Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

Dạy học địa lí theo hướng phát triển năng lực phẩm chất lớp 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.16 MB, 44 trang )

PHẦN 1: MỞ ĐẦU
THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến: Dạy học Địa lí theo hướng hình thành và phát triển năng
lực cho học sinh lớp 4.
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: giảng dạy phần Địa lí trong mơn Lịch sử - Địa lí
ở trường Tiểu học.
3. Tác giả:
Họ và tên: Bùi Thị Toàn
Ngày / tháng / năm sinh:

-

Nữ

07 / 12 / 1988

Trình độ chun mơn: Đại học Giáo dục Tiểu học
Chức vụ, đơn vị công tác: Giáo viên trường Tiểu học Hưng Đạo
Điện thoại: 0986000862
4. Đơn vị áp dụng sáng kiến lần đầu: Trường Tiểu học Hưng Đạo
5. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
Để áp dụng được các biện pháp trong sáng kiến có hiệu quả địi hỏi
giáo viên phải có nghiệp vụ sư phạm vững vàng, nắm chắc mục tiêu, nội dung
chương trình phần Địa lí. Bên cạnh đó, người giáo viên phải u nghề, ln tìm
tịi nghiên cứu các tài liệu và vận dụng các phương pháp, hình thức tổ chức dạy
học một cách linh hoạt để đạt kết quả tốt nhất.
6. Thời gian áp dụng sáng kiến lần đầu: từ tháng 9 năm 2020
TÁC GIẢ

XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN ĐƠN VỊ
ÁP DỤNG SÁNG KIẾN



Bùi Thị Tồn
XÁC NHẬN CỦA PHỊNG GD&ĐT

1


TĨM TẮT SÁNG KIẾN
1. Hồn cảnh nảy sinh sáng kiến
- Quan điểm đổi mới về mục tiêu giáo dục của Đảng, Nhà nước và sự chỉ đạo của
2.
2.1
-

ngành giáo dục.
Vị trí của phơn mơn Địa lí
Xuất phát từ thực tế dạy học
Điều kiện, thời gian, đối tượng áp dụng sáng kiến
Điều kiện áp dụng sáng kiến
Cần có cơ sở vật chất và trang thiết bị đầy đủ
Giáo viên phải có chuyên môn vững vàng, tâm huyết với môn học.
Học sinh tích cực học tập, có đủ tài liệu để học tập, thích tìm hiểu về tự nhiên –

con người – xã hội.
2.2 Thời gian, đối tượng áp dụng sáng kiến
Năm học 2020-2021 tại lớp 4 trường Tiểu học.
3. Nội dung sáng kiến
3.1 Tính mới của sáng kiến
Nâng cao nhận thức một cách đầy đủ, chính xác cho giáo viên về vị trí
phần Địa lí trong việc giáo dục học sinh, nhằm đạt mục tiêu giáo dục do Đảng

và Nhà nước, ngành giáo dục và cấp học đề ra. Đồng thời chỉ ra những biện
pháp nhằm dạy học phân môn Địa lí theo hướng phát triển năng lực, phẩm chất
cho học sinh lớp 4.
3.2 Tính sáng tạo của sáng kiến
Sáng kiến dựa trên cơ sở mục tiêu giáo dục của Đảng và nhà nước, ngành
giáo dục và các cấp học, từ thực tế việc dạy và học của giáo viên và học sinh để
đưa ra các biện pháp nhằm dạy học phân mơn Địa lí theo hướng phát triển năng
lực, phẩm chất cho học sinh lớp 4.
3.3 Khả năng áp dụng của sáng kiến
Sáng kiến này áp dụng rộng rãi trong dạy học phần Địa lí lớp 4 và 5, có
thể vận dụng linh hoạt để áp dụng trong môn Tự nhiên - Xã hội khối lớp 1, 2, 3.
Khi sử dụng, giáo viên cần có cách xử lý linh hoạt sao cho chất lượng bộ mơn
đạt hiệu quả.
3.4 Lợi ích của sáng kiến mang lại
Nâng cao chất lượng dạy và học phần Địa lí lớp 4 góp phần nâng cao chất
lượng dạy và học của các môn học khác, tạo hứng thú học tập, góp phần hình
thành và phát triển các năng lực chung và năng lực đặc thù của học sinh, làm

2


phong phú vốn kinh nghiệm, nâng cao việc tổ chức các hoạt động dạy học cho
giáo viên của nhà trường.
4. Khẳng định giá trị, kết quả đạt được của sáng kiến
4.1 Kết quả với đội ngũ Giáo viên
Nhận thức đúng về tầm quan trọng của phần Địa lí trong bộ mơn Lịch sử Địa lí ở bậc Tiểu học. Hệ thống được các bước tổ chức các hoạt động dạy Địa lí
một cách đầy đủ và thường xuyên hơn.
4.2 Kết quả với học sinh
Học sinh tích cực, chủ động hứng thú học tập, tự giác học tập phân mơn
Địa lí. Học sinh có ý thức tìm hiểu, u thiên nhiên-con người của quê hương

đất nước Việt Nam.
5. Đề xuất, kiến nghị để thực hiện áp dụng hoặc mở rộng sáng kiến
5.1. Với các cấp quản lý giáo dục: Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực sư
phạm cho đội ngũ giáo viên qua các hội thảo, hội giảng.
5.2. Với các nhà trường: Tăng cường mua sắm tài liệu, trang thiết bị dạy học.

MƠ TẢ SÁNG KIẾN
1. Hồn cảnh nảy sinh sáng kiến
Chúng ta đang chứng kiến sự phát triển nhanh chóng, phức tạp trong đời
sống của tồn nhân loại bước vào thời kì “hậu cơng nghiệp”. Một xã hội mới, xã
hội của trí tuệ, xã hội của thơng tin, xã hội học tập dành cho tất cả mọi người đòi
hỏi phải có những con người có năng lực mới. Hoạt động dạy học khơng chỉ
phản ánh mà cịn góp phần đẩy nhanh sự phát triển của xã hội đó. Để đáp ứng
được nhu cầu ngày càng cao của thời đại nhiệm vụ đặt ra đối với ngành giáo dục
3


và đào tạo trong sự nghiệp xây dựng con người mới ngày càng nặng nề. Nghị
quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục và
đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng
hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ
năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy
móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để
người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển
từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt
động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin và truyền thông trong dạy và học”. Để thực hiện tốt mục tiêu về đổi
mới căn bản, toàn diện GD&ĐT theo Nghị quyết số 29-NQ/TW, cần có nhận
thức đúng về bản chất của đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát
triển năng lực người học và một số biện pháp đổi mới phương pháp dạy học theo

hướng này.
Dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực trong các môn học là
xu thế tất yếu của phương pháp giáo dục hiện nay, không chỉ chú ý tích cực hố
học sinh về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề
gắn với những tình huống của cuộc sống, gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động
thực hành, thực tiễn. Đặc biệt, Chương trình tổng thể Ban hành theo Thông tư
32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 nêu rõ: “Giáo dục khoa học xã hội đóng
vai trị chủ đạo trong việc giáo dục nhân sinh quan, thế giới quan, hoàn thiện
nhân cách, giáo dục ý thức dân tộc, tinh thần yêu nước, các giá trị nhân văn,
tinh thần cộng đồng và những phẩm chất tiêu biểu của cơng dân tồn cầu (bản
lĩnh, kết nối, cá tính, yêu thương) trong xu thế phát triển, đổi mới, sáng tạo của
thời đại. Mục tiêu xuyên suốt của giáo dục khoa học xã hội là góp phần giúp
học sinh hình thành và phát triển những phẩm chất chủ yếu và năng lực cốt lõi
trên cơ sở nắm vững hệ thống tri thức cơ bản về khoa học xã hội, chủ yếu là lịch
sử và địa lí; chuẩn bị cho những công dân tương lai hiểu rõ hơn về thế giới mà
họ đang sống, sự kết nối, tương tác giữa con người với con người, giữa con
người với môi trường xung quanh, giữa dân tộc với thế giới; truyền cảm hứng

