Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

báo cáo kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty TNHH Ngoc Cuong.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (261.05 KB, 52 trang )

LờI NóI ĐầU
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nớc ta đã có nhũng chuyển biến sâu sắc,
hoạt động theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng xã hội
chủ nghĩa. Từ những bớc đi gian nan, thử thách giờ đây nền kinh tế nớc ta đã phát
triển rất mạnh mẽ. Các doanh nghiệp có nhiều cơ hội và điều kiện thuận lợi để
phát triển sản xuất kinh doanh. Một trong những công cụ kông thể thiếu đợc để
quyết định sự phát triển mạnh mẽ đó là công tác quản lý kinh tế, công tác hạch
toán kế toán.
Đối với doanh nghiệp sản xuất thì yếu tố quyết định cơ bản để đảm bảo cho
quá trình sản suất đợc tiến hành liên tục chính là nguyên liệu, vật liệu, công cụ,
dụng cụ. Đây là yếu tố tiền đề để tạo nên hình thái, vật chất của sản phẩm. Ngoài
các yếu tố thờng xuyên biến động khác thì việc tổ chức và hạch toán tốt nguyên
vật liệu, công cụ dụng cụ sẽ giúp các nhà quản trị đề ra các chính sách đúng đắn
mang lại hiệu quả cho doanh nghiệp.
Vì vậy muốn tồn tại và phát triển các doanh nghiệp cần có những chính sách
phù hợp để sản phẩm của mình đợc khách hàng chấp nhận cả về chất lợng lẫn giá
cả. Trong lĩnh vực xây dựng cũng vậy, các doanh nghiệp cần đề ra biện pháp thích
hợp để đảm bảo chất lợng của các công trình mà vẫn mang lại lợi nhuận cao nhất
cho công ty.
Với tầm quan trọng nh thế, em đã quyết định chọn chuyên đề Kế toán
nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ làm báo cáo thực tập của mình.
Trong quá trình thực tập em đã nhận đợc sự giúp đỡ rất nhiều từ phía cô giáo
Nguyễn Thị Kim Oanh cùng với các cô, chú, anh, chị trong phòng kế toán tại công
ty xây dựng tổng hợp Ngọc Cờng để em hoàn thành báo cáo của mình.
Chuyên đề thực tập của em gồm 3 chơng:
Chơng I: Khái quát chung về công ty xây dựng tổng hợp Ngọc Cờng.
Chơng II: Thực tế công tác kế toán nguyên liệu,vật liệu,công cụ,dụng cụ tại
công ty xây dựng tổng hợp Ngọc Cờng.
Chơng III: Đánh giá công tác kế toán nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ
tại công ty xây dựng tổng hợp Ngọc Cờng.
Tuy em đã có nhiều cố gắng song do thời gian ngắn, và với cách nhìn nhận của


một sinh viên thực tập, vì vậy chuyên đền của em có nhiều thiếu sót nhất định. Vì
vậy em rất mong muốn nhận đợc sự chỉ bảo của các thầy,cô giáo cùng với các cô,
chú, anh, chị trong phòng kế toán tại công ty xây dựng tổng hợp Ngọc Cờng giúp
bài viết của em đợc hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Lê Thị Huyền
CHƯƠNG I
KHáI QUáT CHUNG Về CÔNG TY XÂY DựNG
TổNG HợP NGọC CƯờNG
1.1 ĐặC ĐIểM CHUNG
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty xây dựng tổng hợp Ngọc Cờng là một doanh nghiệp t nhân thành lập
ngày 29 tháng 06 năm 2001. Công ty đợc cấp giấy chứng nhận chứng nhận đăng
ký kinh doanh số 1202000092 của UBND Tỉnh, sở kế hoạch và đầu t phòng đăng
ký kinh doanh tỉnh Lào Cai.
Công ty đợc tổ chức sản xuất kinh doanh, hạch toán kinh tế độc lập, có t
cách pháp nhân đầy đủ, có con dấu riêng.
Tên giao dịch:Công ty xây dựng tổng hợp Ngọc Cờng
Trụ sở : Quang Kim, Bát Xát, Lào Cai
Ngời đại diện : Phạm Đức Túc
Loại hình công ty : Công ty TNHH
Vốn điều lệ: 799.000.000
Trong đó: Tiền Việt nam: 247.240.000
Tài sản: 551.760.000
Công ty đợc xây dựng trên diện tích: 2.5ha
Những ngày đầu thành lập Công ty có 180 công nhân, cùng với trang thiết
bị thô sơ. Với những nỗ lực không ngừng năm 2009 Công ty đã thu hút đợc 250
công nhân. Sản lợng sản xuất hàng năm của công ty là 20 triệu viên.
Trải qua gần 9 năm xây dựng và phát triển, đợc sự giúp đỡ của UBND tỉnh

Lào Cai và các ban ngành có liên quan công ty đã không ngừng phấn đấu vơn lên,
phát triển ngày càng lớn mạnh khẳng định đợc chỗ đứng của mình trên thị trờng.
Một số chỉ tiêu kinh tế Công ty đã thực hiện đợc qua các năm gần đây nh
sau:
2

Năm
Các chỉ tiêu
Doanh thu LN trớc thuế Thu nhập
bình
quân/ng-
ời/tháng
Thuế và các
khoản phải nộp
2006 2.125.728.300 311.238.600 450 228.360.000
2007 2.234.560.000 330.265.000 500 228.390.000
2008 2.350.430.260 352.165.400 540 230.180.000
Do tình hình kinh tế thị trờng, mặt hàng kinh doanh của Công ty không phải
là mặt hàng độc quyền. Do vậy cũng ảnh hởng không nhỏ tới kết quả sản xuất
kinh doanh của công ty. Công ty cha mở rộng đợc mạng lới tiêu thụ sản phẩm,
hàng hóa.
1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty
- Là một doanh nghiệp t nhân với chức năng chính mà Công ty đã đề ra khi
thành lập là sản xuất gạch nung phục vụ cho các công trình xây dựng.
- Hàng năm công ty đã cung cấp cho thị trờng 20 triệu viên viên gạch đạt
90% kế hoạch và tăng 10% so với năm 2007. Tuy vẫn còn nhiều hạn chế và bất
cập trong sản xuất và tiêu thụ. Công ty đã gặp không ít những khó khăn về vốn, cải
tiến trang thiết bị, mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao năng suất lao động. Vì vậy
Công ty đã đề ra và quyết tâm phấn đấu để đạt đợc phơng hớng và nhiệm vụ trong

năm 2009.
- Kế hoạch sản xuất dự kiến là 25 triệu viên. tập trung vào xây dựng thơng
hiệu,sản phẩm, nâng cao năng suất lao đông và chất lợng sản phẩm, nâng cao đời
sống cho cán bộ công nhân viên trong Công ty.
- Tổng mc doanh thu dự kiến là 2.650.000.000. Công ty tiếp tục nghiên cứu
mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm, sản phẩm của công ty đã thực sự cạnh tranh
đợc với các doanh nghiệp cùng ngành, và sản phẩm ngày càng đợc nhiều ngời biết
đến.
1.1.3 Công tác tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy kế toán
của Công ty
3

