Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

Khảo sát điều tra hoạt động quét dọn chất thải rắn đô thị trên tuyến đường trọng điểm Nguyễn Thị Minh Khai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (262.46 KB, 37 trang )

Đồ án chất thải rắn GVHD: ThS Vũ Hải Yến
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lý do chọn đề tài:
Hàng năm Việt Nam tạo ra hơn 15 triệu tấn rác, trong đó rác sinh hoạt đô thị và
nông thôn vào khoảng 12,5 triệu tấn, rác công nghiệp khoảng 2,7 triệu tấn. Ngoài rác y tế
2,1 vạn tấn các chất thải độc hại trong công nghiệp là 13 vạn tấn và trong nông nghiệp (kể
cả các hóa chất) là khoảng 4,5 vạn tấn.
Lượng CTRSH tại các đô thị ở nước ta đang có xu thế phát sinh ngày càng tăng. Tỷ
lệ tăng cao tập trung ở các đô thị đang có xu hướng mở rộng, phát triển mạnh cả về quy
mô, dân số và các khu công nghiệp. Tổng lượng phát sinh CTRSH tại các đô thị loại III trở
lên và một số đô thị loại IV là các trung tâm văn hóa, xã hội, kinh tế của các tình thành
trên cả nước lên đến 6,5tr tấn/năm, trong đó CTR phát sinh từ các hộ gia đình, nhà hàng,
các chợ và kinh doanh là chủ yếu. Lượng còn lại từ các công sở, đường phố, các cơ sở y
tế..Tỷ lệ phát sinh CTRSHĐT bình quân trên đầu người tại các đô thị loại I tương đối
cao (0,84 – 0,96kd/ng`/ngày); đô thị loại II và III tương đương nhau (0,72 –
0,73kg/ng`/ngày). Đô thị loại IV có tỷ lệ phát sinh đạt khoảng 0,65kg/ng`/ngày.
Với kết quả điều tra chưa đầy đủ như trên cho thấy, tổng lượng phát sinh CTRSH
tại các đô thị nước ta ngày càng càng gia tăng với tỉ lệ tương đối cao (10%/năm so với
các nước phát triển trên thế giới.)Dự kiến đến hết năm 2010 lượng rác hàng năm sẽ đạt
tới 23tr tấn trong đó CTRSHĐT là 12tr tấn và đến 2020 lượng CTRSHĐT sẽ là 22tr tấn.
Từ bao lâu nay, nhu cầu xử lý CTRSH trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh hầu
như luôn ở trong tình trạng căng thẳng, bức xúc. Thống kê của ngành chức năng cho
thấy, khối lượng CTRSH được thu gom và xử lý trên địa bàn thành phố cứ liên tục gia
tăng trong nhiều năm gần đây. Nếu như năm 2006, khối lượng CTRSH thu gom được
hơn 1,8tr tấn/năm (tăng 8,6% so với cùng kỳ 2005), thì năm 2007 lại tiếp tục tăng ở mức
3,2%. Năm 2008 tăng khoảng trên dưới 4%. Lượng rác thu gom được trong 4 tháng đầu
năm 2009 là hơn 710000 tấn tức là gần bằng 50% của năm 2006. STNMT Tp dự báo qua
năm sau lượng CTR trên toàn địa bàn sẽ đạt ở ngưỡng 7000 – 7500 tấn/ngày đêm và đạt
tiếp cột mốc trên dưới 16000 tấn/ngày đêm trong 10 giai đoạn năm tiếp theo.
Tuy 10 năm trở lại đây việc quản lý rác thải đạt nhiều tiến bộ trong thu gom, tái sử
dụng, tái chế xử lý và chôn lấp trong khu vực đô thị nhưng vẫn đang còn ở tình trạng chưa


