Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

skkn TIẾP CẬN DẠY HỌC TÍCH HỢP THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGƯỜI HỌC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (113.91 KB, 20 trang )

Phần I: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà
nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi
trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội.
Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề
lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung,
phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự
lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ
sở giáo dục-đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân
người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học.
Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức
sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành;
lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và
giáo dục xã hội.
Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế-xã
hội và bảo vệ Tổ quốc; với tiến bộ khoa học và công nghệ; phù hợp quy luật
khách quan. Chuyển phát triển giáo dục và đào tạo từ chủ yếu theo số lượng
sang chú trọng chất lượng và hiệu quả, đồng thời đáp ứng yêu cầu số lượng.
Đổi mới hệ thống giáo dục theo hướng mở, linh hoạt, liên thông giữa các
bậc học, trình độ và giữa các phương thức giáo dục, đào tạo. Chuẩn hóa, hiện
đại hóa giáo dục và đào tạo.
Mặt khác Hiện tượng "quá tải" trong nhà trường phổ thông là một thực tế
gây bức xúc xã hội. Hiện tượng ấy do nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên
nhân về chương trình và sách giáo khoa. Để khắc phục tình trạng này, phải tiến
hành đồng bộ nhiều giải pháp. Riêng về chương trình và sách giáo khoa hiện
hành, thời gian qua Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có những giải pháp nhằm khắc
phục hạn chế như: Rà soát lại chương trình và sách giáo khoa, qua đó bỏ bớt
1



những nội dung quá khó hoặc chưa cần thiết với học sinh phổ thông; loại bỏ các
thông tin đã lạc hậu; trao quyền tự chủ cho giáo viên trong việc sắp xếp lại nội
dung, cấu trúc bài giảng sao phù hợp với đối tượng người học của từng vùng
miền; đổi mới việc ra đề thi theo hướng mở, tăng cường yêu cầu vận dụng kiến
thức, giảm các yêu cầu ghi nhớ máy móc các số liệu, thuộc lòng các nội dung
học tập.
Cách làm trên chỉ là giải pháp trước mắt, phục vụ trực tiếp cho yêu cầu
nhằm giảm tải, giảm bớt áp lực và gánh nặng học hành cho học sinh. Sự quá tải
của chương trình và sách giáo khoa chỉ có thể khắc phục căn bản khi xây dựng
lại chương trình và sách giáo khoa mới sau 2015.
Quan điểm chỉ đạo đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông là
chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển
toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lí luận gắn với
thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.
Định hướng khái quát này được thể hiện cụ thể ở một số điểm sau
đây:
− Chương trình giáo dục phổ thông sẽ được xây dựng thành một chỉnh thể
xuyên suốt từ lớp 1− lớp 12; tích hợp cao ở các lớp/cấp học dưới; phân hoá mạnh
ở các lớp/cấp học cao hơn, nhất là ở trung học phổ thông. Số môn học bắt buộc
sẽ giảm nhiều; học sinh được tự chọn các môn học/các chuyên đề phù hợp với
năng lực và sở thích, gắn với định hướng nghề nghiệp sau này.
− Nội dung các môn học sẽ "tinh giản, cơ bản, hiện đại, giảm tính hàn lâm,
tăng tính thực hành và vận dụng kiến thức và kĩ năng vào thực tiễn". Định
hướng trên cũng hạn chế được tính hàn lâm, xa rời cuộc sống.
− Phương pháp dạy và học sẽ khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều,
ghi nhớ máy móc; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến
thức, kĩ năng của người học, tập trung dạy cách học, cách nghĩ và tự học, theo
phương châm "giảng ít, học nhiều". Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và
truyền thông trong dạy và học; đa dạng hoá các hình thức tổ chức giáo dục…