1.1.3.1 Quy trình công nghệ sản xuất
a. Phân xởng tạo hình: Đợc chia làm 4 tổ.
- Hai tổ tạo hình: có nhiệm vụ sản xuất ra gạch mộc (bán thành phẩm) chịu
trách nhiệm từ khâu đa đất vào máy cấp liệu đến khi gạch mộc đợc xếp theo quy
định trong nhà cáng kính.
- Tổ đảo cáng: Có nhiệm vụ đảo cho gạch mộc khô đều và thu gom gạch
khô vào nơi quy định.
- Tổ cơ khí tạo hình: Có nhiệm vụ sửa chữa, bảo dỡng các thiết bị tạo hình
và các thiết bị liên quan thuộc phân xởng tạo hình.
b. Phân xởng nung sấy: Đợc chia thành 4 tổ.
- Tổ xếp goòng: Có nhiệm vụ vận chuyển gạch mộc khô từ trong nhà cáng
kính xếp lên goòng theo đúng kỹ thuật và quy trình công nghệ.
- Tổ lò: Có nhiệm vụ vào lò và ra lò, phụ trách từ khâu gạch mộc ở trên
goòng, vào hầm sấy đến khi gạch ra lò thành phẩm (gạch chín).
- Tổ than: Có nhiệm vụ nghiền than, vận chuyển than pha và gạch mộc ở
khâu tạo hình và vận chuyển lên lò phục vụ cho công việc nung sản phẩm.
- Tổ cơ khí nung sấy: Có nhiệm vụ bảo dỡng, sửa chữa toàn bộ hệ thống
máy móc thiết bị khu vực lò nung, hầm sấy và các thiết bị thuộc sự quản lý của

mình.
c. Phân xởng ra lò: Đợc chia thành 2 tổ.
- Tổ ra lò: Có nhiệm vụ vận chuyển thành phẩm từ trên goòng đến xếp theo
quy đinh trong khu vực kho thành phẩm, vệ sinh toàn bộ goòng ra lò và khu vực
kho thành phẩm.
- Tổ bốc xếp: Có nhiệm vụ bốc xếp gạch lên phơng tiện của ngời mua hàng,
xuống gạch khi khách hàng có nhu cầu, vệ sinh khu vực bốc xếp sản phẩm.
d. Đội xe: Đợc chia thành 2 tổ.
- Tổ khai thác đất: Có nhiệm vụ khai thác vận chuyển đất từ vùng nguyên
liệu của xí nghiệp.
- Tổ xe vận chuyển: Có nhiệm vụ vận chuyển thành phẩm đi tiêu thụ. Phụ
trách đội xe là đội trởng, có nhiệm vụ nh quản đốc phân xởng.
1.1.3.2 Công tác tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất
4

Tuy là một Công ty mới thành lập với loại hình là một doanh nghiệp t nhân
nhng Công ty đã tạo cho mình bộ máy quản lý vững chắc, đội ngũ công nhân viên
có kinh nghiêm.
Công ty thực hiện chế độ một thủ trởng với sự t vấn của các bộ phận chức
năng đợc phân chia rõ ràng.
Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của Công ty
- Giám đốc là ngời đại diện cho công ty, phụ trách chỉ đạo chung toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty. Có quyền quyết định việc điều hành hoạt
động của Công ty theo quy định của nhà nớc. Ban giám đốc gồm 1 giám đốc và 2
phó giám đốc
- Phó giám đốc kinh doanh có nhiệm vụ giao dịch, tìm nguồn tiêu thụ sản
phẩm cho công ty. Mở rộng mạng lới tiêu thụ, quảng cáo sản phẩm, thực hiện
chức năng marketing, cung cấp thông tin cho giám đốc về giá cả thông tin về vật
liệu xây dựng đẻ xây dựng kế hoạch sản xuất.
- Phó giám đốc kỹ thuật có nhiệm vụ giám sát bảo đảm chất lợng, kỹ thuật

của máy móc, thiết bị, sản phẩm, cung cấp thông tin cho giám đốc để xây dựng kế
hoạch sản phẩm sản xuất, về kích thớc, mẫu mã đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
- Phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ bố trí, phân công lao động trong
phạm vi Công ty, giải quyết các chế độ, chính sách cho cán bộ công nhân viên
giám đốc
Phó giám đốc
Kỹ thuật
Phòng kế
Toán
Phòng tổ
Chức
Phó giám đốc
Kinh doanh
Phân xưởng
Tạo hình
Phân xưởng
Nung sấy
Phân xưởng
ra lò
đội xe
5

trong Công ty. Thực hiện nghiêm chỉnh chủ chơng, chính sách, pháp luật của nhà
nớc và quy chế, nội quy của Công ty.
- Phòng kế toán có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác kế toán và chịu trách
nhiệm cung ứng tài chính, thanh toán, trả lơng cho cán bộ công nhân viên, kiểm
tra các giấy tờ, chứng từ trong việc thực hiện hợp đồng.
1.2 Tổ chức công tác kế toán trong Công ty
1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy kế toán
Với t cách là một hệ thống thông tin, kiểm tra và hoạch toán, bộ máy kế toán

là 1 bộ phận không thể thiếu trong hệ thống quản lý xuất phát từ đặc điểm sản
xuất kinh doanh của mình, Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập
trung.
Chức năng của phòng kế toán là tham mu hỗ trợ cho giám đốc, phó giám đốc tổ
chức triển khai thực hiện toàn bộ công tác tài chính, thông tin kinh tế và hạch toán
kinh tế theo điều lệ và hoạt động kinh tế tài chính của công ty theo đúng pháp
luật.
Phòng kế toán gồm có 7 ngời hình thành nên bộ máy kế toán của Công ty.
Bộ máy kế toán sở hữu một phòng kế toán tài chính riêng và chịu sự chỉ đạo trực
tiếp của giám đốc.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty
- Kế toán trởng có nhiệm vụ phụ trách chung, kiểm tra các công việc của nhân
viên văn phòng. Hàng ngày duyệt các chứng từ nhập, xuất, thu, chi, và quan hệ với
ngân hàng, các cơ quan có liên quan. Trực tiếp phụ trách phần hành kế toán ngân
hàng và kế toán tài sản cố định.
Kế toán
bán
hàng,
công nợ
Kế
toán
tiền
lương
Kế
toán
tổng
hợp