đáp ứng nhu cầu. Đây là nguyên nhân quan trọng gây ô nhiễm môi trường nước, không
khí, đất, vệ sinh đô thị và ảnh hưởng xấu đến cảnh quan đô thị và sức khỏe cộng đồng.
Tại thành phố Hồ Chí Minh, việc thu gom CTRSH thường do Cty Môi trường đô thị
đảm nhận, ngoài ra còn có các cty tư nhân tham gia thực hiện; hầu hết CTR không được
phân loại tại nguồn mà được thu lẫn lộn sau đó vận chuyển đến bãi chôn lấp. Cơ chế quản
lý tài chính trong hoạt động thu gom rác chủ yếu dựa vào kinh phí bao cấp từ nhà nước,
chưa huy động được các thành phần kinh tế tham gia, tính chất xã hội hóa hoạt động thu
SVTH: Nhóm 8 Page 36
Đồ án chất thải rắn GVHD: ThS Vũ Hải Yến
gom còn thấp, người dân chưa thật sự tham gia vào hoạt động thu gom cũng như chưa thấy
rõ được nghĩa vụ đóng góp kinh phí cho hoạt động thu gom rác thải. Hiện nay trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh đang tổ chức song song hai hệ thống thu gom CTRSH: hệ thống
thu gom công lập và hệ thống thu gom dân lập. Hệ thống dân lập chiếm 60% lực lượng thu
gom toàn thành phố. Giải pháp xử lý CTRSH chủ yếu tại thành phố là chôn lấp, nhưng
nhược điểm lớn nhất của giải pháp này là chiếm dụng quỹ đất quá lớn; nước rỉ rác gây ô
nhiễm đất, nguồn nước bên dưới nó; ô nhiễm không khí chung quanh; không tận dụng
được các nguổn lợi kinh tế vì không tái chế…
Đối với quận 1 là một quận nội thành có cơ sở hạ tầng tương đối hoàn chỉnh, toàn
bộ lượng CTRSH được thu về khu bãi chôn lấp Gò Cát và Phước Hiệp và không hề được
phân loại tại nguồn. Trong khi thành phần chính của CTRSH là rác thực phẩm – không
được tận dụng để tải chế (rác thực phầm là nguồn nguyên liệu dồi dào cho các nhà máy sản
xuất phân compost).
Do còn tồn tại khá nhiều khuyết điểm như trên nên việc cần có một hệ thống quản
lý CTRSHĐT hợp lý, góp phần tận dụng nguồn lợi to lớn từ rác thải, giảm thiểu đến mức
tối đa tác động tiêu cực cho mội trường, tiết kiệm đáng kể chi phí không cần thiết trong
việc xử lý rác là điều cần thiết. Đây cũng là lý do mà nhóm chúng em chọn đề tài này.
Do quy mô đồ án chỉ dừng lại ở mức môn học nên chúng em chỉ đánh giá công tác
quản lý CTRSH trên tuyến đường Nguyễn Thị Minh Khai:
“Khảo sát điều tra hoạt động quét dọn chất thải rắn đô thị trên tuyến đường
trọng điểm Nguyễn Thị Minh Khai”.

II. Mục đích nghiên cứu:
- Phân tích hiện trạng quản lý CTRSH trên tuyến đường Nguyễn Thị Minh Khai
- Nhận xét đánh giá công tác quản lý CTR tại khu vực nghiên cứu
- Đề xuất biện pháp quản lý CTR
III. Nội dung:
- Đặt vấn đề
- Tổng quan CTRSH và các vấn đề liên quan
- Tổng quan về đường Nguyễn Thị Minh khai và công tác quản lý CTR trên tuyến
đường này
- Nhận xét, đánh giá công tác quản lý chất thải rắn trên đường NTMK
- Đề xuất phương án giải quyết các vấn đề còn tồn tại trong công tác quản lý CTR
- Kết luận và kiến nghị
IV. Phương pháp nghiên cứu:
1. Phương pháp luận:
SVTH: Nhóm 8 Page 36
Đồ án chất thải rắn GVHD: ThS Vũ Hải Yến
Dựa vào hiện trạng diễn biến môi trường, các dữ liệu môi trường cơ sở phải được
nghiên cứu, thu thập chính xác, khách quan. Từ đó đánh giá phương áh thực hiện cần thiết
nhằm thực hiện công tác quản lý môi trường đạt hiệu quả.
Với sự gia tăng dân số, tốc độ đô thị hóa, sự tăng trưởng kinh tế diễn ra mạnh mẽ là
nguồn tiền đề cho sự phát sinh CTRSH ngày càng gia tăng về mặt khối lượng và đa dạng
về thành phẩn. Do đó CTRSH đã và đang xâm phạm mạnh vào hệ sinh thái tự nhiên, kinh
tế, xã hội và môi trường, gây tiêu cực đến vẻ mỹ quan đô thị, ô nhiễm môi trường và sức
khỏe con người một cách nghiêm trọng, nếu không được quản lý và có biện pháp xử lý
thích hợp.
2. Phương pháp cụ thể:
- Khảo sát thực địa, thu thập số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, môi trường
trên địa bàn đường Nguyễn Thị Minh Khai.
- Đánh giá, tìm hiểu các vấn đề có liên quan đến CTRSH có ảnh hưởng đến công tác
bảo vệ môi trường.

- Số liệu được xử lý với phần mềm Microsoft Excel, phần soạn thảo văn bản được sử
dụng bằng phần mềm Microsoft Word.
B. TỔNG QUAN CHẤT THẢI RẮN VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN
I. Chất thải rắn:
I.1. Khái niệm:
CTR là toàn bộ các loại vật chất được con người loại bỏ trong các hoạt động kinh tế
- xã hội của mình (bao gồm các hoạt động sản xuất, các hoạt động sống và duy trì sự tồn
tại của cộng đồng v.v…). Trong đó quan trọng nhất là các loại chất thải sinh ra từ các hoạt
động sản xuất và hoạt động sống.
I.2. Phân loại, thành phần và nguồn gốc phát sinh chất thải rắn:
Các loại chất thải rắn được thải ra từ các hoạt động khác nhau được phân loại theo
nhiều cách.
- Theo vị trí hình thành: người ta phân biệt rác hay chất thải rắn trong nhà, ngoài nhà,
trên đường phố, chợ…
- Theo thành phần hóa học và vật lý: người ta phân biệt theo các thành phần hữu cơ,
vô cơ, cháy được và không cháy được, kim loại, phi kim, da, giẻ vụn, caosu, chất
dẻo…
- Theo bản chất nguồn tạo thành, chất thải rắn được phân thành các loại:
+ Chất thải rắn sinh hoạt
SVTH: Nhóm 8 Page 36
Đồ án chất thải rắn GVHD: ThS Vũ Hải Yến
+ Chất thải rắn công nghiệp
+ Chất thải xây dựng
+ Chất thải từ các nhà máy xử lý
+ Chất thải nông nghiệp
- Theo mức độ nguy hại, chất thải rắn được phân thành các loại:
+ Chất thải nguy hại
+ Chất thải y tế nguy hại
+ Chất thải không nguy hại
II. Thành phần lý hóa học của chất thải rắn

