Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

tài chính doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (249.13 KB, 15 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÌNH DƯƠNG
KHOA KINH TẾ

TIỂU LUẬN KẾT THÚC MƠN HỌC
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
NHĨM 8

STT: 3 –18030032 – Bùi Đăng Hiếu
STT: 6 – 18030048 – Phạm Trung Kiên
STT: 19 – 18030209 – Huỳnh Thị Trúc Phượng
STT: 21 – 18030214 – Nguyễn Thái Tài
STT: 24 – 18030237 – Lê Bảo Trâm
STT: 49 – 18030891 – Mai Thị Diệp
STT: DSBS – 17030035 – Lưu Tấn Vũ

Bình Dương, Năm 2021


LỜI CẢM ƠN
Chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành và tri ân sâu sắc đối với các thầy cơ ở
trường Đại học Bình Dương, đặc biệt là thầy Nguyễn Minh Hải đã có cơng lao đóng
góp và truyền đạt kiến thức, chỉ dạy tận tình cho sinh viên chúng em về mơn Tài chính
doanh nghiệp. Để chúng em có được thêm những hành trang quý giá cùng những bước
đi thuận lợi trên con đường học tập và nghiên cứu của bản thân mình.
Trong q trình để hồn thành bài tiểu luận khơng tránh khỏi những sai sót,
chúng em kính mong q thầy bỏ qua. Cùng với những góp ý của thầy cô chúng em sẽ
cố gắng khắc phục và học tập thất tốt.
Cuối cùng xin kính chúc quý thầy cô dồi dào sức khỏe và thành công trên con
đường sự nghiệp cao quý của mình!



DANH SÁCH NHĨM
Nhóm 8 (Nhóm VEX)

Họ và tên

MSSV

STT

Bùi Đăng Hiếu

18030032

3

Phạm Trung Kiên

18030048

6

Huỳnh Thị Trúc Phượng

18030209

19

Nguyễn Thái Tài


18030214

21

Lê Bảo Trâm

18030237

24

Mai Thi Diệp

18030891

49

Lưu Tấn Vũ

17030035

Danh sách bổ sung


PHẦN MỞ ĐẦU
Mỗi doanh nghiệp ra đời, để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế phụ thuộc vào rất
nhiều yếu tố như mơi trường kinh doanh, trình độ quản lý của các doanh nghiệp, trình độ
quản lý tài chính. Muốn phát triển bền vững, thì các doanh nghiệp phải làm chủ và dự liệu
được trước những sự thay đổi của mơi trường để dễ dàng thích nghi với nó, vì vậy tài chính
doanh nghiệp có vai trị quan trọng.
Tài chính doanh nghiệp là cơng cụ hữu ích để kiểm sốt tình hình kinh doanh của

doanh nghiệp. Thơng qua tình hình thu chi hàng ngày, tình hình thực hiện chi tiêu tài chính
và báo cáo tài chính có thể kiểm soát kịp thời và tổng thể hoạt động của doanh nghiệp. Đây
là cơ sở để nhanh chóng phát hiện những thiếu sót và tiềm năng chưa được khai thác, đưa ra
quyết định phù hợp để đạt được các mục tiêu đã đề ra. Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp đều phải phản ánh thơng qua tình hình tài chính của doanh nghiệp, thơng
qua các chỉ tiêu như: hệ số nợ, hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn, cơ cấu thành phần vốn.
Để sử dụng có hiệu quả cơng cụ kiểm tra tài chính địi hỏi các doanh nghiệp phải tổ chức tốt
cơng tác hạch tốn kế tốn, xây dựng các chỉ tiêu thích hợp, duy trì nề nếp chế độ phân tích
tài chính của doanh nghiệp.
Những cơng việc của tài chính doanh nghiệp bao gồm việc đọc các báo cáo tài chính,
quản lý dịng tiền, phân tích báo cáo lợi nhuận và lỗ để từ đó tạo ra bảng cân đối kế tốn và
dịng tiền lưu chuyển trong doanh nghiệp. Khi những báo cáo này chỉ ra việc doanh nghiệp
đang thiếu hụt nguồn vốn thì dựa trên những cơng cụ tài chính doanh nghiệp để lập kế hoạch
chiến lược giúp khắc phục sự thiếu hụt đó.
Từ việc phân tích những số liệu và sử dụng cơng cụ tài chính sẽ giúp doanh nhiệp quản
lý và kiểm sốt các hoạt động tài chính: Tạo vốn và luân chuyển vốn để bảo đảm vốn hoạt
động của doanh nghiệp ln có đủ và ổn đinh, đáp ứng kịp thời cho sản xuất kinh doanh.
Phân phối lại thu nhập nhằm cân đối lại nguồn vốn cho hợp lý, biết cách sử dụng đồng tiền
lời sao cho có hiệu quả nhất, qua đó thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Kiểm tra giám sát quá trình luân chuyển vốn từ đó bộ phận tài chính doanh nghiệp
có thể đưa ra


được các đề xuất thích hợp tới người quản lý công ty liên quan đến các vấn đề nâng cao tính
hiệu quả trong việc kiểm sốt đồng vốn.


