Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Nhóm 10 KNTLVB nguyễn thị minh ánh B19DCQT018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (455.97 KB, 11 trang )

1


MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU________________________________________________________3
Câu 1: Trình bày về tính liên kết trong văn bản tiếng Việt______________________4
Câu 2: Soạn thảo một báo cáo trình bày những thu hoạch của bản thân sau khi kết thúc
q trình học trực tuyến mơn học Kỹ năng tạo lập văn bản tiếng Việt ____________7
Câu 3: Anh (chị) hiểu thế nào về nội dung và hình thức của Cơng văn phúc đáp? Cho
ví dụ minh hoạ________________________________________________________9
LỜI CẢM ƠN_______________________________________________________11

2


LỜI MỞ ĐẦU

Kỹ năng soạn thảo văn bản là một phần khơng thể thiếu trong nhiều vị trí ở hầu hết
các ngành nghề cũng như trong cuộc sống. Ngay cả khi khơng phải là một nhà văn thì
tần suất bạn soạn thảo văn bản thường xuyên hơn bạn nghĩ. Ít nhất, bạn cũng sẽ viết
công văn xin việc, email gửi đến nhà tuyển dụng, đăng bài trên các phương tiện
truyền thông xã hội… Nếu công việc yêu cầu, bạn cũng tạo ra những văn bản như báo
cáo, thuyết trình, bản tin... Vậy kỹ năng tạo lập văn bản là cách bạn thực hiện các thao
tác như nhập thông tin, chỉnh sửa, trình bày văn bản được thực hiện trên giấy hoặc các
phần mềm ứng dụng như Microsoft Word.
Đây cũng là một phần trong chương trình đại học và là kỹ năng mà bất cứ nhà tuyển
dụng nào cũng muốn thấy trong văn bản ứng tuyển của ứng viên trong thời đại ngày
nay. Tầm quan trọng của kỹ năng soạn thảo văn bản chuyên nghiệp: Khi người khác
đọc văn bản của bạn, họ sẽ đưa ra đánh giá về trí thơng minh và sự siêng năng của bạn
dựa trên những gì họ nhìn thấy. Cho dù văn bản đó là trên giấy hay trực tuyến (chẳng


hạn như email, bài viết trên trang web…), người đọc sẽ có ấn tượng tiêu cực về bạn
nếu văn bản của bạn có lỗi chính tả và lỗi ngữ pháp. Hậu quả của một văn bản kém
chất lượng có thể khá nặng. Chẳng hạn, kỹ năng soạn thảo hợp đồng thương mại
không tốt sẽ làm khách hàng của bạn phật lịng và họ sẽ tìm đến một nhà cung cấp
khác. Hoặc nếu văn bản kém đó được in ra thì chắc chắn doanh nghiệp của bạn sẽ mất
thêm một khoản chi phí để in lại.
Khi xin việc, kỹ năng soạn thảo văn bản không tốt sẽ khiến bạn không nhận được lời
mời phỏng vấn cho công việc thực sự mong muốn. Gửi một hồ sơ hoặc thư xin việc
chứa nhiều lỗi cho thấy bạn không chuyên nghiệp. Đây không nên là ấn tượng bạn tạo
ra cho nhà tuyển dụng tiềm năng khi đang tìm việc làm. Nhằm giải quyết vấn đề đó và
đem lại kỹ năng nhất định cho sinh viên về kỹ năng tạo lập văn bản, Học viện Cơng
nghệ Bưu chính viễn thơng đã đem bộ môn kỹ năng tạo lập văn bản Tiếng việt vào
chương trình dạy học cho sinh viên, đáp ứng nhu cầu cho công việc trong tương lai.

