.85

2016

2017

2018

2019

2020

2.1.2. Sự phân công lao động ở Việt Nam
− Đảm bảo hiệu suất, chất lượng cơng việc
Ví dụ trong một tổ chức, khi biết cách sắp xếp một cách khoa học, mọi việc sẽ
diễn ra đúng tiến độ, theo đúng kế hoạch đã đặt ra. Nhân viên được phân công
công việc phù hợp với năng lực của mình cũng sẽ làm việc hiệu quả hơn, tránh
được sự chán nản trong công việc. Khi đó, những người ở vị trí quản lý sẽ phải
dành ít thời gian để sửa lỗi, tìm kiếm thơng tin hay khắc phục sự cố khơng đáng
có.
− Giúp mọi người thấu hiểu lẫn nhau
Khi mà các thành viên có sự hiểu biết về điểm mạnh, điểm yếu và sở thích của
các thành viên khác trong nhóm thì thường sẽ dễ hiểu được vai trò, trách nhiệm
của từng người và cả nhóm. Vì vậy, quản lý cũng sẽ dễ dàng giao việc nếu mọi
hiểu họ phù hợp với nhiệm vụ nào và họ cần làm nội dung gì.

13



− Tạo mối quan hệ và hỗ trợ cùng nhau
Một yếu tố quan trọng trong việc giao việc cho nhân viên là người lãnh đạo cần
có mối quan hệ tốt với nhân viên của mình. Nhân viên cảm thấy tin tưởng lãnh
đạo của mình thì sẽ sẵn sàng hỏi những câu hỏi liên quan đến cơng việc để hiểu
rõ mình cần làm gì. Bên cạnh sự tin tưởng, tạo dựng mối quan hệ tốt khiến cho
mọi người quý mến nhau hơn và hỗ trợ nhau nhiều hơn.
− Phát triển kỹ năng lãnh đạo
Trong trường hợp này, hãy nói thật bình tĩnh và rõ ràng, truyền đạt thơng tin
chính xác và sẵn sàng lắng nghe nhân viên. Hơn nữa, kỹ năng tạo động lực làm
việc cho nhân viên cũng rất quan trọng khi phân bổ công việc nên hãy chú ý
đến sở thích và nguyện vọng của nhân viên. Đối với những nhân viên kinh
doanh, nhân viên kỹ thuật,... đảm nhận các nhiệm vụ khó khăn thì tính thuyết
phục của những người lãnh đạo lại rất quan trọng.
Ví dụ trong một quy trình sản xuất ra cái bàn thì cần người cưa, người bào,
người đục,.. Công việc được phân chia đồng đều, phù hợp với từng người để
đảm bảo công suất và tiến độ.
2.1.3. Từ một nền KTHH kém phát triển, mang tính tự cung tự cấp, Việt Nam
từng bước dần dần đưa nền KTHH phát triển từ thấp đến cao.
− Tăng xuất khẩu sản phẩm chế biến, chế tạo (sản phẩm từ cao su, nhựa, giấy và sản
phẩm từ giấy, dệt may…), giảm xuất khẩu thô (sản phẩm từ khai khống: than,
dầu mỏ…); nhập khẩu chủ yếu ở nhóm hàng cần thiết phục vụ sản xuất, xuất khẩu
và phục vụ các dự án đầu tư trong lĩnh vực năng lượng, điện tử.
− Kim ngạch xuất khẩu rau quả liên tục tăng trưởng nhanh từ năm 2013: 1,073 tỷ
USD đến 2018 đạt hơn 3,8 tỷ USD. Các thị trường xuất khẩu trái cây của Việt
Nam được mở rộng và tăng trưởng mạnh. Cụ thể:

14



Bảng 8 Kim ngạch xuất nhập khẩu rau quả giai đoạn năm 2013-2018
Đơn vị tính: 1.000 USD
Năm