4


cho học sinh khám phá bản thân, các vấn đề của đất nước, của khu vực và thế
giới có liên quan trực tiếp đến cuộc sống; giúp học sinh hiểu biết, có tư duy độc
lập và sáng tạo. Thơng qua giáo dục khoa học xã hội, học sinh được hình thành
và phát triển năng lực khoa học xã hội với các thành phần sau: nhận thức khoa
học xã hội, tìm hiểu xã hội và vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã học để tự
tìm hiểu, khám phá bản thân, cộng đồng, xã hội, phân tích và giải quyết các vấn
đề thuộc lĩnh vực xã hội, chính trị và văn hố trong khơng gian và thời gian cụ
thể; thực hiện đối thoại liên văn hố trong thời đại tồn cầu hoá và hội nhập” .
Giáo dục khoa học xã hội được thực hiện ở nhiều môn học và hoạt động giáo

dục, trong đó các mơn học cốt lõi là: Tự nhiên và Xã hội (lớp 1, lớp 2 và lớp 3);
Lịch sử và Địa lí (từ lớp 4 đến lớp 9); Lịch sử, Địa lí (cấp trung học phổ thơng).
Trong các môn học ở tiểu học, mỗi môn học đều góp phần hình thành và
phát triển những cơ sở ban đầu rất quan trọng cho nhân cách của người học sinh.
Lịch sử - Địa lí là một mơn học trong hệ thống các môn học của bậc Tiểu học.
Tuy là mơn ít tiết nhưng mơn Lịch sử - Địa lí có vị trí và ý nghĩa sâu sắc trong
đó phần Địa lí cung cấp cho HỌC SINH rất nhiều kiến thức thực tế về đất nước
và các vùng miền, vốn sống sau này mà quan trọng là khơi gợi cho các em lịng
u thích, ham muốn khám phá thiên nhiên đất nước, con người. Qua đó, giáo
dục lịng u tổ quốc, yêu quê hương, đất nước con người Việt Nam. Tuy vậy,
lâu nay ở Tiểu học, đa số giáo viên cịn chú trọng nhiều ở mơn nhiều tiết như
Tốn và Tiếng Việt. Do đó, giáo viên có thể dạy rất tốt ở những mơn này, những
mơn cịn lại trong đó có Địa lí ít được chú trọng nên giáo viên lúng túng dạy
chưa tốt, chưa tạo hứng thú cho học sinh trong học tập hoặc dạy qua loa nên
chưa đạt được hiệu quả của tiết dạy. Với mục tiêu chương trình là phát triển con
người tồn diện. Trên thực tế, việc dạy học theo hướng phát triển năng lực ở
trường học cịn là vấn đề mới mẻ. Chính vì vậy, giáo viên cần thay đổi cách
nghĩ cũng như tìm ra các biện pháp để dạy học hình thành và phát triển năng lực
cho học sinh là một việc làm thiết thực.
Mặt khác, là một giáo viên Tiểu học, với những kiến thức lí luận được
trang bị trong nhà trường và được tiếp xúc thực tiễn qua các năm công tác, tôi

5


thấy việc dạy học theo hướng hình thành và phát triển năng lực cho học sinh là
rất cần thiết. Xuất phát từ những lí do trên đây tơi đã chọn đề tài: “Dạy học Địa
lí theo hướng hình thành và phát triển năng lực cho học sinh lớp 4”.
2. Thực trạng và nguyên nhân của việc dạy học phần Địa lí lớp 4 ở Tiểu học
2.1. Thực trạng về việc lập kế hoạch bài dạy và tổ chức dạy học trên lớp

Thơng qua các tiết dự giờ và trị chuyện, trao đổi với giáo viên thì hầu hết giáo
viên đều chưa lập kế hoạch bài học cụ thể cho một bài dạy địa lí. Tình trạng dạy học
khá phổ biến, giáo viên chỉ đọc trong sách giáo khoa, sách tham khảo và tổ chức cho
học sinh trả lời các câu hỏi nên giờ học không đem lại hiệu quả cao. Một số giáo
viên khi soạn giáo án thì cịn q lệ thuộc vào sách giáo viên, sách thiết kế mà chưa
có sự tìm tịi, sáng tạo của bản thân tìm hiểu, cập nhật những thông tin, hiểu biết
về tự nhiên, con người, cuộc sống xung quanh để hỗ trợ môn học dẫn đến kiến
thức về bộ môn, kiến thức phục vụ cho bài giảng còn nghèo nàn, chưa phong
phú. Nhiều giáo viên chưa xác định được đầy đủ mục tiêu của bài học chính vì vậy
mà chưa hồn thành được mục tiêu của bài học. Khi được hỏi về vấn đề này, thì đa
số các giáo viên cho rằng vì khơng có thời gian để thiết kế giáo án và vì đây khơng
phải là mơn học chính nên khơng cần phải đầu tư quá nhiều thời gian.
Do không chuẩn bị kĩ lưỡng giáo án nên các giáo viên chưa biết cách tổ
chức các hoạt động dạy học sao cho có hiệu quả. Hầu hết giáo viên đều biến giờ
học địa lí thành một cuộc đối thoại giữa giáo viên và học sinh cho nên khơng
kích thích được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong giờ học.
Một số học sinh lười, ngồi trong lớp cịn nói chuyện chưa chú ý nghe giáo viên
giảng bài.
2.2. Thực trạng sử dụng các phương pháp dạy học và hình thức dạy học
trong phân mơn Địa lí 4
Hầu hết các giáo viên sử dụng phương pháp dạy học truyền thống: Thuyết
trình, quan sát. Còn các phương pháp dạy học phù hợp với đổi mới học sinh theo
hướng phát huy tính tích cực của học sinh như: thảo luận nhóm, trị chơi học tập,
dạy học giải quyết vấn đề,..thì ít được giáo viên sử dụng.