3


ĐỀ 4

Câu 1: Trình bày về tính liên kết trong văn bản tiếng Việt.
Tính liên kết trong văn bản tiếng Việt.
❖ Tính liên kết của văn bản là tính chất kết hợp, gắn bó, ràng buộc qua lại giữa các
cấp độ đơn vị dưới văn bản. Đó là sự kết hợp, gắn bó giữa các câu trong đoạn,
giữa các đoạn, các phần, các chương với nhau, xét về mặt nội dung cũng như
hình thức biểu đạt, là một trong những tính chất quan trọng nhất của văn bản,
làm cho văn bản có nghĩa và dễ hiểu. Trên cơ sở đó, tính liên kết của văn bản thể
hiện ở hai mặt: liên kết nội dung và liên kết hình thức.
❖ Để văn bản có tính liên kết người viết phải làm cho nội dung của các câu, các
đoạn thống nhất và gắn bó chặt chẽ với nhau.Đồng thời phải biết kết nối các câu,
các đoạn đó bằng các những phượng tiện thích hợp.

Các câu trong một đoạn văn bản và các đoạn văn bản phải ln có sự liên kết chặt
chẽ về nội dung và hình thức:
❖ Liên kết về nội dung:
• Nội dung văn bản bao gồm hai nhân tố cơ bản: đề tài và chủ đề. Do đó, tính liên
kết về mặt nội dung thể hiện tập trung qua việc tổ chức, triển khai hai nhân tố
này, trên cơ sở đó hình thành 2 nhân tố liên kết: liên kết đề tài và liên kết chủ
đề.
• Liên kết đề tài là sự kết hợp, gắn bó giữa các cấp độ đơn vị dưới văn bản trong
việc tập trung thể hiện đối tượng mà văn bản đề cập đến.
• Liên kết chủ đề là sự tương hợp mang tính loogic về nội dung nghĩa giữa các
cấp đon vị dưới văn bản. Đó là sự tương hợp về nội dung miêu tả, trần thuật hay
bàn luận giữa các câu, các đoạn, các phần trong văn bản. Một văn bản được
xem là có liên kết logic khi nội dung miêu tả, trần thuật, bàn luận giữa các câu,
các đoạn, các phần không rời rạc hay mẫu thuẫn với nhau, ngoại trừ trường hợp
người viết cố tình tạo sự mâu thuẫn nhắm vào một mục đích biểu hiện nào đó.
❖ Liên kết hình thức:

4


• Liên kết hình thức trong văn bản là sự kết hợp, gắn bó giữa cấp độ đơn vị dưới
văn bản xét trên bình diện ngơn từ biểu đạt, nhằm hình thức hóa, hiện thực hóa
mối quan hệ về mặt nội dung giữa chúng.
• Như đã nói, liên kết nội dung với hai nhân tố đề tài chủ đề thể hiện qua mối
quan hệ giữa các câu, các đoạn, các phần,…,xoay quanh đề tài và chủ đề của
văn bản. Mối quan hệ này mang tính chất trừu tượng, khơng tường minh.Do đó,
trong q trình tạo văn bản, người viết(người nói) bao giờ cũng phải vận dụng
các phương tiện ngôn từ cụ thể để hình thức hóa, xác lập mối quan hệ đó. Tồn
bộ các phương tiện ngơn từ có giá trị xác lập mối quan hệ về nội dung giữa các
câu, các đoạn,… là biểu hiện cụ thể của liên kết hình thức.

• Liên kết hình thức trong văn bản được phân chia thành nhiều phương thức liên
kết. Mỗi phương thức liên kết là một tổ chức sự liên kết, bao gồm nhiều phương
tiện liên kết khác nhau có chung đặc điểm nào đó. Nhìn chung, liên kết hình
thức bao gồm các phép liên kết: lặp ngữ âm, lặp từ vựng, thế đồng nghĩa, liên
tưởng, đối nghịch, thế đại từ, tỉnh lược cấu trúc, lặp cấu trúc và tuyến tính. Các
phép liên kết này sẽ được xem xét cụ thể trong tổ chức của đoạn văn- đơn vị cơ
sở và là đơn vị điển hình của văn bản.Các phép liên kết này cũng được vận
dụng giữa các đoạn, phần,…trong văn bản. Điều đó có nghĩa là liên kết hình
thức thể hiệ ở cấp độ trong văn bản.
• Các phép liên kết chính:
✓ Phép lặp từ ngữ:sử dụng lặp đi lặp lại một từ ngữ nào đó ở các câu khác nhau
để tạo sự liên kết
✓ Phép đồng nghĩa,trái nghĩa và liên tưởng:sử dụng các từ ngữ đồng nghĩa,trái
nghĩa hoặc cùng trường liên tưởng ở các câu khác nhau để tạo sự liên kết
✓ Phép thế: sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ có tác dụng thay thế từ ngữ đã có
câu đứng trước.
✓ Phép nối: sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ biểu thị quan hệ với câu đứng
trước.

