Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

DON YCCN SKKN 2021 Lê Minh Trung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.99 KB, 33 trang )

1

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN

Kính gửi:
- Hội đồng Sáng kiến Trường THPT Hịa Tú
- Hội đồng Sáng kiến Sở GDĐT tỉnh Sóc Trăng
- Hội đồng Sáng kiến tỉnh Sóc Trăng
I. THƠNG TIN CHUNG
Tỷ lệ (%)
Số
TT

Ngày
Họ và tên

tháng năm

Nơi cơng tác

sinh

Chức
danh

Trình độ
chun
mơn



đóng góp
vào việc
tạo ra sáng
kiến

Thạc sĩ
Lý luận

1

Phạm Minh Trung 03/12/1978

Trường THPT

Giáo

Hịa Tú

viên

Phương
pháp dạy

100%

học bộ
mơn Văn
và tiếng
Việt


Là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: Phát triển năng lực viết văn thuyết
minh cho học sinh 10 qua dạy học dựa trên dự án.


2

- Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến (trường hợp tác giả không đồng thời là chủ đầu tư
tạo ra sáng kiến): Khơng có.
- Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giáo dục (Ngữ văn).
- Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: áp dụng thử từ ngày
01/02/2021, áp dụng lần đầu từ ngày 27/03/2021.
II. MÔ TẢ BẢN CHẤT CỦA SÁNG KIẾN
1. Tính mới của giải pháp
Với đề tài này, chúng tôi sẽ mang lại một số đóng góp cơ bản cho hoạt động
dạy học theo định hướng phát triển năng lực như sau:
- Làm sáng tỏ thêm lý thuyết về năng lực viết (tạo lập) VBTM (Văn bản thuyết
minh) và DHDTDA (Dạy học dựa trên dự án).
- Thiết kế được bài dạy dự án phù hợp với việc phát triển năng lực viết (tạo lập)
VBTM cho HS (học sinh).
Đề tài nghiên cứu sẽ trở thành nguồn tài liệu cần thiết cho GV (giáo viên) tham
khảo, bổ sung thêm một hình thức dạy học phù hợp với phát triển năng lực tạo lập
VBTM cho HS.
2. Nội dung sáng kiến
2.1. Lý do chọn sáng kiến
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo (2013) đã chỉ rõ: “Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị
kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học”, “Tập trung
phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực cơng dân, phát hiện và bồi
dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh”; Thực hiện theo công văn

Số: 5555 của Bộ giáo dục và đào tạo (2014) về việc “Hướng dẫn sinh hoạt chuyên
môn về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá; tổ chức và quản lý các
hoạt động chuyên môn của trường trung học/trung tâm giáo dục thường xuyên qua
mạng”; Thực hiện theo Chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể 2018 và Chương
trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn (Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TTBGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo). Đổi mới
giáo dục là trọng tâm được ưu tiên hàng đầu của Đảng ta. Đổi mới giáo dục về căn bản


3

hướng đến đổi mới đề tài dạy học nhằm hướng đến phát triển năng lực cần đáp ứng
thực tế của người học. Vì thế, việc triển khai đề tài giảng dạy đang được đẩy mạnh ở
nước ta qua nhiều năm nay. Trong đó, mơn Ngữ văn được xem là một trong những
môn cơ bản ưu tiên đổi mới đề tài dạy học, đặc biệt là phân môn Làm văn, một trong
ba yếu tố hợp thành bộ môn Ngữ văn trong nhà trường phổ thông.
Điều mà quý thầy cô và phụ huynh học sinh lo lắng chính là thái độ học tập của
HS đang suy giảm do tác động của nhiều yếu tố xã hội dẫn đến các em lười, ngại và
chán học. Trong đó, đối với mơn Ngữ văn, HS lại ít chú tâm lo học, đặc biệt là phân
mơn Làm văn. Các em lười đọc sách, lười tìm hiểu, ngại khó dẫn đến kỹ năng viết
kém, ảnh hưởng đến kết quả học tập. Một nguyên nhân nữa dẫn đến kết quả học tập
của HS hạn chế là do chịu ảnh hưởng của phương pháp dạy truyền thống, GV phần
nhiều vẫn theo cách dạy đọc chép, chiếu chép và giảng theo một chiều. Chính phương
pháp cũ đã làm HS thiếu tính tư duy và kỹ năng sáng tạo, dẫn đến HS lười học hoặc
học sao viết vậy. Trước thực trạng đó, địi hỏi những người làm giáo dục, có tâm với
nghề tìm ra những phương pháp mới góp phần thay đổi kết quả học tập cho HS và
định hướng nghề nghiệp cho tương lai. Một trong những phương pháp dạy học mới
tiến bộ có thể xem dạy học dựa trên dự án mang tính khả thi. Đây được xem là phương
pháp dạy học được các nhà nghiên cứu trên thế giới đánh giá cao và được thực hiện ở
những nước có nền giáo dục phát triển như Anh, Mĩ, Úc,... Phương pháp DHDTDA
cịn có cách gọi khác như: Dạy học dựa trên dự án, dạy học dự án, dạy học tiếp cận

dự án,...
Vì vậy, chúng tơi nhận thấy có nghiên cứu về vận dụng DHDTDA để tổ chức
dạy phần Làm văn nhằm hình thành và phát triển năng lực viết văn bản cho HS sẽ góp
phần nâng cao chất lượng dạy học Ngữ văn ở trường phổ thông. Với những lí do trên,
chúng tơi chọn đề tài nghiên cứu: PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VIẾT VĂN THUYẾT
MINH CHO HỌC SINH 10 QUA DẠY HỌC DỰA TRÊN DỰ ÁN.
2.2. Mục tiêu của sáng kiến
Đề tài PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VIẾT VĂN THUYẾT MINH CHO HỌC
SINH 10 QUA DẠY HỌC DỰA TRÊN DỰ ÁN được nghiên cứu nhằm góp phần
nâng cao năng lực viết (tạo lập) văn bản thuyết minh cho học sinh trung học phổ
thông.


4

Với đề tài này, chúng tôi đặt ra câu hỏi nghiên cứu: Tổ chức dạy học dựa trên
dự án như thế nào để phát triển được năng lực viết (tạo lập) văn bản thuyết minh cho
học sinh?
2.3. Cơ sở lý luận
2.3.1. Những nghiên cứu về dạy học dựa trên dự án
Theo nguồn tài liệu tập huấn của Sở Giáo dục và Đào tạo Sóc Trăng về “Tổ
chức hoạt động nghiên cứu khoa học cho học sinh trung học” (tháng 6 năm 2019)
[29], hoạt động nghiên cứu khoa học đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo đặc biệt quan
tâm, chỉ đạo. Tính từ năm 2013 đến nay, Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức các cuộc thi
nghiên cứu khoa học cấp quốc gia dành cho HS và có rất nhiều dự án được HS thực
hiện và đạt giải thưởng cao. Có những dự án mang lại những lợi ích lớn lao thuộc lĩnh
vực xã hội và hành vi. Ở phía Bắc có các dự án “Học sinh Thủ đơ với việc bảo tồn và
phát huy giá trị lịch sử - văn hóa khu Phố Cổ” (Giải nhất), dự án “SAS – Người bạn
đồng hành của trẻ tự kỷ” (Giải Nhất), dự án “Nghiên cứu sự tác động tâm lý tuổi dậy
thì đến hành vi vi phạm pháp luật ở trẻ vị thành niên” (Giải Nhì), dự án “Giải pháp

