Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

(Thảo luận) Đề tài: Những biến đổi của giai cấp công nhân hiện nay so với thế kỉ XIX. Sự biến đổi và nội dung thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192.37 KB, 22 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA QUẢN TRỊ NHÂN LỰC

THẢO LUẬN
HỌC PHẦN: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC

Đề tài: Những biến đổi của giai cấp công nhân hiện nay so với thế kỉ XIX.
Sự biến đổi và nội dung thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
Việt Nam hiện nay.

Lớp HP: 21109HCMI0121
Nhóm: 2
GVHD: Lại Quang Mừng

HÀ NỘI - 2021


1


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................5
1. Tính cấp thiết của đề tài.......................................................5
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu............................................6
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.............................................6
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu............................6
Phần I: Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về giai cấp
công nhân và sự biến đổi của giai cấp công nhân hiện
nay..............................................................................................7
1.1 Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về giai cấp công
nhân..........................................................................................7


1.1.1 Phương diện xác định giai cấp công nhân.....................7
1.1.2 Khái niệm giai cấp công nhân.......................................7
1.1.3 Đặc điểm của giai cấp công nhân.................................8
1.2 Sự biến đổi của giai cấp công nhân hiện nay so với thế kỉ
XIX 8
1.2.1 Những điểm tương đồng tương đối ổn định so với TK19
...............................................................................................8
1.2.2 Những biến đổi và khác biệt so với TK19......................9
Phần II: Giai cấp công nhân Việt Nam và việc thực hiện
sứ mệnh lịch sử hiện nay......................................................12
2.1 Khái niệm giai cấp công nhân Việt Nam...........................12
2.2 Đặc điểm giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay.............12
2.3 Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay....13
2.4 Nội dung thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
Việt Nam hiện
nay……………………………………………………………………………
15
2.4.1 Nội dung tổng quát......................................................15
2.4.2 Nội dung cụ thể...........................................................16
KẾT LUẬN.................................................................................19
CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................20
2


3


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giai cấp công nhân là một bộ phận đặc biệt trong lịch sử con người nói

chung, trong xã hội tư bản nói riêng. Khái niệm phản ánh về giai cấp công nhân
cũng là một bộ phận quan trọng trong chủ nghĩa duy vật lịch sử, học thuyết giá
trị thặng dư và trong chủ nghĩa xã hội khoa học. Với vị trí như vậy, cho nên
trong nhiều tác phẩm kinh điển, C.Mác, Ph.Ăngghen và V.I.Lênin thường xuyên
đề cập tới khái niệm giai cấp công nhân với những dấu hiệu khác nhau. Từ đây
đặt ra nhu cầu nghiên cứu khái niệm giai cấp công nhân từ góc nhìn triết học (vì
các nhà kinh điển cũng tiếp cận từ góc nhìn triết học) nhằm hệ thống hóa những
dấu hiệu ấy trong sự vận động, phát triển của chúng.
Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời vào cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX
cùng với quá trình xâm lược và khai thác thuộc địa của thực dân Pháp. Trong
suốt q trình cách mạng, thơng qua đội tiên phong là Đảng cộng sản Việt Nam,
giai cấp công nhân Việt Nam là lực lượng lãnh đạo, đồng thời là động lực chủ
yếu trong công cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc trước đây cũng như trong
sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội hiện nay.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội
(bổ sung, phát triển năm 2011) tiếp tục khẳng định: "Xây dựng giai cấp công
nhân lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng; là giai cấp lãnh đạo cách mạng
thông qua đội tiên phong là Đảng cộng sản Việt Nam, giai cấp tiên phong
tronng sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ". Hiện nay, sau 30 năm thực hiện
đường lối đổi mới do Đảng khởi xướng và lãnh đạo, giai cấp công nhân nước ta
đã không ngừng lớn mạnh, là lực lượng quan trọng, đi đầu trong sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Giai cấp công nhân lao động cần cù, sáng tạo,
sản xuất ngày càng nhiều sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho xã hội và xuất khẩu
với chất lượng và hiệu quả ngày càng cao. Với số lượng chỉ chiếm 13,4% dân số
cả nước và 22,6% lực lượng lao động xã hội, nhưng giai cấp cộng nhân nước ta
đã đóng góp hơn 60% tổng sản phẩm xã hội và hơn 70% ngân sách nhà nước.
Do đó, chăm lo xây dựng và phát triển giai cấp công nhân đáp ứng yêu cầu,
nhiệm vụ cách mạng trong tình hình mới là hết sức quan trọng.
Sự biến đổi của giai cấp công nhân nước ta đang đặt ra nhiều vấn đề lý


