MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU
I.1. Lí do chọn đề tài
Nghị quyết Hội nghị Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo xác định "Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy
tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của
từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo
nhóm; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình
cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh". Thực tiễn cuộc sống có
vai trò vô cùng quan trọng trong phát triển khả năng nhận thức và nhân cách của
học sinh. Biết được thực tiễn cuộc sống, trước mắt các em sẽ làm tốt các bài thi,
bài kiểm tra có nội dung liên quan. Quan trọng hơn, bước đầu các em có sự quan
tâm đến những vấn đề, sự kiện diễn ra trong thực tiễn xã hội, giúp các em có vốn
sống ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường. Đó là phương pháp giáo dục tốt
để các em từng bước hình thành và phát triển nhân cách bền vững sau này.
Vật lý là môn khoa học gắn liền với thực tiễn. Vật lý có vai trò quan trọng
trong kĩ thuật và có nhiều ứng dụng trong đời sống của con người. Nó giúp con
người hiểu biết về những bí ẩn của vũ trụ, giúp giải thích nhiều hiện tượng trong
tự nhiên. Trong quá trình dạy học vật lý giáo viên phải dùng hệ thống bài tập để
học sinh tiếp cận và vận dụng những kiến thức, định luật vào giải thích hiện
tượng trong đời sống. Bài tập vật lý có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá
trình nhận thức của người học phát triển năng lực tư duy của người học, giúp
người học ôn tập đào sâu, mở rộng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo… Bài
tập vật lý có nhiều dạng trong đó dạng bài tập mà giúp cho người học dễ dàng
nắm vững lý thuyết, định luật, định lý… và liên hệ với thực tế nhiều nhất đó là
bài tập thực tiễn.
Tuy nhiên, bài tập thực tiễn vẫn không được sử dụng rộng rãi trong quá
trình dạy học vật lý ở phổ thông. Đa số các giáo viên dạy chỉ quan tâm đến việc
truyền thụ những lý thuyết, công thức cơ bản áp dụng vào tính toán, giải bài tập
giúp học sinh trong quá trình thi cử. Hầu hết các giáo viên chưa thực sự quan
tâm đúng mức thường xuyên tới việc làm rõ mối liên hệ giữa vật lý học với thực
tiễn cuộc sống . Hoặc nếu có liên hệ với thực tiễn thì chỉ đơn giản ở các phương
pháp dạy học diễn giải thuyết trình truyền thống, điều đó ảnh hưởng không nhỏ
tới việc các em học sinh vận dụng kiến thức đã học vào cuộc sống lao động, sản
xuất, phát triển năng lực của học sinh một cách toàn diện.
Mặt khác,trong kiểm tra đánh giá, đa số còn mang tính truyền thống bằng
cách đưa ra các câu hỏi mang tính lý thuyết, công thức mà vận dụng kiến thức
trong thực tiễn, trong lao động sản xuất còn hạn chế.
Vì những lí do trên mà tôi lựa chọn đề tài: “Sử dụng bài tập thực tiễn
trong dạy học, kiểm tra theo hướng phát triển năng lực học sinh chủ đề
“cân bằng và chuyển động của vật rắn””. Tôi hi vọng đây là tài liệu tham
khảo và với những kết quả bước đầu sẽ có nhiều giáo viên tích cực tham gia vào
việc biên soạn các chủ đề và phương pháp dạy học đạt hiệu quả cao hơn.
I.2. Giả thuyết khoa học
Học sinh lớp 10 là học sinh đầu cấp còn rất nhiều bỡ ngỡ về nội dung kiến
thức học tập, cách tiếp cận bài giảng của thầy cô. Song học sinh lớp 10 mới
bước vào bậc Trung học phổ thông có khả năng cập nhật, thích nghi với phương
pháp học tập mới cũng thuận lợi hơn do các em đang háo hức, tìm tòi cái mới,
muốn tìm hiểu mối liên quan giữa các hiện tượng thường gặp trong cuộc sống và
kiến thức các em được học mà từ trước các em chưa thể giải quyết được. Nếu
khai thác và sử dụng bài tập thực tiễn trong dạy học và kiểm tra đánh giá sẽ đem
lại hiệu quả giáo dục cao hơn, tăng sức hút, tính ứng dụng của môn học, bài học
thêm sinh động, tăng hiệu quả của việc dạy và học, góp phần phát triển tư duy,
phát triển năng lực học sinh; đồng thời đáp ứng được yêu cầu đổi mới toàn diện
của giáo dục trong các giai đoạn tiếp theo.
I.3. Mục đích của đề tài
- Đáp ứng được yêu cầu đổi mới của ngành và các nhiệm vụ trọng tâm của
năm học mà nhà trường và tổ nhóm chuyên môn đề ra.
- Giới thiệu một số giáo án, tài liệu kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển
năng lực của học sinh mà cá nhân tôi đã triển khai trong thời gian qua. Với một
số kết quả đã đạt được của đề tài, tôi hi vọng đây cũng là nguồn cổ vũ đồng
nghiệp cùng chung tay nghiên cứu, biên soạn nhiều giáo án đạt kết quả cao hơn.