6


Qua quan sát, dự giờ trong quá trình dạy học giáo viên chủ yếu dạy học
theo hình thức cá nhân: hỏi – đáp hoặc hình thức giáo viên giảng học sinh chép

mà “ngại” tổ chức cho học sinh hoạt động theo nhóm nên giờ học khơng sơi nổi,
khơng phát huy được tính chủ động, sáng tạo của học sinh.
2.3. Mức độ và hiệu quả sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học trong dạy học Địa
lí.
- Giáo viên sử dụng bảng, phấn (100%), biểu đồ, bản đồ, tranh, ảnh là
những phương tiện dạy học quan trọng mà giáo viên cũng chỉ sử dụng ở mức độ
tương đối ít. Các phương tiện dạy học hiện đại mang lại nhiều thông tin, tăng
tính sinh động, tạo hứng thú học tập đặc biệt là tiết kiệm được thời gian: máy vi
tính, bài giảng điện tử, bài giảng E-learning, đoạn video tư liệu … chưa được sử
dụng nhiều trong giờ học.
Qua quan sát, dự giờ tôi thấy hầu hết các giáo viên khi dạy địa lí chỉ sử
dụng các phương tiện, thiết bị dạy học địa lí để minh họa cho nội dung bài học
mà ít chú ý đến nguồn tri thức của chúng. Giáo viên chưa cập nhật thơng tin địa
lí, tìm hiểu, sưu tầm những tranh, ảnh để phục vụ nội dung bài học. Hầu hết học
sinh còn yếu trong kĩ năng sử dụng bản đồ, lược đồ do giáo viên cũng chưa nắm
chắc kĩ năng này để hướng dẫn cho học sinh.
2.4. Thực trạng tổ chức các hình thức hoạt động trải nghiệm cho học sinh
Qua trao đổi, trò chuyện với Ban giám hiệu nhà trường cùng một số giáo
viên thì hầu hết các giáo viên đều cho rằng việc tổ chức cho học sinh tham gia
các hoạt động trải nghiệm theo bài học là rất cần thiết. Tuy nhiên thì nhà trường
chưa có điều kiện về thời gian cũng như kinh phí để tổ chức các hoạt động này
cho học sinh.
2.5. Nguyên nhân của thực trạng
Có một số nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên sau đây:
- Lâu nay, trong các mơn ở Tiểu học đa số giáo viên cịn chú trọng một số mơn
nhiều tiết như: Tốn, Tiếng Việt cịn ít chú trọng đến các mơn học khác trong đó
có mơn Địa lí. Giáo viên ít quan tâm, đầu tư thời gian cho môn học này.

7



- Ban giám hiệu cũng như giáo viên chưa có điều kiện hoặc “ngại” tổ chức các
hoạt động trải nghiệm cho học sinh.
- Giáo viên chưa quan tâm đến việc rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo địa lí cho học sinh,
thường không yêu cầu học sinh làm bài tập, trả lời câu hỏi, chuẩn bị bài trước
khi đến lớp một cách chặt chẽ.
- Học sinh chưa chú ý đến môn học này, chủ yếu còn học thuộc nhiều hơn học
hiểu để mở rộng vốn hiểu biết.
- Một số bản đồ riêng về vùng, miền, quả địa cầu chưa nhiều và phần lớn đã cũ
nát sẽ gây nhiều khó khăn cho giáo viên trong q trình giảng dạy. Chưa có sổ
tay thuật ngữ địa lí cho giáo viên.
Trên đây là thực trạng dạy học Địa lí 4 ở trường Tiểu học mà tơi đã tìm hiểu
và đó cũng là những tồn tại khó khăn mà các giáo viên khi dạy học địa lí đang gặp
phải. Vì vậy, việc mà chúng ta hiện nay là phải làm thế nào để đổi mới cách dạy,
phải đưa ra được những biện pháp khắc phục được tình trạng này để giờ học địa lí
đạt hiệu quả cao góp phần phát triển các năng lực cho học sinh ở Tiểu học.
3. Một số biện pháp dạy học Địa lí theo hướng hình thành và phát triển
năng lực cho học sinh lớp 4
3.1. Giáo viên cần nắm chắc mục tiêu, nội dung, cấu trúc, đặc điểm của phân
mơn Địa lí lớp 4.
3.1.1 Mục tiêu dạy học của phân mơn Địa lí lớp 4
Mục tiêu của dạy học các bài địa lí lớp 4 nhằm giúp học sinh:
- Về kiến thức: Nhận biết được một số đặc điểm khái quát về tự nhiên,
dân cư và hoạt động ở các miền địa hình trên đất nước ta, cung cấp cho học sinh
những biểu tượng địa lí, bước đầu hình thành một số khái niệm cụ thể, xây dựng
một số mối quan hệ địa lí đơn giản.
- Về kỹ năng:
+ Bước đầu vận dụng được một số khái niệm đơn giản về bản đồ (hiểu bản đồ,
đọc tên địa danh, một số đối tượng, …) và tranh ảnh địa lí.
+ Bước đầu rèn luyện kỹ năng so sánh, phân tích số liệu, tranh ảnh, kĩ năng phân

tích các mối quan hệ đơn giản.

8


- Về thái độ:
+ Hình thành và phát triển ở học sinh thái độ và thói quen ham hiểu biết, yêu
thiên nhiên đất nước, con người; có ý thức và hành động bảo vệ thiên nhiên.
+ Bước đầu hình thành thế giới quan khoa học cho học sinh, hạn chế những hiểu
biết sai lệch, mê tín dị đoan trước những hiện tượng địa lí tự nhiên. Vì vậy, việc
dạy học địa lí khơng những chỉ cung cấp cho học sinh những kiến thức đơn
thuần mà cịn phải hình thành, phát triển các năng lực tự học. Đó là những
nhiệm vụ song song và có tầm quan trọng như nhau.
3.1.2. Nội dung phân mơn Địa lí lớp 4
Kiến thức Địa lí ở bậc tiểu học được chia làm hai giai đoạn: Giai đoạn đầu
(lớp 1, 2, 3) kiến thức môn Địa lí được tích hợp ở mức cao trong các chủ đề
khác nhau của môn Tự nhiên – Xã hội. Sang giai đoạn 2 (lớp 4, 5) Địa lí được
tách thành hai phần riêng cụ thể nội dung địa lí gồm có:
- Bản đồ và cách sử dụng bản đồ nhằm giúp học sinh làm quen với một nguồn tri
thức, một phương tiện học tập rất đặc trưng của Địa lí. Qua nội dung này, học
sinh vừa biết được ý nghĩa của bản đồ, vừa bước đầu học được cách sử dụng bản
đồ trong học tập phân mơn Địa lí.
- Thiên nhiên và hoạt động sản xuất của con người ở miền núi và trung du; ở miền
đồng bằng.
- Vùng biển Việt Nam.
Mỗi vùng do vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, lịch sử khai thác thiên nhiên
và sự thích ứng của con người và các hoạt động sản xuất, sinh hoạt có những
đặc điểm riêng. Những đặc điểm này được thể hiện qua những biểu tượng khá
cụ thể để học sinh hiểu, biết, ghi nhớ những nét đặc trưng của từng vùng, sơ
lược giải thích chúng và qua đó học sinh thấy được sự đa dạng của thiên nhiên,

con người Việt Nam trên các vùng miền khác nhau.
3.1.3. Cấu trúc các bài học địa lí lớp 4
+ Về phương pháp, cấu trúc của các bài địa lí trong sách giáo khoa.
Phần cung cấp kiến thức: gồm các thông tin từ các kênh chữ và các thơng
tin từ kênh hình được khai thác qua các hoạt động học tập của học sinh (quan
sát, thực hành với các phương tiện trực quan: bản đồ, lược đồ, biểu đồ,…)
9