2


Dạy học tích hợp là dạy học, trong đó giáo viên tổ chức, hướng dẫn để
học sinh biết huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng thuộc nhiều lĩnh vực khác
nhau nhằm giải quyết có hiệu quả các nhiệm vụ học tập; qua đó hình thành
những kiến thức, kĩ năng mới; phát triển được những năng lực cần thiết, nhất là
năng lực giải quyết vấn đề trong học tập và thực tiễn cuộc sống. Dạy học tích
hợp sẽ giúp cho việc giảm số môn học và lồng ghép được các vấn đề thời sự của
cuộc sống vào các môn học và hoạt động giáo dục.
Dạy học phân hoá là dạy học theo từng loại đối tượng, phù hợp với tâm −
sinh lí, khả năng, nhu cầu và hứng thú của người học nhằm phát triển tối đa tiềm
năng riêng vốn có của mỗi người học; người học được chủ động lựa chọn các
môn học hoặc chủ đề phù hợp với năng lực và sở thích của mình.
Mặt khác, Hòa Bình là tỉnh miền núi còn nhiều khó khăn; Tình hình kinh
tế xã hội còn chưa phát triển kịp so với các tỉnh đồng bằng. Hoà Bình có địa
hình núi cao, chia cắt phức tạp, độ dốc lớn.
Giáo dục Hòa Bình đã có nhiều sự nỗ lực, xong chất lượng học sinh còn
nhiều bất cập và gặp khó khăn trong công tác dạy học. Số lượng học sinh sau khi
tốt nghiệp đi làm và học nghề chiếm đa số.
Tuy nhiên, hầu hết các em còn gặp khó khăn trong công tác chọn lựa nghề
nghiệp sau này, kỹ năng, năng lực còn hạn chế về nhiều mặt.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi quyết định chọn đề tài:

TIẾP CẬN DẠY HỌC TÍCH HỢP
THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGƯỜI HỌC
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng được 1 chuyên đề dạy học phù hợp với năng lực, sở thích học
sinh cấp THPT vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

Đồng thời Xây dựng bài toán liên môn giải quyết các vấn đề phát sinh
trong thực tiễn và trọng dạy học.
Thông qua đó, giáo dục định hướng nghề nghiệp cho học sinh trường
THPT 19-5 huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình

3


3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Là các phương pháp tác động trực tiếp vào đối tượng có trong thực tiễn để
làm rõ bản chất và các quy luật của đối tượng.
3.1.1 Phương pháp quan sát khoa học
Quan sát khoa học là phương pháp tri giác đối tượng một cách có hệ
thống để thu thập thông tin đối tượng. Có 2 loại quan sát khoa học là quan sát
trực tiếp và quan sát gián ti
3.1.2 Phương pháp điều tra
Điều tra là phương pháp khảo sát một nhóm đối tượng trên diện rộng để
phát hiện các quy luật phân bố và các đặc điểm của đối tượng.
3.1.3 Phương pháp thực nghiệm khoa học
Là phương pháp các nhà khoa học chủ động tác động vào đối tượng và
quá trình diễn biến sự kiện mà đối tượng tham gia để hướng sự phát triển của
chúng theo mục tiêu dự kiến của mình.
3.1.4 Phương pháp phân tích tổng kết kinh nghiệm
Là phương pháp nghiên cứu và xem xét lại những thành quả thực tiễn
trong quá khứ để rút ra kết luận bổ ích cho thực tiễn và khoa học.
3.1.5 Phương pháp chuyên gia
Là phương pháp sử dụng trí tuệ của đội ngũ chuyên gia để xem xét nhận
định bản chất của đối tượng, tìm ra một giải pháp tối ưu.
3.2. Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết

Là các phương pháp thu thập thông tin khoa học trên cơ sở nghiên cứu
các văn bản, tài liệu đã có và băng các thao tác tư duy logic để rút ra kết luận
khoa học cần thiết.
3.2.1 Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết
Phân tích là nghiên cứu các tài liệu, lý luận khác nhau bằng cách phân tích
chúng thành từng bộ phận để tìm hiểu sâu sắc về đối tượng. Tổng hợp là liên kết
từng mặt, từng bộ phận thông tin đã được phân tích tạo ra một hệ thông lý thuyết
mới đầy đủ và sâu sắc về đối tượng.
4