- Giúp giáo viên sử dụng xây dựng lập luận để giải các dạng bài tập một
cách hợp lý, khoa học hơn trong quá trình dạy học.
- Từ bài tập thực tiễn giúp học sinh rèn luyện kỹ năng vận dụng lý thuyết
để giải thích các hiện tượng vật lý thường gặp trong tự nhiên phát triển năng lực
tư duy, sáng tạo… cho học sinh.
- Chia sẻ đề tài này tôi mong được thêm nhiều ý kiến đóng góp quý báu của
đồng nghiệp giúp tôi tích lũy nhiều kinh nghiệm hơn trong quá trình giảng dạy.
I.4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận việc đổi mới chương trình giáo dục môn vật lý,
phương pháp đổi mới dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển
năng lực cho học sinh.
- Nghiên cứu tổng quan tài liệu liên quan trong chương: “Cân bằng và
chuyển động của vật rắn”.
- Xây dựng giáo án theo đầy đủ các bước và hệ thống bài tập thực tiễn phát
huy tính tích cực, chủ động tư duy cho học sinh nhằm tăng hứng thú, say mê học
tập bộ môn và phát triển năng lực chung và năng lực cần đạt được của bộ môn
vật lý.
- Lựa chọn những bài tập có tính thực tiễn, phù hợp với nội dung và đối
tượng dạy học.
- Thực nghiệm sư phạm, đánh giá kết quả, rút kinh nghiệm.
I.5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu, phân tích, tổng hợp.
- Phương pháp điều tra.
- Lấy ý kiến đóng góp, trao đổi, chia sẻ của đồng nghiệp.
- Thực nghiệm sư phạm.
I.6. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-
Các
học
sinh
lớp
10
được
phân
công
giảng
dạy
(10A2,10A3,10A4,10A6,10A7)tại trường Trung học phổ thông Dương Quảng HàmVăn Giang –Hưng Yên.
- Chương trình vật lý 10 trung học phổ thông ban cơ bản.
I.7. Kế hoạch nghiên cứu
- Kế hoạch thực hiện của đề tài: Đề tài được thử nghiệm, tổng kết, rút kinh
nghiệm từ học kỳ I năm học 2015-2016 của tổ nhóm chuyên môn khi thực hiện
tại các lớp 10 trường THPT Dương Quảng Hàm- Văn giang- Hưng Yên.
- Đề tài được tự tổng kết, rút kinh nghiệm vào tháng 4 năm 2016.
PHẦN II: NỘI DUNG
II.1. Cơ sở lí luận
II.1.1.Về sử dụng bài tập thực tiễn
1. Khái niệm bài tập thực tiễn
Bài tập thực tiễn là loại bài tập được đưa ra với nhiều hình thức khác nhau:
“Câu hỏi thực hành, câu hỏi để lĩnh hội, bài tập logic, bài tập miệng, câu hỏi
định tính, câu hỏi kiểm tra…”. Đặc điểm của bài tập thực tiễn là nhấn mạnh về
mặt bản chất của các hiện tượng đang khảo sát,hiện tượng quen thuộc tồn tại
xung quanh con người.
2. Tác dụng của bài tập thực tiễn trong dạy học và kiểm tra đánh giá của
môn vật lý
Thông qua bài tập thực tiễn giúp cho học sinh rèn luyện khả năng tư duy
logic, tiếp cận thực tiễn, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo, tạo điều kiện cho học sinh
đào sâu và củng cố các kiến thức, phân tích hiện tượng, làm phát triển khả năng
phán đoán, mơ ước sáng tạo, kỹ năng vận dụng những kiến thức lý thuyết để
giải thích các hiện tượng trong tự nhiên, trong đời sống, trong kĩ thuật, mở rộng
tầm mắt kĩ thuật của học sinh.
Bài tập thực tiễn rèn luyện kỹ năng vận dụng các kiến thức của học sinh
vào thực tiễn .
Để giải các bài tập thực tiễn học sinh phải vận dụng những kiến thức lý
thuyết vào thực tiễn, điều đó giúp các em củng cố và khắc sâu kiến thức . Nhờ
vậy kiến thức mà các em nắm được sẽ chính xác hơn, vững chắc hơn, có tính hệ
thống hơn. Các bài tập thực tiễn cũng có thể sử dụng nghiên cứu kiến thức mới
và hình thành tri thức vật lý mới, tức là nâng cao kiến thức vật lý cho học sinh.
Vì vậy việc thường xuyên giải bài tập thực tiễn sẽ góp phần đáng kể trau dồi
kiến thức vật lý cho học sinh.
Trong quá trình giải quyết các tình huống cụ thể mà các bài tập đặt ra, học
sinh phải sử dụng các thao tác tư duy như phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát
hóa, trừu tượng hóa….Có thể nói bài tập thực tiễn là một phương tiện rất tốt để
rèn luyện tính kiên trì trong việc khắc phục những khó khăn trong cuộc sống của
học sinh.
