Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

LÝ LUẬN CỦA KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC LÊNIN VỀ SẢN XUẤT HÀNG HÓA VÀ SỰ VẬN DỤNG TRONG NỀN SẢN XUẤT HÀNG HÓA CỦA VIỆT NAM HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (490.68 KB, 40 trang )

HỌC VIỆN HÀNG KHÔNG VIỆT NAM KHOA
CƠ BẢN
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯

BÀI TIỂU LUẬN HỌC PHẦN KINH
TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN

LÝ LUẬN CỦA KINH TẾ CHÍNH TRỊ
MÁC - LÊNIN VỀ SẢN XUẤT HÀNG HĨA VÀ
SỰ VẬN DỤNG TRONG NỀN SẢN XUẤT
HÀNG HÓA CỦA VIỆT NAM HIỆN NAY
Giảng viên hướng dẫn:
Th.S Nguyễn Thị Hằng

Nhóm sinh viên thực hiện:
TRẦN QUANG 2056060036
NGUYỄN THỊ NA 2056060025
LÊ NGỌC NGA 2056060043
HỒ NHẬT BA 2056060033
THANH PHA 2056060037

TP. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2021


LỜI CẢM ƠN
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯

Chúng em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Hằng đã dẫn dắt chúng em trong
học phần mơn “Kinh Tế Chính Trị Mác- Lênin”. Chúng em đã nhận được sự quan tâm
giúp đỡ tận tình, tâm huyết của cơ. Cơ đã tháo gỡ được những khó khăn, khúc mắc của
chúng em trong quá trình học tập; đồng thời giúp chúng em tích lũy thêm nhiều kiến thức


để có cái nhìn sâu sắc và tồn diện về ngành hàng kinh tế nói chung cũng như những kiến
thức về kinh tế chính trị nói riêng. Thơng qua bài tiểu luận này, chúng em xin trình bày
những gì mình đã tìm hiểu về đề tài “Lý luận của Kinh tế chính trị Mác – Lê nin về sản
xuất hàng hóa và sự vận dụng trong nền sản xuất hàng hóa ở Việt Nam hiện nay”.
Chúng em xin chân thành cảm ơn sự hỗ trợ thông tin, kiến thức từ sách vở, các trang
báo điện tử và các trang mạng xã hội. Từ đó chúng em có thể hồn thành nội dung bài tiểu
luận một cách trọn vẹn.
Mặc dù chúng em có nhiều cố gắng và nỗ lực cập nhật thơng tin chính xác khi thực
hiện đề tài, song kiến thức ln đổi mới và có những chuyển biến nhanh chóng. Vì vậy,
bài tiểu luận có thể có những hạn chế, thiếu sót nhất định. Nhóm sinh viên thực hiện
chúng em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến cũng như sự chỉ dẫn để bài tiểu luận
này ngày càng hoàn thiện.


LỜI CAM ĐOAN CỦA NHÓM SINH VIÊN
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯

Chúng em xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập với sự nỗ
lực và cố gắng không ngừng của mỗi thành viên thực hiện.
Những thơng số và hình ảnh trong bài tiểu luận được chúng em tìm kiếm và thu thập
đều có nguồn gốc rõ ràng.
Bài tiểu luận của chúng em được xây dựng dựa trên ba tiêu chí: Trung thực, khách
quan, khơng bịa đặt. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào chúng em xin hoàn tồn chịu
trách nhiệm về nội dung bài tiểu luận này.

Nhóm trưởng
(ký và ghi họ tên)


PHÂN CƠNG CỦA NHĨM SINH VIÊN

⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯

1. Trương Hồng Phúc: Tìm kiếm, phát triển và hoàn thành nội dung “Sự vận dụng
trong nền sản xuất hàng hóa của Việt Nam hiện nay”, tổng hợp nội dung chương 2
và viết phần kết luận.
2. Nguyễn Thị Minh Ngọc: Tìm kiếm, phát triển và hoàn thành nội dung “Lý luận của
Các Mác về sản xuất hàng hóa”, tổng hợp và chỉnh sửa bài tiểu luận.
3. Lê Ngọc Ngân: Tìm kiếm, phát triển và hồn thành nội dung “Lý luận của Các Mác
về sản xuất hàng hóa”, tổng hợp nội dung chương 1 và viết phần mở đẩu.
4. Hồ Nhật Bình: Tìm kiếm, phát triển và hoàn thành nội dung “Sự vận dụng trong nền
sản xuất hàng hóa của Việt Nam hiện nay”.
5. Phan Lê Thanh Phương: Tìm kiếm, phát triển và hồn thành nội dung “Sự vận dụng
trong nền sản xuất hàng hóa của Việt Nam hiện nay”.

Nhóm trưởng
(ký và ghi họ tên)


NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CỦA GIẢNG VIÊN
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯

……………………………………………………………
…………...
………………………………………………………………………...
……………………………………………………………
…………...
………………………………………………………………………...
……………………………………………………………
…………...
………………………………………………………………………...

……………………………………………………………
…………...
………………………………………………………………………...
……………………………………………………………
…………...
………………………………………………………………………...
……………………………………………………………
…………...
………………………………………………………………………...
……………………………………………………………
…………...
………………………………………………………………………...
……………………………………………………………
…………...

Giảng viên
(ký và ghi họ tên)


MỤC LỤC
MỤC LỤC

V

DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

VII
VIII


MỞ ĐẦU

1

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CỦA CÁC MÁC VỀ SẢN XUẤT HÀNG HĨA

2

1.1. Khái niệm sản xuất hàng hóa

2

1.1.1. Kinh tế tự nhiên

2

1.1.2. Kinh tế hàng hóa

2

1.2. Điều kiện ra đời của nền sản xuất hàng hóa

3

1.2.1. Phân cơng lao động xã hội

3

1.2.2. Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa những người sản xuất


4

1.2.3.