3.2.2 Phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết
Phân loại là sắp xếp các tài liệu khoa học theo từng mặt, từng đơn vị, từng
vấn đề có cùng dấu hiệu bản chất, cùng một hướng phát triển Hệ thống hóa là
sắp xếp tri thức thành một hệ thống trên cơ sở một mô hình lý thuyết làm sự
hiểu biết về đối tượng đầy đủ hơn.
3.2.3 Phương pháp mô hình hóa
Là phương pháp nghiên cứu các đối tượng bằng xây dựng gần giống với
đối tượng, tái hiện lại đối tượng theo các cơ cấu, chức năng của đối tượng.
3.2.4 Phương pháp giả thuyết
Là phương pháp đưa ra các dự đoán về quy luật của đối tượng sau đó đi
chứng minh dự đoán đó là đúng.
3.2.5 Phương pháp lịch sử
Là phương pháp nghiên cứu bằng cách đi tìm nguồn gốc phát sinh, quá
trình phát triển của đối tượng từ đó rút ra bản chất và quy luật của đối tượng
4. Thời gian, địa điểm nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu: Năm học 2016-2017
Từ tháng 6 đến tháng 9: Xây dựng đề cương, Sưu tầm tài liệu, viết tổng
quan, phân công nhiệm vụ
Từ tháng 9 đến tháng 12: Nghiên cứu thực tiễn, xây dựng các bài toán liên

môn, tích hợp từ thực tế: Nghề xây dựng, nghề sắt, nghề hàn, nghề lái xe, nghề
giáo viên, nghề công an, nghề buôn bán, nghề sửa chữa,…
Từ tháng 1 đến tháng 5: Thực nghiệm sư phạm
Tháng 6: Viết, hoàn thiện đề tài
5. Đóng góp của đề tài
Dự kiến đề tài là tài liệu tham khảo quan trọng được sử dụng để dạy học
tự chọn, dạy học theo chuyên đề tại các nhà trường phổ thông từ sau năm 2018.
Đóng góp vào hoạt động khảo nghiệm đánh giá tính thực tế của “Đề án
đổi mới căn bản, toàn diện” giáo dục Việt Nam theo tinh thần nghị quyết TW8
của BCH Trung ương Đảng. Là căn cứ để Bộ GD&ĐT tham khảo khi triển khai
đề án đổi mới toàn diện Giáo dục Việt Nam từ năm 2018.
5


Phần II: NỘI DUNG
Chương I: Cở sở lý luận và thực tiễn
1. Cơ sở lý luận
1.1. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo (Nghị quyết số 29-NQ/TW)
Tháng 10/2013, Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XI đã thông qua Nghị quyết 29-NQ/TW về “Đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều
kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Bản
tóm tắt một số nội dung cơ bản của Nghị quyết dưới đây của PGS. TS Nghiêm
Đình Vỳ sẽ giúp chúng ta hình dung rõ hơn tinh thần Nghị quyết.
Trong quá trình lãnh đạo đất nước, Đảng luôn quan tâm đến giáo dục và đào tạo
(GD&ĐT). Đổi mới giáo dục là đường lối xuyên suốt của Đảng. Đã có nhiều
Nghị quyết, chỉ thị về GD&ĐT quan trọng được ban hành và đi vào cuộc sống.
Đáng chú ý là Nghị quyết Trung ương 4 (NQTW) (khóa VII), NQTW 2 (khóa
VII), Thông báo Kết luận số 242 của Bộ Chính trị (khóa X) ngày 15/9/2009.

Đảng đã khẳng định: GD&ĐT là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu
tư phát triển; Giáo dục là sự nghiệp của Đảng, của Nhà nước và toàn dân; mục
tiêu của giáo dục là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài; giáo
dục phải gắn liền với sự phát triển kinh tế - xã hội, những tiến bộ khoa học công nghệ; đa dạng hóa các loại hình giáo dục; học đi đôi với hành, giáo dục
nhà trường gắn liền với giáo dục gia đình, xã hội; thực hiện công bằng trong
giáo dục…
Hiện nay trào lưu đổi mới, cải cách giáo dục có tính chất thời đại đang trở
thành phổ biến, nổi bật hiện nay trên thế giới, nên Việt Nam phải nhanh chóng
hội nhập. Thực chất cạnh tranh kinh tế giữa các quốc gia hiện nay trên thế giới
là cạnh tranh giáo dục. Giáo dục phát triển, kinh tế sẽ mạnh. Do vậy, hầu hết các
quốc gia dù là chậm phát triển, đang phát triển hay phát triển đều tiến hành canh
tân, đổi mới hoặc cải cách giáo dục. Đây là xu thế mang tính toàn cầu, với
những mức độ khác nhau tùy theo từng khu vực và từng quốc gia. Nếu tính từ
6