1. Thành phần lý học:
1.1. Trọng lượng riêng hay trọng lượng thể tích:
Trọng lượng riêng của CTR (BD) được xác định theo công thức sau:

BD=
(
trọng lượngthùng chứa +chất thải
)
−(trọng lượng thùng chứa)
dung tíchthùng chứa
1.2.Độ ẩm:
Độ ẩm của chất thải rắn được định nghĩa là lượng nước chứa trong một đơn vị trọng
lượng chất thải ở trạng thái nguyên thủy.
Định nghĩa thành phần lý học của CTR:
ĐỊNH NGHĨA THÀNH PHẦN THÍ DỤ
1.Các chất cháy được
a. Giấy
b. Hàng dệt
c. Thực phẩm
d. Cỏ, gỗ, củi, rơm rạ
e. Chất dẻo
f. Da và caosu
2.Các chất không cháy
a. Các kim loại sắt
b. Các phi kim loại sắt
Các vật liệu làm từ giấy,
bột giấy
Có nguồn gốc từ các sợi
Các chất thải ra từ đồ ăn,
thực phẩm

Các vật liệu và sản phẩm
được chế tạo từ gỗ, tre,
rơm
Các vật liệu và sản phẩm
được chế tạo từ chất dẻo
Các vật liệu và sản phẩm
chế tạo từ da và caosu
Các vật liệu và sản phẩm
chế tạo từ sắt mà dễ bị
Các túi giấy, các mảnh bìa, giấy
vệ sinh
Vải, len, nylon…
Các cọng rau, vỏ quả, thân cây,
lõi ngô
Đồ dùng bằng gỗ như bàn, ghế,
than, giường, đồ chơi, vỏ dừa
Phim cuộn, túi chất dẻo, chai,
lọ chất dẻo, các đầu vòi bằng
chất dẻo, dây bện
Bóng, giày, ví, băng caosu
Vỏ hộp, dây điện, hàng rào,
dao, nắp lọ…
SVTH: Nhóm 8 Page 36
Đồ án chất thải rắn GVHD: ThS Vũ Hải Yến
c. Thủy tinh
d. Đá và sành sứ
3. Các chất hỗn hợp
nam châm hút
Các loại vật liệu không bị
nam châm hút

Các loại vật liệu và sản
phẩm chế tạo từ thủy tinh
Bất kỳ vật liệu không
cháy khác ngoài kim loại
và thủy tinh
Tất cả các loại vật liệu
khác không phân loại ở
bảng này. Loại này có thể
chia làm hai phần: kích
thước lớn hơn 5mm và
nhỏ hơn 5mm
Vỏ hộp nhôm, giấy bao gói, đồ
đựng…
Chai lọ, đồ đựng bằng thủy
tinh, bóng đèn…
Vỏ trai ốc, xương, gạch, đá
gốm….
Đá cuội, cát, đất, tóc…
2. Thành phần hóa học:
2.1.Chất hữu cơ:
Lấy mẫu, nung ở 950
0
C, phần bay hơi đi là chất hữu cơ hay còn gọi là tổn thất khi
nung, thông thường chất hữu cơ dao động trong khoảng 40 – 60%. Trong tính toán lấy
trung bình 53% chất hữu cơ.
2.2.Chất tro:
Phần còn lại sau khi nung là chất hữu cơ dư hay chất vô cơ.
2.3.Hàm lượng chất hữu cơ cố định:
Là hàm lượng carbon còn lại sau khi đã loại các chất hữu cơ khác không phải là
carbon trong tro, hàm lượng này thường chiếm từ 5 – 12%, trung bình là 7%. Các chất vô