4

Kết luận

1.3. Đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hóa

5

1.3.1. Đặc trưng

5

1.3.2. Ưu thế

5

1.4. Những hạn chế của nền sản xuất hàng hóa

7

1.5. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam từ nền sản xuất hàng hóa của Trung Quốc 8
1.6. Ý nghĩa nghiên cứu

10

CHƯƠNG 2: SỰ VẬN DỤNG TRONG NỀN SẢN XUẤT HÀNG HÓA CỦA VIỆT

NAM HIỆN NAY
2.1. Kết quả đạt được
2.1.1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế

12
12
12

2.1.2. Sự phân công lao động ở Việt Nam
13
2.1.3. Từ một nền KTHH kém phát triển, mang tính tự cung tự cấp, Việt Nam từng
bước dần dần đưa nền KTHH phát triển từ thấp đến cao.

14

2.1.4. Cơ cấu thành phần kinh tế của nước ta và hình thức tư hữu về tư liệu sản xuất
15


2.1.5. Nền kinh tế hàng hóa theo cơ cấu kinh tế mở

16

2.1.6. Phát triển nền kinh tế theo định hướng XHCN

17

2.2. Hạn chế

18


2.2.1. Về cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mơ hình tăng trưởng

18

2.2.2. Về thực hiện các đột phá chiến lược

20

2.2.3. Về các vấn đề xã hội, môi trường

21

2.2.4. Về hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và phịng, chống tham nhũng, lãng phí
22
2.2.5. Về quốc phòng, an ninh và đối ngoại

23

2.3. Giải pháp cho nền sản xuất hàng hóa ở nước ta hiện nay

24

2.4. Phương hướng phát triển cho nền sản xuất hàng hóa của Việt Nam

26

KẾT LUẬN

28


TÀI LIỆU THAM KHẢO

29


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1 Bảng so sánh hai nền kinh tế: Kinh tế tự nhiên và kinh tế hàng hóa

3

Bảng 2 Giả sử trong xã hội tồn tại hai ngành (ngành dệt may và ngành giày dép)

4

Bảng 3 Thu nhập bình qn đầu người/tháng phân theo 5 nhóm thu nhập của Việt Nam
giai đoạn 2008 – 2018.

7

Bảng 4 Sản lượng xuất khẩu gạo năm 2020 của Việt Nam

9

Bảng 5 Dòng vốn FDI vào Việt Nam giai đoạn 2010-2020

10

Bảng 6 Biểu đồ tốc độ tăng trưởng GDP giai đoạn 2016–2020 (%)


12

Bảng 7 Biểu đồ cơ cấu nền kinh tế giai đoạn 2016 – 2020 của Việt Nam (%)

13

Bảng 8 Kim ngạch xuất nhập khẩu rau quả giai đoạn năm 2013-2018

15

Bảng 9 Biểu đồ - Cơ cấu số vốn đầu tư vào các thành phần kinh tế giai đoạn

16

2016 – 2020 của Việt Nam

16

Bảng 10 Biểu đồ-Cán cân thương mại hàng hóa giai đoạn 2016 – 2020 của Việt Nam (tỉ
USD)

17


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1

APEC (Asia-Pacific Economic
Cooperation)


Diễn đàn Kinh tế Châu ÁThái Bình Dương
Bệnh viêm đường hơ hấp

2

COVID-19 (Corona Virus Disease 2019)

cấp do chủng mới của virus
corona (nCoV)

3

CNH-HĐH

4

DNNN

Công nghiệp hóa-Hiện đại
hóa
Doanh nghiệp nhà nước

5

FDI (Foreign Direct Investment)

Đầu tư trực tiếp nước ngồi

6


FPT (The Corporation for
Financing Promoting

Cơng ty Đầu tư và Phát
triển Công nghệ

7

Technology)
GDP (Gross Domestic Product)

Tổng sản phẩm quốc nội

8

KHĐT

Bộ Kế hoạch và Đầu tư

9

NFS (Network Facilities Service)

1
0
1
1
1
2
1

3

USD (United States dollar)
VNPT (Vietnam Posts and
Telecommunications
Group)
WTO (World Trade Organization)
XHCN

Giấy phép triển khai hạ tầng
và cung cấp dịch vụ viễn
thông
Đồng đô la Mỹ
Tập đồn Bưu chính
Viễn thơng Việt
Nam
Tổ chức Thương mại Thế
giới
Xã hội chủ nghĩa


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, hầu hết mỗi nền kinh tế phát triển trên thế giới đều có một chiến lược phát triển,
tập trung vào nghiên cứu nhằm thúc quá trình tăng trưởng kinh tế. Bối cảnh đó cần nhìn
nhận quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về sở hữu cho phù hợp với bối cảnh ngày nay.
Thông qua bài luận, chúng em muốn làm rõ những luận điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác Lênin về sản xuất và đưa ra một số đề xuất vận dụng những quan điểm này trong nền kinh
tế tại Việt Nam.
2. Đối tượng nghiên cứu
Nền sản xuất hàng hóa ở Việt Nam.

3. Khách thể nghiên cứu
Các trường hợp liên quan đến nền sản xuất hàng hóa ở Việt Nam trong những năm gần đây.
4. Đối tượng khảo sát
Nền sản xuất hàng hóa trong và ngồi nước.
5. Mục tiêu nghiên cứu
- Nhằm hiểu rõ những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin phần kinh tế chính trị;
cụ thể là sản xuất hàng hóa, đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hóa.
- Tìm hiểu sâu hơn về kết quả đạt được, những mặt hạn chế và rút ra trong chính bài học
kinh nghiệm cho Việt Nam từ nền sản xuất hàng hóa của Trung Quốc.
6. Mục đích nghiên cứu
Nhằm nâng cao hiểu biết cũng như tầm quan trọng của hệ thống cốt lõi của kinh tế chính
trị Mác - Lênin trong bối cảnh phát triển mới của Việt Nam cũng như thế giới hiện nay.
7. Phạm vi nghiên cứu
- Nền sản xuất hàng hóa ở Việt Nam và ở Trung Quốc.
- Phạm vi: 2013 - 2020.


CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CỦA CÁC MÁC VỀ SẢN XUẤT HÀNG HĨA
1.1. Khái niệm sản xuất hàng hóa
− Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó, sản phẩm được sản xuất ra
nhằm trao đổi, mua bán trên thị trường.
− Sản xuất hàng hóa đã tồn tại từ trong chế độ chiếm hữu nô lệ, chế độ phong kiến,
sau đó là chế độ tư bản chủ nghĩa và chế độ xã hội chủ nghĩa. Sản xuất hàng hóa
tồn tại trên cơ sở của sự trao đổi hàng hóa và là nền tảng cho mọi nền kinh tế.
1.1.1. Kinh tế tự nhiên
− Kinh tế tự nhiên (hay sản xuất tự cung tự cấp) là kiểu tổ chức kinh tế mà sản phẩm
tạo ra do lao động tạo ra nhằm mục để thỏa mãn trực tiếp nhu cầu của người sản
xuất.
− Sản xuất tự cung tự cấp xuất hiện ở thời kì đầu của lịch sử lồi người. Ở thời kì đó,
sản phẩm của sự lao động được tạo ra chỉ để phục vụ trực tiếp cho nhu cầu của

chính người sản xuất ra chúng.
+ Trong các nền kinh tế tự nhiên, ruộng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu, nông
nghiệp là ngành sản xuất cơ bản, công cụ và kỹ thuật canh tác lạc hậu, dựa vào lao
động chân tay là chủ yếu, chỉ có trong một số trang trại của địa chủ hoặc phường
hội mới có hiệp tác lao động giản đơn.
+ Trong nền kinh tế dưới chế độ phong kiến, phân công lao động kém phát
triển, cơ cấu ngành đơn điệu, mới chỉ có một số ngành nghề thủ công tách khỏi
nông nghiệp, sản xuất chủ yếu hướng vào giá trị sử dụng, có tính chất tự cung, tự
cấp.
1.1.2. Kinh tế hàng hóa
− Kinh tế hàng hóa (hay sản xuất hàng hóa) là kiểu tổ chức kinh tế mà sản phẩm do
lao động tạo ra nhằm mục đích trao đổi hoặc mua bán trên thị trường.
− Do sản xuất ngày càng phát triển, nhu cầu của con người ngày càng tăng cao làm
cho sản xuất tự cung tự cấp dần dần bị chuyển hóa thành sản xuất hàng hóa.


+ Ở giai đoạn sơ khai, người sản xuất gạo và cần thịt có thể gặp người sản
xuất thịt và cần gạo để đổi trực tiếp gạo lấy thịt. Tuy nhiên, nếu khơng gặp được
người có thứ mình cần và cần thứ mình có, thì trao đổi khơng được thực hiện.
Bảng 1 Bảng so sánh hai nền kinh tế: Kinh tế tự nhiên và kinh tế hàng hóa
Các tiêu chí
1. Mục đích

2. Lực lượng sản
xuất
3. Hình thức
phân phối
4. Quan hệ kinh tế
5. Quy mô sản xuất


Kinh tế tự nhiên
Tự thỏa mãn nhu cầu
của bản thân.
Phân công tự nhiên về lao
động dựa trên giới tính,
tuổi tác.
Phân phối trực tiếp, hiện
vật, bình qn.
Kinh tế đóng, khép kín,
cơ chế tự cung tự cấp.
Lớn

Kinh tế hàng hóa
Trao đổi, mua bán.
Phân cơng xã hội về lao
động: chun mơn hóa
người sản xuất ⎯ Năng
suất lao
động tăng.
Phân phối gián tiếp thông
qua trao đổi trên thị trường.
Kinh tế mở, cơ chế hội
nhập, thị trường.
Nhỏ

1.2. Điều kiện ra đời của nền sản xuất hàng hóa
Bởi sản xuất hàng hóa là một phạm trù lịch sử, chỉ xuất hiện và tồn tại trong xã hội khi có
những điều kiện nhất định. Theo Các Mác, sản xuất hàng hóa chỉ ra đời khi đáp ứng đủ
hai điều kiện sau:
1.2.1. Phân công lao động xã hội

⎯ Là sự chun mơn hóa sản xuất, phân chia lao động trong xã hội thành các ngành
nghề khác nhau.
⎯ Tuy nhiên, bản thân con người lại có nhiều nhu cầu khác nhau, bởi vậy địi hỏi họ
phải đi trao đổi sản phẩm của mình để thỏa mãn các nhu cầu đó; hay nói cách khác
nhu cầu trao đổi sản phẩm giữa những người sản xuất được nảy sinh một cách tất
yếu. Việc họ phải trao đổi sản phẩm cho nhau cịn góp phần tăng năng xuất lao
động chính vì vậy ngày càng có nhiều sản phẩm thặng dư mang trao đổi.
⎯ Như vậy, có thể nói, phân công lao động xã hội là cơ sở, là tiền đề của sản xuất
hàng hóa. Theo Các Mác: “Sự phân công lao động xã hội là điều kiện tồn tại của
nền sản xuất hàng hóa, mặc dầu ngược lại, sản xuất hàng hóa khơng phải là điều
kiện tồn tại của sự phân công lao động xã hội”. Phân công lao động xã hội


càng phát triển, thì sản xuất và trao đổi hàng hóa càng mở rộng hơn, đa dạng hơn.
Bảng 2 Giả sử trong xã hội tồn tại hai ngành (ngành dệt may và ngành giày dép)
Ngành sản
xuất
Dệt may