Thủ
quỹ

Kế
toán
vật tư,
CCDC

Thủ
kho
6

Kế toán trởng
- Kế toán vật t, công cụ lao động Hàng ngày căn cứ vào hoá đơn mua hàng,
dự trù vật t, giấy xin cấp vật t đã đợc duyệt tiến hành viết phiếu nhập, xuất vật t,
giám sát việc sử dụng vật t. Hàng ngày mở sổ chi tiết vật t theo dõi tình hình nhập,
xuất, tồn các loại nguyên vật liệu, công cụ lao động nhỏ, lập bảng kế toán phân
loại lên chứng từ ghi sổ chuyển cho kế toán tổng hợp.
- Kế toán tiền lơng, bảo hiểm xã hội hàng ngày xác định số lao động đi làm,
tiến hành nghiệm thu sản phẩm từng tổ, từng phân xởng, tiến hành tính công cho
từng tổ và lơng bình quân một ngời trong tổ (theo phiếu nghiệm thu sản phẩm, số
lơng lao động và định mức đơn giá tiền lơng cho từng bộ phận).
Mở sổ theo dõi tiền lơng (thanh toán với công nhân viên) cho từng tổ, cuối
kỳ lập bảng tiền lơng phải trả công nhân viên trong kỳ, tính trích BHXH của công
nhân viên, phân bổ vào các đối tợng chịu chi phí, cuối kỳ lập báo cáo thống kê.
- Kế toán tổng hợp, kế toán tiền mặt: hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc đã
đợc duyệt tiến hành viết phiếu thu, chi và định khoản các tài khoản theo đúng nội
dung kinh tế phát sinh.Hàng ngày căn cứ vào chứng từ ghi sổ của kế toán viên tập
hợp, đăng ký vào sổ đăng ký chứng từ, sổ cái. Cuối kỳ lập bảng cân đối phát sinh,
đối chiếu với các báo cáo chi tiết của các kế toán khác. Tổng hợp chi phí sản xuất,
tính toán giá thành sản phẩm, lập báo cáo kế toán, báo cáo tài chính định kỳ.
- Kế toán bán hàng, công nợ hàng ngày viết phiếu bán hàng, thu tiền, mở sổ theo
dõi công nợ phải trả, phải thu của khách hàng. Lập bảng kê phân loại, lên chứng từ

ghi sổ cuối kỳ, lập báo cáo nhập - xuất - tồn kho, tính thuế VAT, theo dõi, đốc
thúc, thu tiền công nợ.
- Thủ quỹ hàng ngày căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi đã có đầy đủ chữ ký
thành phần (ngời chịu trách nhiệm pháp lý và ngời chịu trách nhiệm vật chất) tiến
hành đối chiếu với kế toán tiền mặt.
- Thủ kho hàng ngày căn cứ vào phiếu nhập, xuất đã đợc duyệt, tiến hành các
nghiệp vụ nhập xuất thành phẩm, nguyên vật liệu, công cụ lao động, mở thẻ kho
theo dõi Nhập - Xuất - Tồn kho các loại thành phẩm, nguyên vật liệu, công cụ lao
động nhỏ về mặt số lợng, cuối kỳ tiến hành đối chiếu với kế toán vật t và kế toán
bán hàng về mặt số lợng.
1.2.3 Hình thức kế toán áp dụng tại doanh nghiệp
Là một doanh nghiệp sản xuất với quy mô nhỏ, để phù hợp với yêu cầu quản
lý và trình độ cán bộ công nhân viên đồng thời căn cứ vào chế độ kế toán của nhà
7

nớc, Công ty đã áp dụng hình thức là chứng từ ghi sổ với bộ phận kế toán của
Công ty.
Sơ đồ về hình thức tổ chức kế toán của Công ty
Ghi chú:


- Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán lập
chứng từ ghi sổ và ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó ghi vào sổ cái, các
chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ đợc dùng để ghi vào các sổ,
thẻ kế toán chi tiết.
- Để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh kịp thời và chính xác một cách
thờng xuyên và liên tục công ty áp dụng phơng pháp kế toán hàng tồn kho theo
phơng pháp kê khai thờng xuyên, nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
8


Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ Sổ và thẻ chi tiết
Sổ cái
Sổ cân đối
phát sinh
Bảng tổng hợp
cân đối
Bảng tổng hợp
chi tiết
Đối chiếu kiểm tra
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
- Niên độ kế toán của công ty đợc tính bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc
vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ dùng để ghi sổ kế toán tuân thủ theo chế độ kế toán nhà nớc đó là
sử dụng tiền việt nam (VNĐ).
CHƯƠNG II
THựC Tế CÔNG TáC Kế TOáN NGUYÊN LIệU, VậT LIệU, CÔNG
Cụ, DụNG Cụ TạI CÔNG TY Xây DựNG
TổNG HợP NGọC Cờng
I - Lý LUậN CHUNG CủA CÔNG TáC Kế TOáN NGUYÊN LIệU
VậT LIệU TRONG DOANH NGHIệP SảN XUấT
1 khái niệm, đặc điểm và vai trò của nguyên vật liệu
1.1 Khái niệm về nguyên vật liệu
9