cơ khác trong tro bao gổm thủy tinh, kim loại… Đôi với CTRĐT các chất này có trong
khoảng 15 – 30% trung bình là 20%.
2.4.Nhiệt trị:
Giá trị nhiệt được tạo thành khi đốt chất thải rắn.
Thành phần hóa học của các chất chống cháy được của CTR:
Hợp phần
% trọng lượng theo trạng thái khô
C H O N S Tro
Chất thải thực phẩm 48 6.4 37.6 2.6 0.4 5
Giấy 3.5 6 44 0.3 0.2 6
Catton 4.4 5.9 44.6 0.3 0.2 5
Chất dẻo 60 7.2 22.8 Không xđ Không xđ 10
Vải, hàng dệt 55 6.6 31.2 4.6 0.15 2.45
Caosu 78 10 Không xđ 2 Không xđ 10
SVTH: Nhóm 8 Page 36
Đồ án chất thải rắn GVHD: ThS Vũ Hải Yến
Da 60 8 11.6 10 0.4 10
Lá cây, cỏ 47.8 6 38 3.4 0.3 4.5
Gỗ 49.5 6 42.7 0.2 0.1 1.5
Bụi, gạch, vụn tro 26.3 3 2 0.5 0.2 68
III. Chất thải rắn sinh hoạt:
III.1. Khái niệm:
CTRSH còn gọi là rác, là chất bị loại bỏ trong quá trình sinh hoạt, hoạt động sản
xuất của con người và động vật. Chất thải dạng rắn phát sinh từ khu vực đô thị gọi là
CTRĐT trong đó rác sinh hoạt chiếm tỉ lệ cao nhất.
Chất thải rắn đô thị bao gồm các loại chất thải rắn phát sinh từ các hộ gia đình, khu
công nghiệp, khu thương mại, các công trình xây dựng, khu xử lý chất thải… Trong đó,
chất thải rắn sinh hoạt sinh ra từ các hộ gia đình gọi là rác sinh hoạt chiếm tỷ lệ cao nhất.
III.2. Nguồn gốc:
Rác đô thị sinh ra từ các nguồn sau:

Nguồn phát sinh Nơi phát sinh Các dạng chất thải rắn
Khu dân cư Hộ gia đình, biệt thự,
chung cư
Thực phẩm dư thừa, bao bì hàng hóa (giấy, gỗ,
vải, da, caosu, PE, PP, thiếc, nhôm, thủy
tinh…), tro, đồ dùng điện tử, vật dụng hư hỏng
(đồ gia dụng, bóng đèn, đồ nhựa, thủy tinh…),
chất thải độc hại như chất tẩy rửa (bột giặt, chất
tẩy trắng…), thuốc diệt côn trùng, nước xịt
phòng… bám trên rác thải…
Khu thương mại Nhà kho, nhà hàng,
chợ, khách sạn, nhà
trọ, các trạm sửa
chữa, bảo hành và
dịch vụ
Giấy, nhựa, thực phẩm thừa, thủy tinh, kim
loại, chất thải nguy hại.
Cơ quan, công sở Trường học, bệnh
viện, văn phòng cơ
quan chính phủ
Giấy, nhựa, thực phẩm thừa, thủy tinh, kim
loại, chất thải nguy hại.
Công trình xây
dựng
Khu nhà xây dựng
mới, sửa chữa, nâng
cấp mở rộng đướng
phố, cao ốc, san nền
xây dựng
Xà bần, sắt thép vụn, vôi vữa, gạch vỡ, bê tong,

gỗ, ống dẫn…
Dịch vụ công cộng Hoạt động dọn rác vệ Rác, cành cây cắt tỉa, chất thải chung tại các
SVTH: Nhóm 8 Page 36
Đồ án chất thải rắn GVHD: ThS Vũ Hải Yến
đô thị sinh đường phố,
công viên, khu vui
chơi giải trí, bùn,
cống rãnh
khu vui chơi, giải trí, bùn cống rãnh
Khu công nghiệp Công nghiệp xây
dựng, chế tạo, công
nghiệp nặng nhẹ, lọc
dầu, hóa chất, nhiệt
điện
Chất thải do quá trình chế biến công nghiệp,
phế liệu và các rác thải sinh hoạt.
Nông nghiệp Đồng cỏ, đồng
ruộng, vườn cây ăn
quả, nông trại
Thực phẩm bị thối rữa, chất thải nông nghiệp
như cành cây, lá cây, xác gia súc, thức ăn gia
súc thừa hay hư hỏng, rơm rạ, chất thải từ lò
giết mổ, sản phẩm sữa…, chất thải đặc biệt như
thuốc sát trùng, phân bón, thuốc trừ sâu được
thải ra cùng với bao bì đựng hóa chất đó.
III.3. Đặc điểm:
Cơ cấu hình thành rác đô thị ở các nước khác nhau. Ở các nước phát triển, thành
phần giấy và plastic chiếm tỉ lệ cao nhất, sau đó là rác thực phẩm. Ở các nước có thu nhập
thấp, thành phần rác thực phẩm chiếm tỉ lệ lớn nhất, thành phần giấy nhựa thấp hơn.
III. Hiện trạng ô nhiễm chất thải rắn:

III.1. Hiện trạng CTR ở Việt Nam:
Ước tính hiện nay, tổng lượng CTR ở Việt Nam vào khoảng 49,3 nghìn tấn/ngày,
trong đó CTR công nghiệp chiếm 54.8% (khoảng 27 nghìn tấn), chất thải sinh hoạt chiêm
44,4% (khoảng 21,9 nghìn tấn) và chất thải bệnh viện chiếm khoảng 0,8% (khỏng 0.4
nghìn tấn).
So với các nước trong khu vực và trên thế giới, tổng lượng chất thải rắn của Việt
Nam là không lớn, nhưng lượng chất thải sinh hoạt và chất bệnh viện ở hầu hết các địa
phương và thành phố còn chưa được xử lý hợp vệ sinh trước khi thải ra ngoài môi trường.
Các CTR ở các đô thị và khu công nghiệp hầu như không được phân loại trước khi chôn
lấp. Tất cả các loại chất thải công nghiệp, sinh hoạt, y tế đều được thu gom lẫn lộn, ngoài
ra tỉ lệ thu gom chất thải chỉ đạt 20 – 30%. Lượng chất thải không được thu gom và chôn
lấp (70 -80%) đã và đang gây nên những tác động xấu tới môi trường, tới đời sống sinh
hoạt và các hoạt động kinh tế.
Nguyên nhân là do việc bố trí các cơ sở sản xuất công nghiệp không hợp lý, nằm
xen kẽ trong các khu dân cư càng làm tăng mức độ ô nhiễm. Theo số liệu thống kê của Bộ
Khoa học – Công nghệ và Môi trường, 81% trong số 3.311 cơ sở sản xuất kinh doanh đang
gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng lại nằm lẫn trong các khu dân cư.
SVTH: Nhóm 8 Page 36
Đồ án chất thải rắn GVHD: ThS Vũ Hải Yến
Nguồn phát sinh chất thải rắn tập trung chủ yếu ở những đô thị lớn như Hà Nội,
Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng…Các khu đô thị tuy chỉ chiếm 24% dân số
cả nước nhưng lại phát sinh đến hơn 6tr tấn chất thải rắn mỗi năm (gần bằn g50% tổng
lược chất thải của cả nước). Nguyên nhân chính là do dân số tập trung cao, nhu cầu tiêu
dùng lớn, hoạt động thương mại đa dạng và tốc độ đô thị hóa cao.
Hiện nay khoảng 80% trong số 2.6tr tấn chất thải rắn công nghiệp phát sinh mỗi
năm là từ các trung tâm công nghiệp lớn ở miền Nam và miển Bắc. Trong đó 50% lượng
chất thải công nghiệp của Việt Nam phát sinh ở thành phố Hổ Chí Minh và các tỉnh lân
cận, 30% còn lại phát sinh ở vùng đồng bằng Sông Hồng và Bắc Trung Bộ.
Trong các loại chất thải rắn, chất thải nguy hại là mối hiểm họa đặc biệt. Trong khi
đó lượng chất thải nguy hại phát sinh từ thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội và Thanh Hóa

chiếm 27% tổng lượng chất thải y tế nguy hại của cả nước.
III.4. Hiện trạng ô nhiễm CTR diễn ra ở ba môi trường đất, nước và không khí:
1. Môi trường nước:
1.1.Chất thải rắn bị xả xuống biển
Một điểm chung nhất dọc theo bờ biển đủ các loại chất thải từ chất thải đô thị, chất
thải sinh hoạt, chất thải từ hoạt động nông nghiệp, rác bệnh viện, chất thải từ các hoạt động
đánh bắt, nuôi trồng thủy sản, rác từ giao thông vận tải trên biển, rác từ hoạt động khai thác
dầu khí, tảo độc, sinh vật từ các khu vực biển bị “thủy triều đỏ”… đều được thải trực tiếp
ra biển. Trong các loại chất thải trên có nhiều loại khó phân hủy như: bao nyon, caosu, chai
nhựa…trôi nổi nhiều ngày trên biển, gây ra sự hủy hoại môi trường , ảnh hưởng đến sức
khỏe con người. Điều đáng lo ngại nhất là rác thải trôi dạt dọc bờ biển thường bắt gặp
nhiều ở cửa sông, khu neo đậu tàu biển, khu dân cư và khu phát triển du lịch.
1.2.Chất thải rắn bị xả xuống sông, kênh rạch
Theo chi cục bào vệ môi trường (Sở Tài nguyên – Môi trường thành phố Hồ Chí
Minh), hiện mỗi ngày có trên 1000 tấn chất thải rắn từ các hộ dân và các cơ sở sản xuất bị
xả xuống các dòng kênh, con sông trên địa bàn thành phố.
Có hàng ngàn hộ dân sinh sống trên kênh rạch (trong tổng số 25000 căn nhà trên
kênh rạch cần giải tỏa), trên tổng số chất thải rắn sinh hoạt mà các hộ này thải trực tiếp
xuống dòng nước còn khá lớn. Đa số các cơ sở sản xuất chưa có hệ thống xử lý nước thải,
hoặc có trang bị hệ thống xử lý chất thải nhưng ít sử dụng vì tốn kém nhưng lại đang nằm
lẫn trong các khu dân cư, thường xuyên xả trực tiếp chất thải ra các kênh rạch. Tiêu biểu là
các nhà máy sản xuất dọc kênh Tham Lương hoặc khu công nghiệp Tân Bình hoặc hàng
trăm cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp khác nằm dọc các kênh Tân Hóa- Lò Gốm (thuộc
các quận 6, quận 11). Mặc dù đã di dời ra các huyện ngoại thành nhưng hơn 70 cơ sở sản
xuất nằm dọc kênh An Hạ - Thầy Cai (huyện Hóc Môn – Củ Chi), do không có hệ thống
xử lý cũng nhanh chóng làm ô nhiễm nguồn nước vốn trong sạch trước đây của hệ thống
kênh này.
2. Môi trường đất:
SVTH: Nhóm 8 Page 36
Đồ án chất thải rắn GVHD: ThS Vũ Hải Yến