5


Ví dụ 1:
“Trường học của chúng ta là trường học của chế độ dân chủ nhân dân, nhằm
mục đích đào tạo những công dân và cán bộ tốt, những người chủ tương lai của
nước nhà. Về mọi mặt, trường học của chúng ta phải hơn hẳn trường học của
thực dân phong kiến. Muốn được như thế thì thầy giáo, học trò và cán bộ phải
cố gắng hơn nữa để tiến bộ hơn nữa” .
(Hồ Chí Minh – Về vấn đề giáo dục)
Các phép liên kết được sử dụng là:

– Phép lặp: “Trường học của chúng ta”
– Phép thế: “Muốn được như thế”… thay thế cho toàn bộ nội dung của đoạn
trước đó.
Ví dụ 2:
a) Vì tơi biết rõ, nhắc đến mẹ tôi, cô tôi chỉ cố ý gieo rắc vào đầu óc tơi
những hồi nghi để tơi khinh miệt và ruồng rẫy mẹ tôi, một người đàn bà đã bị
cái tội là goá chồng, nợ nần cùng túng quá, phải bỏ con cái đi tha hương cầu
thực. Nhưng đời nào tình thương u và lịng kính mến mẹ tơi lại bị những rắp
tâm tạnh bẩn xâm phạm đến…
(Nguyên Hồng)
b)

Đứng ngắm cây sầu riêng, tôi cứ nghĩ mãi về cái dáng cây kì lạ này.

Thân nó khẳng khiu, cao vút, cành ngưng thẳng đuột, thiếu cái dáng cong,
dứng nghiêng, chiều quằn, chiều lượn của cây xoài, cây nhãn. Lá nhỏ xanh
vàng, hơi khép lại, tưởng như lá héo. Vậy mà khi trái chín, hương toả lìgựt
ngào, vị ngọt đến đam mê.
(Mai Văn Tạo)
a) Phép lặp: mẹ tôi – mẹ tôi.
Phép thế: có ý gieo rắc vào đầu óc tơi những hồi nghi để tôi khinh miệt và
ruồng rẫy mẹ tôi – những rắp tâm tanh bẩn.
b) Phép thế: cây sầu-riêng – nó.
Phép liên tưởng: cây – thân – lá – trái.
Phép nối: vậy mà.

6


Câu 2: Soạn thảo một báo cáo trình bày những thu hoạch của bản thân sau

khi kết thúc quá trình học trực tuyến môn học Kỹ năng tạo lập văn bản
tiếng Việt.

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
_____________________
Hà Nội, ngày 12 tháng 12 năm 2021

BÁO CÁO THU HOẠCH
MÔN KỸ NĂNG TẠO LẬP VĂN BẢN

Kính gửi: Giảng viên mơn kỹ năng tạo lập văn bản
I. Thông tin cá nhân
Họ và tên: Nguyễn Thị Minh Ánh

Lớp: D19CQQT02-B

Ngày sinh: 26/09/2001
Quê quán: xã Hồng Thuận, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định
Nghề nghiệp: Sinh viên
Nơi học tập hiện tại: Học viện Cơng nghệ Bưu chính Viễn thơng
Thời gian học môn học: Từ ngày 27 tháng 8 đến ngày 15 tháng 10 năm 2021

II. Nội dung báo cáo
1. Thuận lợi và khó khăn khi học
Thuận lợi :
• Linh hoạt về thời gian và địa điểm học tập
• Ứng dụng công nghệ hiện đại vào học tập

7



• Tiết kiệm thời gian và chi phí học tập
• Linh động và uyển chuyển trong tiếp cận phương pháp học
Khó khăn
• Hạn chế về đường truyền Internet và cơng nghệ
• Phân tâm bởi các nền tảng giải trí
• Ảnh hường tới một số vấn đề về sức khỏe
2. Tóm tắt nội dung kiến thức đã học
• Tìm hiểu các thành ngữ Hán Việt
• Các khái niệm của các văn bản: hỏa tốc, phúc khảo, báo cáo,…
• Cách soạn đơn xin việc, căn lề văn bản,..
3. Mục tiêu môn học
Thành thạo kỹ năng tạo lập Văn bản
4. Kết quả thu hoạch
• Hiểu được các thành ngữ Hán Việt
• Các văn bản hành chính, quy phạm pháp luật,..