tác động làm giảm tình trạng trẻ vị thành niên tại tỉnh Điện Biên muốn bỏ học đi lao
động bất hợp pháp ở nước ngồi” (Giải Ba). Ở phía Nam có các dự án như “Nghiên
cứu sự phát triển tư duy phản biện cho học sinh trung học phổ thông trong học tập”
(Giả Nhất), dự án “Một số giải pháp bảo tồn giữ gìn và phát huy khơng gian văn hóa
Cồng Chiêng của người K’ho – Lạch Tại” (Giải Nhì), dự án “Ảnh hưởng của hành vi
tự làm tổn thương (Self – harm) đối với học sinh” (Giả Ba), dự án “Khai thác hiệu
quả dịch vụ du lịch tại khu du lịch sinh thái Tràm Chim” (Giải Ba). Ngồi ra cịn nhiều
dự án thuộc các lĩnh vực khác cũng mang lại nhiều ý nghĩa và lợi ích thiết thực cho
cuộc sống như dự án “Nghiên cứu chế tạo vật liệu xử lý khí thải chống ơ nhiễm mơi
trường” (Kỹ thuật mơi trường - Giải Nhất – Phía Bắc), Dự án “Nghiên cứu kỹ thuật
phát hiện mã độc dựa trên thuật toán sinh tên miền sử dụng phương pháp học máy... )
(Phần mềm hệ thống – Giải Nhất, Phía Bắc). Như vậy, việc vận dụng biện pháp dạy
học dự án khơng cịn là cơng việc nhất thời và chính HS cũng là người trực tiếp được
GV hướng dẫn làm dự án theo đúng sở thích và năng lực của các em. Vì thế,
DHDTDA đã được truyền bá và vận dụng ở Việt Nam từ các trường Đại học cho đến
cá trường Trung học phổ thông và Trung học cơ sở như: Trường Đại học Sư phạm Hà


5

Nội đã đưa DHDTDA vào chương trình lý luận dạy học Đại học dành cho Thạc sĩ.
Trường Đại học Sư phạm Huế có dự án phát triển giáo viên Trung học cơ sở. Trường
Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh vận dụng DHDTDA trong học phần
“Chương trình dạy học của Intel”. Trường THCS Trần Văn Ơn, Thành phố Hồ Chí
Minh đã vận dụng DHDTDA trong mơn tiếng Anh lớp 9 năm học 2006 – 2007 và môn
Tin học ở lớp 8.
2.3.2. Những nghiên cứu về dạy học dựa trên dự án trong môn Ngữ văn
Tác giả Cù Thị Ánh Ngọc với đề tài: Tổ chức dạy học dự án bài “Lời tiễn dặn”
chương trình Ngữ văn 10 nâng cao (2013) [25]. Trong phần nghiên cứu, tác giả đưa ra
cơ sở lý luận liên quan đến tổ chức DHDTDA, khảo sát thực trạng vận dụng PP

DHDTDA trong bộ môn Ngữ văn nói chung và dạy bài “Lời tiễn dặn” nói riêng tại
một số trường THPT tỉnh Yên Bái. Nhằm mục đích nâng cao kết quả học tập của HS
và gìn giữ những giá trị văn hóa của dân tộc Thái, thơng qua quy trình tổ chức
DHDTDA mà cụ thể là triển khai bài “Lời tiễn dặn”. Tác giả tiến hành thực nghiệm
sư phạm và đánh giá sản phẩm tại một trường ở tỉnh Yên Bái.
Tác giả Nguyễn Thị Ngợi với đề tài: Vận dụng dạy học dựa trên dự án trong
dạy học làm văn ở trường THPT (2013) [26]. Ở cơng trình nghiên cứu của mình, tác
giả đi sâu vào phần vận dụng DHDTDA phân môn Làm văn của chương trình Ngữ văn
THPT. Tác giả đưa ra các tiêu chí đánh giá dự án, kết quả thực nghiệm từ đó khẳng
định DHDTDA là hồn tồn hợp lí.
Tác giả Cao Thị Thanh Nguyên với đề tài: Vận dụng dạy học dựa trên dự án
vào dạy đọc hiểu văn bản văn học ở trường Trung học phổ thông (2016) [27]. Trong
phần nghiên cứu, tác giả đã thiết kế và xây dựng hồ sơ dạy học dựa trên nhóm bài,
cụm bài trong phần đọc hiểu của chương trình Ngữ văn 11 tại trường THPT Lương
Định Của tỉnh Cần Thơ. Cơng trình nghiên cứu của tác giả được đánh giá tính khả thi
đã góp phần khẳng định DHDTDA là hồn tồn áp dụng và thành công trong hoạt
động dạy học.
2.3.3. Những nghiên cứu về dạy học văn thuyết minh và ứng dụng dạy học
dựa trên dự án trong dạy viết văn bản thuyết minh
Tác giả Đỗ Ngọc Thống trình bày trong cơng trình nghiên cứu Làm văn từ lý
thuyết đến thực hành (1997) [31]. Tác giả khẳng định Làm văn phải có sự liên kết mật
thiết với những tri thức và PP dạy học môn Văn – Tiếng Việt. Điều này khẳng định,


6

môn Ngữ văn phải luôn gắn kết ba phân môn Văn – Tiếng Việt – Làm văn. Đây là căn
cứ để chúng tơi tích hợp ba phân mơn vào vận dụng dạy viết VBTM.
Tác giả Đặng Thu Hà với đề tài: Tổ chức dạy học văn bản thuyết minh (Ngữ
văn 8) theo dự án (2015) [15]. Trong cơng trình nghiên cứu, tác giả đưa ra cơ sở lý

luận hình thành PP dạy học dự án. Ở phần này tác giả đưa ra những lợi ích và thách
thức khơng nhỏ của PP DHDTDA được áp dụng trong văn bản thuyết minh. Sau đó tác
giả tiến hành thực nghiệm và đánh giá tính hiệu quả của việc vận dụng DHDTDA
trong văn bản thuyết minh. Kết quả đạt được, cho thấy vận dụng DHDTDA trong văn
bản thuyết minh là rất cần thiết và khả thi.
Tác giả Lê Thị Minh Nguyệt và Đỗ Thu Hà với đề tài: Phát triển năng lực viết
văn bản thuyết minh của học sinh trung học cơ sở qua các hoạt động trải nghiệm
(2018) [28]. Ở đề tài này, tác giả hướng học sinh đến hoạt động trải nghiệm nhằm giúp
học sinh phát triển kinh nghiệm tối đa trong cuộc sống như quan sát, suy ngẫm, tìm
hiểu thấu đáo về đối tượng cần thuyết minh. Từ đó, tác giả hướng học sinh khai thác,
nghiên cứu các nguồn tư liệu tin cậy để có được chất liệu cho bài văn. Đây là điều kiện
góp phần thúc đẩy học sinh phát triển năng lực viết văn bản thuyết minh trong nhà
trường.
Như vậy, với các cơng trình nghiên cứu về dạy học văn thuyết minh và ứng
dụng dạy học dựa trên dự án trong dạy viết văn bản thuyết minh, chúng tôi khẳng định
DHDTDA cũng được xem là hình thức trải nghiệm hiệu quả và giúp HS phát triển
năng lực viết VBTM. Vì thế, chúng tơi thấy DHDTDA ở trường THPT hồn tồn
mang tính khả thi và cần thiết.
2.4. Cơ sở thực tiễn
Trong các tài liệu về DHDA có rất nhiều đặc điểm được đưa ra. Các nhà Sư
phạm Mĩ đầu thế kỉ XX khi xác lập cơ sở lý luận cho PP DHDA đã đưa ra ba đặc điểm
cốt lõi của DHDTDA đó là: định hướng HS, định hướng thực tiễn và định hướng sản
phẩm. Trong nhiều cơng trình nghiên cứu đã tìm hiểu về DHDTDA, chúng tơi thấy các
nhà nghiên cứu đều có sự thống nhất trong việc xác định đặc điểm của dự án. Cụ thể,
DHDTDA có các đặc điểm sau:


7

Định hướng thực tiễn: Chủ đề của dự án xuất phát từ các tình huống thực tiễn

xã hội, thực tiễn nghề nghiệp cũng như thực tiễn đời sống. Nhiệm vụ dự án cần chứa
đựng vấn đề phù hợp với trình độ và khả năng của người học.
Có ý nghĩa thực tiễn xã hội: Các dự án học tập gắn liền hoạt động học tập trong
nhà trường với thực tiễn đời sống, xã hội. Trong những trường hợp lý tưởng, việc thực
hiện các dự án có thể mang lại những tác động xã hội tích cực.
Định hướng hứng thú của người học: HS được quyền tham gia chọn đề tài, nội
dung học tập phù hợp với khả năng và hứng thú cá nhân. Ngoài ra, hứng thú của người
học cần tiếp tục phát triển trong q trình thực hiện dự án.
Tính phức hợp: Nội dung dự án có sự kết hợp tri thức ở nhiều lĩnh vực hoặc
môn học khác nhau nhằm giải quyết một vấn đề mang tính phức hợp.
Định hướng hành động: Trong quá trình nghiên cứu dự án có sự kết hợp giữa
nghiên cứu lý thuyết và vận dụng lý thuyết vào hoạt động thực tiễn, thực hành. Thơng
qua đó nhằm kiểm tra, củng cố, mở rộng hiểu biết lý thuyết cũng như rèn luyện kỹ
năng hành động, kinh nghiệm thực tiễn người học.
Tính tự lực cao của người học: Trong DHDTDA người học cần tham gia tích
cực và tự lực vào các giai đoạn của quá trình dạy học. Điều đó cũng địi hỏi và khuyến
khích tinh thần trách nhiệm, sự sáng tạo của người học. GV chủ yếu đóng vai trị tư
vấn, hướng dẫn và giúp đỡ. Tuy nhiên, mức độ tự lực cần phù hợp với kinh nghiệm,
khả năng của người học và mức độ khó khăn của nhiệm vụ.
Cơng tác làm việc: Các dự án học tập thường được thực hiện theo nhóm, trong
đó có sự cộng tác làm việc và sự phân cơng cơng việc giữa các thành viên trong nhóm.
DHDTDA địi hỏi và rèn luyện tính sẵn sàng và kỹ năng làm việc của các thành viên
tham gia, giữa HS và GV cũng như với các lực lượng xã hội khác tham gia trong dự
án. Đặc điểm này còn được gọi là học tập mang tính xã hội.
Định hướng sản phẩm:Trong quá trình thực hiện dự án, sản phẩm được tạo ra.
Sản phẩm của dự án không giới hạn trong những thu hoạch lý thuyết mà trong các
trường hợp học tập tạo ra những sản phẩm vật chất của hoạt động thực tiễn, thực hành.
Những sản phẩm này có thể sử dụng, công bố và giới thiệu.
Sử dụng bộ câu hỏi định hướng: Trong quá trình thực hiện dự án, HS phải bám
sát bộ câu hỏi định hướng để có sự tự định hướng và đảm bảo các hoạt động cũng như



8

sản phẩm dự án phải đáp ứng mục tiêu bài học đã đề ra. Hay nói cách khác, các câu
hỏi này gắn với mục tiêu dự án với mục tiêu học tập và chuẩn chương trình.
Định hướng hoạt động nghiên cứu: Để được xem xét như một PPDH tích cực,
DHDTDA phải tạo điều kiện để các hoạt động trung tâm của dự án mà HS thực hiện
phải liên quan đến xây dựng kiến thức mới, kỹ năng mới của người học.
Đánh giá đa dạng và thường xuyên: Từ khi triển khai dự án, các kết quả dự
kiến cần được xác định rõ và phải ln được rà sốt nhiều lần để kiểm chứng mức độ
lĩnh hội của HS bằng các phương pháp và hình thức đánh giá khác nhau. GV cần tạo
cơ hội để HS phản hồi, chia sẻ thông tin hay tự điều chỉnh trong quá trình thực hiện
DA.
Định hướng kỹ năng mềm: Làm việc theo dự án sẽ giúp HS phát triển kỹ năng
tư duy siêu nhận thức lẫn tư duy nhận thức như hợp tác, tự quan sát, phân tích dữ liệu
và đánh giá thơng tin,... Kỹ năng liên quan đến khả năng đối mặt và thích ứng với sự
thay đổi, kỹ năng quản lý bản thân được hình thành và phát triển.
Từ những đặc điểm trên, chúng tơi nhận thấy DHDTDA là một PPDH mang
tính tổng hợp cao. Do đó, khi sử dụng PPDH này, GV có thể giúp HS hình thành và
phát triển hầu hết các năng lực chung và năng lực chuyên biệt. Vì thế, DHDTDA cũng
đòi hỏi, yêu cầu cả GV và HS đều phải đầu tư và tham gia thực hiện DHDTDA trong
sự kết hợp, thống nhất nhiều hình thức, phương pháp hỗ trợ khác nhau.
2.5. Các giải pháp thực hiện sáng kiến
Trong q trình thực hiện đề tài, chúng tơi sẽ vận dụng một số giải pháp nghiên
cứu sau:
* Giải pháp nghiên cứu tài liệu: Chúng tôi thu thập, lựa chọn các thơng tin có
liên quan nhằm hỗ trợ hiệu quả cho q trình hệ thống hóa cơ sở lý luận về DHDTDA
và năng lực viết văn bản. Bước đầu chỉ ra những yêu cầu thực tiễn trong việc phát triển
năng lực viết văn bản cho HS ở trường THPT hiện nay.

- Những nghiên cứu về dạy học dựa trên dự án
- Những nghiên cứu về dạy học dựa trên dự án trong môn Ngữ văn
- Những nghiên cứu về dạy học văn thuyết minh và ứng dụng dạy học dựa trên
dự án trong dạy viết văn bản thuyết minh
* Giải pháp thiết kế dự án


9

- Cơ sở thiết kế: Giáo dục hiện đại đòi hỏi con người không ngừng suy nghĩ,
nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục hiện đại là đầu tư con người. Xây dựng con người
hoàn thiện cả về tài lẫn đức, cho nên nhiệm vụ đặt ra trong hoạt động dạy học là phải
đảm bảo tính tích cực, thúc đẩy phát triển năng lực người học, lấy người học làm trung
tâm của kết quả đánh giá giáo dục. Vì thế, để đem đến kết quả tốt nhất trong hoạt động
dạy học dự án viết VBTM cần đảm bảo được Mục tiêu cần dạy học là gì? Nội dung
dạy học như thế nào? Phương pháp dạy học nào đạt hiệu quả? Khi xác định được
những yêu cầu này thì quá trình dạy học sẽ đem đến thành cơng.
- Tiêu chí thiết kế
Một dự án thành cơng địi hỏi người thực hiện dự án phải xây dựng một tiêu chí
hồn chỉnh thống nhất và có tính bắt buộc. Đối với hoạt động dạy học dự án viết
VBTM, chúng tôi đã xây dựng tiêu chí cho HS thực hiện dự án. Bảng tiêu chí phải
đảm bảo định hướng HS phát triển năng lực chung và năng lực đặc thù.
Khi HS thực hiện dự án, HS phải hiểu được những tiêu chí cơ bản của một dự
án đó là phát triển năng lực viết văn bản thuyết minh. Cho nên, chúng tôi đưa ra các
tiêu chí đánh giá về văn bản thuyết minh và tiêu chí đánh giá cho một dự án.
+ Tiêu chí về năng lực viết văn bản thuyết minh
Khi tiến hành thiết kế hoạt động DHDTDA chúng tơi có đưa ra các tiêu chí liên
quan đến việc triển khai dự án viết VBTM. Nhằm tiến hành đánh giá sản phẩm dự án,
chúng tôi xây dựng dựa trên ba yêu cầu chủ yếu HS cần thực hiện như sau: Biết phân
tích đề, tìm ý và lập dàn ý; Biết triển khai nội dung bài viết; Biết tổ chức hình thức bài

viết.
Tiêu chí biết phân tích đề, tìm ý và lập dàn ý
Nhiệm vụ của HS là phải biết được đề bài thuyết minh về vấn đề gì, từ đó xác
định được bài viết triển khai theo hình thức khơng gian hay thời gian hoặc hình thức
hỗn hợp. HS phải xác định được phương pháp thuyết minh nào là chính, phương pháp
thuyết minh nào hỗ trợ cho bài viết. Phải đảm bảo được mục đích u cầu cần thuyết
minh. Đồng thời HS phải tìm được ý, sắp xếp được các ý hợp lí và thể hiện được ý
nghĩa trong dàn ý. Đây là những tiêu chí chúng tơi đưa ra nhằm u cầu HS thực hiện
hướng đến sản phẩm dự án được hoàn thiện tốt hơn.
Tiêu chí biết triển khai nội dung bài viết