Phần câu hỏi hoặc yêu cầu hoạt động:
-

Các câu hỏi hoặc hoạt động giữa bài nhằm gợi ý cho giáo viên tổ chức
cho học sinh làm việc với kênh hình (chủ yếu là tranh ảnh, bản đồ, biểu đồ) để

khai thác thơng tin địa lí hoặc rèn luyện các kĩ năng địa lí cơ bản.
Các câu hỏi ở cuối bài chủ yếu là các câu hỏi tự luận nhằm giúp giáo viên
kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ nhận thức so với mục tiêu bài học và củng cố
kiến thức cho học sinh.
Phần tóm tắt trọng tâm của bài được in đậm.
+ Về nội dung
Các bài địa lí lớp 4 có cấu trúc như một bài học địa lí ở bậc trung học phổ
thông với các phần: mở bài, nội dung chính của bài, tóm tắt nội dung chính của
bài và phần câu hỏi bài tập ở cuối bài. Tuy nhiên, mỗi bài học thường gồm một
số đề mục có nội dung đơn giản. Mỗi đề mục trả lời cho một số ít câu hỏi (Tại
sao? Ở đâu? Cái gì?) giúp học sinh nhận biết một vài đặc điểm địa lí nổi bật
của các vùng, của đất nước.
3.1.4. Đặc điểm phân mơn Địa lí lớp 4
* Chương trình Địa lí được xây dựng theo quan điểm tích hợp ở ba điểm chính:
- Chương trình xem xét Tự nhiên - Con người - Xã hội trong một thể thống nhất,

có quan hệ và qua lại và tác động lẫn nhau.
- Kiến thức trong chương trình là kết quả của việc tích hợp kiến thức của nhiều
ngành khoa học: Sinh học, Lịch sử, Dân số - Mơi trường,…
- Tùy theo trình độ nhận thức của học sinh ở từng giai đoạn chương trình có cấu
trúc phù hợp.
Ở giai đoạn này, khả năng phân tích và tư duy trừu tượng của học sinh
Tiểu học phát triển hơn so với giai đoạn lớp 1, 2, 3 thay thế một phần cho tri
giác mang tính tổng thể và trực giác. Vì vậy, chương trình có cấu trúc ở dạng
tích hợp Lịch sử và Địa lí. Điều này có nghĩa là sự phối hợp khá chặt chẽ về nội
dung, phương pháp và kế hoạch dạy học giữa Lịch sử và Địa lí nhưng nội dung
Lịch sử và Địa lí vẫn được tách riêng. Khi tiến hành dạy học, giáo viên cần tăng
cường kết hợp nội dung có quan hệ mật thiết giữa hai phần.
* Chương trình có cấu trúc đồng tâm và phát triển dần qua các lớp.
10


- Các kiến thức đi từ cụ thể tới trìu tượng, từ gần đến xa, từ dễ đến khó,
tăng dần độ phức tạp tạo điều kiện cho học sinh dễ thu nhận kiến thức.
* Chương trình chú ý tới những vốn sống, vốn hiểu biết của học sinh
trong việc tham gia xây dựng các bài học.
Như vậy, phân môn Địa lí lớp 4 có những nội dung, đặc trưng riêng của
nó. Giáo viên phải căn cứ vào những đặc trưng này để tổ chức sao cho giờ học
đạt hiệu quả nhất bằng việc sử dụng sáng tạo các phương pháp kết hợp các hình
thức dạy học phù hợp với nội dung bài học giúp học sinh lĩnh hội được những tri
thức của bài học. Muốn vậy, người giáo viên phải có cách tiếp cận mới, cách dạy
mới tạo nên một bầu khơng khí học tập nhẹ nhàng, vui tươi, phát huy được tính
tích cực của học sinh, loại bỏ cách áp dụng áp đặt cứng nhắc một chiều.
3.2. Giáo viên cần hiểu rõ và nắm chắc những năng lực cần hình
thành, phát triển cho học sinh trong dạy học Địa lí
3.2.1 Năng lực

Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn
có và q trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các
kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý
chí, ... thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong
muốn trong những điều kiện cụ thể.
Năng lực cốt lõi là năng lực cơ bản, thiết yếu mà bất kì ai cũng cần phải
có để sống, học tập và làm việc hiệu quả.
Chương trình giáo dục phổ thơng mới hình thành và phát triển cho học
sinh những năng lực cốt lõi gồm:
- Những năng lực chung được hình thành, phát triển thơng qua tất cả các
mơn học và hoạt động giáo dục: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và
hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
- Những năng lực đặc thù được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua
một số môn học và hoạt động giáo dục nhất định: năng lực ngơn ngữ, năng lực
tính tốn, năng lực khoa học, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng lực
thẩm mĩ, năng lực thể chất.

11


Phân mơn Địa lí cấp tiểu học góp theo hướng phát triển năng lực, góp
phần hình thành và phát triển các năng lực chung sau:
-Năng lực tự chủ và tự học: thể hiện ở việc học sinh tự mình thực hiện
những nhiệm vụ được phân công khi học tập, tham quan; biết đặt ra các
câu hỏi đơn giản, tự tìm kiếm và phân tích nguồn thơng tin, trả lời câu hỏi
về địa lí.
-

Năng lực giao tiếp và hợp tác: thể hiện ở việc học sinh có khả năng diễn


đạt rõ ràng ý kiến của mình, trao đổi, thảo luận khi có các quan điểm khác nhau;
biết làm việc theo nhóm, chia sẻ suy nghĩ, lắng nghe ý kiến của người khác; tự
tin khi đưa ra ý kiến; cùng nhau xây dựng ý tưởng trong quá trình học tập các
vấn để về địa lí.
-

Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: thể hiện ở việc học sinh có khả

năng phát hiện một số vấn đề trong cuộc sống xung quanh, đặt câu hỏi, tìm
thơng tin, thực hiện các thao tác phân tích, tổng hợp, giải thích, so sánh... trong
giải quyết vấn để; biết đưa ra ý kiến, nhận xét, bình luận theo các cách khác
nhau vê' các vấn đề địa lí trong cuộc sống xung quanh.
Phân mơn Địa lí cấp tiểu học cịn hình thành và phát triển các năng lực đặc
thù. Cụ thể như sau:
- Năng lực nhận thức về địa lí: học sinh có thể nhận biết được các sự vật,
hiện tượng địa lí diễn ra trong cuộc sống theo mối quan hệ không gian - thời
gian; Mô tả được những nét cơ bản về tự nhiên, dân cư, lịch sử, văn hoá, hoạt
động kinh tế của địa phương, đất nước và thế giới; mối liên hệ giữa con người
với môi trường xung quanh; Phân biệt được sự đa dạng về tự nhiên, dân cư, văn
hoá và phương thức sinh sống của con người ở các địa phương, các vùng miền,
đất nước và thế giới.
- Năng lực tìm tịi, khám phá địa lí: học sinh biết phát hiện, nêu thắc mắc và
đặt câu hỏi đơn giản về một số vấn đề địa lí; Thu thập thơng tin dữ liệu đơn giản
về địa lí; đọc lược đồ, biểu đổ, bảng số liệu ở mức độ đơn giản; Phân tích tác
động cùa thiên nhiên đến lựa chọn phương thức khai thác tự nhiên của con
người và tác động của con người đến tự nhiên ở mức độ đơn giản.