PHẦN CÂU HỎI
1.8. Trình bày những hạn chế của việc sử dụng kết quả phân tích báo cáo tài chính để
dự báo tình hình tài chính của doanh nghiệp.

2.8. Nhà đầu tư cần quan tâm đến những yếu tố nào để hạn chế rủi ro khi đầu tư trái
phiếu doanh nghiệp.
3.8. Phân biệt báo cáo kết quả kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ của doanh
nghiệp.


PHẦN TRẢ LỜI
1.8. Trình bày những hạn chế của việc sử dụng kết quả phân tích báo cáo tài chính
để dự báo tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Những hạn chế tiềm tàng của phân tích báo cáo tài chính:


Lạm phát có thể ảnh hưởng và làm sai lệch thơng tin tài chính được ghi nhận trên
các báo cáo tài chính khiến việc tính tốn và phân tích trở nên sai lệch. Chẳng hạn
như lạm phát sẽ gây ảnh hưởng đến giá trị của dòng tiền tại một, làm cho dịng tiền
ở các năm khác nhau sẽ có một thời giá tiền tệ khác nhau. Điều này làm cho việc so
sánh, phân tích số liệu giữa các năm có sự sai lệch.



Các yếu tố thời vụ cũng làm ảnh hưởng đến tình hình hoạt động của cơng ty và
khiến cho các tỷ số tài chính có khuynh hướng thay đổi bất thường. Chẳng hạn vào
mùa vụ hàng tồn kho tăng lên cao hơn bình thường nên nếu sử dụng tỷ số vịng
quay hàng tồn kho tăng lên cao hơn bình thường nếu sử dụng tỷ số vòng quay hàng
tồn kho sẽ thấy cơng ty có vẻ hoạt động kém hiệu quả.



Phân tích dựa trên các tỷ số tài chính phụ thuộc lớn vào tính chính xác của các báo

cáo tài chính. Điều này bị ảnh hưởng lớn bởi các nguyên tắc kế toán. Tuy nhiên
nguyên tắc và thực hành kế tốn lại có thể khác nhau giữa các cơng ty, các ngành,
các quốc gia và trong các thời kỳ khác nhau. Do đó các ngun tắc thực hành kế
tốn có thể làm sai lệch và làm mất đi ý nghĩa của các tỷ số tài chính.



Các nhà quản lý có thể lợi dụng nguyên tắc kế toán để chủ động tạo ra các tỷ số tài
chính như ý muốn của mình khiến cho việc phân tích báo cáo tài chính khơng cịn là
cơng cụ đánh giá khách quan.



Đơi khi cơng ty có vài tỷ số rất tốt nhưng vài tỷ số khác lại rất xấu làm cho việc
đánh giá chung tình hình tài chính của cơng ty trở nên khó khăn và kém ý nghĩa



Có nhiều cơng ty quy mơ rất lớn và hoạt động đa ngành, thậm chí là những ngành
rất khác nhau nên khó xây dựng và ứng dụng hệ thống tỷ số bình qn ngành có ý
nghĩa tại các cơng ty này. Do đó phân tích báo cáo tài chính thường có ý nghĩa nhất
trong các cơng ty nhỏ và khơng có hoạt động đa ngành




Hiên nay vẫn chưa có sự thống nhất và đồng bộ về công thức của một số chỉ tiêu
trong các sách, tài liệu về phân tích Báo cáo tài chính. Điều này làm cho việc so
sánh số liệu được phân tích giữa các nguồn khác nhau tiềm ẩn nhiều rủi ro.