thế kỷ trước, về tổng thể đã diễn ra 4 cao trào chính. Quá trình hội nhập quốc tế
sâu rộng về giáo dục đang diễn ra ở quy mô toàn cầu, tạo cơ hội thuận lợi cho
nước ta tiếp cận với các xu thế mới, tri thức mới, những mô hình giáo dục hiện
đại, tranh thủ các nguồn lực bên ngoài, tạo thời cơ để phát triển giáo dục.
Căn cứ vào tình hình quốc tế, trong nước, yêu cầu phát triển giáo dục, Nghị
quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã khẳng định: “Đổi mới
căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa,
xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế”(2). Tháng 10/2013, Hội nghị
Trung ương 8 đã thông qua Nghị quyết 29-NQ/TW về giáo dục, xin nêu tóm tắt
một số nội dung cơ bản của Nghị quyết.
Quan điểm chỉ đạo đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo:
“”Đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp
thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ
chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng,

sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở GD&ĐT và việc
tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả
các bậc học, ngành học. Trong quá trình đổi mới, cần kế thừa, phát huy những
thành tựu, phát triển những nhân tố mới, tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm
của thế giới; kiên quyết chấn chỉnh những nhận thức, việc làm lệch lạc. Đổi mới
phải bảo đảm tính hệ thống, tầm nhìn dài hạn, phù hợp với từng loại đối tượng
và cấp học; các giải pháp phải đồng bộ, khả thi, có trọng tâm, trọng điểm, lộ
trình, bước đi phù hợp”.
Nhiệm vụ, giải pháp: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu
tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất,
năng lực của người học. Đổi mới chương trình nhằm phát triển năng lực và
phẩm chất người học, hài hòa đức, trí, thể, mỹ; dạy người, dạy chữ và dạy
nghề. Chú trọng giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống, tri thức pháp luật và ý
thức công dân….Hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống
giáo dục mở, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập. Trước mắt, ổn định hệ
thống giáo dục phổ thông như hiện nay. Đẩy mạnh phân luồng sau trung học cơ
7


sở; định hướng nghề nghiệp ở trung học phổ thông. Tiếp tục nghiên cứu đổi mới
hệ thống giáo dục phổ thông phù hợp với điều kiện cụ thể của đất nước và xu thế
phát triển giáo dục của thế giới.
Nghiên cứu Nghị quyết 29-NQ/TW về giáo dục - đào tạo, nhìn lại quá trình
phát triển của trường sư phạm, suy ngẫm về sự nghiệp đổi mới căn bản và toàn
diện nền giáo dục, chúng tôi thấy Nghị quyết đã soi đường cho giáo dục, cho
trường sư phạm phát triển. Toàn thể cán bộ, giảng viên, sinh viên trường ĐHSP
Hà Nội nghiêm túc vận dụng, thực hiện tốt Nghị quyết nói trên để "Làm thế nào
để Nhà trường này chẳng những là trường sư phạm mà còn là trường mô phạm
của cả nước”.
1.2. Đề án đổi mới căn bản toàn diện của Bộ Giáo dục và Đào tạo

Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng vừa phê duyệt Đề án đổi mới chương trình,
sách giáo khoa giáo dục phổ thông nhằm tạo chuyển biến căn bản, toàn diện về
chất lượng, hiệu quả giáo dục và phát triển con người Việt Nam. Theo quyết
định của Thủ tướng, chương trình mới, sách giáo khoa mới sẽ được xây dựng
theo hướng coi trọng dạy người với dạy chữ, rèn luyện, phát triển cả về phẩm
chất và năng lực; chú trọng giáo dục tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc,
đạo đức, lối sống và phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu... cho mỗi học sinh.
Chương trình mới, sách giáo khoa mới sẽ lấy học sinh làm trung tâm, phát
huy tính chủ động, sáng tạo, tự học của học sinh; tăng cường tính tương tác
trong dạy và học giữa thầy với trò, trò với trò và giữa các thầy giáo, cô giáo.
Chương trình cũng tiếp nối, liên thông giữa các cấp học, môn học và hoạt
động trải nghiệm sáng tạo; đồng thời đảm bảo giảm tải, thiết thực, kế thừa ưu
điểm của chương trình hiện hành và tiếp thu có chọn lọc những tinh hoa của các
nước giáo dục phát triển, đảm bảo hội nhập quốc tế.
Thủ tướng cũng đồng ý sẽ có một chương trình, nhiều bộ sách giáo khoa.
Sau đó, nhà trường, giáo viên sẽ lựa chọn những bộ sách phù hợp.
Thủ tướng nhắc nhở, chương trình mới, sách giáo khoa mới phải đáp ứng
yêu cầu của giai đoạn giáo dục cơ bản, trang bị tri thức phổ thông nền tảng toàn
diện và thực sự cần thiết. Giai đoạn giáo dục nghề nghiệp phải đảm bảo học sinh
8