Là những đối tợng lao động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định

bị tiêu hao toàn bộ giá trị hoặc bị thay đổi hình thái biến dạng để cấu thành thực
thể sản xuất của sản phẩm.
1.2 Đặc điểm của nguyên vật liệu
Trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì chi phí về NVL chiếm một
tỉ lệ khá lớn và là một bộ phận dự trữ sản xuất quan trọng nhất của doanh nghiệp.
Nguyên vật liệu có đặc điểm chỉ tham gia vào một chu kì sản xuất kinh doanh nhất
định và toàn bộ giá trị NVL đợc chuyển hết một lần vào sản xuất kinh doanh trong
kỳ. Trong quá trình tham gia vào sản xuất dới tác động của lao động, NVL bị tiêu
hao toàn bộ và thay đổi hình thái vật chất ban đầu để cấu thành thực thể của sản
phẩm dịch vụ.
1.3 Vai trò của nguyên vật liệu
Chính từ những đặc điểm vừa nêu của NVL chúng ta thấy NVL có một vai
trò rất quan trọng đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Trên thực tế, để sản xuất
ra bất kỳ một sản phẩm nào thì doanh nghiệp cũng phải cần đến NVL tức là phải
có đầu vào hợp lý. Nhng chất lợng sản phẩm sản xuất ra còn phụ thuộc vào chất l-
ợng của NVL làm ra nó. Điều này là tất yếu vì với chất lợng sản phẩm không tốt
sẽ ảnh hởng tới quá trình tiêu thụ, dẫn đến thu nhập của doanh nghiệp không ổn
định và sự tồn tại của doanh nghiệp không chắc chắn. Vì vậy, việc phấn đấu hạ giá
thành sản phẩm đồng nghĩa với việc giảm chi phí NVL một cách hợp lý. Mặt
khác, xét về mặt vốn thì NVL là một thành phần quan trọng của vốn lu động trong
các doanh nghiệp, đặc biệt là vốn dự trữ. Để nâng cao đợc hiệu quả sử dụng vốn
sản xuất kinh doanh cần phải tăng tốc luân chuyển vốn lu động và không thể tách
rời việc dự trữ và sử dụng NVL một cách hợp lí và tiết kiệm.
Nh vậy, NVL có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự sống còn của doanh
nghiệp.
2 Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu
2.1 Phân loại nguyên vật liệu
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đòi hỏi phải có nhiều
loại nguyên vật liệu, mỗi loại vật liệu có công dụng kinh tế và tính năng lý hoá
khác nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý và hạch toán đòi hỏi phải phân loại

10

nguyên vật liệu. Phân loại nguyên vật liệu là việc nghiên cứu, sắp xếp chúng theo
từng tiêu thức nhất định nhằm phục vụ cho nhu cầu quản trị doanh nghiệp.
* Căn cứ vào nội dung kinh tế, vai trò của chúng trong quản lý sản xuất kinh
doanh, yêu cầu quản lý của doanh nghiệp nguyên vật liệu đợc chia thành các loại
sau:
Nguyên vật liệu chính: Là nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất
kinh doanh sẽ cấu thành nên thực thể sản phẩm, toàn bộ giá trị của nguyên vật liệu
đợc chuyển vào giá trị sản phẩm mới.
Nguyên vật liệu phụ: Là những loại nguyên vật liệu đợc sử dụng trong sản
xuất để làm tăng chất lợng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho công
việc quản lý sản xuất, bao gói sản phẩm Các loại vật liệu này không cấu thành
nên thực thể sản phẩm.
Nhiên liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lợng trong quá trình sản
xuất kinh doanh, phục vụ cho công nghệ sản xuất, phơng tiện vận tải, công tác
quản lý Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn hay thể khí.
Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết, phụ tùng dùng để sửa chữa và thay thế cho
máy móc, thiết bị, phơng tiện vận tải, công cụ, dụng cụ
Nguyên vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các nguyên vật liệu và
thiết bị mà doanh nghiệp mua vào nhằm mục đích đầu t cho xây dựng cơ bản.
Phế liệu: Là các nguyên vật liệu thu trong quá trình sản xuất hay thanh lí
tài sản, có thể sử dụng hay bán ra ngoài.
Nguyên vật liệu khác: Là các loại vật liệu không đợc xếp vào các loại trên.
Các loại vật liệu này do quá trình sản xuất loại ra.
* Căn cứ vào nguồn gốc, nguyên liệu, vật liệu đợc chia thành:
- Nguyên liệu, vật liệu mua ngoài
- nguyên liệu, vật liệu tự chế, gia công
* căc cứ vào mục đích và nơi sử dụng, nguyên liệu, vật liệu đợc chia thành:
- Nguyên liệu, vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất kinh doanh

- Nguyên liệu, vật liệu dùng cho công tác quản lý
- Nguyên liệu, vật liệu dùng cho các mục đích khác
2.2 Đánh giá nguyên vật liệu
11

Đánh giá vật liệu là dùng thớc đo tiền tệ để xác định giá trị của chúng theo
những nguyên tắc nhất định. Theo quy định hiện hành kế toán nhập, xuất, tồn kho
vật liệu trong doanh nghiệp phải đợc phản ánh theo giá thực tế (bao gồm giá mua
cộng với chi phí thu mua, vận chuyển). Song do đặc điểm của vật liệu có nhiều
chủng loại, nhiều thứ mà lại thờng xuyên biến động trong quá trình sản xuất, để
đơn giản và giảm bớt khối lợng tính toán, ghi chép hàng ngày thì kế toán vật liệu
trong một số doanh nghiệp có thể sử dụng giá hạch toán để hạch toán vật liệu.
2.2.1 Đánh giá nguyên vật liệu theo giá thực tế
2.2.1.1 Giá thực tế NVL nhập kho
Trong các doanh nghiệp sản xuất, tùy theo từng nguồn nhập mà trị giá thực tế của
nguyên vật liệu đợc xác định nh sau:
- Giá trị thực tế nguyên vật liệu nhập kho do mua ngoài :
+ Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp
khấu trừ thuế thì giá trị vật t mua vào là giá mua không thuế ghi trên hóa đơn và
các chi phí mua thực tế.
+ Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp
trực tiếp và cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng chịu thuế GTGT thì vật t mua vào là
tổng giá thanh toán (gồm GTGT đầu vào).
- Đối với nguyên vật liệu do doanh nghiệp tự gia công chế biến: Gồm giá trị
thực tế vật liệu xuất chế biến cùng các chi phí liên quan khác (tiền thuê gia công
chế biến, chi phí vận chuyển bốc dỡ).
- Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến: Gồm giá thực tế
nguyên vật liệu xuất chế biến, chi phí vận chuyển nguyên vật liệu đến nơi chế biến
và từ nơi chế biến về đơn vị.
- Giá thực tế của nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh: Là giá do hội

đồng liên doanh thống nhất quy định.
- Giá thực tế phế liệu thu hồi: Là giá ớc tính có thể sử dụng đợc hay giá trị
thu hồi tối thiểu.
- Với NVL đợc biếu tặng: Thì giá thực tế NVL là giá tính theo giá thị trờng
tơng đơng.
2.2.1.2 Giá thực tế NVL xuất kho
12