4


luận và thực tiễn cần được nghiên cứu làm sáng tỏ. Trong đó, việc nghiên cứu và
làm rõ những biến đổi của giai cấp công nhân so với thế kỉ XIX và sứ mệnh lịch
sử của giai cấp công nhân là vấn đề mang tính cấp thiết. Vì vậy nên nhóm em sẽ
cố gắng thực hiện tốt đề tài: Những biến đổi của giai cấp công nhân hiện nay so
với thế kỉ XIX. Sự biến đổi và nội dung thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân Việt Nam hiện nay.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
a. Mục đích:
Từ góc nhìn triết học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử phân tích, làm
rõ những biến đổi của giai cấp công nhân hiện nay so với thế kỉ XIX, đồng thời
nêu được sự biến đổi và nội dung thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân Việt Nam hiện nay.
b. Nhiệm vụ:
Để đạt được những mục tiêu trên, bài thảo luận tập trung làm rõ một số nội
dung sau:
- Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về giai cấp công nhân và sự biến đổi
của giai cấp công nhân hiện nay.
- Giai cấp công nhân Việt Nam và việc thực hiện sứ mệnh lịch sử hiện nay.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Sự biến đổi của giai cấp công nhân.
- Phạm vi nghiên cứu: Sự vận động của khái niệm giai cấp công nhân từ thế kỉ
XIX đến nay.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
- Cơ sở lý luận: Bài thảo luận dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin và
tư tưởng Hồ Chí Minh về cơ cấu xã hội - giai cấp, về giai cấp công nhân và giai
cấp công nhân Việt Nam.
- Phuơng pháp nghiên cứu: Trên cơ sở sử dụng phương pháp luận của chủ

nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, nhóm em lựa chọn sử
dụng phương pháp kết hợp phân tích - tổng hợp, lịch sử - logic, diễn dịch - quy
nạp, so sánh - đối chiếu, trừu tượng hóa, khái quát hóa trên cơ sở đó đưa ra nhận
xét và kết luận.
5


6


Phần I: Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về giai cấp
công nhân và sự biến đổi của giai cấp công nhân hiện
nay
1.1

Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về giai cấp

công nhân
1.1.1 Phương diện xác định giai cấp công nhân
Giai cấp công nhân được các nhà kinh điển xác định theo hai phương diện
căn bản:
Về phương diện kinh tế - xã hội:
Là sản phẩm và là chủ thể của nền sản xuất đại công nghiệp, giai cấp công
nhân là những người lao động trực tiếp hay gián tiếp vận hành các cơng cụ sản
xuất có tính chất cơng nghiệp ngày càng hiện đại và xã hội hóa cao. Họ lao động
bằng phương thức ngày càng hiện đại với những đặc điểm nổi bật: sản xuất bằng
máy móc, lao động có tính chất xã hội hóa, năng suất lao động cao và tạo ra
những tiền đề của cải vật chất cho xã hội mới.
Về phương diện chính trị - xã hội:
Từ lịch sử phát triển của chủ nghĩa tư bản, giai cấp cơng nhân cịn là sản

phẩm xã hội của quá trình phát triển tư bản chủ nghĩa, một xã hội có "điều kiện
tồn tại dựa trên cơ sở chế độ làm thuê". Trong quan hệ sản xuất tư bản chủ
nghĩa: "giai cấp vô sản là giai cấp những cơng nhân làm th hiện đại, vì mất
các tư liệu sản xuất của bản thân, nên buộc phải bán sức lao động của mình để
sống".
C.Mác và P. Ăngghen chỉ rõ đó là giai cấp của những người lao động
khơng có sở hữu tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội. Họ phải bán sức lao động
cho nhà tư bản và bị chủ tư bản bóc lột giá trị thặng dư. Đối diện với nhà tư bản,
công nhân là những người lao động tự do, với nghĩa là tự do bán sức lao động
của mình để kiếm sống. Chính điều này khiến cho giai cấp công nhân trở thành
giai cấp đối kháng với giai cấp tư sản.
1.1.2 Khái niệm giai cấp công nhân
Khái niệm giai cấp công nhân theo chủ nghĩa Mác - Lênin: Giai cấp công
nhân là một tập đồn xã hội, hình thành và phát triển cùng với quá trình phát

7


triển của nền công nghiệp hiện đại; họ lao động bằng phương thức công nghiệp
ngày càng hiện đại và gắn liền với q trình sản xuất vật chất mang tính hiện
đại, là đại biểu cho phương thức sản xuất mang tính xã hội hóa ngày càng cao.
Họ là người làm th do khơng có tư liệu sản xuất, buộc phải bán sức lao động
để sống và bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư; vì vậy lợi ích cơ bản của họ
đối lập với lợi ích cơ bản của giai cấp tư sản. Đó là giai cấp có sứ mệnh phủ
định chế độ tư bản chủ nghĩa, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa
cộng sản trên toàn thế giới.
1.1.3 Đặc điểm của giai cấp công nhân
Nghiên cứu giai cấp công nhân (giai cấp vô sản) từ phương diện kinh tế xã hội và chính trị - xã hội trong chủ nghĩa tư bản, C.Mác và Ph.Ăngghen đã
không những đưa lại quan niệm khoa học về giai cấp cơng nhân mà cịn làm
sáng tỏ những đặc điểm quan trọng của nó với tư các là một giai cấp cách mạng

có sứ mệnh lịch sử thế giới. Ca thể khái quát những đặc điểm chủ yếu của giai
cấp công nhân bao gồm:
- Đặc điểm nổi bật của giai cấp công nhân là lao động bằng phương thức công
nghiệp với đặc trưng công cụ lan động là máy móc, tạo ra năng suất lao động
cao, q trình lao động mang tính chất xã hội hóa.
- Giai cấp công nhân là sản phẩm của bản thân nền đại cơng nghiệp, là chủ thể
của q trình sản xuất vật chất hiện đại. Do đó, giai cấp cơng nhân là đại biểu
cho lực lượng sản xuất tiên tiến, cho phương thức sản xuất tiên tiến, quyết định
sự tồn tại và phát triển của xã hội hiện đại.
- Nền sản xuất đại công nghiệp và phương thức sản xuất tiên tiến đã rèn luyện
cho giai cấp công nhân những phẩm chất đặc biệt về tính tổ chức, kỷ luật lao
động, tinh thần hợp tác và tâm lý lao động công nghiệp. Đó là một giai cấp cách
mạng và có tinh thần cách mạng triệt để.

