Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

Bài tập tình huống luật hình sự phần các tội phạm phần 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (80.69 KB, 10 trang )

A. MỞ BÀI
Trong bối cảnh hiện nay, cùng với sự phát triển khơng ngừng của đời sống xã
hội thì đi kèm với đó là những mặt trái, những mặt tiêu cực của xã hội cũng
không ngừng tăng cao, đặc biệt tỷ lệ tội phạm cũng không ngừng tăng lên. Tội
phạm ngày một gia tăng, tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội cũng ngày
càng cao. Trong đó, những tội phạm xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, nhân
phẩm, danh dự của con người chiếm tỷ lệ lớn trong các loại tội phạm. Thực
trạng trên là hồi chuông cảnh báo đối với tất cả mọi người trong xã hội hiện nay
cùng chung tay tìm hiểu và phịng chống tội phạm.


B. Nội dung tình huống và các yêu cầu.
Ngày 17/5/2019, Trần Tuấn A và Đỗ Quang I (đều sinh năm 1990) (đều là nam
giới) rủ nhau đi uống rượu. Khi đã ngà ngà say, A và I vào một chòi canh cá
nghỉ. Ngay lúc đó, A nhìn thấy Lê Thị D (sinh năm 1998) đang đi một mình trên
quãng đường vắng gần đó liền bàn với I kế hoạch thực hiện hành vi giao cấu với
D. A nói I ngồi canh chừng cịn mình đi tìm một đoạn dây dứa. Khi D đi tới thì I
lao ra khống chế, bịt miệng D kéo vào chòi canh còn A dùng dây dứa buộc chặt
hai tay D. Sau đó A và I thay nhau thực hiện hành vi giao cấu với D. Sau khi
thực hiện hành vi giao cấu, A và I dìm đầu D xuống mương nước gần đó cho đến
khi thấy D khơng cịn thở liền bảo nhau lấy vỏ lọ thuốc trừ sâu bên bờ ruộng
nhét vào miệng D, phịng trường hợp D tỉnh lại sẽ hơ hốn. Hậu quả D chết.
Hỏi:
a. Hành vi của Trần Tuấn A và Đỗ Quang I phạm tội gì? Theo quy định tại
điều, khoản nào của BLHS? Vì sao?
b. Giả sử D được người dân trong làng phát hiện kịp thời và cứu sống thì
tội danh và khung hình phạt áp dụng đối với A và I có thay đổi khơng? Vì sao?
c. Giả sử D đang có thai ở tháng thứ hai thì A và I có phải chịu trách
nhiệm hình sự về tình tiết tăng nặng TNHS “phạm tội đối với phụ nữ có thai”
quy định tại điểm i khoản 1 Điều 52 BLHS khơng? Vì sao?


C. Giải quyết tình huống.
I. Hành vi của Trần Tuấn A và Đỗ Quang I phạm tội gì? Theo quy định tại
điều, khoản nào của BLHS? Vì sao?
Hành vi của Trần Tuấn A và Đỗ Quang I trong tình huống này đã phạm hai tội,
đó là tội Hiếp dâm theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 141 và tội Giết người
theo điểm g khoản 1 Điều 123 BLHS 2015 sửa đổi, bổ sung 2017.

1. Tội hiếp dâm
a. Khách thể của tội phạm


Theo khoản 1 Điều 8 Bộ luật hình sự : “Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã
hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình
sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất,
toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn
hố, quốc phịng, an ninh, trật tự, an tồn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ
chức, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các
quyền, lợi ích hợp pháp khác của cơng dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của
trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa”
Trong tình huống trên, đối tượng tác động của tội phạm là con người – chị D.
Chị D là chủ thể của quyền sống, quyền được tôn trọng và bảo vệ tính mạng, sức
khoẻ, danh dự, nhân phẩm. Hành vi của A và I, như vậy, đã xâm phạm đến quan
hệ nhân thân được pháp luật hình sự bảo vệ, cụ thể trong tình huống này là
quyền được bảo vệ về danh dự, nhân quyền, quyền tự do tình dục của chị D.
b. Mặt khách quan của tội phạm.
Mặt khách quan của tội phạm là mặt bên ngoài của tội phạm, bao gồm những
biểu hiện diễn ra hoặc tồn tại bên ngoài của tội phạm thế giới khách quan. Mặt
khách quan bao gồm: các biểu hiện về hành vi khách quan nguy hiểm cho xã
hội, hậu quả nguy hiểm cho xã hội cũng như mối quan hệ nhân quả giữa hành vi
và hậu quả, các điều kiện bên ngồi của việc thực hiện hành vi phạm tội (cơng