tiếp cận nghề nghiệp phù hợp với năng lực, nguyện vọng và chủ động tiếp cận
nghề nghiệp, chuẩn bị tốt cho giai đoạn giáo dục sau phổ thông.
Chương trình mới, sách giáo khoa mới được biên soạn theo hướng tích
hợp ở các cấp học dưới và phân hóa dần ở các lớp học, cấp học trên; đáp ứng
yêu cầu và góp phần tạo động lực đẩy mạnh đổi mới phương pháp dạy và học,
đổi mới thi, kiểm tra đánh giá chất lượng giáo dục.
Theo quyết định phê duyệt, đề án trên được thực hiện trong 3 giai đoạn từ
năm 2015 đến 2023. Cụ thể, từ năm học 2018-2019, bắt đầu triển khai áp dụng

chương trình mới, sách giáo khoa mới theo hình thức cuốn chiếu đối với mỗi
cấp tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông.
Mục tiêu cụ thể đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông?
Những nội dung nào là mới so với mục tiêu lâu nay đã xác định:
- Tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực
công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp học sinh.
- Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lí tưởng,
truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kĩ năng thực
hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học,
khuyến khích học tập suốt đời.
- Hoàn thành việc xây dựng chương trình giáo dục phổ thông giai đoạn
sau năm 2015. Bảo đảm cho học sinh có trình độ trung học cơ sở (hết lớp 9) có
tri thức phổ thông nền tảng, đáp ứng yêu cầu phân luồng mạnh sau trung học cơ
sở; trung học phổ thông phải tiếp cận nghề nghiệp và chuẩn bị cho giai đoạn học
sau phổ thông có chất lượng. Nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục, thực hiện
giáo dục bắt buộc 9 năm từ sau năm 2020.
- Phấn đấu đến năm 2020, có 80% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ
giáo dục trung học phổ thông và tương đương.
- Mục tiêu trên so với mục tiêu lâu nay có những điểm mới. Trước hết là
việc nhấn mạnh tập trung hình thành "năng lực công dân; năng lực thực hành và
vận dụng kiến thức vào thực tiễn". Phát triển năng lực là một trong những yêu
cầu quan trọng, thể hiện rõ nhất việc đổi mới mục tiêu giáo dục lần này. Năng
9


lực được hiểu là sự vận dụng tổng hợp nhiều yếu tố (kiến thức, kĩ năng, thái độ,
động cơ, hứng thú…) nhằm thực hiện công việc có hiệu quả. Quan niệm này chi
phối toàn bộ các yếu tố của quá trình giáo dục, từ nội dung, phương pháp đến
đánh giá kết quả học tập. Mục tiêu phát triển năng lực nhằm khắc phục tình
trạng quá chú trọng vào trang bị kiến thức hàn lâm, kinh viện; người học biết