 Những đặc điểm ấy chính là những phẩm chất cần thiết để giai cấp cơng
nhân có vai trò lãnh đạo cách mạng.
1.2

Sự biến đổi của giai cấp công nhân hiện nay so với

thế kỉ XIX
1.2.1 Những điểm tương đồng tương đối ổn định so với
TK19
8


Giai cấp công nhân hiện nay hay trước đây vẫn đang là lực lượng sản xuất
hàng đầu của xã hội hiện đại, họ là chủ thể của quá trình sản xuất cơng nghiệp
mang tính xã hội hóa ngày càng cao. Ở các nước phát triển, có một sự tỷ lệ
thuận giữa sự phát triển của giai cấp công nhân với sự phát triển kinh tế. Lực

lượng lao động bằng phương thức công nghiệp chiếm tỷ lệ cao ở mức tuyệt đối
ở những nước có trình độ phát triển cao về kinh tế, đó là những nước cơng
nghiệp phát triển (như các nước thuộc nhóm G7) => họ đẩy mạnh tốc độ, chất
lượng và quy mô phát triển. Vậy nên, công nghiệp hóa vẫn là cơ sở khách quan
để giai cấp công nhân hiện đại phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng:
- Cũng giống như thế kỉ XIX, các nước tư bản chủ nghĩa hiện nay, công nhân
vẫn bị giai cấp tư sản và chủ nghĩa tư bản bóc lột giá trị thặng dư. Quan hệ sản
xuất tư bản chủ nghĩa với chế độ sở hữu tư bản chủ nghĩa sản sinh ra tình trạng
bóc lột này vẫn còn tồn tại. Thực tế cho thấy, xung đột về lợi ích cơ bản giữa
giai cấp tư sản và giai cấp công nhân (tư bản và lao động) vẫn còn tồn tại, là
nguyên nhân cơ bản, sâu xa của đấu tranh giai cấp trong xã hội hiện đại ngày
nay.
- Phong trào cộng sản và công nhân ở nhiều nước vẫn luôn là lực lượng đi đầu
trong các cuộc đấu tranh vì hịa bình, hợp tác và phát triển, vì dân sinh, dân chủ,
tiến bộ xã hội và chủ nghĩa xã hội, họ vẫn đóng vai trị nịng cốt để xây dựng
một xã hội tốt đẹp hơn.
=> Lý luận về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trong chủ nghĩa
Mác- Lênin vẫn mang giá trị khoa học và cách mạng, vẫn có ý nghĩa thực tiễn
to lớn, chỉ đạo cuộc đấu tranh cách mạng hiện nay của giai cấp công nhân,
phong trào công nhân và quần chúng lao động, chống chủ nghĩa tư bản và lựa
chọn con đường xã hội chủ nghĩa trong sự phát triển của thế giới ngày nay.
1.2.2 Những biến đổi và khác biệt so với TK19
* Thứ nhất, tăng nhanh về số lượng, thay đổi mạnh về cơ
cấu
Số lượng giai cấp công nhân hiện nay có nhiều số lượng
tương đối khác biệt do tiêu chí, quy mơ và cách đánh giá của
mỗi chủ thể nghiên cứu.

9



- Năm 2012, Ngân hàng Thế giới cho biết, thế giới đã có 1000
triệu cơng nhân.
- Năm 2014, Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) khẳng định trên
thế giới hiện có 1 540 triệu “cơng nhân làm cơng ăn lương”
trong tổng số gần 3300 triệu người lao động của thế giới hiện
nay.
- ILO dự báo số lượng nhóm này năm 2018 sẽ là 1702 triệu
người.
- Hiện nay, có khoảng 1,6 tỷ người lao động ăn lương, tăng
thêm 600 triệu kể từ giữa những năm 1990, hơn 1 tỷ trong số
đó là công nhân. Số liệu về số lượng công nhân tuy có thể khác
nhau đơi chút nhưng nhận thức chung là sự tăng lên mạnh mẽ
của lao động công nghiệp trên thế giới trong vài thập niên gần
đây.
Cơ cấu giai cấp công nhân hiện nay khá là đa dạng, đang
chuyển biến mạnh mẽ theo hướng hiện đại hóa và được tiếp cận
theo các tiêu chí đánh giá.
- Cơ cấu nghề nghiệp của công nhân hiện nay vô cùng đa dạng
và chưa ngừng lại. Hiện nay trên thế giới có khoảng 23.000
nghề nghiệp liên quan đến máy móc và phương thức lao động
cơng nghiệp, dự đốn đến giữa thế kỉ XXI sẽ có thêm khoảng
10.000 nghề nghiệp mới, chủ yếu ở lĩnh vực du lịch.
-