Hạn chế của việc Phân tích BCTC các cơng ty Việt Nam khi so sánh với việc phân
tích BCTC tại cơng ty Mỹ


Phân tích BCTC ở Việt Nam là q trình học tập, vận dụng lý thuyết và thực hành
phân tích BCTC các cơng ty Mỹ. Tuy nhiên do ngun tắc thực hành kế tốn và mơi
trường kinh doanh tại Việt Nam có một số khác biệt nên phân tích BCTC cơng ty
Việt Nam có một số khác biệt so với cơng ty Mỹ sau:



Thứ nhất, phân tích BCTC cơng ty Việt Nam gặp trở ngại lớn là khơng có dữ liệu
bình quân ngành để so sánh. Điều này làm giảm đi phần nào ý nghĩa trong việc đánh
giá tình hình tài chính cơng ty



Thứ hai, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Việt Nam không tách bạch rõ
ràng các khoản chi phí tiền thuê và lãi vay nên ít khi các nhà phân tích sử dụng tỷ số
đo lường khả năng thanh toán lãi vay và khả năng trả nợ. Trừ khi chỉ số này đóng
một vai trò quan trọng với Ngân hàng và chủ nợ nên họ phải tìm cách tách phần chi
phí này từ chi phí hoạt động tài chính



Thứ ba, trên góc độ nhà đầu tư Việt Nam và các cổ đông, chỉ số mức sinh lời trên
vốn chủ sở hữu (ROE) là rất đáng quan tâm khi quyết định đầu tư. Tuy nhiên do
Báo cáo Kết quả kinh doanh chỉ dừng lại ở chỗ báo cáo lợi nhuận ròng là bao nhiêu,
rong khi thực tế không phải tất cả các khoản Lợi nhuận rịng đều thuộc về cổ đơng
do cơng ty phải trích lập một số quỹ khác. Vì vậy chỉ tiêu Lợi nhuận ròng dễ gây sự

sai lệch kỳ vọng cho cổ đông và nhà đầu tư.



Thứ tư, mức độ tin cậy của các số liệu trên báo cáo tài chính khơng cao, kể cả các
báo cáo tài chính đã qua kiểm tốn nên kết quả phân tích và đánh giá tình hình tài
chính cơng ty thơng qua phân tích BCTC thường chỉ có giá trị tham khảo hơn là
phản ánh thực trạng




Thứ năm, phân tích BCTC cơng ty Việt Nam ít khi được tiến hành vì mục đích đánh
giá kiểm sốt bởi các nhà quản lý trong công ty mà chủ yếu do Ngân hàng hay Cơng
ty chứng khốn là những người bên ngoài thực hiện.

2.8. Nhà đầu tư cần quan tâm đến những yếu tố nào để hạn chế rủi ro khi đầu tư
trái phiếu doanh nghiệp.
Hiện nay đầu tư vào TPDN có 4 rủi ro. Thứ nhất là rủi ro tín dụng, tức tổ chức phát
hành trái phiếu khơng có khả năng trả lãi suất định kỳ hoặc thanh toán khoản gốc đúng hạn.
Thứ hai là rủi ro thanh khoản, nhà đầu tư không thể ngay lập tức bán được trái phiếu khi có
nhu cầu tiền mặt, hoặc khơng bán được trái phiếu với mức giá kỳ vọng, hoặc chi trả nhiều
chi phí để bán được trái phiếu. Thứ ba là rủi ro định giá lãi suất điều chỉnh, mức điều chỉnh
không hợp lý dẫn tới lãi suất cao nhưng rủi ro lớn. Cuối cùng là các nhóm rủi ro khác bao
gồm: rủi ro mua lại/tái đầu tư, rủi ro thị trường (lạm phát, lãi suất, bất ổn kinh tế), rủi ro sự
kiện (thay đổi về pháp lý, thiên tai và đại dịch).
Nếu không đủ điều kiện để trở thành nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, nhà đầu
tư nên cân nhắc các quy định về điều kiện, tài liệu chứng minh và các quy định về xử phạt vi
phạm đối với nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp.
Nắm rõ thông tin về trái phiếu trước khi đầu tư “Nhà đầu tư cần hết sức lưu ý là lãi suất