Vật liệu trong doanh nghiệp đợc thu mua, nhập kho từ nhiều nguồn khác
nhau, do vậy giá thực tế của từng đợt nhập kho cũng không hoàn toàn giống nhau.
Nên khi xuất kho kế toán phải tính toán chính xác, xác định đợc giá thực tế xuất
kho cho từng đối tợng sử dụng theo phơng pháp tính giá thực tế xuất kho đã đăng
ký áp dụng cho cả niên độ kế toán.
Để tính trị giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho, các doanh nghiệp có thể
áp dụng một trong các phơng pháp sau:
a. Phơng pháp bình quân gia quyền:
Theo phơng pháp này trị giá vốn thực tế của NVL xuất kho đợc tính căn cứ vào
số lợng NVL xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền, theo công thức.
Trị giá nguyên vật
liệu xuất kho
=
Số lợng nguyên vật liệu
xuất kho
X
Đơn giá bình quân
gia quyền
Trong đó: Đơn giá bình quân đợc xác định nh sau:
Đơn giá bình quân =
Trị giá thực tế NVL
tồn đầu kỳ

+
Trị giá thực tế NVL
nhập trong kỳ
Số lợng NVL
tồn đầu kỳ
+
Số lợng NVL
nhập trong kỳ
b. Phơng pháp nhập trớc xuất trớc (FIFO)
Theo phơng pháp này, giả thiết rằng số vật liệu nào nhập trớc thì xuất trớc,
xuất hết số nhập trớc mới xuất đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng
xuất. Nói cách khác, cơ sở của phơng pháp này là giá thực tế của nguyên vật liệu
mua trớc sẽ đợc dùng làm giá để tính giá thực tế vật liệu xuất trớc và nh vậy giá trị
vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số vật liệu mua vào sau cùng.
c. Phơng pháp nhập sau xuất trớc (LIFO)
Ngợc lại với phơng pháp nhập trớc xuất trớc, phơng pháp này giả định vật
t hàng hoá xuất kho là những vật t hàng hoá mới mua vào. Do đó vật t hàng hoá
tồn kho đầu kỳ là vật t hàng hoá cũ nhất. Nh vậy nếu giá cả có xu hớng giảm thì
vật liệu xuất tính theo giá mới sẽ thấp, giá thành sản phẩm hạ, tự giá vật liệu tồn
kho cao, mức lãi trong kỳ sẽ cao, hàng tồn kho có giá trị thấp, lợi nhuận trong kỳ
sẽ giảm.
d. Phơng pháp giá thực tế đích danh
13

Theo phơng pháp này, căn cứ vào số lợng xuất kho và đơn giá thực tế vật liệu
nhập kho của từng lần nhập xuất. Có nghĩa là vật liệu nhập kho theo đơn giá nào
thì xuất kho theo đơn giá đó, không quan tâm đến nhập, xuất. Phơng pháp này th-
ờng áp dụng đối với các loại vật liệu có giá trị cao, các loại vật t đặc trng.
2.2.2 Đánh giá nguyên vật liệu theo giá hạch toán
Để đơn giản thuận tiện trong việc hạch toán NVL, có thể sử dụng giá hạch

toán để hạch toán hàng ngày tình hình nhập, xuất kho. Giá hạch toán có thể là giá
kế hoạch, giá thực tế cuối kỳ trớc.
Hằng ngày sử dụng giá hạch toán để ghi sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu và
ghi trên các chứng từ nhập, xuất kho. Cuối kỳ kế toán phải điều chỉnh lại theo giá
thực tế để ghi sổ kế toán tổng hợp.
Giá thực tế VL Giá hạch toán của Hệ số giá
xuất kho = NVL xuất kho x NVL
2.2.3 Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu
Quản lý chặt chẽ tình hình cung cấp, bảo quản, dự trữ và sử dụng nguyên vật
liệu là một trong những nội dung quan trọng trong công tác quản lý, hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để góp phần nâng cao chất lợng và hiệu quả
quản lý nguyên vật liệu, kế toán nguyên vật liệu cần thực hiện tốt các nhiệm vụ
sau:
- Phản ánh chính xác, kịp thời và kiểm tra chặt chẽ tình hình cung cấp nguyên
vật liệu trên các mặt: số lợng, chất lợng, chủng loại, giá trị và thời gian cung cấp.
- Tính toán và phân bổ chính xác, kịp thời giá trị vật liệu xuất dùng cho các đối
tợng khác nhau, kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện định mức tiêu hao, phát hiện và
ngăn chặn kịp thời việc sử dụng nguyên vật liệu lãng phí hoặc sai mục đích.
- Thờng xuyên kiểm tra và thực hiện định mức dự trữ nguyên vật liệu, phát
hiện kịp thời các vật liệu ứ đọng, kém phẩm chất, cha cần dùng và có biện pháp
giải phóng để thu hồi vốn nhanh chóng, hạn chế các thiệt hại.
- Thực hiện kiểm kê vật kiệu theo yêu cầu quản lý, lập các báo cáo về vật liệu,
tham gia công tác phân tích việc thực hiện kế hoạch thu mua, dự trữ, sử dụng
nguyên vật liệu.
3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
14

3.1 Chứng từ sử dụng:
Theo chế độ chứng từ kế toán quy định, ban hành theo quyết định QB 1141/
TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ trởng Bộ tài chính và hóa đơn chứng từ đ-

ợc ban hành theo luật thuế GTGT đợc áp dụng từ ngày 01/01/1999. các chứng từ
kế toán về NVL gồm:
- Phiếu nhậo kho (mẫu 01-VT)
- Phếu xuất kho (mẫu 02- VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ(mẫu 03-VT)
- Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm, hàng hóa (mẫu 08-VT)
- Hóa đơn GTGT ( mẫu 01-GTKT-3LN )
- Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho (mẫu 02-BH)
- Hóa đơn cớc phí vận chuyển(mẫu 03-BH)
Ngoài những chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của nhà
nớc, các doanh nghiệp có thế sử dụng thêm các chứng từ kế toán hớng dẫn.
- Phiếu xuất vật t theo hạn mức (mẫu 04-VT )
- Biên bản kiểm nghiệm vật t ( mẫu 05-VT )
- Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ (mẫu 07-VT )
3.2 Sổ kế toán chi tiết NVL
- Tùy thuộc vào phơng pháp kế toán chi tiết áp dụng trong doanh nghiệp mà
sử dụng các sổ(thẻ) kế toán chi tiết sau:
+ Sổ(thẻ) kho
+ Sổ (thẻ) kế toán chi tiết NVL
+ Sổ đối chiếu luân chuyển
+ Sổ số d
- Sổ(thẻ) kho(mẫu số 06 -VT) đợc sử dụng để theo dõi số lợng nhập xuất
- tồn kho của từng thứ NVL theo từng kho. thẻ kho do phòng kế toán lập và ghi
các chỉ tiêu: tên, nhãn hiệu, quy cách, đơn vị tính, mã số NVL về mặt giá trị và cả
số lợng và giá trị tùy thuộc vào phơng pháp kế toán chi tiết áp dụng trong doanh
nghiệp.
15