Sản phẩm tạo ra

Khả năng

Quần áo

50 bộ quần áo

Nhu cầu

25 bộ quần áo, 25 đôi

giày
Giày dép
Giày dép
50 đôi giày
50 đôi giày, 25 bộ quần
áo
Người sản xuất trong ngành dệt may chỉ sản xuất ra quần áo, nhưng nhu cầu của họ cần
giày dép để mang. Do đó, họ cần phải mua bán trao đổi sản phẩm của mình với sản phẩm
của người trong ngành giày dép. Và ta thấy người này có khả năng sản xuất 50 bộ quần áo
trong khi chỉ có nhu cầu sử dụng 25 bộ quần áo. Vì thế, người này có thể mang 25 bộ
quần áo thừa đi trao đổi với giày dép. Còn người sản xuất trong ngành giày dép có nhu
cầu sử dụng cả quần áo và giày dép; tuy nhiên, họ chỉ sản xuất đủ số lượng giày dép đáp
ứng nhu cầu của họ nên họ khơng có sản phẩm dư thừa để mang đi trao đổi.
1.2.2. Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa những người sản xuất
 Là những người sản xuất trở thành những chủ thể có sự độc lập nhất định với nhau.

Do đó sản phẩm làm ra thuộc quyền sở hữu của các chủ thể kinh tế, người này
muốn tiêu dùng sản phẩm lao động của người khác cần phải thơng qua trao đổi,
mua bán hàng hố. Trong lịch sử, sự tách biệt này do chế độ tư hữu về tư hữu tư
tiệu sản xuất quy định. Trong chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất thì tư liệu sản xuất
thuộc sở hữu của mỗi cá nhân và kết quả là sản phẩm làm ra thuộc quyền sở hữu
của họ.
1.2.3. Kết luận
⎯ Phân công lao động xã hội đã làm nảy sinh các quan hệ kinh tế giữa những chủ thể
sản xuất trong xã hội, làm cho họ có liên quan đến nhau, phải dựa vào nhau, phụ
thuộc lẫn nhau. Cịn sự tách biệt về lợi ích kinh tế giữa các chủ thể sản xuất trong
xã hội khiến cho việc trao đổi sản phẩm giữa họ trở thành trao đổi hàng hóa và do
đó sản xuất sản phẩm giữa họ là sản xuất hàng hóa.



Hai điều kiện trên là điều kiện cần và đủ cho sự ra đời và tồn tại của sản xuất hàng
hóa, nếu thiếu một trong hai điều kiện đó sẽ khơng có sản xuất hàng hóa. Cho nên
con người khơng thể dùng ý chí chủ quan xóa bỏ sản xuất hàng hóa


khi còn sự hiện diện khách quan của hai điều kiện nêu trên. Chính vì vậy, khi xem
xét thực trạng nền sản xuất hàng hóa, cần phải coi đây là nền tảng cơ sở để tìm
hiểu.

1.3. Đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hóa
1.3.1. Đặc trưng
− Thứ nhất, sản xuất hàng hóa là sản xuất để trao đổi, mua bán, khơng phải để
người sản xuất ra nó tiêu dùng.
Nếu như nền kinh tế sản xuất tự cung, tự cấp tạo ra sản phẩm là để đáp ứng nhu
cầu của người sản xuất thì nền sản xuất hàng hóa hồn tồn ngược lại: Ở nền sản
xuất hàng hóa, sản phẩm được tạo ra nhằm để trao đổi mua bán, tức là nó khơng
những đáp ứng nhu cầu của người sản xuất mà còn đáp ứng nhu cầu của người
khác thông qua mua bán, trao đổi.
− Thứ hai, lao động của người sản xuất hàng hóa vừa mang tính tư nhân, vừa mang
tính xã hội.
Mang tính xã hội vì nó được tạo ra nhằm đáp ứng các nhu cầu của xã hội. Nhưng
với sự tách biệt tương đối lớn về kinh tế thì lao động của người sản xuất lại mang
tính tư nhân. Tính tư nhân thể hiện ở việc đặc tính của sản phẩm được quyết định
bởi cá nhân người làm ra nó hoặc người trực tiếp sở hữu tư liệu sản xuất trên danh
nghĩa. Tuy nhiên, tính tư nhân của sản phẩm có thể phù hợp hoặc là khơng phù hợp
với tính chất xã hội. Sự mâu thuẫn sâu sắc giữa tính chất tư nhân và tính chất xã
hội chính là nguồn gốc sinh ra sự khủng hoảng kinh tế trầm trọng trong nền sản
xuất hàng hóa.
− Thứ ba, mục đích của sản xuất hàng hóa là giá trị, là lợi nhuận chứ không phải là
giá trị sử dụng.