2.1.Rác thải xây dựng:
Nơi tập trung các vật liệu thải do xây dựng tạo điều kiện hình thảnh các bãi rác công
cộng.
2.2.Rác thải y tế:
Theo đánh giá kiểm tra bệnh viện năm 2003 của Vụ điều trị (Bộ y tế), chỉ mới có
30% bệnh viện trong cả nước có cơ sở xử lý chất thải y tế nguy hại, 55% bệnh viện chưa
có hệ thống xử lý chất thải lỏng hoặc có không hoàn chỉnh, hay đã ngưng hoặt động vì
không đủ kinh phí, 50% chưa có phương tiện tốt để thiêu đốt chất thải rắn y tế, 55% chưa
có nhà chứa rác đúng yêu cầu. Và cũng từng ấy thiếu túi nylon và hộp an toàn để thu gom
chất thải y tế và các vật sắt nhọn bị nhiễm khuẩn.
2.3.Bãi chôn lấp:
Hiện nay, mỗi ngày thành phố Hồ Chí Minh thải ra khoảng 6000 – 6500 tấn chất
thải rắn đô thị. Phần lớn (75 – 80%) chất thải rắn đô thị (5900 – 6200 tấn/ngày) đều được
thu gom, vận chuyển và xử lý tại bãi chôn lấp Gò Cát – Bình Chánh và bãi chôn lấp Phước
Hiệp (thuộc khu liên hợp xử lý chất thải rắn Tây Bắc (880 ha) – Củ Chi với công nghệ duy
nhất là chôn lấp vệ sinh.
Cả hai bãi chôn lấp này mặc dù được đầu tư rất lớn với công nghệ khá hiện đại,
nhưng vẫn gây ô nhiễm đến môi trường do nước rỉ rác và khí bãi chôn lấp (kể cả mùi). Đặc
biệt công nghệ chôn lấp chiếm đất rất lớn, mỗi năm với khối lượng chất thải rắn đô thị
khoảng 5900 – 6200 tấn/ngày thành phố Hồ Chí Minh cần 9 – 12ha để chôn lấp và diện
tích này khó có thể sử dụng vào mục đích khác trong thời gian dài (30 – 50 năm), không
những thế, chúng còn cần được bảo trì và giám sát với kinh phí hàng năm (20 – 25 năm sau
khi đóng bãi) khá lớn.
3. Môi trường không khí:
Trong không khí hiện nay có đủ các thành phần bụi: bụi hô hấp( có đường kính từ
10µm trở xuống), bụi lơ lửng (đường kính từ 10µm trở lên)… Trớ trêu ở chỗ bụi lơ lửng
lại đúng ngang mặt người (cách 1,5m so với mặt đường) cho nên càng dễ tác động xấu đến
sức khỏe cúa con người.
Theo đánh giá của thạc sĩ Lưu Đức Cường, Giám đốc trung tâm Nghiên cứu và Quy
hoạch môi trường đô thị - nông thôn thuộc Bộ Xây Dựng, hầu hết các đô thị nước ta đều bị

ô nhiễm bụi và ô nhiễm tới mức trầm trọng. Đặc biệt là ở những thành phố lớn như là Hà
Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng. Nổng độ bụi trung bình trong không
khí cao hơn nhiều tiêu chuẩn cho phép từ 2 – 3 lần. Ở những nơi đang xây dựng các cơ sở
hạ tầng như cầu cống, nhà cửa, đường sá… con số này còn vượt so với tiêu chuẩn cho
phép từ 10 – 20 lần.
Từ các khu dân cư đến các trục đường chính, những nút giao thông hay ở tất cả các
khu công nghiệp, không khí đểu ô nhiễm bụi nặng. Trong khi tiêu chuẩn chất lượng không
khí xung quanh theo tiêu chuẩn Việt Nam, giá trị giới hạn đối với bụi đặc biệt là bụi lơ
lửng trung bình một giờ là 0.3mg/m
3
, trung bình 24h là 0.2mg/m
3
.
SVTH: Nhóm 8 Page 36
Đồ án chất thải rắn GVHD: ThS Vũ Hải Yến
Tại các khu công nghiệp như Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh: 0.57mg/m
3
, Sóng
Thần, Bình Dương: 0.37mg/m
3
, Nhơn Trạch, Đồng Nai: 0.31mg/m
3
… Và hầu hết ở những
khu vực này đều là bụi lơ lửng.
IV. Ảnh hưởng đến con người và môi trường:
Nếu không được xử lý đúng cách, những loại rác do con người thải ra môi trường
có thể gây ra nhiều loại bệnh tật, là con đường truyền nhiễm nguy hiểm, phá hoại đến cả
môi trường sống…
1. Gây hại đến sức khỏe con người:
a. Rác thải sỉnh hoạt:

Rác thải sinh hoạt có thành phần hữu cơ cao, là môi trường sống tốt cho các sinh vật
gây bệnh như ruồi, muỗi, gián, chuột… Qua các trung gian truyền nhiễm bệnh có thể phát
triển thành dịch. Rác thải sinh hoạt có thể gây ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người dân
và công nhân vệ sinh.
SVTH: Nhóm 8 Page 36
Đồ án chất thải rắn GVHD: ThS Vũ Hải Yến
Nhiều thành phần trong rác sinh hoạt như mực viết, bút bi, dầu máy… cũng gây độc
cho con người. Theo đó, trong mực viết có thể chứa kim loại nặng (như chì, thủy ngân…),
pin thì chứa các thành phần nguy hại như than hoạt tính, kim loại, niken… Những thành
phần nguy hại này được giới hạn ở mức độ nhất định, chúng không gây nên những ngộ độc
cấp tính và bình thường chúng có vẻ vô hại với người dùng, nhưng khi các thành phần
nguy hại trong chất thải tương tác với nhau dễ gây ra các phản ứng có hại hoặc nhiễm vào
thực phẩm gây ngộ độc.
b. Rác thải y tế:
Trong thành phần của chất thải rắn y tế có thể chứa một lượng lớn tác nhân vi sinh
gây bệnh truyền nhiễm. Chúng có thể xâm nhập vào cơ thể người thông qua da, đường hô
hấp, đường tiêu hóa… Việc tiếp xúc với các chất thải y tế có thể gây nên bệnh tật hoặc tổn
thương. Đó là do trong chất thải y tế có thể chứa đựng các yếu tố truyền nhiễm, chất độc
hại, các loại hóa chất và dược phẩm nguy hiểm, các chất thải phóng xạ, các vật sắt nhọn…
c. Rác thải công nghiệp:
Trong chất thải công nghiệp có nhiều chất có thể dẫn đến bệnh ung thư, như các
chất có gốc clo, hợp chất hữu cơ chứa benzene, các dung môi, amiang (trong sản xuất công
nghiệp và xây dựng…) nếu không xử lý triệt để sẽ là tác nhân của rất nhiều bệnh như ung
thư phổi, ung thư biểu mô, ung thư bàng quang…
2. Hủy hoại môi trường:
Không chỉ tác động có hại trực tiếp đến sức khỏe con người, về lâu dài nếu chất thải
rắn chứa các thành phần nguy hại bị xả vào môi trường sẻ hủy hoại cả môi trường sống và
có thể ảnh hưởng đến các thế hệ tương lai.
a. Gây ô nhiễm nguồn nước:
Chất thải rắn không được thu gom, xả thẳng vào kênh rạch, sông hồ gây ô nhiễm

nguồn nước mặt. Rác nặng lắng xuống dưới làm tắc đường lưu thông của nước, rác nhỏ,
nhẹ lơ lửng làm đục nguồn nước. Rác có kích thước lớn như giấy vụn, túi nylon nổi lên
trên mặt nước làm giảm bề mặt trao đổi oxy giữa nước và không khí. Chất hữu cơ trong
nước bị phân hủy nhanh tạo các sản phẩm trung gian và các sản phẩm phân hủy bốc bùi
hôi thối.
Nước hình thành trong các bãi chôn lấp có hàm lượng các chất hữu cơ và chất dinh
dưỡng cao với COD từ 7000 – 45000mg/l, BOD từ 5000 – 30000mg/l củng với hàm lượng
cao của P và NH
3
gây ô nhiễm nguồn nước mặt sinh hoạt của các hộ dân.
b. Gây ô nhiễm không khí:
Bụi phát thải vào không khí trong quá trình lưu trữ, vận chuyển rác gây ô nhiễm
không khí.
Rác có thành phần sinh học dễ phân hủy cùng với điều kiện khí hậu có nhiệt độ và
độ ẩm cao nên sau một thời gian ngắn chúng bị phân hủy hiếu khí kị khí sinh ra các khí
độc hại và có mùi hôi khó chịu như CO
2
, CO, H
2
S, CH
4
, NH
3
… ngay từ khâu thu gom đến
SVTH: Nhóm 8 Page 36
Đồ án chất thải rắn GVHD: ThS Vũ Hải Yến
bãi chôn lấp. Khi metan có thể gây cháy nổ nên rác cũng là nguồn phát sinh chất thải thứ
cấp nguy hại.
c. Gây ô nhiễm đất:
Nước rò rỉ từ các bãi rác mang nhiều chất ô nhiễm và độc hại khi không được kiểm