12



- Năng lực vận dụng kiến thức địa lí vào thực tiễn: học sinh có thể giải 2
thích ở mức độ đơn giản một số sự vật, hiện tượng địa lí; Bước đẩu biết thu thập
chứng cứ, thảo luận, phân tích và trình bày quan điểm vẽ một số vấn đề địa lí,
xã hội đơn giản; Thực hiện ở mức độ đơn giản hành động sử dụng tiết kiệm tài
nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường; ứng xử phù hợp với các sự việc, các
mối quan hệ trong xã hội, các vấn đề xã hội.
3.2.2. Dạy học theo hướng hình thành và phát triển năng lực
Dạy học theo hướng hình thành và phát triển năng lực là dạy học quan
tâm đến việc vận dụng kiến thức đã biết và hiểu vào thực hành, liên hệ và ứng
dụng vào các tình huống của đời sống, đáp ứng được những yêu cầu của xã hội
đang thay đổi từng ngày.
Dạy học phát triển năng lực không chỉ quan tâm đến các vật liệu (kiến
thức, kĩ năng, thái độ…) mà rất cần chú ý đến cách thức, phương pháp. Sau mỗi
giờ học, học sinh khơng chỉ mở mang tri thức mà cịn hiểu và biết cách tìm ra tri
thức đó, biết tri thức đó giúp được gì cho mình trong cuộc sống hàng ngày và để
đi xa hơn trong tương lai.
Vì vậy, để dạy học theo hướng hình thành và phát triển năng lực thì giáo
viên cần thay đổi cách dạy và học sinh thay đổi cách học theo hướng học sinh
chủ động tham gia kiến tạo nội dung kiến thức, vận dụng tri thức vào cuộc sống
và hình thành phương pháp tự học để có thể học suốt đời.
3.3. Giáo viên cần vận dụng đa dạng hóa các phương pháp dạy học tích cực
nhằm phát huy tính tích cực, độc lập, sáng tạo trong hoạt động nhận thức
của học sinh
Việc sử dụng một cách đa dạng, hợp lí các phương pháp dạy học tích cực,
hình thức dạy học trong một bài phù hợp với từng nội dung là điều cần thiết.
Trong một thời gian của tiết học, giáo viên sử dụng kết hợp một số phương
pháp, hình thức dạy học để khai thác tối đa tri thức của bài học, tích cực hóa
hoạt động của học sinh và phát huy những ưu điểm đồng thời khắc phục những
hạn chế vốn có của các phương pháp và hình thức dạy học khác nhau. Trong
từng bài, giáo viên là người quyết định việc lựa chọn phương pháp dạy học, hình


13


thức dạy học cho phù hợp với đối tượng học sinh của lớp mình. Một bài dạy tốt
là kết quả của việc phối hợp sử dụng nhiều phương pháp, hình thức dạy học một
cách hợp lí như phương pháp quan sát, phương pháp thảo luận, tổ chức trò chơi
học tập, trao đổi đàm thoại (hỏi - đáp), dạy học giải quyết vấn đề…Trong đó dạy
học giải quyết vấn đề là một trong những biện pháp sư phạm có tác dụng lớn
đồng thời tạo điều kiện phối hợp nhuần nhuyễn các biện pháp dạy học với nhau.
3.3.1 Trao đổi, đàm thoại:
Là công việc giáo viên đặt ra những câu hỏi để giáo viên và học sinh đàm
thoại nhằm gợi mở, dẫn dắt học sinh lĩnh hội nội dung bài học. Trong dạy học
Địa lí có thể vận dụng nhiều dạng trao đổi, đàm thoại tùy thuộc vào nội dung bài
học cụ thể. Giáo viên dùng hệ thống câu hỏi được sắp xếp hợp lí để dẫn dắt học
sinh từng bước phát hiện ra bản chất của sự vật, tính qui luật của hiện tượng
đang tìm hiểu, kích thích sự ham hiểu biết, bồi dưỡng cho học sinh năng lực
diễn đạt bằng lời nói và làm cho khơng khí lớp học sơi nổi. Đàm thoại tìm tịi
khơng chỉ giúp cho học sinh thu nhận kiến thức mà cịn có tác dụng đánh giá kết
quả học tập của học sinh. Nhờ đó, giáo viên thường xuyên thu được những tín
hiệu ngược từ phía học sinh để điều chỉnh hoạt động dạy và học. Để tăng thêm
hiệu quả đàm thoại, giáo viên cần tổ chức đàm thoại theo nhiều chiều giáo viên
 học sinh, học sinh  học sinh, học sinh  giáo viên.
-

Giáo viên nêu một câu hỏi lớn kèm theo gợi ý nhằm tổ chức cho học sinh
thảo luận hoặc đặt những câu hỏi phụ để học sinh giúp nhau tìm lời giải đáp.
Câu hỏi do chính giáo viên nêu ra thường kích thích tính tranh luận chẳng hạn
một vấn đề có nhiều giải pháp hay một nghích lí. Trước các vấn đề như vậy ý
kiến của học sinh thường khác nhau, hình thành những nhóm bảo vệ ý kiến, mỗi


nhóm tìm ra lí lẽ bênh vực.
Giáo viên đưa ra lời tổng kết hoặc câu hỏi phụ hỗ trợ cho học sinh tự rút ra
kết luận thông tin mới là nội dung tranh luận, câu hỏi chính và lời giải đáp tổng kết.
Lưu ý: Giáo viên chỉ gợi vấn đề, gợi ý, trọng tài cịn học sinh phải tự tìm ra câu
trả lời đúng với sự hỗ trợ của giáo viên.