cụ, phương tiện, thủ đoạn, thời gian, địa điểm phạm tội...). Trong đó, dấu hiệu
hành vi khách quan nguy hiểm cho xã hội là dấu hiệu bắt buộc trong CTTP.
Trong tình huống trên, hành vi của A và I đã có đầy đủ các dấu hiệu thuộc về
mặt khách quan của tội hiếp dâm theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 141
BLHS 2015 sửa đổi, bổ sung 2017. Cụ thể là:
- Khi chị D đi tới, anh I lao ra khống chế, bịt miệng D kéo vào chòi canh còn
A dùng dây dứa buộc chặt hai tay D. Đây là hành vi “dùng vũ lực”.
- Sau khi khống chế hoàn toàn chị D, A và I thay nhau thực hiện hành vi giao
cấu đối với chị D. Hành vi này của A và I thỏa mãn CTTP: “Thực hiện hành vi
giao cấu trái với ý muốn của nạn nhân”.


c. Mặt chủ quan của tội phạm
Lỗi của ngưòi phạm tội: Ở đây anh Trần Tuấn A và Đỗ Quang I đều có lỗi cố
ý trong việc thực hiện hành vi giao cấu đối với chị D.
Về mặt lý trí: A và I nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội. A
và I đều nhận thức rõ là việc hiếp dâm là hành vi nguy hiểm cho xã hội, nhưng
cả hai vẫn thực hiện. Ngoài ra, A và I cũng nhận thức được hành vi mà mình
thực hiện sẽ gây nguy hại đến sức khoẻ, tính mạng của chị D và có thể dẫn đến
hậu quả là làm cho chị D bị thương thậm chí dẫn đến chết người.
Về mặt ý chí: Có thể thấy rằng lỗi của A và I là lỗi cố ý trực tiếp. Khi thực hiện
hành vi, người phạm tội không chỉ nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm
cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó mà người phạm tội cịn mong
muốn hậu quả xảy ra. A và I đã cố ý trực tiếp phạm tội và mong muốn thực hiện
hành vi giao cấu với chị D.
d. Chủ thể của tội phạm
Cả anh Trần Tuấn A và anh Đỗ Quang I đều đủ tuổi và có đầy đủ năng lực
trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự.
2. Tội giết người
a. Khách thể của tội phạm

Sau khi thực hiện hành vi hiếp dâm, A và I tiếp tục thực hiện các hành vi xâm
phạm quyền sống của chị D.
b. Mặt khách quan của tội phạm
Sau khi thực hiện hành vi hiếp dâm thì Trần Tuấn A và Đỗ Quang I đã tiếp tục
thực hiện các hành vi CTTP giết người, cụ thể là đã dìm đầu của chị D xuống
dưới mương gần đó cho tới khi chị D khơng cịn thở nữa và để chắc chắn hơn về
kết quả của hành vi giết người của mình A và I cịn lấy vỏ thuốc sâu bên bờ
ruộng nhét vào miệng chị D.