cao sẽ đi kèm với rủi ro cao, do đó phải hết sức thận trọng đánh giá kỹ về các rủi ro trước khi
quyết định mua trái phiếu” không nên mua trái phiếu thông qua chào mời của các tổ chức
cung cấp dịch vụ (cơng ty chứng khốn, NHTM) khi chưa tìm hiểu kỹ về tình hình tài chính
của doanh nghiệp phát hành và các điều kiện, điều khoản của trái phiếu. Trái phiếu cần được
đánh giá, phân tích trên các khía cạnh về lĩnh vực hoạt động, doanh nghiệp phát hành, tình
hình tài chính, mục đích sử dụng vốn, chất lượng tài sản đảm bảo cũng như các điều kiện,
điều khoản của trái phiếu.
Bên cạnh đó, nhà đầu tư cũng cần lưu ý việc các tổ chức tín dụng, cơng ty chứng khốn
phân phối TPDN khơng có nghĩa là các tổ chức này đảm bảo an toàn cho việc mua trái
phiếu. Các tổ chức này chỉ là doanh nghiệp cung cấp dịch vụ, hưởng phí dịch vụ từ doanh
nghiệp phát hành mà không chịu trách nhiệm về việc doanh nghiệp có hồn trả gốc và lãi trái
phiếu khi đến hạn hay không. Rủi ro của trái phiếu vẫn là rủi ro của doanh nghiệp phát hành.


Đặc biệt, trong trường hợp “lách” quy định về nhà đầu tư chứng khốn chun nghiệp
bằng hình thức mua trái phiếu thông qua các hợp đồng đầu tư với công ty chứng khốn, nhà
đầu tư sẽ khơng phải là chủ sở hữu trái phiếu và không được bảo đảm các quyền lợi đối với
trái phiếu theo các cam kết của doanh nghiệp phát hành. Vì vậy, tuân thủ pháp luật và nắm rõ
thông tin về trái phiếu trước khi đầu tư là cách duy nhất để hạn chế rủi ro cho các nhà đầu tư
cá nhân khi tham gia thị trường TPDN.
Nhà đầu tư cũng cần lưu ý việc các tổ chức tín dụng, cơng ty chứng khốn phân phối
trái phiếu doanh nghiệp khơng có nghĩa là các tổ chức này đảm bảo an toàn cho việc mua
trái phiếu. Rủi ro của trái phiếu vẫn là rủi ro của doanh nghiệp phát hành.
Khi nắm được các rủi ro, nhà đầu tư có thể rút ra bài học cho bản thân để tránh các tác
động đó trong việc tham gia hoạt động mua bán trái phiếu. Điều cần làm là trang bị nền tảng
kiến thức vững vàng, có cái nhìn đa chiều trong mọi tình huống.
Nhà đầu tư ln phải tn thủ kỷ luật trong việc đầu tư, theo dõi sát sao diễn biến thị
trường, chọn lựa các nguồn thông tin chính xác để ra quyết định.
Nhà đầu tư nên chọn cho mình các cơng ty uy tín để được cung cấp những dịch vụ tốt
nhất. Ngoài ra, nhà đầu tư cũng nên bắt đầu đầu tư với số tiền nhỏ để thử sức với thị trường.

Trong tình huống diễn biến thị trường xấu, nhà đầu tư có thể rút vốn trên thị trường để
đưa vào các nơi an toàn hơn như gửi tiết kiệm, bảo hiểm (đặc biệt là kênh bảo hiểm nhân thọ
kết hợp đầu tư tài chính để vừa nhận bảo hiểm mà cũng đem lại khả năng sinh lời vốn)
3.8. Phân biệt báo cáo kết quả kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ của doanh
nghiệp.
 Giống nhau
Cả hai báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ cùng phản
ánh hoạt động kinh doanh trong một kỳ tài chính
 Khác nhau
 Báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
Khái niệm:


Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tình hình và kết
quả kinh doanh trong kỳ hoạt động của doanh nghiệp và báo cáo chi tiết các hoạt động kinh
doanh chính. Nói cách khác, bảng báo cáo kết quả kinh doanh là công cụ để trình bày khả
năng tạo lợi nhuận và thực trạng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nội dung của báo cáo bao gồm:
o Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
Báo cáo KQKD được lập trên nguyên tắc cân đối giữa doanh thu và chi phí. Ví dụ như
doanh nghiệp đó có lợi nhuận khi doanh thu lớn hơn chi phí bỏ ra. Trong báo cáo, hoạt động
của doanh nghiệp được chia ra thành hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác. Nguyên
tắc trên được áp dụng cho việc lập dự toán báo cáo KQKD. Doanh nghiệp sẽ kết hợp các báo
cáo kỳ trước cùng với các kế hoạch trong kỳ để đưa ra dự toán. Đối với đối tác nước ngoài,
báo cáo KQKD cần được dịch sang tiếng Anh. Về bản chất, báo cáo tiếng Anh hay tiếng
Việt đều tuân thủ nguyên tắc cân đối trong kế toán. Doanh nghiệp cần lưu ý sử dụng đúng
thuật ngữ cho bản báo cáo bằng tiếng Anh.
o Kết quả kinh doanh hợp nhất và riêng lẻ
Doanh nghiệp khơng có cơng ty con sẽ chỉ có 1 loại báo cáo KQKD. Tuy nhiên, doanh
nghiệp lớn hay tập đoàn, báo cáo KQKD riêng lẻ chỉ phản ánh tình hình kinh doanh của