10

Để đảm bảo tiêu chí đặt ra, HS phải thực hiện tốt phần giải quyết vấn đề. Khi
vấn đề được giải quyết thì các bước tiếp theo sẽ thuận lợi. Bên cạnh đó, HS vận dụng
linh hoạt các thao tác và phương pháp thuyết minh một cách hợp lí khoa học. Ngồi ra,
HS cần xác định cụ thể hình thức thuyết minh, trình bày có hệ thống khoa học, thể
hiện tốt vốn hiểu biết cá nhân, đảm bảo chính xác nội dung theo yêu cầu của vấn đề
thuyết minh.
Tiêu chí biết tổ chức hình thức bài viết
HS cần thực hiện được phần mở bài, triển khai được phần thân bài và kết bài.
HS phải xác định được luận điểm, luận cứ, luận chứng và sắp xếp theo trình tự hợp lí
khoa học. Trong yêu cầu về chính tả, dùng từ, đặt câu HS cũng tránh mắc phải. Ngoài
ra, bài viết rõ ràng, sạch đẹp, khơng tẩy xóa, hình thức phải phong phú, đa dạng phù
hợp với yêu cầu của bài văn thuyết minh.
+ Tiêu chí về năng lực đánh giá dự án viết văn bản thuyết minh
Trong quá trình thiết kế dự án viết VBTM, chúng tôi đưa ra những tiêu chí đảm
bảo dự án được thực hiện thành cơng. Chính tiêu chí là thước đo của q trình hồn
thiện dự án và hoạt động dạy học dự án cũng cần căn cứ vào những tiêu chí để GV và

HS cùng căn cứ vào đó để hồn thành cơng việc của mình tốt hơn. Vì thế, khi chúng
tơi tổ chức hoạt động dạy học dự án, chúng tôi yêu cầu HS thực hiện dự án cần tuân
thủ những yêu cầu sau: Đánh giá cá nhân trong hoạt động định hướng; Đánh giá cá
nhân khi làm việc nhóm; Đánh giá sản phẩm dự án của nhóm.
Tiêu chí đánh giá cá nhân trong hoạt động định hướng
Ở yêu cầu này, mỗi cá nhân tham gia hoạt động nhóm cần phải thể hiện được
vai trị, trách nhiệm của mình trong q trình tổ chức trao đổi thảo luận nhóm. Vì thế
khi tham gia vào các hoạt động của nhóm, mỗi cá nhân cần tuân thủ những yêu cầu
sau:
Thứ nhất là ghi chép: Mỗi cá nhân cần phải ghi chép đầy đủ thông tin cần thiết
liên quan đến dự án của nhóm. Nội dung ghi chép phải cụ thể, rõ ràng và dễ hiểu, phải
bám sát vào yêu cầu thực hiện dự án.
Thứ hai là tổ chức tương tác: Nhóm trưởng có trách nhiệm phân công công việc
cụ thể cho từng thành viên và yêu cầu thành viên phải tuân thủ nguyên tắc làm việc
nhóm. Mỗi thành viên trong nhóm cũng cần căn cứ vào khả năng của mình mà đề đạt
ý kiến để được phân cơng nhiệm vụ hợp lí. Khi nhận nhiệm vụ phân công, thành viên


11

trong nhóm có tinh thần trách nhiệm hỗ trợ lẫn nhau để sớm hồn thành dự án của
nhóm. Đồng thời, mỗi cá nhân cần tuân thủ quy định của nhóm đã đề ra.
Thứ ba là sưu tầm tài liệu: Mỗi cá nhân nếu được phân cơng tìm tài liệu thì phải
đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao. Cần lưu ý nguồn tài liệu phải rõ ràng, phong
phú, gắn với thực tế và đáng tin cậy. Tài liệu được chọn thuộc nhiều lĩnh vực bổ sung
cho nhiệm vụ của bản thân.
Tiêu chí đánh giá cá nhân khi làm việc nhóm
Trong q trình làm việc nhóm mỗi cá nhân cần phải thể hiện được thái độ học
tập trong hoạt động nhóm, có những đóng góp tích cực cho nhóm. Tn thủ theo sự
điều hành của nhóm trưởng. Phải thể hiện sự hứng thú đối với nhiệm vụ được giao.

Tích cực, tự giác trong học tập. Thể hiện sự ham hiểu biết, nếu có câu hỏi với giáo
viên phải là câu hỏi liên quan đến nội dung của chủ đề. Phải trao đổi, hỗ trợ, tương tác
lẫn nhau. Phải đóng góp tích cực cho kết quả của nhóm.
Trong khâu tổ chức và tương tác, mỗi cá nhân thể hiện được vai trò của mình
trong nhóm, phải có đóng góp ý kiến trong nhóm. Đồng thời phải có sự sáng tạo trong
hoạt động. Yêu cầu bắt buộc nữa là cá nhân tham gia vào tất cả các giai đoạn làm việc
nhóm. Đóng góp của cá nhân vào sản phẩm phải đạt yêu cầu, có chất lượng, sản phẩm
có những điểm mới để nhóm khác học tập.
Tiêu chí đánh giá sản phẩm dự án của nhóm
Sản phẩm của dự án là kết quả của q trình làm việc nhóm. Để có được sản
phẩm dự án viết VBTM, các thành viên trong nhóm đã cố gắng tìm tịi, thu thập thơng
tin, trao đổi thảo luận với bạn cùng nhóm và được sự định hướng của GV. Một sản
phẩm dự án hoàn thiện phải tuân thủ các tiêu chí bắt buộc được GV u cầu. Vì thế,
khi thiết kế dự án viết VBTM và tiến hành hoạt động dạy học dựa trên dự án, chúng tôi
yêu cầu HS dựa vào các yêu cầu sau để trong quá trình thực hiện dự án HS sẽ tạo ra
sản phẩm dự án thật tốt.
Bố cục
Một dự án hoàn chỉnh phải đảm bảo bố cục. Nói đến bố cục dự án, yêu cầu đầu
tiên là tiêu đề phải rõ ràng và hấp dẫn người xem. Cấu trúc bố cục phải mạch lạc, hợp
lí. Nội dung bố cục trình bày phải phù hợp với tiêu đề.
Nội dung


12

Nội dung thực hiện phải rõ ràng, khoa học. Các ý chính có sự liên kết chặt chẽ
với nhau, có liên hệ với thực tiễn, có sự kết nối với kiến thức đã học và sử dụng kiến
thức của nhiều mơn học.
Lời nói, cử chỉ
Khi thuyết trình phải thể hiện giọng nói rõ ràng, khúc triết; âm lượng vừa đủ

nghe. Tốc độ trình bày hợp lí. Ngơn ngữ diễn đạt dễ hiểu, phù hợp lứa tuổi thể hiện
được cảm hứng, sự tự tin, nhiệt tình khi trình bày, có giao tiếp bằng ánh mắt với người
tham dự.
Sử dụng công nghệ
Thiết kế sáng tạo, màu sắc hài hòa, thẩm mĩ cao. Phơng chữ, màu chữ, cỡ chữ
hợp lí. Hiệu ứng hình ảnh dễ nhìn, dễ đọc
Tổ chức, tương tác.
Cách dẫn dắt vấn đề thu hút sự chú ý của người dự; khơng bị lệ thuộc vào
phương tiện. Có nhiều học sinh trong nhóm tham gia trình bày. Trả lời các câu hỏi
thêm từ người dự. Phân bố thời gian hợp lí.
+ Tiêu chí về ảnh hưởng của dự án viết văn bản thuyết minh đối với HS
Ảnh hưởng của dự án đến kiến thức chuyên môn
Hoạt động dạy học dự án đã giúp HS nâng cao tầm hiểu biết của bản thân về
kiến thức mơn học một cách tích cực. HS hứng thú tham gia môn học nhiều hơn so với
cách dạy truyền thống. Quá trình trao đổi thảo luận diễn ra sơi nổi, kiến thức được
hình thành bằng tinh thần tự giác của HS. HS say mê môn học và khơng cịn nhàm
chán khi nói đến bộ mơn Ngữ văn. Môn Ngữ văn được xem là môn học nặng về lí
thuyết và chủ yếu sử dụng chữ viết nhưng khi kết hợp với dự án, với những hoạt động
diễn ra trong cuộc sống thì mơn học có tính gần gũi với thực tế.
Ảnh hưởng của dự án đến đời sống
Dự án HS thực hiện đã cho thấy vai trò của HS được nâng lên trong bộ môn
Ngữ văn. Việc giao nhiệm vụ cho HS thực hiện dự án cũng là cách giúp HS tự khẳng
định mình trong cuộc sống. HS sẽ nhận thấy mình cũng có những đóng góp quan trọng
cho xã hội bằng chính dự án mình thực hiện. Dự án viết VBTM về văn hóa địa phương
gắn liền với thực tế và gần gũi với mọi người. Cho nên dự án đã mang đến cho HS
những lợi ích khơng nhỏ về giá trị tinh thần và việc gìn giữ những giá trị văn hóa tốt
đẹp của dân tộc của quê hương.