soát an toàn thấm vào đất gây ô nhiễm đất. Thành phần các kim loại nặng trong nước rỉ rác
gây độc cho cây trồng và động vật đất.
Tóm lại, chất thải rắn là nguồn ô nhiễm toàn diện đến môi trường sống: nước, đất,
không khí. Các chất hữu cơ khó phân hủy, kim loại nặng…trong chất thải sẽ thấm vào đất,
nước. Hậu quả là nguồn nước mặt, nước ngầm đều bị nhiễm độc, không dùng được. Khi
nước đã bị nhiễm độc thì ảnh hưởng của nó rất lớn, thực vật xung quanh sống bằng dất,
nước đó cũng sẽ bị ảnh hưởng. Nếu sống bằng nguồn nước và thức ăn nhiễm độc đó, độc
vật và con người cũng mang theo mình nhiều chất độc hại. Khâu truyền độc chất trung gian
này chúng ta rất khó kiểm soát. Nếu chúng ta không biết thương môi trường, chính chúng
ta phải gánh chịu hậu quả mả nó mang lại.
V. Hệ thống quản lý CTR
Quàn lý chất thải rắn là:
- Khống chế sự phát sinh CTR
- Tồn trữ
- Thu gom
- Vận chuyển
- Xử lý
- Thải bỏ/chôn lấp
Mục đích của quản lý CTR:
- Bảo vệ sức khỏe của cộng đồng
- Bảo vệ môi trường
- Sử dụng tối đa vật liệu
- Tác chế và sử dụng tối đa rác hữu cơ
- Giảm thiểu rác ở bãi chôn lấp
Những thách thức của QLCTR trong tương lai:
- Thay đổi thói quen tiêu thụ trong xã hội
- Giảm lượng rác thải tại nguồn
- Xây dựng bãi chôn lấp an toàn hơn
- Phát triển công nghệ mới
VI. Hệ thống quản lý CTR tại thành phố HCM

Hiện nay việc thu gom,vận chuyển và xử lý rác phần lớn do Công ty môi trường đô
thị đảm nhận, chịu sự kiểm soát của UBND thành phố thông qua sở giao thông công chánh
và sở tài nguyên môi trường.
Ngoài ra, có sự tham gia của các công ty tư nhân và các tổ thu gom dân lập.
 Các chương trình hỗ trợ
SVTH: Nhóm 8 Page 36
Đồ án chất thải rắn GVHD: ThS Vũ Hải Yến
- Chương trình xã hội hóa hệ thống quản lý CTR
- Chương trình phân loại CTR tại nguồn
- Chương trình giám sát chất lượng vệ sinh và các bãi chôn lấp
- Chương trình đào tạo và huấn luyện
- Chương trình tuyên truyền và vận động nâng cao ý tức vệ sinh cộng đồng
 Các vấn đề tồn tại:
- Hệ thống đội ngụ cán bộ từ thành phố đến quận huyện, phường xã vừa thiếu vừa
chưa được đào tạo chính quy.
- Chưa triển khai được chiến lược quản lý CTR
- Chưa xây dựng được quy hoạch tổng thể hệ thống quản lý CTR nên rất khó xác
định các chương trình, kế hoạch ngắn hạn và dài hạn
- Toàn bộ hệ thống CTR đang hoạt động theo cơ chế bị động và giải quyết sự vụ là
chính
- Việc nghiên cứu áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ còn yếu  quản lý theo kinh
nghiệm hơn là khoa học.
- Quan hệ quốc tế còn bị động, phụ thuộc vào chuyên gia nước ngoài  kế quả dự
đoán khó áp dụng.
 Nguyên nhân:
- Tốc độ đô thị hóa, hiện đại hóa quá nhanh
- Quản lý CTR là một lĩnh vực mới trong công tác quản lý đô thị
- Thiếu cán bộ đẩu đàn, thiếu về số lượng và chất lượng chủa đội ngũ cán bộ quản lý
- Cơ sở vật chất phục vụ công tác quản lý còn thiếu thốn và lại hậu
- Thiếu mối quan hệ chặt chẽ với các Sở, Ban, Ngành

 Vấn đề tồn tại lớn nhất và nguyên nhân lớn nhất của hệ thống quản lý môi trường
nói chung và hệt hống quản lý CTRĐT nói riêng là con người, thiếu trình độ chuyên
môn (tầm) và thiếu sự say mê nghề nghiệp (tâm).
VII. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý CTR
1. Các tác động của hệ thống quản lý chất thải
- Tác động kinh tế - chi phí và doanh thu
- Tác động đến sức khỏe con người – bệnh tật, hỏa hoạn, nhiễm độc…
- Tác động môi trường – ô nhiễm không khí, đất, nước, sử dụng tài nguyên thiên
nhiên, mất đất đai
- Các tác động xã hội
- Các tác động đến mỹ quan môi trường
2. Các yếu tố gây trở ngại đến quản lý CTR
- Đô thị hóa (các loại chất thải, tính dễ tiếp cận để thu gom)
- Công nghiệp hóa (các loại chất thải)
- Thói quen của người tiêu dùng và nhà sản xuất
- Các tính chất của CTR
- Sự thay đổi theo thời gian (số lượng, công nghệ, thái độ…)
- Sự quan tâm và chống đối của công chúng
SVTH: Nhóm 8 Page 36
Đồ án chất thải rắn GVHD: ThS Vũ Hải Yến
- Dữ liệu cần thiết
- Sự không chắc chắn và các giả thiết
CHƯƠNG II:
TỔNG QUAN ĐƯỜNG NGUYỄN THỊ MINH KHAI VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CTRSH TRÊN TUYẾN ĐƯỜNG NÀY
I. Tổng quan về đường Nguyễn Thị Minh Khai:
Là ranh giới giữa hai quận trung tâm là quận 1 và quận 3, với tổng chiều dài gần
4km bắt đầu từ ngã sáu Nguyễn Văn Cừ - Nguyễn Thị Minh Khai đến hết cầu Thị Nghè –
SVTH: Nhóm 8 Page 36

×