1.3.2. Ưu thế
− Sự phát triển của sản xuất hàng hóa làm cho phân cơng lao động xã hội ngày
càng sâu sắc, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.
Mục đích của sản xuất hàng hóa là mua bán, trao đổi, đáp ứng nhu cầu của thị
trường, xã hội, sự gia tăng nhu cầu không giới hạn của thị trường chính là động lực
thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển. Bên cạnh đó, sự phát triển của sản


xuất hàng hóa lại tác động trở lại, thúc đẩy sự phát triển của phân công lao động xã
hội, làm cho chun mơn hóa lao động ngày càng tăng.
− Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa những người sản xuất dẫn đến sự cạnh
tranh gay gắt.
Sản xuất hàng hóa đã tạo ra sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, buộc mỗi người sản
xuất hàng hoá phải năng động trong sản xuất – kinh doanh, phải thường xuyên cải
tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất để tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng
sản phẩm, nhằm tiêu thụ được hàng hoá và thu được lợi nhuận ngày càng nhiều
hơn.
− Sản xuất hàng hóa là mơ hình kinh tế mở, thúc đẩy giao lưu kinh tế, giao lưu văn
hóa, đẩy mạnh q trình xã hội hóa sản xuất, đáp ứng nhu cầu đa dạng cho xã
hội.
Tính chất “mở” của sản xuất hàng hóa tạo ra cơ sở cho việc mở rộng giao lưu kinh
tế, chính trị và văn hóa. Từ đó, tạo ra tiền đề cho xã hội khơng ngừng phát triển. Ví
dụ như so sánh nền kinh tế nước ta trước thời kỳ đổi mới đó là nền kinh tế chỉ huy.
Do không phát huy được lợi thế so sánh, hàng hóa khan hiếm, đời sống nhân dân
gặp khó khăn. Sau gần 20 năm đổi mới và hội nhập chuyển từ nền kinh tế chỉ huy
sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần đã khai thác được lợi thế về tự nhiên,
xã hội, kỹ thuật của từng người, từng vùng, từng địa phương, kích thích sự phát
triển về kinh tế của cả quốc gia. Từ đó, dẫn đến sự đa đạng về các loại sản phẩm,
hàng hóa, đáp ứng nhu cầu của con người về cả lượng và chất.
− Sự tác động của quy luật vốn có của sản xuất và trao đổi hàng hóa là qui luật giá

trị, cung – cầu, cạnh tranh buộc người sản xuất phải năng động, nhạy bén, biết
tính tốn,…


1.4. Những hạn chế của nền sản xuất hàng hóa
− Phân hóa giàu - nghèo giữa những người sản xuất.
Bảng 3 Thu nhập bình quân đầu người/tháng phân theo 5 nhóm thu nhập
của Việt Nam giai đoạn 2008 – 2018.
Đơn vị: Nghìn đồng

Nguồn: Tổng cục thống kê
Ghi chú: (1) Khoảng cách thu nhập giữa nhóm 5 và nhóm 1; (2) Số lần chênh lệch
thu nhập giữa nhóm 5 (giàu nhất) và nhóm 1 (nghèo nhất).
Năm 2008, thu nhập nhóm 5 gấp 8,9 lần so với nhóm 1. Tuy nhiên đến năm 2018
thu nhập nhóm 5 gấp 9,86 lần so với nhóm 1. Chính điều này cho thấy khoảng
cách thu nhập giữa các nhóm ngày càng xa, bất bình đẳng thu nhập giai đoạn này
có xu hướng gia tăng khá nhanh, chứng tỏ Việt Nam đang dần trở thành nước có
chênh lệch giàu nghèo cao.
− Chạy theo lợi ích cá nhân làm tổn hại đến các giá trị đạo đức truyền thống. Chính
vì ưu thế trong sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa người sản xuất mà sự
cạnh tranh ngày càng gay gắt. Người sản xuất vì lợi ích cá nhân mà làm ảnh hưởng
đến người tiêu dùng, đặt lợi ích doanh nghiệp trên lợi ích của người tiêu dùng.
Hiện nay, tình trạng hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng đang là một trong
những vấn đề nhức nhối của xã hội. Hệ lụy tiêu cực mà nó mang lại là không nhỏ
như ảnh hưởng đến sức khỏe, tài chính, làm suy giảm niềm tin của người tiêu
dùng, làm giảm uy tín của các nhà sản xuất, kinh doanh chân chính.
− Sản xuất khơng kiểm sốt được tiềm ẩn nguy cơ mất cân đối, khủng hoảng kinh tế,
phá hoại môi trường sinh thái.



Ví dụ, ngành cơng nghiệp sản xuất giấy đã và đang gây ra những ảnh hưởng xấu
đến mơi trường. Ngồi việc chặt phá, khai thác quá mức các cánh rừng hiện nay,
ngành cơng nghiệp này cịn gây ra những tác động đến nguồn nước, khơng khí,
chất thải rắn,...

1.5. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam từ nền sản xuất hàng hóa của Trung
Quốc
Trung Quốc là một quốc gia có nhiều nét tương đồng với Việt Nam. Hai nước đều
từng muốn thực hiện theo mơ hình kinh tế của Liên Xơ (cũ) để tiến tới xã hội chủ nghĩa
nhưng không thành công, và hiện nay đều thực hiện thể chế kinh tế mới là kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Năm 1978, Đảng cộng sản Trung Quốc đã quyết
định chuyển trọng tâm của toàn Đảng sang xây dựng kinh tế và cải cách mở cửa, đây là
bước ngoặt vĩ đại có tính lịch sử mang lại những thành tựu to lớn cho nền kinh tế Trung
Quốc sau này. Do đó, những bước đi trước của Trung Quốc chính là những bài học kinh
nghiệm quý giá cho Việt Nam ta trên con đường phát triển nền sản xuất hàng hóa. Dưới
đây là một số kinh nghiệm quý báu mà Việt Nam ta đã đúc kết được:
− Mở rộng thị trường ra thế giới bằng con đường xuất khẩu
Việc Trung Quốc thành công khi tận dụng lợi thế về lao động và sản xuất hàng hóa
với số lượng lớn, giá thành rẻ để xuất khẩu ra thế giới đã giúp quốc gia này tăng
nguồn thu nhập ngoại tệ một cách nhanh chóng, phát triển nền sản xuất hàng hóa,
xây dựng được vị thế trên thị trường thế giới. Theo đó, dựa vào đặc thù nền kinh tế
nước ta, đây hoàn toàn là hướng đi đúng đắn cần được khai thác và áp dụng.
Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 7 tháng năm 2020, Việt Nam xuất
khẩu khoảng 3,9 triệu tấn gạo, đạt kim ngạch 1,9 tỉ USD, tăng 10,9% về giá trị so
với cùng kỳ năm trước. Đặc biệt là giá gạo xuất khẩu của Việt Nam tăng cao, vượt
Thái Lan, Ấn Độ và Pakistan. Đây là lần thứ 2 Việt Nam có thể trở lại vị trí xuất
khẩu gạo số 1 thế giới.