nhiều lí thuyết nhưng thực hành, vận dụng kém… Thứ hai, mục tiêu "chú trọng
ngoại ngữ (trước hết là tiếng Anh), tin học" cũng là nội dung mới nhằm đáp ứng
yêu cầu hội nhập quốc tế và nền kinh tế tri thức. Ngoài hai nội dung vừa nêu,
mục tiêu học sinh học hết trung học cơ sở phải có tri thức phổ thông nền tảng,
"giáo dục bắt buộc 9 năm từ sau 2020", có 80% thanh niên trong độ tuổi đạt
trình độ giáo dục trung học phổ thông và tương đương cũng là nội dung mới.
Mục tiêu cụ thể đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục nghề nghiệp?
Những nội dung nào là trọng tâm đổi mới so với trước đây:
- Tập trung đào tạo nhân lực có kiến thức, kĩ năng và trách nhiệm nghề
nghiệp.
- Hình thành hệ thống giáo dục nghề nghiệp với nhiều phương thức và
trình độ đào tạo kĩ năng nghề nghiệp theo hướng ứng dụng, thực hành, bảo đảm
đáp ứng nhu cầu nhân lực kĩ thuật công nghệ của thị trường lao động trong nước
và quốc tế.
Những nội dung trọng tâm đổi mới mục tiêu giáo dục nghề nghiệp:
- Tích hợp kiến thức, kĩ năng và trách nhiệm nghề nghiệp để hình thành
năng lực, phẩm chất cho người học.
- Hình thành hệ thống giáo dục nghề nghiệp với nhiều phương thức và
trình độ đào tạo.
- Giáo dục nghề nghiệp phát triển theo hướng ứng dụng, thực hành bảo
đảm đáp ứng nhu cầu nhân lực kĩ thuật, công nghệ của thị trường lao động trong
nước và quốc tế.
2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Ý nghĩa việc ban hành Nghị quyết về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo Việt Nam
10


Giáo dục Việt Nam (bao gồm cả đào tạo, sau đây gọi chung là giáo dục)
đã đạt được nhiều thành tựu, kết quả, góp phần quan trọng vào thắng lợi của

công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển,
giáo dục đã bộc lộ những yếu kém, bất cập, trong đó có những vấn đề gây bức
xúc xã hội kéo dài, chưa đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá và hội nhập quốc tế. Những đổi mới giáo dục trong thời gian qua
thiếu đồng bộ, còn chắp vá; nhiều chính sách, cơ chế, giải pháp về giáo dục đã
từng có hiệu quả, nay trở nên không còn phù hợp với giai đoạn phát triển mới
của đất nước, cần được điều chỉnh, bổ sung.
Công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới, đặc biệt là
yêu cầu chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo chiều sâu và cơ cấu lại nền kinh tế
theo hướng chất lượng, hiệu quả, có sức cạnh tranh cao đòi hỏi giáo dục phải
đáp ứng nhu cầu học tập đa dạng của người dân, nhanh chóng góp phần tạo ra
đội ngũ nhân lực chất lượng cao. Nếu không đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo thì nhân lực sẽ là yếu tố cản trở sự phát triển của đất nước.
Nước ta đang trong quá trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng; sự
phát triển nhanh chóng của khoa học và công nghệ, khoa học giáo dục và sự
cạnh tranh quyết liệt trên nhiều lĩnh vực giữa các quốc gia đòi hỏi giáo dục phải
đổi mới. Thực chất cạnh tranh giữa các quốc gia hiện nay là cạnh tranh về nguồn
nhân lực và về khoa học và công nghệ. Xu thế chung của thế giới khi bước vào
thế kỉ XXI là tiến hành đổi mới mạnh mẽ hay cải cách giáo dục.
Trước thực tế trên, Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã xác
định "Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hoá, hiện đại
hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế" và "Phát triển nhanh nguồn
nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn
bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân".
Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục là một công việc hết sức trọng đại.
Trung ương ban hành Nghị quyết để thống nhất nhận thức và hành động; phát
huy trí tuệ của toàn Đảng, toàn dân, huy động các nguồn lực với sự phối hợp của
nhiều cơ quan, ban ngành và các tổ chức xã hội cho sự nghiệp giáo dục.
11