- Ngoài các sổ kế toán chi tiết nêu trên, còn có thể mở các bảng kê nhập,
bảng kê xuất, bảng kê lũy kế tổng hợp nhập - xuất - tồn kho NVL, phục vụ cho việc

ghi sổ kế toán chi tiết đợc đơn giản, nhanh chóng, kịp thời.
3.3 Các phơng pháp kế toán chi tiết NVL
Hiện nay trong các doanh nghiệp sản xuất, việc hạch toán chi tiết vật liệu
giữa kho và phòng kế toán doanh nghiệp có thể thực hiện theo các phơng pháp
sau:
- Phơng pháp thẻ kho song song.
- Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
- Phơng pháp số d.
3.3.1 Phơng pháp ghi thẻ song song
Nguyên tắc: Ghi theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị
Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu
Nhợc điểm: Việc ghi chép còn trùng lặp về chỉ tiêu số lợng. Hạn chế chức
năng kiểm tra của kế toán do cuối tháng mới tiến hành kiểm tra, đối chiếu.
Phạm vi áp dụng: Thích hợp trong các doanh nghiệp có ít chủng loại
nguyên vật liệu, khối lợng các nghiệp vụ nhập - xuất ít, không thờng xuyên và
trình độ chuyên môn của cán bộ kế toán còn hạn chế.
Sơ đồ 1:Theo phơng pháp thẻ song song.
16

Thẻ kho
Sổ chi tiết nguyên
vật liệu
Chứng từ nhập Chứng từ xuất
Bảng kê tổng hợp
Nhập - xuất - tồn
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Ghi đối chiếu
3.3.2 Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển

Nguyên tắc: Ghi theo chỉ tiêu số lợng và giá trị
Ưu điểm: Khối lợng ghi chép của kế toán đợc giảm do chỉ ghi một lần vào
cuối tháng
Nhợc điểm: Công việc của kế toán vật t thờng dồn vào cuối tháng làm cho
các báo cáo kế toán thờng không kịp thời
Phạm vi áp dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp có khối lợng nghiệp vụ
nhập - xuất không nhiều, không bố trí riêng nhân viên kế toán chi tiết nguyên vật
liệu, do vậy không có điều kiện theo dõi tình hình nhập - xuất hàng ngày.
Sơ đồ 2: Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
17

Thẻ kho
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Sổ đối chiếu
Luân chuyển
Bảng kê nhập
Bảng kê xuất
Ghi đối chiếu
3.3.3 Phơng pháp ghi sổ số d
Nguyên tắc: Tại kho ghi chép theo chỉ tiêu số lợng, còn tại phòng kế toán
theo chỉ tiêu giá trị
Ưu điểm: Giảm đợc khối lợng ghi chép hàng ngày.
Nhợc điểm: Khó kiểm tra khi sai sót vì phòng kế toán chỉ theo dõi về mặt
giá trị từng nhóm nguyên vật liệu.
Phạm vi áp dụng: Phù hợp trong các doanh nghiệp có khối lợng các nghiệp
vụ kinh tế về nhập - xuất diễn ra thờng xuyên, nhiều chủng loại và xây dựng đợc

hệ thống danh điểm nguyên vật liệu, dùng giá hạch toán để hạch toán hàng ngày
tình hình nhập - xuất - tồn, yêu cầu về trình độ cán bộ kế toán của doanh nghiệp t-
ơng đối cao.
Sơ đồ 3: Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phơng pháp sổ số d.
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Ghi đối chiếu
18

Thẻ kho
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Bảng luỹ kế
Nhập - xuất - tồn
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất
Sổ số d
Bảng kê nhập Bảng luỹ kế xuất
4 kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
NVL là tài sản lu động, thuộc nhóm hàng tồn kho của doanh nghiệp. Theo
chế độ kế toán quy định hiện hành (theo QĐ/1141/TC/QĐ/CĐKT ngày
01/11/1995), trong một doanh nghiệp chỉ đợc áp dụng một trong hai phơng pháp
kế toán hàng tồn kho:
- Phơng pháp kê khai thờng xuyên
- Phơng pháp kiểm kê định kỳ
4.1 Kế toán tổng hợp NVL theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
Phơng pháp kê khai thờng xuyên hàng tồn kho là phơng pháp ghi chép, phản

ánh thờng xuyên, liên tục một cách hệ thống về tình hình nhập, xuất và tồn kho
các loại NVL, thành phần hàng hóa trên các tài khoản và sổ kế toán tổng hơp trên
cơ sở các chứng từ nhập, xuất.
Nh vậy, việc xác định giá trị NVL xuất kho theo phơng pháp này đợc căn cứ
trực tiếp vào các chứng từ xuất kho sau khi đã tập hợp, phân loại theo các đối tợng
sử dụng để ghi vào các tài khoản và sổ kế toán.
* Tài khoản kế toán sử dụng:
Để tiến hành công tác kế toán tổng hợp NVL, kế toán sử dụng các tài khoản
sau:
- Tài khoản 152: nguyên vật liệu tài khoản này dùng để phản ánh số hiện
có và tình hình tăng giảm các loại NVL theo giá thực tế.
+ Tài khoản 152 có kết cấu nh sau:
. Bên nợ: Phản ảnh cá nghiệp vụ phát sinh tăng NVL trong kỳ.
. Bên có: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm NVL trong kỳ do
xuất ra sử dụng.
. D nợ: Giá thực tế của NVL tồn kho
Tài khoản 152 có thể mở thành các tài khoản cấp hai tùy theo yêu cầu quản
lý.
- TK151 hàng mua đang đi đờng
Tài khoản này dùng để phản ánh các loại vật t, hàng hóa mà doanh nghiệp đã
mua hoặc đã chấp nhận thanh toán với ngời bán, nhng cha về nhập kho doanh
nghiệp hoặc đang trên đờng về nhập kho.
- TK331: Phải trả cho ngời bán
19