Cơ cấu công nhân theo lĩnh vực hoạt động. Giai cấp công

nhân hiện nay lao động trên ba lĩnh vực cơ bản là nông nghiệp,
công nghiệp và dịch vụ. Hiện nay đang có sự chuyển dịch lao
động giữa các lĩnh vực. Nhóm lao động ở lĩnh vực dịch vụ tăng

mạnh, số lượng lao động trong lĩnh vực công nghiệp và nông
nghiệp giảm nhẹ.
-

Cơ cấu của giai cấp cơng nhân xét theo trình độ cơng nghệ

hiện nay được nhìn nhận đa dạng và khơng đồng đều. Cơng
nghệ mà công nhân trên thế giới hiện đang sử dụng là ở nhiều
trình độ, phát triển vốn theo quy luật khơng đều và sự phát
10


triển của giai cấp công nhân hiện nay cũng vẫn tn theo quy
luật đó.
-

Cơ cấu giai cấp cơng nhân dựa theo trình độ phát triển kinh

tế thường được phân tích theo 2 nhóm nước là nước phát triển
và nước đang phát triển. Trình độ phát triển kinh tế, trình độ
cơng nghệ thường tỷ lệ thuận với năng suất lao động đạt được.
Cơng nhân của các nước phát triển có năng suất lao động cao
hơn so với các nước đang phát triển.
-

Cơ cấu giai cấp công nhân theo chế độ xã hội là cách tiếp

cận theo chế độ chính trị. Theo quan niệm của chủ nghĩa Mác,
có mối quan hệ biện chứng giữa cơng nhân, cơng nghiệp và chủ
nghĩa xã hội.

-

Trình độ giai cấp cơng nhân cịn được tính theo quan điểm

của chủ nghĩa Mác Lênin là trình độ giác ngộ chính trị, ý thức về
sứ mệnh lịch sử của mình.
* Thứ hai, Có xu hướng "trí tuệ hóa" (tri thức hóa và tri thức
hóa)
Cách mạng khoa học cơng nghệ ngày càng trở nên hiện đại
kết hợp với sự phát triển kinh tế tri thức mà công nhân hiện đại
ngày nay đang dần có xu hướng trí tuệ hóa, khơng ngừng nâng
cao chất lượng giai cấp cơng nhân. Tri thức hố và tri thức hóa
cơng nhân là hai mặt của cùng một q trình, của xu hướng trí
tuệ hóa đối với công nhân và giai cấp công nhân. Trên thực tế
đã có thêm nhiều khái niệm mới để chỉ cơng nhân theo xu
hướng này, đó là "cơng nhân tri thức", "cơng nhân trí thức",
"cơng nhân áo trắng", lao động trình độ cao. Nền sản xuất và
dịch vụ hiện đại đòi hỏi người lao động phải có hiểu biết sâu
rộng tri thức và kỹ năng nghề nghiệp vì vậy mà cơng nhân phải
khơng ngừng phấn đấu nâng cao trình độ học vấn, tay nghề của
bản thân thì mới có cơng việc ổn định và thu nhập phù hợp.
Ngày nay, công nhân được đào tạo chuẩn mực và thường
xuyên được đào tạo lại, đáp ứng sự thay đổi nhanh chóng của
11


công nghệ trong nền sản xuất và các công nhân đều có trình độ
văn hóa cao (100% biết chữ, 80% có trình độ THCS và THPT trở
lên). Cùng với nhu cầu về vật chất, nhu cầu về tinh thần và văn
hóa tinh thần của cơng nhân ngày càng tăng, phong phú, đa

dạng hơn và đòi hỏi chất lượng hưởng thụ tinh thần cao hơn. Vì
vậy, tỷ lệ cơng nhân lao động có trình độ học vấn, tay nghề
thấp giảm mạnh, tỷ lệ cơng nhân lao động có trình độ học vấn
và tay nghề cao ngày càng tăng.
* Thứ ba, xu hướng trung lưu hóa gia tăng
Trong bối cảnh tồn cầu hóa hiện nay, chủ nghĩa tư bản đã
có một số điều chỉnh nhất định về phương thức quản lý, các
biện pháp điều hòa mâu thuẫn xã hội. Một bộ phận khá đơng
cơng nhân đã trở nên trung lưu hóa về mức sống, tham gia vào
sở hữu một lượng TLSX của xã hội thơng qua chế độ cổ phần
hóa nên về mặt hình thức, họ khơng cịn là "vơ sản" nữa, nhưng
đó chỉ là sự phản ánh mức sống trong điều kiện mới, là kết quả
của sự đấu tranh liên tục, bền bỉ của giai cấp công nhân. Thế
nhưng thực chất, ở các nước tư bản, do không chiếm được tỷ lệ
sở hữu cao quá trình sản xuất và phân chia lợi nhuận vẫn bị phụ
thuộc vào những cổ đông lớn. Việc làm và lao động vẫn là nhân
tố quyết định mức thu nhập, đời sống của công nhân hiện đại.
Quyền định đoạt quá trình sản xuất, quyền quyết định cơ chế
phân phối lợi nhuận vẫn thuộc về giai cấp tư sản. Chế độ cổ
phiếu quả là phương pháp hữu hiệu cột chặt người lao động, ép
buộc họ lệ thuộc hơn vào chủ.
Cần hiểu rằng, khi sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư
liệu sản xuất vẫn tồn tại thì những thành quả của khoa học và
cơng nghệ, trình độ kinh tế tri thức và những điều chỉnh về thể
chế quản lý kinh tế và xã hội… trước tiên vẫn là cơng cụ để bóc
lột giá trị thặng dư. Giai cấp cơng nhân vẫn bị bóc lột nặng nề
bởi