2.2. Những thành tựu, kết quả nổi bật của giáo dục và đào tạo nước
nhà trong những năm vừa qua? Nguyên nhân?
Giáo dục và đào tạo nước ta đã đạt được những thành tựu quan trọng, góp
phần to lớn vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Cụ thể là:
- Hệ thống trường lớp và quy mô giáo dục phát triển nhanh, thực hiện nền
giáo dục toàn dân, đáp ứng nhu cầu học tập ngày càng tăng của nhân dân và
nâng cao được trình độ đào tạo, trình độ và kĩ năng nghề nghiệp của người lao
động.
- ông bằng xã hội trong tiếp cận giáo dục có nhiều tiến bộ, nhất là đối với
người dân tộc thiểu số, lao động nông thôn, các đối tượng chính sách và người
có hoàn cảnh khó khăn, bình đẳng giới cơ bản được bảo đảm.
- Chất lượng giáo dục và đào tạo được nâng lên, góp phần đáp ứng yêu
cầu nhân lực phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Công tác quản lí giáo dục có bước chuyển biến tích cực.
- Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục tăng nhanh về số lượng,
trình độ đào tạo được nâng lên, từng bước đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục.
- Cơ sở vật chất - kĩ thuật của hệ thống giáo dục và đào tạo được tăng
thêm và từng bước hiện đại hoá.
- Xã hội hoá giáo dục và hợp tác quốc tế được đẩy mạnh, đạt nhiều kết
quả quan trọng.
Những thành tựu, kết quả quan trọng của giáo dục bắt nguồn từ truyền
thống hiếu học của dân tộc; sự quan tâm, chăm lo của Đảng, Nhà nước, Mặt trận
Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân, của mỗi gia đình và toàn xã hội; sự tận tụy
của đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục; sự ổn định về chính trị cùng với
những thành tựu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế của đất nước.
2.3. Những hạn chế, yếu kém chủ yếu của giáo dục và đào tạo nước
nhà trong những năm vừa qua? Nguyên nhân?
Những hạn chế, yếu kém chủ yếu của giáo dục và đào tạo nước ta trong
giai đoạn vừa qua là:


12


- Chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo còn thấp so với yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước, nhất là giáo dục đại học và giáo dục nghề
nghiệp.
- Chương trình giáo dục còn coi nhẹ thực hành, vận dụng kiến thức;
phương pháp giáo dục, kiểm tra, thi và đánh giá lạc hậu, thiếu thực chất; thiếu
gắn kết giữa đào tạo với nghiên cứu khoa học, sản xuất, kinh doanh và nhu cầu
của thị trường lao động; chưa chú trọng đúng mức việc giáo dục đạo đức, lối
sống và kĩ năng làm việc.
- Hệ thống giáo dục thiếu tính liên thông giữa các trình độ đào tạo và các
phương thức giáo dục, chưa phù hợp với yêu cầu phát triển đất nước và hội nhập
quốc tế. Chưa gắn đào tạo với sử dụng và nhu cầu của thị trường lao động.
- Quản lí giáo dục và đào tạo còn nhiều yếu kém, là nguyên nhân của
nhiều yếu kém khác, nhiều hiện tượng tiêu cực kéo dài trong giáo dục, gây bức
xúc xã hội.
- Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục còn nhiều bất cập về chất
lượng, số lượng và cơ cấu; một bộ phận chưa theo kịp yêu cầu đổi mới và phát
triển giáo dục, thiếu tâm huyết, thậm chí vi phạm đạo đức nghề nghiệp.
- Đầu tư cho giáo dục và đào tạo chưa hiệu quả. Chính sách, cơ chế tài
chính cho giáo dục và đào tạo chưa phù hợp. Cơ sở vật chất kĩ thuật còn thiếu và
lạc hậu, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. Nguyên nhân chủ
yếu của những hạn chế, yếu kém:
- Việc thể chế hoá các quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước về
phát triển giáo dục và đào tạo, nhất là quan điểm "giáo dục là quốc sách hàng
đầu" còn chậm và lúng túng. Việc xây dựng, tổ chức thực hiện chiến lược, kế
hoạch và chương trình phát triển giáo dục và đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu của
xã hội.

- Mục tiêu giáo dục toàn diện chưa được hiểu và thực hiện đúng. Bệnh
hình thức, hư danh, chạy theo bằng cấp… chậm được khắc phục, có mặt nghiêm
trọng hơn. Tư tưởng và thói quen bao cấp trong giáo dục còn nặng nề làm hạn
chế khả năng huy động các nguồn lực xã hội đầu tư cho giáo dục, đào tạo.
13


- Việc phân định giữa quản lí nhà nước với hoạt động quản trị trong các
cơ sở giáo dục, đào tạo chưa rõ. Công tác quản lí chất lượng, thanh tra, kiểm tra,
giám sát chưa được coi trọng đúng mức. Sự phối hợp giữa các cơ quan nhà
nước, tổ chức xã hội và gia đình chưa chặt chẽ.
- Nguồn lực quốc gia và khả năng của phần đông gia đình đầu tư cho giáo
dục còn thấp so với yêu cầu. Mức chi cho mỗi người học chưa tương xứng với
yêu cầu về chất lượng, chưa phù hợp ngành nghề và trình độ đào tạo.