III. TỔNG KẾT CỦA BẢN THÂN
Qua thời gian học tập, bồi dưỡng kiến thức về môn học Kỹ năng tạo lập Văn
bản tiếng Việt cũng như sự hướng dẫn, truyền đạt của cô Đinh Thị Hương, em
đã nắm bắt được thêm về các thành ngữ Hán Việt; các văn bản hành chính, quy
phạm pháp luật và khi nào sử dụng chúng, cách tạo lập đơn xin việc sao cho
hoàn chỉnh

Người làm báo cáo
Ánh
Nguyễn Thị Minh Ánh

8



Câu 3: Anh (chị) hiểu thế nào về nội dung và hình thức của Cơng văn phúc
đáp? Cho ví dụ minh hoạ
-

Công văn phúc đáp là văn bản được cá nhân, tổ chức sử dụng để trả lời (phúc
đáp) một/một số câu hỏi mà chủ thể có thẩm quyền đưa ra/đặt ra cho chủ thể
làm cơng văn. Hoặc cũng có thể là văn bản trả lời khi nhận được một văn bản
khác từ phía cá nhân, tổ chức khác (ví dụ như Đơn u cầu, Cơng văn u cầu,
…).

-

Hình thức

❖ Mở đầu
✓ Quốc hiệu, tiêu ngữ:
✓ Địa danh và thời gian gửi
✓ Tên cơ quan ban hành công văn
✓ Chủ thể nhân công văn
✓ Số và ký hiệu của công văn
❖ Nội dung
✓ Tóm tắt nội dung (tiêu đề)
✓ Nội dung muốn truyền tải qua công văn
❖ Kết thúc
✓ Chữ ký và dấu của người có thẩm quyền.
❖ Một mẫu công văn phúc đáp được coi là hợp lệ khi đáp ứng được đầy đủ các
điều kiện sau:
✓ Chỉ viết về một vấn đề duy nhất, lời văn rõ ràng, khơng nước đơi;

✓ Ngơn ngữ ngắn gọn, súc tích và ý tưởng bám sát với chủ thể cần biểu đạt;
✓ Nghiêm túc, lịch sử và có tính thuyết phục người nhận;
✓ Tuân thủ đúng thể thức của văn bản đặc biệt là phần trích yếu nội dung cơng
văn

9


-

Ví dụ:

10


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Học viện Cơng nghệ Bưu chính
Viễn thơng đã đưa môn học Kỹ năng tạo lập văn bản vào trong chương trình giảng
dạy. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên môn học Đinh Thị Hương
đã dạy dỗ, chỉ bảo sát sao, truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt thời
gian học kỳ qua. Trong thời gian học tập theo hình thức online, em đã tiếp thu được
nhiều kiến thức bổ ích, học tập được tinh thần hiệu quả,nghiêm túc. Đây thực sự là
những điều cần thiết cho quá trình học tập và công tác sau này của em.
Bộ môn Kỹ năng tạo lập văn bản là môn học thú vị,bổ ích và gắn liền với nhu
cầu thực tiễn của mỗi sinh viên. Tuy nhiên, thời gian học tập không có nhiều nên kiến
thức của em vẫn cịn có nhiều hạn chế. Vì thế, bài tiểu luận kết thúc học vẫn của em
khó có thể tránh khỏi những thiếu sót, kính mong cơ có thể xem xét và góp ý giúp Bài
tiểu luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


Hà Nội,ngày 12 tháng 12 năm 2021
Sinh viên
Nguyễn Thị Minh Ánh

11



×