Hành vi giết người như trên của hai A và I có tình tiết được quy định tại điểm
g khoản 1 Điều 123 BLHS 2105 sửa đổi, bổ sung 2017 tức là giết người để thực
hiện hoặc che giấu tội phạm khác. Ở đây, sau khi thực hiện hành vi giao cấu
thành công với chị D, anh A và anh I muốn chắc chắn che giấu đi hành vi hiếp
dâm của mình nên đã giết chị D bằng cách dìm chị D xuống mương.
c. Chủ thể của tội phạm.
Anh Trần Tuấn A và anh Đỗ Quang I đều đủ tuổi và đầy đủ năng lực trách
nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự.
d. Mặt chủ quan của tội phạm
Lỗi của A và anh I trong tội giết người đều lỗi cố ý trực tiếp, cả hai đều nhận
thức rõ hậu quả trong hành vi của mình và mong muốn hậu quả xảy ra, đó là chị
D chết.
Mục đích của hành vi giết người của A và I đối với chị D là nhằm che giấu tội
phạm hiếp dâm trước đó.
II. Giả sử D được người dân trong làng phát hiện kịp thời và cứu sống thì
tội danh và khung hình phạt áp dụng đối với A và I có thay đổi khơng? Vì
sao?
Với hành vi của Trần Tuấn A và Đỗ Quang I đã phạm tội Hiếp dâm theo khoản
2 Điều 141 BLHS và tội Giết người theo khoản 1 Điều 123 BLHS theo như
phân tích ở câu a. Giả sử D được người dân trong làng phát hiện kịp thời và

cứu sống thì tội danh và khung hình phạt áp dụng đối với A và I sẽ thay đổi
như thế nào?
Thứ nhất, trước hết ở trường hợp này vẫn khẳng định rằng: Trần Tuấn A và Đỗ
Quang I đã phạm tội Hiếp dâm theo khoản 2 Điều 141 BLHS vì:
Trần Tuấn A và Đỗ Quang I đã có hành vi dùng vũ lực đối với nạn nhân, giao
cấu trái với ý muốn của nạn nhân, cụ thể: D và I đã khống chế, bịt miệng D, sau
đó kéo D vào chịi canh trong khi đó A dùng dây dứa buộc chặt hai tay D, tiếp
theo A và I thay nhau thực hiện hành vi giao cấu trái với ý muốn D. Tội phạm đã


xâm phạm danh dự, nhân phẩm, quyền tự do tình dục của con người, ở đây cụ
thể là Lê Thị D.
Tội phạm được thực hiện với lỗ cố ý trực tiếp và chủ thể của tội phạm (Trần
Tuấn A và Đỗ Quang I) là người đủ 14 tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân
sự.
Trường hợp này có hai người Trần Tuấn A và Đỗ Quang I cùng thực hiện hành
vi hiếp dâm Lê Thị D nên tội thuộc cấu thành tội phạm tăng năng Tội hiếp dâm
quy định điểm c khoản 2 Điều 141 BLHS.
Điểm c Khoản 2 Điều 141 BLHS 2015 về Tội hiếp dâm quy định: “Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:…
c) Nhiều người hiếp một người;…”, do đó với tội Hiếp dâm theo căn cứ đã nêu
trên thì Trần Tuấn A và Đỗ Quang I sẽ bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
Thứ hai, sau khi thực hiện hành vi giao cấu, Trần Tuấn A và Đỗ Quang I đã
thực hiện hành vi dìm đầu D xuống mương nước với ý muốn là giết chết D nên
khi thấy D khơng cịn thở nữa đã nhét vỏ lọ thuốc sâu vào miệng D phịng
trường hợp D có tỉnh lại sẽ hơ hống để mọi người cứu mình. Hành vi khách
quan của Trần Tuấn A và Đỗ Quang I là hành vi cố ý tước đoạt tính mạng người
khác một cách trái pháp luật, xâm phạm đến quyền sống của con người.
Tội giết người chỉ được coi là tội phạm hoàn thành khi có hậu quả chết người.
Giả sử D được người dân trong làng phát hiện kịp thời và cứu sống, về mặt chủ