các


chủ thể mới trong tồn cầu hóa như các tập đồn xuyên quốc

12


gia, nhà nước của các nước tư bản phát triển…
* Thứ tư, Ở các nước xã hội chủ nghĩa, giai cấp công nhân
đã trở thành giai cấp lãnh đạo và Đảng Cộng sản trở thành
Đảng cầm quyền. Đi cùng với sự phát triển của dân tộc, giai cấp
công nhân Việt Nam đã có nhiều thay đổi. Từ khi nhà nước xã
hội chủ nghĩa đầu tiên ra đời – Nhà nước Xô Viết, giai cấp công
nhân và đội tiền phong của mình đã trở thành giai cấp lãnh đạo
giành chính quyền và xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa ở các
quốc gia đi lên chủ nghĩa xã hội: ở Liên Xô và Đông Âu trước
đây và ở các nước xã hội chủ nghĩa hiện nay (Việt Nam, Trung
Quốc…). Vai trò lãnh đạo, bản chất cách mạng, tính tiền phong
của giai cấp công nhân Việt Nam vẫn không hề thay đổi mà
ngày càng nâng cao, phát huy vai trò lãnh đạo cách mạng của
giai cấp công nhân.
Trong bối cảnh mới của tồn cầu hóa, hội nhập quốc tế và
cách mạng cơng nghiệp lần thứ tư, công nhân hiện đại cũng
tăng nhanh về số lượng, thay đổi lớn về cơ cấu trong nền sản
xuất hiện đại. Cơ cấu xã hội, cơ cấu nghề nghiệp, cơ cấu thu
nhập giữa các bộ phận công nhân rất khác nhau trên phạm vi
toàn cầu cũng như trong mỗi quốc gia.
Phần II: Giai cấp công nhân Việt Nam và việc thực hiện
sứ mệnh lịch sử hiện nay
2.1 Khái niệm giai cấp công nhân Việt Nam
Giai cấp công nhân Việt Nam là một lực lượng xã hội to lớn, đang phát
triển bao gồm những người lao động chân tay và trí óc, làm cơng hưởng lương

trong các loại hình sản xuất, kinh doanh và dịch vụ cơng nghiệp hoặc sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ có tính chất cơng nghiệp.
2.2

Đặc điểm giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay

Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời và phát triển gắn liền với chính sách
khai thác thuộc địa của thực dân Pháp ở Việt Nam. Giai cấp công nhân Việt Nam
mang những đặc điểm chủ yếu sau đây:

13


- Ra đời trước giai cấp tư sản vào đầu thế kỷ XX, là giai cấp trực tiếp đối kháng
với tư bản thực dân Pháp và tay sai của chúng. Giai cấp cơng nhân Việt Nam
phát triển chậm vì lớn lên ở một nước thuộc địa, nửa phong kiến dưới ách thống
trị của thực dân Pháp.
- Giai cấp công nhân đã tự thể hiện mình là lực lượng chính trị tiên phong để
lãnh đạo cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp.
- Giai cấp cơng nhân Việt Nam khơng chỉ thể hiện đặc tính cách mạng của mình
ở ý thức giai cấp và lập trường chính trị mà cịn thể hiện tinh thần dân tộc, giai
cấp cơng nhân Việt Nam gắn bó mật thiết với nhân dân, với dân tộc có truyền
thống u nước, đồn kết, bất khuất chống xâm lược.
- Giai cấp công nhân Việt Nam gắn bó mật thiết với tầng lớp nhân dân trong xã
hội. Lợi ích của cơng dân gắn liền với lợi ích của dân tộc gắn chặt với nhau tạo
ra thành động lực thúc đẩy đoàn kết giai cấp gắn liền với đoàn kết dân tộc trong
mọi thời kỳ đấu tranh cách mạng , từ giải phóng dân tộc đến cách mạng xã hội
chủ nghĩa, trong xây dựng xã hội chủ nghĩa và trong sự nghiệp đổi mới hiện nay.
2.3 Sự biến đổi của giai cấp công nhân Việt Nam hiện
nay

Giai cấp cơng nhân Việt Nam hiện nay có rất nhiều biến đổi, những biến
đổi đó thể hiện trên những nét chính sau đây:
Giai cấp cơng nhân Việt Nam hiện nay đã tăng nhanh về số lượng và chất
lượng, là giai cấp đi đầu trong sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên và môi trường. Hiện
nay, tổng số lao động làm công hưởng lương trong các loại hình doanh nghiệp ở
nước ta có khoảng 24,5 triệu người, trong đó cơng nhân, lao động trong các
doanh nghiệp chiếm khoảng 60%, chiếm tỷ lệ khoảng 14% số dân và 27% lực
lượng lao động xã hội. Trình độ học vấn và trình độ chun mơn, nghề nghiệp,
chính trị của giai cấp công nhân ngày càng được cải thiện. Số công nhân có tri
thức, nắm vững khoa học - cơng nghệ tiên tiến đã tăng lên. Hình thành lớp cơng
nhân trẻ có trình độ học vấn, văn hóa, được đào tạo nghề theo chuẩn nghề
nghiệp, được rèn luyện trong thực tiễn sản xuất hiện đại, phương pháp làm việc
ngày càng tiên tiến.