Tài khoản 331 dùng để phản ánh mối quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp
và ngời bán, ngời nhận thầu về các khoản vật t, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ theo hợp
đồng kinh tế đã ký kết.
- TK133 thuếgiá trị gia tăng đợc khấu trừ
Đây là TK đợc sử dụng để phản ánh phần thuế GTGT sẽ đợc khấu trừ hoặc

đã đợc khấu trừ do mua NVL.
Tài khoản này có hai tài khoản cấp hai:
+ TK1331: Phản ánh thuế GTGT đợc khấu trừ của hàng hóa dịch vụ
+ TK1332: Phản ánh thuế GTGT đợc khấu trừ của TSCĐ.
Ngoài các tài khoản chính trên, kế toán tổng hợp tăng, giảm NVL còn sử
dụng các tài khoản khác liên quan nh: TK111, TK112, TK141, TK128, TK222,
TK411...
4.2 Kế toán tổng hợp NVL theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
Là phơng pháp không theo dõi một cách thờng xuyên, liên tục về tình hình
biến động của các loại vật t hàng hoá. trên các tài khoản không phản ánh từng loại
hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ của chúng trên cơ
sở kiểm kê cuối kỳ, xác định lợng tồn kho thực tế và lợng xuất dùng cho sản xuất
kinh doanh và các mục đích khác. Độ chính xác không cao, tiết kiệm đợc công
việc ghi chép, thích hợp với các đơn vị kinh doanh chủng loại vật t khác nhau, giá
trị thấp, thờng xuyên xuất dùng, xuất bán.
Kế toán sử dụng các tài khoản sau:
- TK 611: Dùng để theo dõi tình hình thu mua, tăng, giảm NVL theo giá
thực tế, từ đó xác định giá trị vật t xuất dùng. TK 611 có tài khoản cấp 2
+ 6111: Mua nguyên vật liệu
+ 6112: Mua hàng hóa
Các TK 151, 152 chỉ phản ánh kết chuyển giá trị nguyên vật liệu tồn đầu kỳ
và cuối kỳ chứ không phản ánh biến động tăng, giảm nguyên vật liệu. Ngoài ra
còn sử dụng các tài khoản khác nh 133, 331, 111, 112...
Theo phơng pháp này giá trị vật t xuất dùng đợc tính theo công thức:
Giá trị thực tế = Giá trị thực tế + Giá trị thực tế NVL - Giá trị thực tế
NVL xuất kho NVL tồn đầu kỳ nhập trong kỳ NVL tồn cuối kỳ
20

II Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu ở
công ty xây dựng tổng hợp ngọc cờng

2.1 Đặc điểm nguyên vật liệu ở công ty xây dựng tổng hợp Ngọc Cờng
Công ty xây dung tổng hợp Ngọc Cờng là một doanh nghiệp sản suất gạch.
Vì vậy các nguyên liệu, vật liệu chủ yếu là: Than bùn, than cám và đất sét. Các
nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu: Than tổ ong, xăng, dầu diezen, dầu nhớt HĐ 40 +
50, dầu công nghiệp 90, dầu CS 32, mỡ IC 2, mỡ chịu nhiệt. Các công cụ lao
động: Khẩu trang, quần áo bảo hộ lao động, găng tay, xẻng, xe cải tiến. Nếu các
nguyên vật liệu trên không đợc bảo quản tốt sẽ gây khó khăn trong quá trình sản
xuất sản phẩm.
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất, kinh doanh đợc tiến hành thuận lợi nhanh
chóng, thực hiện tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất
lợng sản phẩm cũng là cơ sở để tăng lợi nhuận cho công ty thì phải quản lý chặt
chẽ, thu mua, vận chuyển, bảo quản, sử dụng vật t. Mặt khác, tổ chức quản lý tốt
vật liệu, công cụ dụng cụ sẽ hạn chế đợc h hỏng, hao hụt, làm giảm bớt những rủi
ro thiệt hại trong sản xuất.
Khác với t liệu lao động, NVL chỉ tham gia vào một chu kì sản xuất nhất định
và khi tham gia vào quá trình sản xuất, dới tác động của lao động chúng bị tiêu
hao toàn bộ hoặc thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái của sản
phẩm. Xuất phát từ vai trò, đặc điểm của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất
21

kinh doanh, từ điều kiện thực tế khách quan của môi trờng xung quanh thì yêu cầu
quản lý về nguyên vật liệu đợc đặt ra nh sau:
- Nguyên vật liệu là tài sản dự trữ sản xuất, thờng xuyên biến động, Công ty
thờng xuyên phải tiến hành mua nguyên vật liệu để đáp ứng kịp thời quá trình sản
xuất, chế tạo sản phẩm và các nhu cầu khác trong Công ty. Do đó ở khâu thu mua
đòi hỏi phải quản lý về khối lợng, chất lợng, quy cách, chủng loại, giá mua và chi
phí mua cũng nh kế hoạch mua theo đúng tiến độ thời gian phù hợp với kế hoạch
sản xuất, kinh doanh của Công ty. Tránh tình trạng thất thoát lãng phí, không đúng
với quy cách phẩm chất của sản phẩm. Khi xuất nhập kho phải cân đo đong đếm
cẩn thận.

- Phải tổ chức kho hàng, bến bãi, trang bị đầy đủ các phơng tiện cân đo, thực
hiện đúng chế độ bảo quản đối với từng loại vật liệu, tránh h hỏng mất mát hao
hụt, đảm bảo an toàn là một trong những yêu cầu quản lý đối với vật liệu.
- Trong khâu sử dụng: Đòi hỏi phải sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở các
định mức, dự toán chi phí nhằm hạ thấp mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu trong
giá thành sản phẩm, tăng thu nhập, tích lũy cho doah nghiệp, do vậy trong khâu
này cần tổ chức tốt việc ghi chép, phản ảnh tình hình xuất dùng và sử dụng nguyên
liệu, vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- ở khâu dự trữ: Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc liên tục,
không bị ngừng trệ, gián đoạn do việc cung ứng, mua không kịp thời hoặc gây tình
trạng ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều, thì doanh nghiệp cần phải xác định đợc mức
dự trữ tối đa và tối thiểu cho từng loại nguyên liệu, vật liệu. Đồng thời phải tìm
nguồn cung cấp thờng xuyên có chất lợng, gần để đợc cung cấp thờng xuyên và
giảm chi phí vận chuyển.
2.2 Phân loại nguyên vật liệu ở công ty xây dựng tổng hợp Ngọc Cờng
Căn cứ vào đặc điểm vật liệu của Công ty, kế toán vật liệu đã tiến hành phân
loại vật liệu trên cơ sở công dụng của từng loại vật liệu đối với quá trình sản xuất
sản phẩm. Vì vậy tuỳ theo đặc thù của nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ mà
Công ty phân loại chúng ra thành từng nhóm để tiện cho quá trình quản lý và
nhằm giúp cho công tác hạch toán đợc chính xác. Do vậy, vật liệu đợc sử dụng ở
Công ty đợc phân loại nh sau:
Đối với NVL công ty căn cứ theo vai trò của chúng và phân loại nh sau :
22