Bảng 4 Sản lượng xuất khẩu gạo năm 2020 của Việt Nam


− Xây dựng thể chế kinh tế thị trường bền vững
Điều này giúp Chính phủ có thể dễ dàng và nhanh chóng nắm bắt được tình hình
kinh tế. Từ đó, đưa ra được các đường lối, chính sách phù hợp, đúng đắn, đúng thời
điểm.
− Phát triển sở hữu nhiều thành phần trên cơ sở nền tảng là công hữu
Đây là một nét riêng trong phát triển kinh tế của Trung Quốc. Trung Quốc phát
triển nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa trên cơ sở nền tảng là công hữu,
nhưng không phủ định tư hữu. Sự sáng tạo này khiến cho nền kinh tế thị trường
Trung Quốc vẫn phát triển mà hướng tiến tới lại vẫn là chủ nghĩa xã hội chứ không
phải chủ nghĩa tư bản.
− Xây dựng các đặc khu kinh tế
Việc xây dựng các đặc khu kinh tế sẽ phát triển và tận dụng triệt các thế mạnh của
từng vùng, nâng cao trình độ sản xuất của các vùng, sản phẩm đa dạng, phong phú,
thúc đẩy nền kinh tế hàng hóa phát triển nhanh hơn. Dựa vào những điều kiện như
thế Việt Nam đã áp dụng chính sách này và thu được nhiều kết quả tốt đẹp.
− Tạo điều kiên thuận lợi cho doanh nghiệp ngoài nhà nước và thu hút đầu tư nước
ngoài


+ Trung Quốc hiện đang là một trong những nước thu hút đầu tư nước ngoài
nhiều nhất trên thế giới. Việc áp dụng những chính sách đặc biệt nhằm kêu
gọi nguồn đầu tư nước ngồi đã góp phần khơng nhỏ vào điều này. Tại Việt
Nam, hiện nay, nhà nước ta cũng đã và đang đề ra những đường lối chính
sách phù hợp để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nước ngoài tham gia
vào thị trường Việt Nam.
+ Theo Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư - KHĐT), trong 4
tháng đầu năm 2021, các nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư vào 53 tỉnh, thành
phố trên cả nước. Trong điều kiện dịch bệnh COVID-19 diễn biến phức tạp,
đầu tư nước ngoài (FDI) vào Việt Nam vẫn lạc quan với vốn đầu tư thực

hiện dự án FDI tăng 6,8% so với cùng kỳ năm 2020.
Bảng 5 Dòng vốn FDI vào Việt Nam giai đoạn 2010-2020

1.6. Ý nghĩa nghiên cứu
− Về lý luận:
+ Giúp người nghiên cứu hiểu lịch sử của sản xuất xã hội
Lịch sử phát triển của nền sản xuất xã hội, bắt đầu từ sản xuất tự nhiên, tự
cấp, tự túc. Theo đà phát triển của lực lượng sản xuất, phân công lao động
xã hội, sản xuất hàng hóa ra đời đã thay thế cho sản xuất tự nhiên, tự túc, tự
cấp. Sự ra đời của sản xuất hàng hóa đánh dấu bước phát triển của lịch sử xã
hội loài người về năng suất lao động, của cải được tạo ra, sản xuất ra sản
phẩm để trao đổi, mua bán.


+ Sự khác biệt của các mô thức kinh tế mà xã hội đã trải qua
Sự khác biệt giữa nền kinh tế tự túc, tự cấp và nền kinh tế sản xuất hàng hóa
qua các tiêu chí như mục đích sản xuất, lực lượng sản xuất, hình thức phân
phối, quan hệ kinh tế, quy mô sản xuất...
+ Những thành công và hạn chế của nền sản xuất xã hội
Nhìn nhận được những thành công và hạn chế của nền sản xuất xã hội qua
các giai đoạn chính là cách để mơ hình kinh tế ngày càng phát triển hơn.
+ Điều kiện tất yếu để phát triển sản xuất hàng hóa
Theo tiến trình lịch sử, chúng ta thấy trao đổi sản phẩm với tư cách là hàng
hóa xuất hiện trước sản xuất hàng hóa. Quan hệ trao đổi này dựa trên
nguyên tắc “Anh hãy đưa cho tôi cái mà tôi cần, và tôi sẽ đưa cho anh cái
mà anh cần”. Sự trao đổi sản phẩm dư thừa giữa các bộ lạc ở thời công xã
nguyên thủy mới đầu diễn ra mang tính ngẫu nhiên và tạm thời. Lâu dần
trao đổi trở thành mục đích của sản xuất, khi đó kinh tế hàng hóa ra đời.
− Về thực tiễn:
+ Trên cơ sở lý luận vận dụng vào phát triển sản xuất hàng hóa, phát triển thị

trường
Do đó xu thế vận động của Việt Nam cũng được xác định tại Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ VI năm 1986 là mốc đánh dấu bước ngoặc quan trọng
trong tiến trình đổi mới tạo cơ sở cho việc chuyển nền kinh tế kế hoạch hóa
tập trung sang nền kinh tế thị trường dưới sự quản lý của nhà nước.
+ Kiểm soát và hạn chế những tiêu cực xã hội cả trong sản xuất và đời sống
Trong sự phát triển của nền kinh tế sẽ không tránh khỏi những tiêu cực, tuy
nhiên dưới sự quản lý chặt chẽ của nhà nước, các tiêu cực ấy sẽ được bài
xích, kiểm sốt minh bạch thị trường, tạo lịng tin cho người tiêu dùng và
các nhà đầu tư nước ngoài.