14


Giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay đa dạng về cơ cấu nghề nghiệp, có
mặt trong mọi thành phần kinh tế nhưng đội ngũ công nhân trong khu vực kinh
tế nhà nước là tiêu biểu, đóng vai trị nịng cốt, chủ đạo. Số liệu thống kê cho
thấy, nếu trước 1986, nước ta có khoảng 3,38 triệu cơng nhân, chiếm 16% lực
lượng lao động xã hội; thì đến cuối 2015 tăng lên 12.856,9 nghìn người, chiếm
14,01% dân số và 23,81% lực lượng lao động xã hội. Trong đó, có 1.371,6 nghìn
cơng nhân làm việc trong doanh nghiệp nhà nước (chiếm 10,67%); 7.712,2
nghìn
cơng
nhân làm việc trong các doanh nghiệp ngồi nhà nước (chiếm 59,99%); 3.772,7
nghìn cơng nhân làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi.
Cơ cấu ngành kinh tế của nước ta hiện nay đang vận động theo hướng giảm

tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp và xây dựng, đặc biệt là đẩy
mạnh phát triển các ngành dịch vụ. Với cơ cấu kinh tế như vậy, xuất hiện ngày
càng đông bộ phận công nhân làm việc trong các ngành dịch vụ. Hiện nay, cơ
cấu giai cấp công nhân nước ta trong các ngành kinh tế là: ngành công nghiệp
chiếm 46,1%; ngành xây dựng chiếm 15%; thương mại, dịch vụ chiếm 25,9%;
vận tải chiếm 4,7%; các ngành khác chiếm 8,3% (năm 2016). Vì vậy, bên cạnh
đội ngũ công nhân truyền thống, đã xuất hiện đội ngũ cơng nhân trong các
ngành nghề mới. Trong đó, đa phần là lớp cơng nhân trẻ, có sức khỏe, có trình
độ học vấn, có khả năng tiếp thu cơng nghệ hiện đại.
Công nhân tri thức nắm vững khoa học - công nghệ tiên tiến và công nhân
trẻ được đào tạo nghề theo chuẩn nghề nghiệp, có học vấn, văn hóa, được rèn
luyện trong thực tiễn sản xuất và thực tiễn xã hội là lực lượng chủ đạo trong cơ
cấu giai cấp cơng nhân, trong lao động và phong trào cơng đồn. Quá trình hội
nhập quốc tế đã tiếp nhận những thành tựu khoa học, kỹ thuật và công nghệ hiện
đại vào sản xuất, làm cho nền kinh tế nước ta đang chuyển biến nhanh theo
hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Điều đó tạo động lực để giai cấp cơng
nhân nước ta ngày càng phát triển cao về trình độ chuyên môn nghề nghiệp. Kết
quả thống kê cho thấy, nếu so với năm 2005, lao động qua đào tạo chỉ chiếm
12,5% tổng số lao động, thì đến năm 2010 tăng lên 14,6% và đến 2016 tăng lên
20,6%. Nếu phân theo ngành nghề, tỷ lệ công nhân được đào tạo chuyên môn
trong lĩnh vực khai khoáng tăng từ 33,3% năm 2010 lên 50,4% năm 2016; lĩnh
vực công nghiệp chế biến tăng từ 13,4% năm 2010 lên 18,5% năm 2016; lĩnh

15


vực xây dựng tăng từ 12,6% năm 2010 lên 14,0% năm 2016; lĩnh vực dịch vụ
vận tải tăng từ 33,6% năm 2010 lên 55,2% năm 2016; lĩnh vực dịch vụ tài
chính, ngân hàng và bảo hiểm tăng từ 79,3% năm 2010 lên 83,1% năm 2016.
Trình độ của giai cấp cơng nhân ngày càng được nâng cao đã từng bước

"hình thành ngày càng đơng đảo bộ phận cơng nhân trí thức". Đây là bộ phận
đóng vai trị quan trọng trong q trình phát triển kinh tế thời kỳ hội nhập; góp
phần nâng cao chất lượng, bảo đảm giữ vững sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân Việt Nam.
Trong môi trường kinh tế - xã hội đổi mới, trong đà phát triển mạnh mẽ của
cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, giai cấp công nhân Việt Nam đứng
trước thời cơ phát triển và những thách thức nguy cơ trong phát triển. Số lượng
công nhân Việt Nam tăng lên cả về số lượng và chất lượng, nhưng vẫn cịn
những khó khăn, hạn chế cần vượt qua. Mặt bằng chung trình độ văn hóa và tay
nghề của cơng nhân nước ta dù được cải thiện, song vẫn cịn thấp, đã ảnh hưởng
khơng thuận đến việc tiếp thu khoa học - kỹ thuật, đến năng suất lao động, chất
lượng sản phẩm. Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, với tốc độ tăng năng suất lao
động như hiện nay, thì phải đến năm 2038, năng suất lao động của công nhân
Việt Nam mới bắt kịp Philippines, năm 2069 chúng ta mới bắt kịp được Thái
Lan. Chúng ta đang ở trong giai đoạn cơ cấu “dân số vàng”. Tuy nhiên, quá trình
chuyển đổi cơ cấu kinh tế lại chưa tương thích với q trình chuyển dịch cơ cấu
lao động. Để hướng đến một nền sản xuất công nghiệp hiện đại, số lượng giai
cấp công nhân lao động công nghiệp chỉ chiếm khoảng 24% lực lượng lao động
xã hội là tỷ lệ còn thấp.
Để thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam trong bối
cảnh hiện nay, cùng với việc xây dựng phát triển giai cấp công nhân lớn mạnh,
hiện đại, phải đặc biệt coi trọng công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, làm cho
Đảng lãnh đạo, cầm quyền thực sự trong sạch, vững mạnh. Đó là điểm then chốt
để thực hiện thành công sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam.
2.4 Nội dung thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân Việt Nam hiện nay
2.4.1 Nội dung tổng quát