Nguyên vật liệu chính: Là những NVL trực tiếp cấu thành hình thái căn bản
của sản phẩm trong quá trình sản xuất. Vì vậy các nguyên liệu chủ yếu đợc dùng
là than bùn, than cám và đất sét.
Nguyên vật liệu phụ: Là những NVL tham gia vào quá trình hoàn thiện sản
phẩm.Các nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu là : Than tổ ong, xăng, dầu diegen, dầu
nhớt HĐ 40 + 50, dầu công nghiệp 90, dầu CS 32, mỡ IC 2, mỡ chịu nhiệt.

Các công cụ lao động : Khẩu trang, quần áo bảo hộ lao động, găng tay, xẻng,
xe cải tiến.
2.3 Đánh giá nguyên vật lệu ở công ty xây dựng tổng hợp Ngọc Cờng
Tính giá NVL phục vụ cho việc mở sổ sách kế toán chi tiết nhằm kiểm tra,
theo dõi, giám sát tình hình nhập xuất tồn kho NVL về mặt giá trị. Tuỳ theo đặc
điểm cụ thể của NVL tại công ty mà mỗi đơn vị lựa chọn một phơng pháp tính giá
riêng nh phần lý luận chung đã trình bày.
Công ty xây dựng tổng hợp Ngọc Cờng tuân thủ quy định của Bộ Tài chính về
thuế giá trị gia tăng, áp dụng phơng pháp tính thuế giá trị gia tăng theo phơng
pháp khấu trừ. Hiện nay công ty xây dựng tổng hợp Ngọc Cờng chủ yếu nhập kho
nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ từ mua ngoài do đó giá thực tế nguyên vật liệu,
công cụ, dụng cụ nhập kho đợc xác định nh sau:
Giá thực tế nhập = Giá mua trên + Thuế NK + CF thu mua - CK, GG
Kho 152,153 hoá đơn (nếu có) vận chuyển HBBT Lại
Với Nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất kho theo giá thực tế:
Giá thực tế = Giá thực tế đơn vị 152, 153 x Số lợng 152, 153 XK
152,153 XK nhập kho theo từng lần nhập trong kỳ thuộc từng lần nhập
2.4 Phơng pháp kế toán nguyên vật liệu ở Công ty
2.4.1 Chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán đợc sử dụng để theo dõi tình hình nhập xuất nguyên vật liệu
gồm: Hóa đơn mua hàng, phiếu nhập kho (mẫu 01-VT), phiếu xuất kho (mẫu 02-
VT), thẻ kho (mẫu 06-VT)
2.4.2 Thủ tục nhập kho
Mỗi khi Công ty có nhu cầu mua vật t, đơn vị bán sẽ gửi phiếu báo giá đến tr-
ớc. Việc thu mua nguyên vật liệu đợc tiến hành trên cơ sở sự thoả thuận giữa 2
bên: Công ty và bên cung cấp. Hình thức thanh toán có thể là trả tiền trớc, trả ngay
23

bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền tạm ứng hoặc Công ty trả theo hình thức trả
chậm.

Trớc khi nhập kho nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ để đảm bảo tính pháp lý
cho quá trình nhập kho thì kế toán phải căn cứ vào các hoá đơn GTGT, (Chứng từ
gốc), Sau đó mới căn cứ vào các chứng từ gốc để ghi vào phiếu Nhập kho (Mẫu số
01 - VT), Xuất kho (Mẫu số 02 - VT).
Sau đây là mẫu Hoá đơn (GTGT) mà hiện nay công ty xây dựng tổng hợp
Ngọc Cờng đang sử dụng.
Biểu số 1a:
Hoá đơn (GTGT)
Liên 2: (Giao khách hàng) Mẫu số 01-GTKT - 3LL
Ngày 15 tháng 10 năm 2009 QQ/2008B

Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH tổng hợp Lê Minh
Địa chỉ: Hoàng Diệu - Phố Mới - Lào Cai
Số tài khoản: 37610000034123 Mã số: 530048359
Họ và tên ngời mua hàng: Nguyễn Minh Thu
Đơn vị: Công ty xây dựng tổng hợp Ngọc Cờng
Địa chỉ: Quang Kim - Bát Xát - Lào Cai. Số TK: 8810234089767
Hình thức thanh toán: Thanh toán chậm. Mã số:5300203352
STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lợng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3 = 1 x 2
1 Than cám Tấn 143,368 247.619 35.500.640
24

Cộng tiền hàng 35.500.640
Thuế suất GTGT: 5% tiền thuế GTGT 1.775.032
Tổng số tiền thanh toán 37.275.672
Số tiền viết bằng chữ: Ba mơi bảy triệu, hai trăm bảy mơi năm nghìn, sáu trăm
bảy hai đồng /
Ngời mua hàng kế toán trởng thủ trởng đơn
( ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

Căn cứ vào hoá đơn mua hàng (biểu số 1a) kế toán làm căn cứ để viết phiếu
nhập kho. Trớc khi viết phiếu nhập kho thì hai bên làm biên bản giao nhận vật t.
Việc kiểm nhận do thủ kho thực hiện. Cơ sở kiểm nhận là hoá đơn của ngời cung
cấp.
Biểu số 2a:
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập Tự do Hạnh phúc
Biên bản giao nhận vật t
Hôm nay vào hồi: 9h ngày 15 tháng 10 năm 2009
I. Đại diện bên giao.
Ông: Nguyễn Văn Mạnh. Công ty TNHH tổng hợp Lê Linh
II. Đại diện bên nhận
1. Ông: Nguyễn Văn Tuyên
2. Ông: Trần Văn Nam - Thủ kho
3. Bà: Nguyễn Thị Hậu- Vật t.
Cùng nhau kiểm tra giao nhận số lợng, chất lợng vật t cụ thể nh sau:
III. Số lợng, chủng loại: Than cám
22 Chuyến ô tô = 143,368 tấn.
(Một trăm bốn mơi ba tấn, ba trăm sáu mơi tám kg)
25

×