13


Phát triển được nhiều năng lực
Hoạt động dạy học dự án đã giúp HS phát huy tối đa những năng lực của bản
thân. HS có khả năng giao tiếp tốt hơn khi trao đổi thảo luận. HS có khả năng tư duy
sáng tạo đạt hiệu quả hơn khi thực hiện dự án. HS có khả năng sử dụng thành thạo
cơng nghệ thơng tin hơn sau khi hồn thành dự án... Chính hoạt động dạy học dự án,
HS sẽ có điều kiện khẳng định năng lực của chính mình. Điều này cho thấy hoạt động
dạy học dựa trên dự án viết VBTM đã giúp HS tự tin hoàn thiện năng lực bản thân.
* Giải pháp điều tra, khảo sát: Chúng tôi sử dụng phiếu điều tra, khảo sát HS
bằng phiếu câu hỏi. Chúng tôi khảo sát HS mức độ nhận thức về dạy học dựa trên dự
án; về cách sử dụng và hiệu quả của hình thức dạy học dựa trên dự án; về thực trạng
dạy viết văn bản.
CÂU HỎI PHỎNG VẤN HỌC SINH
VÀ BẢNG THỐNG KÊ Ý KIẾN CỦA HỌC SINH
BẢNG PHỎNG VẤN NHẬN XÉT CỦA HỌC SINH
KHI GIÁO VIÊN VẬN DỤNG BIỆN PHÁP DẠY HỌC DỰA TRÊN DỰ ÁN
TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH
Các em học sinh thân mến!
Thời gian qua các em đã được học với vận dụng biện pháp dạy học dựa trên dự
án trong văn bản thuyết minh, các em có thể chia sẽ ý kiến với chúng tôi bằng cách
đánh dấu (x) vào các phương án mà mình chọn.
Họ và tên: ……………………………………………………….
(Nếu cảm thấy khơng thích thì các em khơng cần ghi tên)
Học sinh lớp: ……………….. Trường: …………………………………….
Nhận xét của học sinh
Khơng

Hồn

đồng ý


tồn

Hồn
ST
T

Nội dung câu hỏi

tồn

Đồng

đồng ý

ý

nhưng Không
không
phản
đối

không

đồng ý đồng ý


14

1


Em có thích thầy (cơ) vận
dụng biện pháp dạy học dựa
trên dự án trong văn bản

2

thuyết minh khơng?
Em có thấy việc vận dụng
biện pháp dạy học dựa trên dự
án trong văn bản thuyết minh

3

là cần thiết?
Em có nghĩ rằng việc thầy
(cô) vận dụng biện pháp dạy
học dựa trên dự án trong văn
bản thuyết minh sẽ giúp em dễ

4

dàng tiếp cận văn bản hơn?
Em có nghĩ rằng việc thầy
(cơ) vận dụng biện pháp dạy
học dựa trên dự án trong văn
bản thuyết minh sẽ giúp em
chủ động tiếp cận văn bản

5


hơn?
Em có nghĩ rằng việc thầy
(cô) vận dụng biện pháp dạy
học dựa trên dự án trong văn
bản thuyết minh sẽ giúp khả
năng viết/ cảm thụ văn bản

6

của em tốt hơn?
Em có nghĩ rằng việc thầy
(cô) vận dụng biện pháp dạy
học dựa trên dự án trong văn
bản thuyết minh có giúp em
phát triển năng lực tự học và

7

năng lực khám phá tốt hơn?
Em có nghĩ rằng việc thầy
(cơ) vận dụng biện pháp dạy
học dựa trên dự án trong văn


15

bản thuyết minh sẽ giúp em
viết bất cứ văn bản cùng loại
8


nào khác tốt hơn?
Em có nghĩ rằng việc thầy
(cơ) vận dụng biện pháp dạy
học dựa trên dự án trong văn
bản thuyết minh sẽ giúp em
chủ động/ thuận lợi khi viết

9

văn bản thuyết minh?
Khả năng viết văn bản của em
sẽ tiến bộ hơn khi thầy (cô)
vận dụng biện pháp dạy học
dựa trên dự án trong văn bản

10

thuyết minh?
Việc thầy (cô) vận dụng biện
pháp dạy học dựa trên dự án
trong văn bản thuyết minh em
có thấy khả năng tự tin, viết

11

đoạn văn của em tốt hơn?
Năng lực viết bất cứ văn bản
cùng chủ đề nào khác của em
sẽ tốt hơn khi thầy (cô) vận

dụng biện pháp dạy học dựa
trên dự án trong văn bản
thuyết minh một cách thường

12

xuyên?
Em có nghĩ rằng việc thầy
(cô) vận dụng được biện pháp
dạy học dựa trên dự án trong
bất cứ văn bản nào khác ngoài
văn bản thuyết minh?
Ngồi những ý kiến trên, em có thể chia sẻ ý kiến của mình:


16

…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………...............
Cảm ơn các em! Chúc các em vui khỏe, đạt thành tích cao trong học tập!
PHIẾU THĂM DỊ Ý KIẾN HỌC SINH VỀ VIỆC
VẬN DỤNG BIỆN PHÁP DẠY HỌC DỰA TRÊN DỰ ÁN
TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH
Các em học sinh thân mến!
Trong thời gian qua các em đã được học với việc vận dụng dạy học dựa trên dự
án trong văn bản thuyết minh, các em có thể chia sẽ ý kiến với chúng tôi bằng cách trả
lời các câu hỏi sau đây.
Họ và tên: ……………………………………………………….
(Nếu cảm thấy khơng thích thì các em khơng cần ghi tên)
Học sinh lớp: ……………….. Trường: …………………………………….

Câu hỏi 1: Em có nhận thấy việc thầy (cô) vận dụng biện pháp dạy học dựa
trên dự án trong văn bản thuyết minh là phù hợp và cần thiết khơng? Vì sao?
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
Câu hỏi 2: Kỹ năng viết văn bản thuyết minh của em như thế nào sau khi thầy
(cô) vận dụng biện pháp dạy học dựa trên dự án trong văn bản thuyết minh?
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
Câu hỏi 3: Sau khi thầy (cô) vận dụng biện pháp dạy học dựa trên dự án trong
văn bản thuyết minh thì em đã nắm vững và thực hiện tốt tiến trình viết văn bản thuyết
minh?
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
Câu hỏi 4: Em có đề xuất gì đối với thầy (cô) trong việc vận dụng biện pháp
dạy học dựa trên dự án trong văn bản thuyết minh để giúp các em phát triển kỹ năng