16



Từ khi trở thành giai cấp cầm quyền, giai cấp công nhân Việt Nam luôn
phát huy bản chất cách mạng trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, luôn là lực
lượng chủ đạo, đi đầu và lãnh đạo sự nghiệp đổi mới.
Nghị quyết 20 NQ/TW hội nghị lần thứ 6 ban chấp hành Trung ương Đảng
khoá 10 đã xác định vai trị giai cấp cơng nhân và sứ mệnh lịch sử to lớn của
giai cấp công nhân ở nước ta trong thời kỳ đổi mới: "Giai cấp công nhân nước ta
có sứ mệnh lịch sử to lớn: Là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiền
phong là Đảng Cộng sản Việt Nam; giai cấp đại diện cho phương thức sản xuất
tiên tiến; giai cấp tiên phong trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, lực
lượng đi đầu trong sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước vì mục tiêu
dân giàu, nước mạnh, xã hội cơng bằng, dân chủ, văn minh; lực lượng nòng cốt
trong liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức
dưới sự lãnh đạo của Đảng".
2.4.2 Nội dung cụ thể
Nội dung kinh tế:
Hiện nay,công nhân lao động trong các doanh nghiệp chiếm khoảng 60%,
chiếm tỷ lệ khoảng 14% số dân và 27% lực lượng lao động xã hội. Trình độ học
vấn và trình độ chun mơn, nghề nghiệp, chính trị của giai cấp cơng nhân ngày
càng được cải thiện, ngày một nâng cao chất lượng về kỹ thuật và công nghệ.
Giai cấp công nhân Việt Nam là nguồn lao động chủ yếu tham gia phát triển nền
kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa, lấy khoa học công nghệ làm
động lực quan trọng, đảm bảo tăng trưởng kinh tế đi đối với thực hiện tiến bộ và
cơng bằng xã hội, thực hiện hài hồ lợi ích cá nhân, tập thể, xã hội.
Giai cấp cơng nhân phát huy vai trò và trách nhiệm của lực lượng đi đầu
trong sự nghiệp đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Thực hiện
thắng lợi cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá, làm cho nước ta trở thành một nước
công nghiệp theo hướng hiện đại, định hướng xã hội chủ nghĩa trong một, hai
thập ký mới là trách nhiệm tồn Đảng, tồn dân mà giai cấp cơng nhân là nòng
cốt. Mặt khác, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ, nhất là các

lĩnh vực điện tử tin học; một mặt đã tri thức hóa đời sống xã hội, mặt khác thực
tế đó đã đặt ra yêu cầu cho đội ngũ công nhân phải không ngừng vươn lên để
đáp ứng yêu cầu của chính cuộc cách mạng khoa học – công nghệ. Do vậy, chất

17


lượng của giai cấp công nhân ngày càng được nâng lên. Cùng với q trình hội
nhập, giai cấp cơng nhân nước ta có cơ hội giao lưu, bắt nhịp với các hoạt động,
quá trình đổi mới và phát triển của giai cấp cơng nhân thế giới. Ngồi việc tiếp
thu những tiến bộ khoa học, công nghệ, giai cấp công nhân nước ta cũng đồng
thời tiếp thu những phẩm chất tốt đẹp của giai cấp công nhân hiện đại như tác
phong cơng nghiệp, tính tổ chức, tính kỷ luật, phong cách lao động khẩn trương,
khoa học và năng động của người cơng nhân hiện đại. Đó là điều kiện để giai
cấp công nhân Việt Nam khắc phục nhược điểm, hạn chế vốn có do hồn cảnh
xã hội và nguồn gốc lịch sử gây ra.
Thực hiện sứ mạng lịch sử của giai cấp công nhân trên lĩnh vực kinh tế gắn
liền với phát huy vai trị của giai cấp cơng nhân trong khối liên minh cơng nơng - trí thức để tạo động lực phát triển nông nghiệp, nông thôn và nông dân
nước ta theo hướng bên vững, hiện đại hoá, chủ động hội nhập quốc tế. Như vậy,
đẩy mạnh công nghiệp hố, hiện đại hố là q trình tạo ra sự phát triển ở giai
cấp công nhân và nông dân, nâng cao chất lượng, hiệu quả liên minh công nông - trí thức.
Nội dung chính trị - xã
hội:
Giai cấp cơng nhân Việt Nam góp phần giữ vững, củng cố và tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng, giữ vững bản chất giai cấp cơng nhân của Đảng, nâng cao
vai trị tiên phong, gương mẫu của cán bộ, đảng viên và chủ động tích cực tham
gia xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thối về tư tưởng,
chính trị, đạo đức, lối sống trong Đảng. Đây là những nội dung chủ yếu, nổi bật,
thể hiện sứ mệnh lịch sử giai cấp cơng nhân về phương diện chính trị - xã hội.
Đội ngũ cán bộ đảng viên trong giai cấp công nhân phải nêu cao trách nhiệm

tiên phong, góp phần củng cố và phát triển cơ sở chính trị - xã hội quan trọng
của Đảng đồng thời giai cấp công nhân cần chủ động, tích cực tham gia xây
dựng, chỉnh đốn Đảng, làm cho Đảng thực sự trong sạch, vững mạnh, bảo vệ
chế độ xã hội chủ nghĩa để bảo vệ nhân dân - đó là trọng trách lịch sử thuộc về
sứ mệnh của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay.
Thơng qua vai trị của Đảng Cộng sản Việt Nam, giai cấp cơng nhân Việt
Nam đã và đang góp phần xây dựng hệ thống chính trị; là giai cấp tiên phong
trong xây dựng chủ nghĩa xã hội; là lực lượng nịng cốt trong liên minh giai cấp,
đại đồn kết tồn dân tộc.
18