14


Chương II: Chuyên đề dạy học Liên môn
Theo hướng phát triển năng lực người học
1. Tóm tắt lý thuyết cơ bản gắn với các ứng dụng thực tiễn
1.1. Tóm tắt lý thuyết cơ bản bộ môn Sinh học và các nội dung khoa
học khác có liên quan
(Nhà giáo Lê Văn Vinh)
1.2. Tóm tắt lý thuyết các môn khoa học tự nhiên có liên quan
(Nhà giáo Bùi Thị Thu Hiền)
1.3. Tóm tắt lý thuyết cơ bản theo kinh nghiệm đời sống thực tiễn
(Nhà giáo Nguyễn Trung Kiên)

15



2. Bài toán thực tiễn và Định hướng cách giải quyết
2.1. Nghề kinh doanh tạp hóa
Bài toán 1: Nhân dịp kỷ niệm ngày thành lập Đoàn TNCS Hồ Chí Minh,
Đoàn trường THPT 19-5 tổ chức Hội chợ. Giả sử Lớp em được giao 1 gian
hàng tại Hội chợ chào mừng ngày 26-3. Với cương vị là Bí thư chi đoàn, em hãy
lập kế hoạch triển khai, phân công các thành viên và áp dụng thực tế, đánh giá
số tiền lãi (lợi nhuận) thu được?
Định hướng giải quyết:....
Bài toán 2: ...
Định hướng giải quyết:....
...
Bài toán n: ...
Định hướng giải quyết:....

2.2. Nghề buôn bán Trâu -bò
Bài toán 1: Giả sử có 1 người mang Trâu đến bán, người này Yêu cầu bán
tù mù với giá 18 triệu đồng. Em gọi điện cho người mua Trâu và nhận được câu
trả lời: 170.000đ/kg Trâu móc hàm. Em sẽ làm gì?
Định hướng giải quyết:....
Bài toán 2: ...
Định hướng giải quyết:....
...
Bài toán n: ...
Định hướng giải quyết:....

16



2.3. Nghề Sửa chữa otô, xe máy
Bài toán 1: ...
Định hướng giải quyết:....
Bài toán 2: ...
Định hướng giải quyết:....
...
Bài toán n: ...
Định hướng giải quyết:....
2.4. Nghề Kiến trúc, xây dựng
Bài toán 1: ...
Định hướng giải quyết:....
Bài toán 2: ...
Định hướng giải quyết:....
...
Bài toán n: ...
Định hướng giải quyết:....
2.5. Nghề Trồng trọt, trang trại, ...
2.6. Nghề ...
2.7. Nghề ...
2.8. Nghề ...

17


Chương III. Thực nghiệm sư phạm

1. Phương pháp thực nghiệm
Trên cơ sở các bài toán thực tế, giáo viên tiến hành dạy học theo các
chuyên đề.
Sau đó dùng các phương pháp khảo nghiệm, điều tra nhằm đánh giá hứng

thú, kỹ năng, năng lực,... của học sinh
Thông qua đó đánh giá hiệu quả của đề tài
2. Kết quả thực nghiệm
Đánh giá kết quả áp dụng đề tài đối với học sinh tại trường THPT 19-5
huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình
Báo cáo kết quả thống kê các phiếu điều tra
Phỏng vấn giáo viên, học sinh không thuộc đối tượng áp dụng nhằm đánh
giá kết quả một cách khách quan

18


Phần III: KẾT LUẬN CHUNG VÀ ĐỀ XUẤT

1. KẾT LUẬN CHUNG
Kết luận về kết quả nghiên cứu thực nghiệm
Kết luận về hiệu quả, tính hứng thú học sinh
Kết luận về tính hiệu quả theo đề án đổi mới giáo dục
2. ĐỀ NGHỊ
- Đề xuất hướng ứng dụng, triển khai nhân rộng
- Kiến nghị với Bộ GD&ĐT
- Kiến nghị với Sở GD&ĐT
- Kiến nghị với nhà trường, Tổ nhóm bộ môn

Kim Bôi, ngày 22 tháng 9 năm 2016

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

NHÓM NGHIÊN CỨU
Nguyễn Trung Kiên …………….

Lê Văn Vinh …………...………..
Bùi Tuấn Dũng…………………..

19


.

20



×