cơng ty mẹ trong khi báo cáo KQKD hợp nhất tổng hợp thông tin từ công ty mẹ và các công
ty con. Do đó, báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất sẽ có thơng tin liên quan đến lãi cổ
phiếu. Trong khi điều này khơng có ở báo cáo riêng lẻ.
o Kết quả kinh doanh nội bộ
Bên cạnh báo cáo KQKD của doanh nghiệp, công ty nên lập báo cáo kết quả nội bộ.
Điều này nhằm cung cấp thông tin tài chính cho các lãnh đạo điều hành cơng ty. Để làm báo
cáo kết quả kinh doanh nội bộ thì cấu trúc khơng khác gì báo cáo thơng thường. Tuy nhiên,
điểm khác biệt là báo cáo nội bộ có thể bao gồm các khoản chi khác. Ví dụ điển hình là các
khoản chi khơng có chứng từ.
Báo cáo hoạt động kinh doanh có những tác dụng cơ bản sau :
o Thơng qua số liệu về các chỉ tiêu trên báo cáo hoạt động kinh doanh để kiểm tra,
phân tích và đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu đặt ra về chi phí sản xuất, giá
vốn, doanh


thu sản phẩm hàng hố đã tiêu thụ, tình hình chi phí, thu nhập của các hoạt động khác và kết
quả của doanh nghiệp sau một kỳ kế tốn.
o Thơng qua số liệu trên báo cáo hoạt động kinh doanh mà kiểm tra tình hình thực
hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước về các khoản thuế
và các khoản phải nộp khác.
o Thông qua số liệu trên báo cáo hoạt động kinh doanh mà đánh giá, dự đoán xu
hướng phát triển của doanh nghiệp qua các kỳ khác nhau và trong tương lai.
Kết cấu báo cáo kết quả kinh doanh có 4 phần chính.
o Trong đó phần đầu tiên phản ánh doanh thu, chi phí của các hoạt động trong kỳ.
o Phản ánh doanh thu và chi phí từ các hoạt động khác của doanh nghiệp.
o Trình bày lợi nhuận và nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp.
o Trình bày lãi cơ bản và suy giảm trên cổ phiếu. Tuy nhiên, phần này chỉ được trình
bày trong báo cáo kết quả kinh doanh tổng hợp.
 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ trong doanh nghiệp
Khái niệm:

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (tiếng Anh là Cash Flow Statement) là bản báo cáo tổng hợp
lại tình hình chi và thu tiền tệ của công ty trong một thời gian nhất định. Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ còn cho thấy những thay đổi của tài sản, khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản
cũng như khả năng thanh toán….
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ còn được gọi là bản sao của báo cáo tài chính, giúp phản
ánh tình trạng đầu ra và đầu vào của các dòng tiền doanh nghiệp trong thời gian nhất định.
Nội dung báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ có ba phần riêng biệt, mỗi phần là một hoạt động đặc thù.
Đối với nhà đầu tư, sẽ dễ dàng để hiểu được dòng tiền từ những hoạt động của doanh
nghiệp, để dự tính được lượng tiền mặt, cũng như kỳ vọng vào sự đầu tư phát triển của cơng
ty
o Dịng tiền từ hoạt động kinh doanh: Đây là nguồn cốt yếu sinh ra tiền mặt cho công
ty và cũng là lượng tiền mặt mà bản thân công ty kiếm được từ hoạt động
kinh doanh của mình.