Nội dung văn hóa tư tưởng:
Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đàn bản sắc
dân tộc có nội dung cốt lõi là xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa, giáo
dục đạo đức cách mạng, rèn luyện lối sống, tác phong công nghiệp, văn minh,
hiện đại, xây dựng hệ giá trị văn hóa và con người Việt nam, hồn thiện nhân
cách – Đó là nội dung trực tiếp về văn hóa tư tưởng thể hiện sứ mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân, trước hết là trọng trách lãnh đạo của Đảng.
Giai cấp cơng nhân cịn tham gia vào cuộc đấu tranh trên lĩnh vực tư tưởng
lý luận để bảo vệ sự trong sáng của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh, đó là nền tảng tư tưởng của Đảng, chống lại những quan điểm sai trái,
những sự xuyên tạc của các thế lực thù địch, kiên định lý tưởng, mục tiêu và con
đường cách mạng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội.
Giai cấp công nhân Việt nam phải thường xuyên giáo dục cho các thế hệ
công nhân và lao động trẻ ở nước ta về ý thức giai cấp, bản lĩnh chính trị, chủ
nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế, củng cố mối liên hệ mật thiết giữa giai cấp
cơng nhân với dân tộc, đồn kết giai cấp gắn liền với đoàn kết dân tộc và đoàn
kết quốc tế. Đó là sự kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong thời

đại Hồ Chí Minh.

19


KẾT LUẬN
Trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước, bên cạnh những nét tương
đồng với thế kỉ XIX, giai cấp cơng nhân đã có những bước phát triển mới cả về
mặt số lượng, chất lượng, và đặc biệt là có những xu hướng mới dưới sự tác
động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ.
Hiện nay, hội nhập quốc tế của nước ta ngày càng sâu rộng và tồn diện
trên tất cả các lĩnh vực: kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội, quốc phịng - an ninh.
Trong đó trọng tâm vẫn là hội nhập kinh tế quốc tế, hội nhập các lĩnh vực khác
phải tạo điều kiện thuận lợi cho hội nhập kinh tế phát triển. Trong q trình đó
đã và đang tác động đến sự chuyển biến mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội,
trong đó có sự biến đổi của giai cấp công nhân nước ta.
Những luận giải của chủ nghĩa Mác - Lênin về giai cấp công nhân và sự
vận động, biến đổi của nó cùng q trình phát triển xã hội đến nay vẫn còn
nguyên ý nghĩa. Mặc dù giai cấp cơng nhân hiện nay đã có thêm những biểu
hiện, đặc trưng mới, nhưng về bản chất vẫn là giai cấp cách mạng, đại biểu cho
lực lượng sản xuất hiện đại, có sứ mệnh xố bỏ chế độ áp bức, bóc lột, xây dựng
chế độ xã hội mới chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản.
Những sứ mệnh của giai cấp công nhân cũng được Đảng và nhà nước đề ra
cụ thể trong từng khía cạnh kinh tế, chính trị - xã hội, văn hóa tư tưởng. Hiểu
đúng, hiểu rõ về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là vấn đề hết sức quan
trọng trong nhận thức của mỗi người. Mỗi cá nhân trong xã hội cần không
ngừng nâng cao ý thức trách nhiệm về giai cấp, về nhận thức sứ mệnh lịch sử.
Sứ mệnh ấy càng trở nên thiêng liêng và quan trọng hơn trước sự biến động
phức tạp, khó lường của tình hình thế giới ngày nay.
Tóm lại, sự phát triển của giai cáp cơng nhân cùng với sứ mệnh cần phải

được nhận thức và triển khai đồng bộ, phối hợp chặt chẽ, có sự lãnh đạo và quản
lý thống nhất để tạo điều kiện phát huy tổng hợp các nhân tố khách quan và chủ
quan, nội lực và ngoại lực nhằm xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam ngày
càng lớn mạnh, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại
hố và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng.

20


CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình "Chủ nghĩa xã hội khoa học" Trường đại học Thương Mại
2. "Sự biến đổi giai cấp công nhân Việt Nam dưới tác động của hội nhập quốc
tế" (Tạp chí ban tuyên giáo Trung ương)
3. "Giai cấp công nhân Việt Nam ngày càng lớn mạnh" (Tạp chí bảo hiểm xã
hội)
4. "Cách mạng cơng nghiệp 4.0 – Cơ hội và thách thức của giai cấp cơng nhân
Việt Nam hiện nay" (Tạp chí cộng sản)
5. "Những nhận thức mới về giai cấp công nhân hiện nay" (Tạp chí cộng sản)
6. "Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam" (Kênh youtube
Hùng Lê - Lý luận chính trị và xã hội)

21



×