CHƯƠNG 2: SỰ VẬN DỤNG TRONG NỀN SẢN XUẤT HÀNG HÓA
CỦA VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. Kết quả đạt được
2.1.1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế
− Mặc dù trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2016 - 2020 cịn nhiều khó khăn, thách thức; nhưng nhờ sự vào cuộc quyết liệt của
cả hệ thống chính trị và nỗ lực phấn đấu của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân và
cộng đồng doanh nghiệp, chúng ta đã đạt được nhiều thành tựu rất quan trọng, tạo
nhiều dấu ấn nổi bật, đặc biệt trong bối cảnh đại dịch Covid-19 như hiện nay.
+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế liên tục gia tăng trong giai đoạn 2016-2019. Kinh tế
vĩ mơ duy trì ổn định vững chắc hơn, lạm phát được kiểm sốt và duy trì ở
mức thấp tạo môi trường và động lực cho phát triển kinh tế - xã hội; bội chi và
nợ công giảm so với giai đoạn trước, cán cân xuất, nhập khẩu hàng hoá chuyển
từ thâm hụt sang thặng dư.
+ Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước (GDP) giai đoạn 2016 - 2019 đạt khá
cao, ở mức bình quân 6,8%/năm. Mặc dù năm 2020 kinh tế chịu ảnh hưởng
nặng nề của đại dịch Covid-19, thiên tai, bão lụt nghiêm trọng ở miền Trung
nhưng tốc độ tăng trưởng bình quân 5 năm 2016 - 2020 đạt khoảng 6%/năm và

thuộc nhóm các nước tăng trưởng cao nhất khu vực, thế giới.
Bảng 6 Biểu đồ tốc độ tăng trưởng GDP giai đoạn 2016–2020 (%)
8
6
4

6
.
2
1

6
.
8
1

7.
0
8

7
.
0
2

2
0
2016 2017

2018

Tốc độ tăng
trưởng

20
19

2
.
9
1
20
20


+ Cơ cấu ngành kinh tế Việt Nam từ sau khi đổi mới tới nay đã có nhiều thay đổi
đáng mừng. Có sự chuyển đổi tích cực từ khu vực I (nông, lâm nghiệp và thủy
sản) sang khu vực II (công nghiệp và xây dựng) và khu vực III (dịch vụ).
Bảng 7 Biểu đồ cơ cấu nền kinh tế giai đoạn 2016 – 2020 của Việt Nam (%)
Nông, lâm nghiệp và thủy sản
phẩm

Công nghiệp và xây dựng Dịch vụThuế sản

10.0
4

10

9.9
8


9.9
1

9.8

40.9
2

41.32

41.17

41.64

41.63

32.7
2
16.3
2

33.34

34.28

34.49

33.72


15.3
4

14.5
7

13.9
6

14.8
5

201
6

2017

2018

2019

2020

2.1.2. Sự phân công lao động ở Việt Nam
− Đảm bảo hiệu suất, chất lượng cơng việc
Ví dụ trong một tổ chức, khi biết cách sắp xếp một cách khoa học, mọi việc sẽ diễn
ra đúng tiến độ, theo đúng kế hoạch đã đặt ra. Nhân viên được phân công công việc
phù hợp với năng lực của mình cũng sẽ làm việc hiệu quả hơn, tránh được sự chán
nản trong công việc. Khi đó, những người ở vị trí quản lý sẽ phải dành ít thời gian
để sửa lỗi, tìm kiếm thơng tin hay khắc phục sự cố khơng đáng có.

− Giúp mọi người thấu hiểu lẫn nhau
Khi mà các thành viên có sự hiểu biết về điểm mạnh, điểm yếu và sở thích của các
thành viên khác trong nhóm thì thường sẽ dễ hiểu được vai trò, trách nhiệm của
từng người và cả nhóm. Vì vậy, quản lý cũng sẽ dễ dàng giao việc nếu mọi hiểu họ
phù hợp với nhiệm vụ nào và họ cần làm nội dung gì.


− Tạo mối quan hệ và hỗ trợ cùng nhau
Một yếu tố quan trọng trong việc giao việc cho nhân viên là người lãnh đạo cần có
mối quan hệ tốt với nhân viên của mình. Nhân viên cảm thấy tin tưởng lãnh đạo
của mình thì sẽ sẵn sàng hỏi những câu hỏi liên quan đến cơng việc để hiểu rõ
mình cần làm gì. Bên cạnh sự tin tưởng, tạo dựng mối quan hệ tốt khiến cho mọi
người quý mến nhau hơn và hỗ trợ nhau nhiều hơn.
− Phát triển kỹ năng lãnh đạo
Trong trường hợp này, hãy nói thật bình tĩnh và rõ ràng, truyền đạt thơng tin chính
xác và sẵn sàng lắng nghe nhân viên. Hơn nữa, kỹ năng tạo động lực làm việc cho
nhân viên cũng rất quan trọng khi phân bổ công việc nên hãy chú ý đến sở thích và
nguyện vọng của nhân viên. Đối với những nhân viên kinh doanh, nhân viên kỹ
thuật,... đảm nhận các nhiệm vụ khó khăn thì tính thuyết phục của những người
lãnh đạo lại rất quan trọng.
Ví dụ trong một quy trình sản xuất ra cái bàn thì cần người cưa, người bào, người
đục,.. Công việc được phân chia đồng đều, phù hợp với từng người để đảm bảo
công suất và tiến độ.
2.1.3. Từ một nền KTHH kém phát triển, mang tính tự cung tự cấp, Việt Nam
từng bước dần dần đưa nền KTHH phát triển từ thấp đến cao.
− Tăng xuất khẩu sản phẩm chế biến, chế tạo (sản phẩm từ cao su, nhựa, giấy và sản
phẩm từ giấy, dệt may…), giảm xuất khẩu thô (sản phẩm từ khai khống: than, dầu
mỏ…); nhập khẩu chủ yếu ở nhóm hàng cần thiết phục vụ sản xuất, xuất khẩu và
phục vụ các dự án đầu tư trong lĩnh vực năng lượng, điện tử.
− Kim ngạch xuất khẩu rau quả liên tục tăng trưởng nhanh từ năm 2013: 1,073 tỷ USD