17

viết?
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
Cảm ơn các em! Chúc các em vui khỏe, đạt thành tích cao trong học tập!
* Giải pháp thực nghiệm sư phạm
- Trước thực nghiệm: Trước khi tiến hành thực nghiệm, chúng tôi cho HS viết
bài kiểm tra nhằm khảo sát năng lực viết trong thời gian 45 phút. Trong đó, chúng tơi
u cầu HS viết văn bản thuyết minh với đề bài: Anh/Chị hãy viết bài văn thuyết minh
nghề ni tơm sú hoặc tơm thẻ tại xã Hịa Tú 1, huyện Mỹ Xuyên, tỉnh Sóc Trăng. Với
kết quả kiểm tra của bài viết, chúng tôi dùng làm căn cứ để so sánh, đối chiếu năng lực
viết văn bản thuyết minh của HS trong tiến trình thực nghiệm DHDTDA cũng như sau

thực nghiệm DHDTDA.
- Tiến hành quá trình thực nghiệm: Chúng tơi thực hiện các bài dạy Các hình
thức kết cấu của văn bản thuyết minh, Lập dàn ý bài văn thuyết minh, Luyện tập viết
đoạn văn thuyết minh. Bên cạnh đó, chúng tơi cho HS tiến hành tạo lập đoạn văn hoặc
tạo lập văn bản thuyết minh qua hoạt động DHDTDA. Dự án chúng tôi cho HS thực
hiện từ thực tế đời sống: Thuyết minh nghề nuôi tôm sú hoặc tơm thẻ tại xã Hịa Tú 1,
huyện Mỹ Xun, tỉnh Sóc Trăng
Nhằm giúp HS thuận lợi trong suốt quá trình học tập, chúng tơi sẽ chia lớp
thành 4 nhóm, mỗi nhóm sẽ phân chức vụ cụ thể cho từng thành viên (nhóm trưởng,
nhóm phó, thư ký...) và đặt tên nhóm. Chúng tơi cịn tiến hành phát PHT, tạo lập nhóm
zalo theo dõi suốt tiến trình thực hiện của HS. Tuy nhiên, chúng tơi đang gặp khó khăn
trong cơng tác giảng dạy vì vừa thực hiện dự án, vừa hồn thành CT trong SGK và
phải đảm bảo điểm số cho HS theo đúng thời gian quy định. Cho nên để đảm bảo cho
q trình thực hiện dự án hồn thành, chúng tôi tiến hành suốt thời gian tuần học theo
phân phối CT môn Ngữ văn 10 là 3 tiết trong tuần và các buổi trao đổi riêng với nhóm
sau giờ lên lớp.
Trong q trình thực nghiệm, chúng tơi ln tn thủ quy trình thiết kế thực
nghiệm: thiết kế giáo án, lập kế hoạch khảo sát, chọn văn bản mẫu, thu thập số liệu,
phân tích, trình bày kết quả. Chúng tơi thiết kế giáo án theo năm bước của tiến trình
dạy học trên lớp (khởi động, hình thành kiến thức, luyện tập, vận dụng, tìm tịi và mở


18

rộng). Chúng tơi chú trọng đến việc hình thành năng lực viết của HS trong tiết học
bằng việc tìm hiểu nội dung văn bản và hướng dẫn HS viết văn bản thơng qua các hoạt
động: tìm hiểu đề, phân tích đề, tìm ý, lập dàn ý, viết đoạn văn, viết văn bản nháp,
chỉnh sửa văn bản nháp, viết văn bản hồn chỉnh.
Chúng tơi cịn xây dựng PHT phục vụ cho hoạt động dạy học bao gồm hoạt
động DHDTDA. Chúng tôi đưa ra những tiêu chí xây dựng PHT nhằm thuận lợi cho

q trình phân tích, đánh giá kết quả thực nghiệm. Đây được xem là một trong các
nguồn dữ liệu quan trọng phục vụ cho quá trình DHDTDA để phát triển năng lực viết
cho HS.
Sau đó chúng tơi thu lại sản phẩm PHT mà HS đã hoàn thành, thu thập các bài
kiểm tra trước thực nghiệm và sau thực nghiệm.Từ các dữ liệu thu thập được, chúng
tôi tiến hành phân tích, đánh giá và rút ra kết luận cuối cùng cho kết quả thực nghiệm.
Chính cơng việc này đã tạo tiền đề cho từng bước hoàn thiện dự án và kết quả cuối
cùng của dự án là minh chứng cho những trải nghiệm từ những yêu cầu trên. Từ quá
trình phân tích các sản phẩm của HS, chúng tơi tiến hành thực hiện các bảng thống kê
dựa theo các tiêu chí đánh giá năng lực viết văn bản thuyết minh của HS. Đây được
xem là minh chứng thiết thực và hữu hiệu nhất cho việc bàn luận về kết quả thực
nghiệm dự án, từ đó rút ra bài học bổ ích cần thiết cho đề tài.
* Giải pháp thực hiện dự án các giai đoạn:
Giai đoạn 1: Thiết kế dự án
- Xác định mục tiêu:
+ Sau khi kết thúc dự án, HS đã biết và sẽ làm được những gì.
+ Sản phẩm dự án phải phù hợp với mục tiêu bài dạy.
+ Mục tiêu dự án dựa vào chuẩn kiến thức bài dạy và các kỹ năng cơ bản, kỹ
năng tư duy bậc cao và những năng lực bài dạy DA hướng tới.
- Xây dựng ý tưởng DA – Thiết kế các hoạt động:
+ Tạo ra kịch bản DA đem lại những trải nghiệm thú vị cho HS khi được đặt
vào những vai năng động.
+ Kịch bản DA phải đảm bảo được các yêu cầu cần thiết cho HS, đòi hỏi sự nỗ
lực hoạt động, có ý nghĩa, tính thực tiễn và bám sát mục tiêu dạy học.
+ HS đưa ra các quyết định, giải pháp thực hiện DA để tạo ra sản phẩm.
- Xây dựng bộ câu hỏi theo định hướng:


19


+ Câu hỏi khái quát phải thú vị, độc đáo, thu hút HS.
+ Câu hỏi bài học và câu hỏi nội dung phải bám sát mục tiêu.
- Lập kế hoạch đánh giá và xây dựng các tiêu chí đánh giá:
+ Lập lịch trình đánh giá vào các thời điểm khác nhau trong suốt DA.
Trước khi tiến hành dự án: Thiết kế câu hỏi đánh giá nhu cầu, nguyện vọng của
HS.
Trong q trình thực hiện dự án: thiết kế các cơng cụ đánh giá cụ thể (phiếu
đánh giá hoạt động cá nhân, phiếu đánh giá hoạt động nhóm, phiếu đánh giá sản phẩm
DA,...) nhằm giúp HS định hướng và đánh giá được sự tiến bộ của mình.
Sau khi kết thúc dự án: thiết kế đánh giá tổng kết quá trình thực hiện dự án của
các nhóm.
+ Phải đảm bảo HS đều có tham gia vào việc xây dựng các tiêu chí đánh giá.
- Xây dựng nguồn tài liệu tham khảo:
+ Xây dựng nguồn tài liệu nhằm giúp HS tìm kiếm thơng tin, đi đúng hướng mà
mục tiêu đã đề ra.
+ Nguồn tài nguyên hỗ trợ HS: sách, báo, địa chỉ, trang mạng đáng tin cậy.
Giai đoạn 2: Tiến trình dạy học dựa trên dự án
Ở giai đoạn này, GV tiến hành các hoạt động cụ thể cho HS từng bước thực
hiện dự án, tạo ra SPDA. Quy trình này sẽ được thiết lập và triển khai theo trình tự như
sau:
- Bước 1: Hướng dẫn HS xác định mục tiêu và thảo luận ý tưởng DA
+ GV đặt câu hỏi khái quát cho HS thảo luận nhằm tăng hứng thú từ đó có thể
xác định mục tiêu DA.
+ Ưu tiên những sáng kiến xuất phát từ HS.
+ GV có thể giới thiệu, gợi mở ý tưởng giúp HS lựa chọn.
- Bước 2: Đánh giá nhu cầu, kiến thức người học trước khi thực hiện DA
+ GV có thể sử dụng phiếu khảo sát để đánh giá những gì HS đã biết và mong
muốn được học.
+ GV có sự điều chỉnh, hướng dẫn HS phù hợp hơn.
- Bước 3: Chia nhóm và lập kế hoạch thực hiện DA

+ Các nhóm được thành lập dựa trên kết quả khảo sát nhu cầu, trình độ và năng
lực của mỗi HS.