quan, rõ ràng Trần Tuấn A và Đỗ Quang I vẫn thực hiện tội phạm với lỗi cố ý
trực tiếp vì A và I đều nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội,
thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả chết người xảy ra.
Khi bỏ đi khỏi hiện trường, A và I đều cho rằng mình đã thực hiện xong các
hành vi cần thiết để dẫn đến hậu quả chết người. Tuy nhiên, D lại được người
dân trong làng phát hiện ra và được cứu sống kịp thời nên không chết, dẫn đến
hậu quả chết người không xảy ra. Có thể thấy việc D khơng chết hồn toàn là do
các sự việc khách quan, nằm ngoài ý muốn của A và I nên hành vi của A và I vẫn
cấu thành tội giết người mà cụ thể là ở giai đoạn phạm tội chưa đạt hoàn thành,


theo điều 15 BLHS: “Phạm tội chưa đạt là cố ý thực hiện tội phạm nhưng
không thực hiện được đến cùng vì những ngun nhân ngồi ý muốn của người
phạm tội. Người phạm tội chưa đạt phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm
chưa đạt”.
Về mức hình phạt, A và I sau khi thực hiện hành vi Hiếp dâm nhằm để che dấu
tội Hiếp dâm đã thực hiện trước đó đối với D, do vậy A và I đã phạm tội giết
người theo điểm g khoản 1 Điều 123 BLHS: “Người nào giết người thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung
thân hoặc tử hình:… g) Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;…”. Và,
Theo khoản 3 Điều 57 BLHS quy định về Quyết định hình phạt trong trường
hợp chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt như sau: “Đối với trường hợp phạm
tội chưa đạt, nếu điều luật được áp dụng có quy định hình phạt cao nhất là tù
chung thân hoặc tử hình thì áp dụng hình phạt tù khơng q 20 năm; nếu là tù
có thời hạn thì mức hình phạt khơng q ba phần tư mức phạt tù mà điều luật
quy định”. Do đó, theo giả thuyết đặt ra, đối với tội giết người của Trần Tuấn A
và Đỗ Quang I sẽ có sự thay đổi trong việc xác định hình phạt, nếu hình phạt
theo điều luật là 12 năm đến 20 năm thì mức hình phạt đối với A và I khơng quá
ba phần tư mức phạt tù, nếu là là tù chung thân hoặc tử hình thì áp dụng hình
phạt tù khơng q 20 năm.

III. Giả sử D đang có thai ở tháng thứ hai thì A và I có phải chịu trách
nhiệm hình sự về tình tiết tăng nặng TNHS “phạm tội đối với phụ nữ có
thai” quy định tại điểm i khoản 1 Điều 52 BLHS khơng? Vì sao?
Theo quy định tại tiểu mục 2.1 mục 2 Nghị quyết 01/2006/NQ-HĐTP hướng
dẫn áp dụng một số quy định của BLHS: “Chỉ áp dụng tình tiết "phạm tội đối
với trẻ em, phụ nữ có thai, người già" đối với những trường hợp phạm tội do lỗi
cố ý, không phụ thuộc vào ý thức chủ quan của bị cáo có nhận biết được hay
không nhận biết được người bị xâm hại là trẻ em, phụ nữ có thai, người già.”
Trong trường hợp này, A và I đã cố ý thực hiện những hành vi: khống chế, giao
cấu, dìm chị D xuống mương đến khi tắt thở. Do vậy, không phụ thuộc vào ý


thức chủ quan của A và I có biết về việc chị D có thai hay khơng, họ phải chịu
trách nhiệm hình sự về tình tiết tăng nặng TNHS “phạm tội đối với phụ nữ có
thai” quy định tại điểm i khoản 1 Điều 52 BLHS.


D. KẾT BÀI
Tóm lại hành vi của Trần Tuấn A và Đỗ Quang I phạm tội Hiếp dâm Điều 141
BLHS và Tội giết người theo Điều 123 BLHS. Thông qua bài tập nhóm có thể
giúp chúng ta cùng làm rõ hơn cũng như tổng hợp lại, rút ra được những kiến
thức quan trọng như dấu hiệu pháp lý khung hình phạt được áp dụng của Tội
giết người theo Điều 123 BLHS và Tội Hiếp dâm Điều theo 141 BLHS.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội: Giáo trình Luật hình sự (Phần các tội
phạm - Tập 1), Nxb. Quốc gia Hà Nội, 2016.
2. Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017.




×