2013

2014

2015

2016

2017

2018

Xuất khẩu

1.073

1.489

1.839

2.461

3.502

3.810


Nhập khẩu

415

522

622

925

1.547

1.745

Nguồn: Trích báo cáo tổng kết nhiệm kỳ III 2013-2019 của Hiệp hội Rau quả Việt Nam
− Tỉ trọng và tốc độ tăng trưởng xuất khẩu của doanh nghiệp trong nước ngày càng
tăng. Danh mục các mặt hàng xuất khẩu được mở rộng, số mặt hàng đạt kim ngạch
xuất khẩu từ 1 tỉ USD trở lên tăng qua các năm.
+ Năm 2016, có 25 mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỉ USD, chiếm
88,7% tổng kim ngạch xuất khẩu.
+ Đến năm 2019, chỉ trong 3 năm đã có đến 32 mặt hàng đạt kim ngạch xuất
khẩu trên 1 tỉ USD, chiếm 92,9% tổng kim ngạch xuất khẩu.
− Thị trường xuất khẩu được mở rộng và đa dạng, nhiều sản phẩm của doanh nghiệp
trong nước dần có chỗ đứng và khả năng cạnh tranh trên nhiều thị trường có yêu
cầu cao về chất lượng, điển hình là một số doanh nghiệp viễn thơng. Cụ thể:
+ Tập đồn Cơng nghiệp-Viễn thơng Qn đội đã tiến hành đầu tư ra thị
trường nước ngoài tại 9 quốc gia. Tập đoàn VNPT đã từng bước triển khai
hoạt động xúc tiến thương mại và đầu tư ra nước ngoài, đồng thời, thành
lập các chi nhánh hoặc mở văn phịng đại diện tại 6 nước.
+ FPT chính thức trở thành doanh nghiệp nước ngoài đầu tiên được Myanmar

cấp giấy phép triển khai hạ tầng và cung cấp dịch vụ viễn thông NFS.
2.1.4. Cơ cấu thành phần kinh tế của nước ta và hình thức tư hữu về tư liệu sản
xuất
− Cơ cấu thành phần kinh tế của nước ta cũng đã có sự tiến bộ. Từ nền kinh tế mang
nặng tính cơng hữu, lấy kinh tế quốc doanh là hình thức cao nhất, đến nay, nước ta
đã có nền kinh tế nhiều thành phần với sự tham gia ngày càng mạnh mẽ của kinh
tế ngoài Nhà nước và khu vực có vốn đầu tư nước ngồi.
15


− Các thành phần kinh tế hợp tác, cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng, hoạt động theo
pháp luật đều là bộ phận hợp thành hữu cơ quan trọng của nền kinh tế quốc dân,
cùng tồn tại, phát triển lâu dài. Các thành phần kinh tế được bình đẳng trong huy
động, phân bổ, sử dụng các nguồn lực phát triển và trách nhiệm, nghĩa vụ đối với
đất nước, đối với xã hội.
− Các thành phần kinh tế đều có vị trí, vai trò quan trọng khác nhau và gần tương
đương nhau; nhưng thành phần kinh tế công với các DNNN “tập trung vào những
lĩnh vực then chốt, thiết yếu; những địa bàn quan trọng và quốc phòng, an ninh;
những lĩnh vực mà doanh nghiệp thuộc các thành phần khác không đầu tư”.
Bảng 9 Biểu đồ - Cơ cấu số vốn đầu tư vào các thành phần kinh tế giai đoạn
2016 – 2020 của Việt Nam

100%
90%
80%
70%
60%
50%
40%
30%

20%
10%
0%
Kinh tế có vốn đầu tư
trực tiếp từ nước ngoài
Kinh tế ngoài Nhà nước
Kinh tế Nhà nước

2016

2017

2018

2019

2020

23.6

23.7

23.4

23

21.4

38.9
37.5


40.6
35.7

43.3
33.3

46
31

44.9
33.7

Nguồn: Tổng cục thống kê (từ năm 2016 đến năm 2020)
2.1.5. Nền kinh tế hàng hóa theo cơ cấu kinh tế mở
− Cán cân thương mại hàng hoá đạt thặng dư, năm sau cao hơn năm trước, tạo điều
kiện cải thiện cán cân thanh tốn, góp phần ổn định các chỉ số kinh tế vĩ mô khác.

16


×