20

+ GV có thể tư vấn, lựa chọn nhóm đối với một số trường hợp đặc biệt.
+ Các nhóm HS thảo luận, lập kế hoạch thực hiện nhằm: Xác định các cơng
việc cần làm; Dự kiến thời gian hồn thành cụ thể; Xác định phương tiện hỗ trợ; Phân
công nhiệm vụ; Đề ra phương pháp thực hiện.
- HS thực hiện DA theo kế hoạch đã đề ra:
+ HS tiến hành nghiên cứu, tìm kiếm thơng tin, thu thập dữ liệu, phân tích,
đóng vai, giải quyết vấn đề, tạo ra sản phẩm DA.
+ GV quan sát, hỗ trợ kịp thời và đánh giá sự tiến bộ của HS, hiệu quả của hoạt
động nhóm DA.
Giai đoạn 3: Kết thúc dự án
- HS trình bày SPDA.
- GV và HS cùng nhau đánh giá SPDA và các hoạt động thực hiện DA theo các
tiêu chí đánh giá đã xây dựng.
- Rút kinh nghiệm, tổng kết nội dung bài học DA.

THIẾT KẾ DỰ ÁN

TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
DỰA TRÊN DỰ ÁN

KẾT THÚC DỰ ÁN

Hình 2.1. Sơ đồ tiến trình dạy học dựa trên dự án
3. Khả năng áp dụng của sáng kiến

Về cơ bản, chúng tôi đã đạt được những thành cơng nhất định. Trong q
trình thực nghiệm, chúng tôi đã thiết kế và sử dụng hồ sơ dạy học một cách thích
hợp nhất. Chúng tơi ln căn cứ vào tình hình thực tế của trường và trình độ học
vấn của HS để có những tiêu chí đưa ra hợp lý nhằm đánh giá được năng lực của
HS. Nhưng do bước đầu thực nghiệm dự án, với những khó khăn và hạn chế nhất
định, qua đó chúng tơi dần rút ra kinh nghiệm và có sự điều chỉnh phù hợp. Với
những gì đã thực nghiệm cho thấy DHDTDA là một phương tiện để HS khám phá
thực tế một cách hiệu quả nhất và góp phần tăng sự hứng thú của HS khi tiếp nhận
kiến thức mới.
Để giúp HS nắm vững kiến thức trước khi thực hiện dự án, chúng tôi đã cung
cấp cho HS lý thuyết cơ bản có liên quan đến yêu cầu của dự án. Chúng tôi dựa vào
văn bản SGK, các bài văn mẫu, các nguồn tư liệu khác nhau để giúp HS vừa vận


21

dụng được lý thuyết vừa tiến hành tạo lập văn bản thuyết minh. Khi tiến hành thực
hiện dự án, chúng tôi cũng yêu cầu HS hiểu được dự án, hiểu được các yêu cầu
trong quá trình thực hiện dự án. HS vừa nắm vững lý thuyết vừa vận dụng vào thực
tiễn, các em trực tiếp khám phá thực tế và ghi nhận, đánh giá về mặt làm được và
chưa làm được của mình và của nhóm. Vì thế, khi HS tiến hành viết văn bản thuyết
minh, các em đã căn cứ vào những mặt đạt được và chưa được để phát huy tích cực
những gì mình làm được. Cho nên, kết quả mang lại sau khi hoàn thành dự án hoàn
toàn tiến bộ so với trước khi thực hiện dự án.
Trong q trình thực hiện dự án, có nhiều ý kiến HS tỏ ra hứng thú say mê
thích thú mơn học, một phần vì các em đã thốt khỏi những quy tắc bắt buộc trong
khuôn khổ của lớp học, phần khác các em được tự do cảm nhận thực tế điều mà
trước đây các em chỉ đọc qua sách vở. Khi chúng tôi tiến hành phỏng vấn khảo sát ý
kiến HS, các em đều có chung ý kiến là mong muốn thầy dạy văn bản gắn với thực
tế cho chúng em có điều kiện trải nghiệm đời sống. Khi chúng tơi đánh được vào

tâm lý của người học thì việc HS chủ động hoàn thành các sản phẩm được giao sẽ
thuận lợi hơn. Cho nên HS tích cực tham gia xây dựng nhóm, tham gia tổ chức xây
dựng bài và hồn thành khá tốt các u cầu chúng tơi đưa ra. Tuy nhiên, xét về tính
thuận lợi, thì DHDTDA khơng hồn tồn dễ thực hiện, mà địi hỏi phải mất thời
gian và công sức, một dự án muốn thành công phải có lộ trình, từng bước hồn
thiện các mục tiêu đề ra. Việc HS tiến hành tạo lập văn bản thơng qua dự án, các em
cũng cần có thời gian và công sức thực hiện. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến
kết quả học tập của những môn khác. Như vậy, nếu chúng ta muốn thực hiện một dự
án đòi hỏi chúng ta phải biết hi sinh, biết sắp xếp thời gian hợp lý để đầu tư xây
dựng nội dung và hình thức thì dự án mới mang lại tính hiệu quả.
Với kết quả mang lại từ DHDTDA đã góp phần thúc đẩy tính phát triển của
giáo dục. Ngày nay, nhiều trường đã tổ chức cho HS tự thực hiện dự án nghiên cứu
khoa học và có sự hỗ trợ của thầy cơ, các em có quyền nghiên cứu khám phá những
vấn đề nảy sinh trong đời sống và đưa ra những giải pháp và kết quả đánh giá cuối
cùng. Do đó việc chúng tơi vận dụng biện pháp DHDTDA cũng là yêu cầu cần thiết
mà Bộ Giáo dục đã định hướng chỉ đạo các trường thực hiện. Xây dựng một dự án
thành công và mang lại hiệu quả thiết thực là địi hỏi khơng chỉ của những người
làm dự án mà cịn là lợi ích của xã hội. Cho nên đề tài thực hiện dự án mà chúng tôi


22

chọn cho HS thực nghiệm vừa giúp HS phát triển được năng lực của chính mình
vừa mang lại những lợi ích cho xã hội. Vì DHDTDA mang lại cho người học và xã
hội nhiều lợi ích cho nên đáng được chúng ta thực nghiệm ở các trường phổ thông.
Với những gì đã làm được, chúng tơi thấy rằng DHDTDA sẽ được ứng dụng
phổ biến ở các bộ môn khác nhau, ở các trường trong cả nước. Việc phát triển năng
lực viết văn bản thuyết minh của HS thông qua DHDTDA cũng sẽ được cải thiện và
nâng cao. Bước đầu thực hiện thành công về DHDTDA hướng đến phát triển năng
lực viết văn bản thuyết minh của HS, chúng tôi cũng đã dự định nghiên cứu các dự

án mới nhằm hướng đến phát triển nhiều năng lực khác của HS trong những năm
học tiếp theo.
4. Những thông tin cần được bảo mật: khơng có
5. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến
Chính quyền địa phương quan tâm đến chất lượng học tập của HS. Bộ phận cha
mẹ HS luôn theo dõi kết quả học tập của con em mình và thường xuyên liên hệ đến
nhà trường nắm bắt tình hình học tập của HS.
Ban giám hiệu nhà trường tạo mọi điều kiện thuận lợi cho chúng tơi trong q
trình tiến hành thực nghiệm. Các em HS nhiệt tình thực hiện theo yêu cầu chúng tôi đề
ra. Cơ sở vật chất, phương tiện hỗ trợ dạy học đầy đủ.
HS được cha mẹ hỗ trợ trang thiết bị hiện đại cùng với hướng dẫn của giáo viên
tin học nên các em có khả năng soạn thảo được văn bản, thiết kế trình chiếu được giáo
án điện tử, sử dụng thành thạo các trang mạng xã hội: Zalo, Facebook,.. để cập nhật
thông tin và có khả năng tự học và tự nghiên cứu.
Nhiều năm nay các em đã quen với việc học theo nhóm nên đã hình thành tốt
năng lực giao tiếp và năng lực hợp tác.
6. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng
kiến theo ý kiến của tác giả
Trước khi thực hiện dự án, chúng tôi đã đưa ra các tiêu chí nhằm đánh giá năng
lực viết văn bản thuyết minh của HS. Trong quá trình thực nghiệm dự án, chúng tơi
ln dựa vào những tiêu chí ban đầu để hướng HS đến một tiến trình bắt buộc trong
quá trình viết văn bản thuyết minh. Vì thế, khi kết thúc dự án chúng tơi căn cứ vào tiêu
chí đưa ra để đánh giá kết quả của quá trình phát triển năng lực viết văn bản thuyết