đến 2018 đạt hơn 3,8 tỷ USD. Các thị trường xuất khẩu trái cây của Việt Nam được
mở rộng và tăng trưởng mạnh. Cụ thể:


Bảng 8 Kim ngạch xuất nhập khẩu rau quả giai đoạn năm 2013-2018
Đơn vị tính: 1.000 USD
Năm
Xuất
khẩu
Nhập
khẩu

201
3
1.0
73
415

201
4
1.4
89
522

2015

2016

2017


1.839

2.461

3.50
2
1.54
7

201
8
3.8
10
1.7
45

6
925
2
2
Nguồn: Trích báo cáo tổng kết nhiệm kỳ III 2013-2019 của Hiệp hội Rau quả Việt Nam
− Tỉ trọng và tốc độ tăng trưởng xuất khẩu của doanh nghiệp trong nước ngày càng
tăng. Danh mục các mặt hàng xuất khẩu được mở rộng, số mặt hàng đạt kim ngạch
xuất khẩu từ 1 tỉ USD trở lên tăng qua các năm.
+ Năm 2016, có 25 mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỉ USD, chiếm
88,7% tổng kim ngạch xuất khẩu.
+ Đến năm 2019, chỉ trong 3 năm đã có đến 32 mặt hàng đạt kim ngạch xuất
khẩu trên 1 tỉ USD, chiếm 92,9% tổng kim ngạch xuất khẩu.
− Thị trường xuất khẩu được mở rộng và đa dạng, nhiều sản phẩm của doanh nghiệp
trong nước dần có chỗ đứng và khả năng cạnh tranh trên nhiều thị trường có yêu cầu

cao về chất lượng, điển hình là một số doanh nghiệp viễn thơng. Cụ thể:
+ Tập đồn Cơng nghiệp-Viễn thơng Qn đội đã tiến hành đầu tư ra thị trường
nước ngoài tại 9 quốc gia. Tập đoàn VNPT đã từng bước triển khai hoạt động
xúc tiến thương mại và đầu tư ra nước ngoài, đồng thời, thành lập các chi
nhánh hoặc mở văn phịng đại diện tại 6 nước.
+ FPT chính thức trở thành doanh nghiệp nước ngoài đầu tiên được Myanmar
cấp giấy phép triển khai hạ tầng và cung cấp dịch vụ viễn thông NFS.
2.1.4. Cơ cấu thành phần kinh tế của nước ta và hình thức tư hữu về tư liệu sản
xuất
− Cơ cấu thành phần kinh tế của nước ta cũng đã có sự tiến bộ. Từ nền kinh tế mang
nặng tính cơng hữu, lấy kinh tế quốc doanh là hình thức cao nhất, đến nay, nước ta đã
có nền kinh tế nhiều thành phần với sự tham gia ngày càng mạnh mẽ của kinh tế
ngoài Nhà nước và khu vực có vốn đầu tư nước ngồi.


− Các thành phần kinh tế hợp tác, cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng, hoạt động theo
pháp luật đều là bộ phận hợp thành hữu cơ quan trọng của nền kinh tế quốc dân, cùng
tồn tại, phát triển lâu dài. Các thành phần kinh tế được bình đẳng trong huy động,
phân bổ, sử dụng các nguồn lực phát triển và trách nhiệm, nghĩa vụ đối với đất nước,
đối với xã hội.
− Các thành phần kinh tế đều có vị trí, vai trò quan trọng khác nhau và gần tương đương
nhau; nhưng thành phần kinh tế công với các DNNN “tập trung vào những lĩnh vực
then chốt, thiết yếu; những địa bàn quan trọng và quốc phòng, an ninh; những lĩnh
vực mà doanh nghiệp thuộc các thành phần khác không đầu tư”.
Bảng 9 Biểu đồ - Cơ cấu số vốn đầu tư vào các thành phần kinh tế giai đoạn
2016 – 2020 của Việt Nam

Kinh tế có vốn đầu
tư trực tiếp từ nước
ngoài

Kinh tế ngoài Nhà
nước
Kinh tế Nhà nước

20
16

201
7

20
18

20
19

202
0

23.
6

23.7

23.
4

23

21.4


38.
9
37.
5

40.6

43.
3
33.
3

46

44.9

31

33.7

35.7

100%
90%
80%
70%
60%
50%
40%

30%
20%
10%
0%

Nguồn: Tổng cục thống kê (từ năm 2016 đến năm 2020)
2.1.5. Nền kinh tế hàng hóa theo cơ cấu kinh tế mở
− Cán cân thương mại hàng hoá đạt thặng dư, năm sau cao hơn năm trước, tạo điều kiện
cải thiện cán cân thanh tốn, góp phần ổn định các chỉ số kinh tế vĩ mô khác.


×