o Dòng tiền từ hoạt động đầu tư:Đây là dòng tiền có liên quan đến việc mua hoặc bán
lại tài sản dài hạn và các khoản đầu tư khác (không liên quan tới việc tổ chức kinh
doanh).Các dòng tiền từ hoạt động đầu tư gồm: Tiền mua sắm tài sản, máy móc,
thiết bị; tiền thu từ việc nhượng bán, thanh lí tài sản, máy móc thiết bị; tiền thu được
từ việc bán cổ phần của một công ty khác (không nhằm mục đích thương mại).
o Dịng tiền từ hoạt động tài chính: Đây là dịng tiền liên quan đến nợ và các giao dịch
vốn chủ sở hữu.Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính thể hiện dịng tiền liên quan
đến việc thay đổi về quy mô, kết cấu cho các hoạt động hoặc các khoản đầu tư của
doanh nghiệp và có khả năng hồn trả tiền mặt cao. Các dịng tiền từ hoạt động tài
chính gồm: Chi trả cho các khoản nợ, Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu tiền
chi trả nợ thuê tài chính, trả cổ tức…
Tác dụng của báo cáo lưu chuyển tiền tệ
o Thông qua các báo cáo lưu chuyển tiền tệ, nhà quản trị có thể thấy được trong kỳ
doanh nghiệp đã lấy tiền ở đâu và đã chi tiêu, sử dụng tiền vào việc gì.

o Thơng qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ, chúng ta có thể thấy được mối quan hệ giữa
lợi nhuận và dòng tiền thuần. Lợi nhuận được xác định bằng chênh lệch giữa doanh
thu và chi phí, dịng tiền thuần trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ lại phản ánh chênh
lệch giữa dòng tiền vào và dòng tiền ra.
o Bên cạnh đó, báo cáo lưu chuyển tiền tệ còn giúp đánh giá khả năng trả nợ đúng
hạn, đánh giá khả năng tạo ra tiền từ nội sinh hay ngoại sinh.
o Ngồi ra, nó cịn giúp các đối tượng dự báo dòng tiền trong tương lai để đánh giá
doanh nghiệp. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp nguồn gốc dòng tiền của một
doanh nghiệp, dòng tiền của một doanh nghiệp là cái có thực và ít bị tác động bởi
các nguyên tắc của hạch toán kế toán.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ gồm 3 phần:
o Lưu chuyển từ hoạt động kinh doanh
o Lưu chuyển từ hoạt động đầu tư
o Lưu chuyển từ hoạt động tài chính


KẾT LUẬN
Phân tích báo cáo tài chính là việc cần thiết để quản lí hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp từ đó xác định những điều mà doanh nhiệp đang thiếu hụt để xây dựng kế hoạch khắc
phục và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Việc phân tích báo cáo tài chính cịn hạn chế là do
các yếu tố thời vụ, lạm phát hay nguyên tắc kế toán của mỗi doanh nghiệp dẫn đến những sai
số. Việc phân tích báo cáo tài chính sẽ hiệu quả hơn với doanh nghiệp nhỏ và không đa
ngành.
Những điều cần biết khi tham gia đầu tư trái phiếu doanh nghiệp là rủi ro tín dụng, rủi
ro thanh khoản, rủi ro định giá lãi suất điều chỉnh và rủi ro khác (mua lại, tái đầu tư, lạm
phát). Khi đầu tư trái phiếu cần tìm hiểu rõ thơng tin của doanh nghiệp đó để xét tiềm năng
phát triển của doanh nghiệp, khả năng tín dụng, thanh khoản của doanh nghiệp để tránh
những rủi ro trên.
Báo cáo kết quả kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ là cơng cụ để phân tích tài
chính của doanh nghiệp hiệu quả mặc dù vẫn có sai số nhưng hai báo cáo này thể hiện rõ

nguồn tiền thu và chi của doanh nghiệp để xác định sức mạnh tài chính của doanh nghiệp.
Phân biệt hai báo cáo này là để áp dụng phân tích tình hình hoạt động của doanh nghiệp một
cách hiệu quả hơn.
Qua môn TCDN giúp cho nhóm chúng em nắm được mục tiêu của mơn học, những
kiến thức cơ bản về tài chính trong doanh nghiệp: giá trị tiền tệ theo thời gian, quản trị tài
sản cố định, quản trị tài sản lưu động, quản trị nguồn vốn, cơ cấu nguồn vốn và chi phí sử
dụng vốn của doanh nghiệp. Học được thêm những kỹ năng thu thập, tính tốn, phân tích và
đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

/>
nghiep-1631752980.html
2.

/>
nghiep-368416
3.

/>
nghiep-post1106839.html
4.

/>
nghiep-phat-hanh-rieng-le.htm
5.

/>

i626343/
6.

/>
chinh.Detail.700.aspx
7.

/>
ket-qua-kinh-doanh-chuan-469.html
8.

/>
kinh-doanh-va-bao-cao-lctt.156710/
9.

/>
cua-bao-cao-ket-qua-hoat-dong-san-xuat-kinh-doanh-bao-cao-thu-nhap-15-9-2013
10. />11. />12. />13. />


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×