23

minh của HS qua dạy học dựa trên dự án. Ngồi ra, chúng tơi cịn căn cứ vào các PHT
(phiếu học tập) của HS, các sản phẩm được HS ghi chép, quay phim, chụp hình, các
buổi thuyết trình để đánh giá năng lực viết văn bản thuyết minh của HS. Sau đây

chúng tôi thống kê số lượng HS đạt được các tiêu chí đánh giá năng lực viết văn bản
thuyết minh như sau:
Bảng 6.1. Thống kê số lượng HS đạt tiêu chí đánh giá năng lực viết văn bản
thuyết minh qua bài kiểm tra trước và sau thực nghiệm dự án của lớp 10A4
Mức độ/
Tiêu
chí

Yêu cầu của

T

Tốt (5)
tiêu chí
N
SL %
9,7
Thực
hiện T 3
được vấn đề

S
thuyết minh
Xác định được T
hình

Ghi

Điểm đạt được từ 1 đến 5 (31 HS)
Khá (4) Tb (3)

Yếu (2)
Kém (1)
SL % SL % SL % SL %
10

32,

13

41,

5

16,

5

16,

16

3
51,

9

9
29,

1


1
3,2

4

1
12,

8

6
25,

15

0
48,

4

12,

9

thức

8

4


9

Phân

thuyết minh

S

8

25,

12

38,

10

32,

1

3,2

tích

Xác định được T

2


8
6,4

10

7
32,

14

3
45,

5

16,

đề và

phương

lập

thuyết minh

S

7


22,

15

48,

7

22,

2

6,4

dàn ý

Xác định được T

6

6
19,

8

4
25,

12


6
38,

5

16,

mục

3

pháp

4

đích

thuyết minh

S

Tìm được ý, T
sắp xếp được

S
các ý hợp lí
Vận dụng được T
hình

dung


8

1

7

1

13

41,

11

35.

6

19,

1

3,2

3

9
9,7


10

5
32,

11

4
35.

7

22,

10

32,

15

3
48,

4

5
12,

2


6
6,4

2

3
6,4

7

4
22,

16

9
51,

6

19,

6

thức

6

4


S

8

25,

13

41,

9

29,

1

3,2

Vận

dụng T

3

8
9,7

9

9

29,

14

0
45,

5

16,

phương

pháp

thuyết

minh

thuyết minh

Nội

2

hợp lí khoa học

0

S


Trình bày có hệ T

2

1

11

35.

12

38,

7

22,

1

3,2

3

5
9,7

10


7
32,

13

6
41,

5

16,

chú


24
bài

S

5

16,

16

3
51,

9


9
29,

1

1
3,2

Đảm bảo chính T

7

1
22,

11

6
35.

8

0
25,

5

16,


thống logic

viết

6

xác nội dung

5

8

1

theo yêu cầu
của

vấn

đề S

thuyết minh
Viết được phần T

13

41,

14


9
3

9,7

45,

3

9,7

1

3,2

13

41,

6

19,

2
9

29,
0

mở bài, thân


9

4

S

5

16,

15

48,

10

32,

1

3,2

Hình

Sắp xếp được T

2

1

6,4

7

4
22,

15

3
48,

7

22,

thức

luận điểm, luận

bài

cứ, luận chứng

viết

theo trình tự

bài và kết bài


6

S

5

16,

15

1

hợp lí
Khơng mắc lỗi T

1

3,2

7

22,

29,

6
2

6,4


8

25,

0

15

6

48,
4

8

S

4

12,

11

35,

13

41,

3


9,7

rõ T

2

9
6,4

8

5
25,

12

9
38,

9

29,

từ, đặt câu
viết

9

4


chính tả, dùng

Bài

48,

4

8

ràng, sạch đẹp,
khơng tẩy xóa

S

6

19,

15

4

48,

7
7

4


22,

0
3

9,7

6

Bảng 6.2. Thống kê số lượng HS đạt tiêu chí đánh giá năng lực viết văn bản
thuyết minh qua bài kiểm tra trước và sau thực nghiệm dự án của lớp 10A5
Mức độ/
Tiêu

Yêu cầu của

chí

tiêu chí

6,4

7

22,

14

45,


7

22,

S

6

19,

10

6
32,

14

2
45,

1

6
3,2

thuyết minh
Xác định được T

3


4
9,7

7

3
22,

12

2
38,

8

25,

S

7

22,

11

6
35.

10


7
32,

3

8
9,7

thuyết minh
Xác định được T

2

6
6,4

6

5
19,

14

3
45,

8

25,


7

22,

10

4
32,

11

2
35.

3

8
9,7

hình

đề và

Điểm đạt được từ 1 đến 5 (31 HS)
Tốt (5)
Khá (4) Tb (3)
Yếu (2)
Kém (1)
N

SL % SL % SL % SL % SL %

hiện T

được vấn đề

tích

T

2

Thực

Phân

Ghi

phương

thức

pháp

thuyết minh

S

6


3

5

1

3,2

1

3,2

1

3,2

chú


25
lập

Xác định được T

4

12,

6


19,

15

48,

5

16,

dàn ý

mục

S

7

9
22,

9

4
29,

14

4
45,


1

1
3,2

thuyết minh
Tìm được ý, T

1

6
3,2

9

0
29,

14

2
45,

6

19,

S


6

19,

15

0
48,

9

2
29,

1

4
3,2

các ý hợp lí
Xác định cụ thể T

2

4
6,4

7

4

22,

13

0
41,

8

25,

S

7

22,

11

6
35.

10

9
32,

3

8

9,7

thuyết minh
Vận
dụng T

2

6
6,4

8

5
25,

14

3
45,

6

19,

7

22,

12


8
38,

10

2
32,

2

4
6,4

đích

sắp xếp được

hình

Nội
dung
bài
viết

thức

phương

pháp


thuyết

minh

S

6

hợp lí khoa học
Trình bày có hệ T

7

3,2

7

22,

15

48,

7

22,

S


5

16,

10

6
32,

15

4
48,

1

6
3,2

Đảm bảo chính T

5

1
16,

9

3
29,


12

4
38,

4

12,

9

1
29,

13

0
41,

8

7
25,

1

9
3,2


xác nội dung

S

theo yêu cầu
của

vấn

0

1

3,2

1

3,2

1

3,2

1

3,2

1

3,2


9

1

3,2

1

3,2

1

3,2

1

3,2

8

đề

thuyết minh
Viết được phần T

1

3,2


9

29,

13

41,

7

22,

S

6

19,

14

0
45,

10

9
32,

1


6
3,2

Hình

bài và kết bài
Biết phân đoạn T

2

4
6,4

7

2
22,

13

3
41,

8

25,

thức

luận điểm, luận


6

19,

10

6
32,

13

9
41,

2

8
6,4

bài

cứ, luận chứng

viết

và sắp xếp theo

mở bài, thân


S

4

trình tự hợp lí
Khơng mắc lỗi T

3

9

1

3,2

4

12,

16

51,

9

29,

S

4


12,

9

9
29,

15

6
48,

3

0
9,7

rõ T

2

9
6,4

5

0
16,


14

4
45,

9

29,

7

22,

12

1
38,

9

2
29,

3

0
9,7

chính tả, dùng
từ, đặt câu

Bài viết

3,2

3

1

thống logic

1

ràng, sạch đẹp,
khơng tẩy xóa

S

6

7

0


×