14


Ví dụ: Khi học bài 21 “Thành phố Hồ Chí Minh” (Sách giáo khoa Lịch sử - Địa lí 4/
trang 127 - 128).
- Giáo viên đưa ra câu hỏi lớn như sau: Tại sao thành phố Hồ Chí Minh
lại là thành phố lớn và là trung tâm công nghiệp lớn nhất cả nước?
Để giúp học sinh trả lời được câu hỏi này giáo viên đưa ra các hoạt động
như sau:
* Hoạt động 1. Thành phố lớn
+ Quan sát vào hình 1, lược đồ thành phố Hồ Chí Minh hãy thảo luận theo nhóm
đơi và trả lời các câu hỏi sau (giáo viên phát phiếu thảo luận đã viết sẵn nội
dung câu hỏi).
+ Chỉ vị trí của Thành phố Hồ Chí Minh trên lược đồ và cho biết thành phố tiếp
giáp với những tỉnh nào?
+ Từ TP có thể đi tới các tỉnh khác bằng những loại đường giao thông nào?
+ Dựa vào bảng số liệu đã điều chỉnh, em hãy so sánh về diện tích và số dân của
thành phố Hồ Chí Minh với các thành phố khác.
Thành phố
Hà Nội
Hải Phịng
Đà Nẵng
TP Hồ Chí Minh

Cần Thơ

Diện tích (km2)

Số dân năm 2019

3358
1562
1285
2061
1439

(nghìn người)
8094
2033
1141
9038
1236

+ Giáo viên hướng dẫn học sinh rút ra kết luận: Vị trí của thành phố Hồ Chí
Minh rất thuận lợi cho việc giao lưu với các tỉnh trong nước và trên thế giới với
các loại hình giao thơng như: đường bộ, đường thủy, đường hàng khơng. Với
diện tích là 2061 km2 đứng thứ hai cho nên thành phố Hồ Chí Minh là thành
phố lớn thứ hai của cả nước.
* Hoạt động 2. Trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học lớn.
+ Giáo viên cho học sinh quan sát hình 3 trong sách giáo khoa và những hiểu
biết cá nhân kể tên các ngành cơng nghiệp chính của thành phố Hồ Chí Minh.
+ Hãy kể tên các sản phẩm cơng nghiệp của TP Hồ Chí Minh mà em biết?

15



+ Giáo viên chốt lại: Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm công nghiệp lớn nhất cả
nước. Ngành công nghiệp của thành phố rất đa dạng và phong phú bao gồm: điện,
luyện kim, cơ khí, hóa chất, dệt may,…Một số sản phẩm công nghiệp của thành phố
là:: ti vi, tủ lạnh, quần áo, đồ chơi,các sản phẩm đông lạnh,…
+ Giáo viên cho học sinh quan sát hình 4 (chợ Bến Thành) và sân bay Tân Sơn
Nhất (nếu có) và giảng giải: Hoạt động thương mại của thành phố rất phát triển
với nhiều chợ và siêu thị lớn. Thành phố có sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất và
cảng Sài Gòn là sân bay và cảng biển lớn bậc nhất cả nước.
+ Giáo viên yêu cầu học sinh kể tên một số nơi vui chơi, giải trí, rạp hát, rạp
chiếu phim ,.. của thành phố Hồ Chí Minh.
+ Giáo viên kết luận: TP Hồ Chí Minh có nhiều viện nghiên cứu, trường đại học,
.. nhiều rạp hát, khu vui chơi giải trí nổi tiếng như: Đầm Sen, Suối Tiên,…
3.3.2. Thảo luận
Thảo luận là cách đối thoại giữa học sinh và giáo viên hoặc giữa học sinh
và học sinh nhằm huy động trí tuệ của tập thể để giải quyết vấn đề đặt ra của
mơn học để tìm hiểu hoặc đưa ra những giải pháp, những kiến nghị,…
Để phát huy tối đa năng lực cá nhân và tinh thần tập thể giáo viên có thể
tổ chức cho học sinh thực hiện thảo luận theo kỹ thuật “Khăn trải bàn” với các
bước như sau:

+ Giáo viên chia giấy A0 (hoặc A4) thành phần chính giữa và phần xung quanh
chia phần xung quanh thành các phần theo số thành viên của nhóm.
+ Cá nhân trả lời câu hỏi và viết trên phần xung quanh
+ Thảo luận nhóm, thống nhất ý kiến và viết vào phần chính giữa.
Ngồi ra, giáo viên có thể tổ chức cho học sinh thực hiện thảo luận theo kĩ
thuật “Sơ đồ tư duy”. Sơ đồ tư duy thường được vẽ, viết và đọc theo hướng bắt

16



nguồn từ trung tâm di chuyển ra phía ngồi, và sau đó là theo chiều kim đồng
hồ. Do đó, các từ ngữ viết ở bên trái của sơ đồ tư duy nên sẽ được đọc từ phải
sang trái (bắt đầu từ phía trong và di chuyển ra ngồi). Kết hợp với việc đọc
sách và học cùng sơ đồ tư duy, khơng chỉ nắm chắc kiến thức, mà hồn tồn
sẽ có thể tự mình xây dựng những sơ đồ tư duy riêng theo những cách hiểu, cách
nhớ của mình. Học sinh có thể áp dụng được cách xây dựng sơ đồ tư duy dưới
đây:
Bước 1: Xác định các từ khóa (có thể dùng những hình ảnh thay từ khóa để
ghi nhớ theo cách riêng của mình)
Bước 2: Vẽ chủ đề chính ở trung tâm
 Chủ đề chính nên được vẽ ở trung tâm của tờ giấy, từ đó phát triển
thêm các ý ra xung quanh.
 Có thể sử dụng những màu sắc để làm nổi bật chủ đề chính
Bước 3: Vẽ các nhánh chính quanh chủ đề trung tâm
 Ý của các nhánh chính nên được bằng viết thường (chữ to) hoặc
được viết bằng CHỮ IN HOA, nằm trên nét vẽ dày
 Các nhánh chính nên được vẽ theo một hướng góc chéo, khơng nằm
ngang. Như vậy, có nhiều nhánh phụ khác có thể được vẽ tỏa ra dễ
dàng hơn.
Bước 4: Vẽ các nhánh phụ tỏa ra từ nhánh chính
Vẽ nối tiếp các nhánh phụ cấp 1 vào nhánh chính, nhánh phụ cấp 2 vào nhánh
cấp 1, nhánh cấp 3 vào nhánh cấp 2 …
 Nên vẽ các nhánh đó theo đường cong hơn là vẽ đường thẳng để vẽ
được nhiều nhánh và sơ đồ tư duy nhìn rõ ràng, mềm mại, dễ đọc, dễ
nhớ hơn
 Tất cả các ý triển khai cho một nhánh nên tỏa ra từ cùng một điểm

17



 Có thể sử dụng linh hoạt các hình vẽ, màu sắc theo cách hiểu của
bản thân.
Học sinh (và giáo viên) có thể sử dụng bản đồ tư duy theo nhiều cách khác nhau,
song trong dạy học Địa lí ta có thể xây dựng các kiểu Sơ đồ tư duy sau:
+ Sơ đồ tư duy dùng để minh chứng hay giải thích để phản ánh nội dung bài
giảng một cách trực quan đển dễ khái quát, dễ tiếp thu.
+ Sơ đồ tư duy tổng quát dùng để ôn tập, tổng kết hay hệ thống một chương
hoặc nhiều bài.
+ Sơ đồ tư duy kiểm tra để đánh giá năng lực thu, hiểu biết của học sinh đồng
thời giúp giáo viên kịp thời điểu chỉnh nội dung truyền đạt.
Một số sản phẩm của học sinh khi áp dụng kĩ thuật “sơ đồ tư duy” trong dạy
học Địa lí:

18


19


3.3.3 Dạy học giải quyết vấn đề
Dạy học giải quyết vấn đề không phải là một phương pháp dạy học cụ thể
mà là nguyên tắc chỉ đạo việc tiến hành nhiều phương pháp dạy học. Nó được
vận dụng trong tất cả các khâu của giờ học và là một kiểu dạy học.
Ba mức độ của dạy học giải quyết vấn đề: Trình bày nêu vấn đề, tìm tịi
một phần và nghiên cứu vấn đề. Tuy nhiên ở Tiểu học, giáo viên chỉ sử dụng ở
mức độ trình bày nêu vấn đề và tìm tịi một phần. Tơi xin trình bày ở mức độ tìm
tịi một phần của dạy học giải quyết vấn đề.
Các bước tiến hành:

Bước 1. Tình huống xuất phát/câu hỏi nêu vấn đề
Bước 2. Giúp học sinh bộc lộ ý tưởng ban đầu
Bước 3. Đề xuất phương án thực hành/ giải quyết vấn đề
Bước 4. Tiến hành giải quyết vấn đề
Bước 5. Kết luận, hợp thức hóa kiến thức, gắn vấn đề với thực tiễn cuộc
sống.
Sau đây là ví dụ minh họa sử dụng phối hợp các phương pháp dạy học,
hình thức tổ chức dạy học.
Bài 17: Đồng bằng Nam Bộ (SGK Lịch sử – Địa lí trang 70 – 71)

20


* Dạy học theo lớp:
1. Khởi động: Kiểm tra kiến thức bài Thủ đô Hà Nội
2. Đặt vấn đề vào bài mới: Tìm hiểu thêm một đồng bằng nữa - đồng bằng
Nam Bộ.
3. Dạy bài mới.
3.1. Hoạt động 1. Đồng bằng lớn nhất cả nước.
* Dạy học cá nhân:
+ Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát hình 2 trong sách giáo khoa và chỉ vị trí
của đồng bằng Nam Bộ, Đồng Tháp Mười, Kiên Giang, Cà Mau (lược đồ hình 2
phóng to). (Học sinh: 1- 2 học sinh lên chỉ trên lược đồ)
+ Giáo viên: Tại sao đồng bằng Nam Bộ được coi là đồng bằng lớn nhất cả
nước? Để học sinh trả lời được câu hỏi này thì giáo viên tổ chức cho học sinh
trả lời các câu hỏi nhỏ sau:
* Dạy học theo nhóm:
+ Giáo viên: Dựa vào lược đồ hình 2 và các thơng tin trong SGK, hãy thảo luận
theo nhóm đơi và trả lời các câu hỏi sau (Giáo viên phát phiếu thảo luận):
 Đồng bằng Nam Bộ nằm ở phía nào của đất nước ta?

 Đồng bằng do phù sa của các sông nào bồi đắp nên?
 So sánh diện tích của đồng bằng Nam Bộ và đồng bằng Bắc Bộ?
+ Giáo viên tổ chức cho học sinh báo cáo kết quả thảo luận.
+ Giáo viên chốt lại: Đồng bằng Nam Bộ nằm ở phía nam nước ta. Đồng bằng Nam
Bộ do phù sa của hệ thống sông Mê Công và sông Đồng Nai bồi đắp nên và có diện
tích gấp ba lần đồng bằng Bắc Bộ. Đây là đồng bằng lớn nhất cả nước.
+ Giáo viên chỉ vị trí phần Tây nam Bộ và Đơng Nam Bộ trên lược đồ hình 2 cho
học sinh quan sát và giải thích: phần Tây Nam Bộ (đồng bằng sơng Cửu Long) có
nhiều vùng trũng dễ bị ngập nước như Đồng Tháp Mười, Kiên Giang, Cà Mau.
+ Giáo viên: Nêu vấn đề: Ngoài đất phù sa màu mỡ đồng bằng còn nhiều đất
phèn, đất mặn ảnh hưởng đến việc trồng trọt của người dân.
Đặt vấn đề: Người dân cải tạo đất mặn, đất phèn như thế nào?

21


Giải quyết vấn đề: Để khắc phục diện tích đất mặn, đất phèn người dân phải cải
tạo đất bằng cách chia các ruộng có diện tích đất bị phèn, mặn thành các ơ nhỏ
sau đó dùng hệ thống kênh, rạch để dẫn nước ngọt vào các ô ruộng này.
Ở hoạt động này, giáo viên đã đa dạng hóa các phương pháp, hình thức
dạy học như: hướng dẫn học sinh làm việc với các tranh, ảnh, lược đồ; thảo luận
nhóm, đàm thoại tìm tịi, dạy học nêu vấn đề với các hình thức tổ chức dạy học
cá nhân, nhóm, lớp.
3.4. Giáo viên cần tích cực sử dụng hiệu quả các phương tiện, thiết bị dạy học
hiện đại
Một trong những quan điểm đổi mới phương pháp dạy học địa lí là đổi
mới phương pháp dạy học cần đi đôi với việc sử dụng thiết bị dạy học. Phương
tiện, thiết bị dạy học là một yếu tố không thể thiếu trong việc nâng cao chất
lượng dạy học địa lí nói chung và và dạy học địa lí ở tiểu học nói riêng.
3.4.1. Phương tiện, thiết bị dạy học địa lí truyền thống

- Phịng địa lí: Đây là phương tiện tạo điều kiện để dạy tốt mơn địa lí. Nó
có vị trí khơng thể thiếu được đối với việc nâng cao chất lượng môn địa lí.
Phịng địa lí là một phịng riêng tại đó các lớp sẽ thay nhau tới học khi có giờ địa
lí trong thời khóa biểu.
- Vườn địa lí: Sự cần thiết phải xây dựng vườn địa lí bởi vì vườn địa lí có
nhiều tác dụng. Vườn địa lí giúp giáo viên nâng cao chất lượng dạy học. Qua
vườn địa lí học sinh sẽ nắm chắc nội dung bài qua việc nhận thức các đối tượng
hiện tượng tự nhiên xung quanh mình một cách cụ thể, sinh động.
- Quả địa cầu, các loại bản đồ treo tường, lược đồ, biểu đồ, átlát,..là những
phương tiện dạy học không thể thiếu đối với các bài địa lí ở tiểu học.
Ngồi ra, giáo viên nên làm một số phương tiện sau:
- Các phiếu học tập: Phiếu học tập được sử dụng theo hình thức nhóm,
lớp. Các phiếu học tập địa lí thường được thể hiện trên cả kênh chữ và kênh hình
nhằm khai thác đầy đủ thông tin của bài học.
Nội dung phiếu học tập gồm có:

22




Phần khai thác kiến thức: Phần này nên dùng các câu hỏi trắc nghiệm

(dạng điền thêm, đúng - sai, nhiều lựa chọn,..).
Phần rèn luyện kĩ năng địa lí có thể sử dụng kênh hình trong sách giáo khoa
để học sinh quan sát, nhận xét hoặc sử dụng các bảng đồ trống, bảng số
liệu,..Tùy theo yêu cầu của bài học và khả năng của trường để thiết kế các phiếu
học tập cho phù hợp.
Về hình thức: nên dùng khổ giấy A2 hoặc viết lên bảng phụ để các nhóm, cá
nhân, báo cáo trước lớp mọi học sinh có thể quan sát được. Các phiếu học tập được

thiết kế trên máy vi tính có nhiều điều kiện sử dụng kênh hình, kênh chữ.
- Lược đồ trống: các bản đồ, lược đồ là nguồn xây dựng các lược đồ
trống. Việc xây dựng cần dựa vào phương pháp sử dụng trong bài học nhằm tăng
cường kĩ năng địa lí cho học sinh. Trong các bài ơn tập, giáo viên có thể thay thể
việc chỉ một số địa danh trên bản đồ bằng việc trực tiếp cho các em điền vào
lược đồ trống và nhận xét.
- Sưu tầm tranh, ảnh: ngoài các tranh ảnh trong sách giáo khoa, giáo viên
cần sưu tầm thêm tranh ảnh hoặc tự mình vẽ hoặc chụp một số bức ảnh minh
họa cho kiến thức của bài học. Những tranh ảnh này có thể được xây dựng thành
bộ sưu tập tranh ảnh để phục vụ cho mỗi lớp học, cấp học.
3.4.2. Các phương tiện và thiết bị kĩ thuật hiện đại
Các phương tiện kĩ thuật dạy học hiện đại quan trọng nhất là các phương
tiện nghe nhìn, các loại máy chiếu, máy video, phim, vơ tuyến truyền hình, máy
vi tính,… Hiện nay, phim và băng video được bắt đầu sử dụng trong dạy học địa lí ở
một số trường có điều kiện. Sử dụng phim, băng video nhằm những mục đích sư
phạm khác nhau: cung cấp biểu tượng, giải thích tài liệu mới, củng cố kiến thức,..tùy
theo mục đích dạy học có thể sử dụng trong giờ học hay ngồi giờ học.
Để sử dụng các phương tiện và thiết bị dạy học truyền thống cũng như các thiết
bị dạy học hiện đại đạt hiệu quả cao, khi lên lớp giáo viên cần chú ý:
+ Các phương tiện, thiết bị dạy học địa lí có chức năng kép: vừa là nguồn tri
thức địa lí vừa là phương tiện minh họa cho nội dung dạy học. Khi dạy học,
Giáo viên cần coi trọng chức năng là nguồn của các thiết bị dạy học và tổ chức

23


hướng dẫn học sinh, biết khai thác, chiếm lĩnh thi thức từ các phương tiện dạy
học này.
+ Tùy theo điều kiện trang thiết bị của trường xác định những phương tiện, thiết
bị cần phải sử dụng sao cho hợp lí và tối ưu.

+ Xem xét, kiểm tra và sử dụng thử trước khi đến lớp để nắm được qui trình
hoạt động và sử dụng các thiết bị sẽ dùng.
+ Lựa chọn các phương pháp làm việc với các phương tiện, thiết bị của giáo
viên và học sinh.
+ Xác định một cách hợp lí thời điểm sử dụng thiết bị (trong tiết học hay ngoại
khóa).
+ Thường xuyên cho học sinh làm việc với các phương tiện, thiết bị dạy học.
3.5. Giáo viên cần đổi mới việc lập kế hoạch, thiết kế bài dạy học
Kế hoạch bài học chính là giáo án của một tiết lên lớp trong đó nêu rõ các
bước chủ yếu công việc của giáo viên và học sinh ở trên lớp đồng thời cũng nêu
một cách vắn tắt nội dung và phương pháp của cơng việc đó nhằm đạt được mục
đích cụ thể và rõ ràng mà giáo viên xác định trước theo yêu cầu của chương
trình. Dựa vào kế hoạch giảng dạy bộ môn cả năm học, kế hoạch giảng dạy từng
phần và từng chương giáo án tiến hành soạn bài – chuẩn bị giáo án. Chuẩn bị
giáo án tốt là điều kiện đầu tiên đảm bảo cho hiệu quả bài học.
Cấu trúc một giáo án của bài Địa lí gồm các phần như sau:
3.5.1. Mục tiêu
- Kiến thức: Nhận biết, hiểu, trình bày, so sánh,…
- Kỹ năng: Mô tả, nhận xét, quan sát,…bản đồ, lược đồ,…
- Về thái độ: Tôn trọng, tự hào, yêu mến,…
- Phát triển các năng lực chung và các năng lực đặc thù: năng lực hiểu biết
cơ bản về địa lí; Năng lực tìm tịi, khám phá kiến thức.
3.5.2. Đồ dùng dạy học
- Giáo viên cần suy nghĩ xem để đạt được mục tiêu của bài học cần phải
sử dụng những đồ dùng nào, những phương tiện, thiết bị dạy học nào không thể

24


thiếu trong tiết học? Giáo viên phải chuẩn bị những gì, học sinh phải chuẩn bị

những gì để liệt kê trong kế hoạch bài học và nhớ chuẩn bị chúng.
3.5.3. Phương pháp dạy – học
Ví dụ: Đàm thoại, thảo luận nhóm, quan sát, sử dụng bản đồ, lược đồ, tranh ảnh,

3.5.4. Các hoạt động dạy học
Giáo viên cần lựa chọn hoặc xây dựng các hoạt động dạy học để đạt được
mục tiêu của bài, phù hợp với điều kiện của trường và với đối tượng học sinh,
lên kế hoạch, bố trí các hoạt động dạy - học đã xác định.
Tiến trình tổ chức hoạt động dạy học gồm các hoạt động cơ bản sau:
* Hoạt động khởi động: Tạo động cơ học tập trước khi cho học sinh tiếp thu
kiến thức mới: Giáo viên có thể đặt những vấn đề thực tiễn cuộc sống liên quan
đến chủ đề bài học nhằm kích thích hoạt động trí tuệ (sự tị mị, hứng thú) với
nội dung học tập, định hướng những nội dung cần nắm khi học bài mới.
Các phương pháp thường sử dụng: phương pháp vấn đáp, phương pháp
dạy học hợp tác,…
Về hình thức tổ chức: học sinh làm việc cặp đôi hoặc cá nhân rồi chia sẻ
trước lớp, hoặc giáo viên làm việc chung với cả lớp.
* Hoạt động hình thành kiến thức: Giúp học sinh phát hiện ra kiến thức của bài
học. Khi đó, giáo viên đưa ra nhiệm vụ mà học sinh cần thực hiện như giải quyết
tình huống vấn đề, quan sát và khai thác các thông tin từu kênh hình, kênh chữ
của tài liệu ….để phát hiện ra kiến thức mới.
Phương pháp dạy học được vận dụng: Dạy học hợp tác, Dạy học phát hiện và
giải quyết vấn đề, …
Hình thức tổ chức: hoạt động nhóm
*Hoạt động luyện tập, thực hành: Giúp học sinh củng cố kiến thức – kĩ năng đã
học để giải quyết các tình huống, câu hỏi, bài tập có liên quan đến bài học. Hocj
sinh còn trải nghiệm, liên hệ thực tế, củng cố kiến thức vừa hình thành.
* Hoạt động vận dụng, mở rộng sáng tạo:
Hoạt động vận dụng: nhằm gợi ý, khuyến khích, tạo điều kiện cho học sinh ứng
25



×