Bài tập thực tiễn còn là cơ hội để giáo viên đề cập đến những kiến thức mà
trong giờ học lý thuyết chưa có điều kiện để đề cập, qua đó bổ sung kiến thức
cho học sinh. Bài tập còn cung cấp cho học sinh những số liệu mới về phát
minh, những ứng dụng… giúp học sinh hòa nhập với sự phát triển khoa học kỹ
thuật của thời đại.
Do vậy việc khai thác và sử dụng bài tập mang tính thực tiễn trong quá
trình dạy học và kiểm tra đánh giá cũng như trong học tập của học sinh cũng là
vấn đề cần được giáo viên quan tâm.
3. Phân loại
a. Bài tập thực tiễn định tính
Bài tập thực tiễn định tính là những bài tập mà khi giải, học sinh không cần
thực hiện các phép tính phức tạp hay chỉ sử dụng vài phép tính đơn giản có thể
nhẩm được. Để giải được bài tập định tính học sinh phải thực hiện những phép
suy luận logic trên cơ sở hiểu rõ bản chất của các khái niệm, định luật vật lý và
nhận biết được những biểu hiện của chúng trong các trường hợp cụ thể.
Bài tập thực tiễn định tính là bài tập có thể đưa ra dưới dạng giải thích hiện
tượng: cho biết một hiện tượng đã xảy ra, luôn xảy ra và giải thích nguyên nhân
của nó. Nguyên nhân đó chính là những đặc tính của các định luật vật lý.
Ưu điểm bài tập thực tiễn định tính:
- Tạo điều kiện cho học sinh đào sâu, củng cố kiến thức, là phương tiện
kiểm tra kiến thức và kỹ xảo thực hành của học sinh.
- Rèn luyện cho học sinh hiểu rõ bản chất vật lý của các hiện tượng và
những quy luật của chúng, dạy cho học sinh biết áp dụng những quy luật, kiến
thức vào thực tiễn đời sống và lao động, sản xuất.
- Có tác dụng tăng khả năng hứng thú đối với môn học, tạo điều kiện phát
triển óc quan sát, khả năng phân tích, tổng hợp của học sinh nhờ đưa lý thuyết
các định luật,quy tắc vật lý vào đời sống xung quanh phát triển khả năng phán
đoán, mơ ước, sáng tạo…
- Đây là phương tiện tốt nhất phát triển tư duy cho học sinh do phương
pháp giải những bài tập này bao gồm những suy luận logic dựa trên những kiến
thức vật lý mà các em đã học, những kinh nghiệm của học sinh có được trong
đời sống hàng ngày.
b. Bài tập thực tiễn định lượng
Bài tập thực tiễn định lượng là những bài tập muốn giải được yêu cầu học
sinh phải thực hiện một loạt các phép tính để tìm quy luật mối liên hệ giữa các
đại lượng vật lý.
Các bài tập thực tiễn định lượng đề cập đến những số liệu liên quan trực
tiếp tới đối tượng có trong đời sống, kĩ thuật.
Trong quá trình dạy học giáo viên có thể sử dụng loại bài tập thực tiễn định
lượng tùy vào từng trường hợp, có thể sau khi học xong một định luật, một định
lý nào đó thì có thể cho học sinh áp dụng vào để phân tích và giải thích hoặc có
thể sử dụng bài tập này để đặt vấn đề cho học sinh tìm hiểu kiến thức mới.
Ưu điểm của bài tập thực tiễn định lượng:
- Rèn luyện tính cẩn thận trong tính toán, phát triển tư duy cho học sinh về
mặt toán học.
- Giúp học sinh chú ý phân tích nội dung vật lý, ứng dụng của bài tập tính
toán.
- Giúp học sinh hiểu được mối liên hệ giữa các kiến thức đã học với các số
liệu trong thực tế….
4. Những lưu ý khi sử dụng bài tập thực tiễn
Để phát huy tác dụng của bài tập thực tiễn, khi sử dụng loại bài tập này
trong dạy học, giáo viên cần:
- Căn cứ vào nội dung kiến thức mà học sinh cần nắm trong một đơn vị
kiến thức, một chuyên đề dạy học hay một tiết học, tùy vào điều kiện cụ thể của
lớp học, thời gian cho phép cũng như khả năng học tập của học sinh để lượng
hóa mục tiêu về kiến thức, kĩ năng và thái độ, từ đó lựa chọn các bài tập thực
tiễn cho phù hợp.
- Các câu hỏi, bài tập có nhiều phương án trả lời để kích thích tư duy, tính
tò mò của học sinh.
- Hướng dẫn học sinh nhận xét về phương án giải, rút ra kết luận, khái quát
hóa để bổ sung. Hoàn thiện kiến thức, đề xuất ý kiến, vận dụng trong cuộc sống.
- Bài tập thực tiễn phải có tác dụng giáo dục tư tưởng, đạo đức, thế giới
quan khoa học cho học sinh ở từng bài học, từng chuyên đề.
- Giáo viên phải xác định những ứng dụng kỹ thuật của từng bài cũng như
những ứng dụng của vật lý trong cuộc sống để xây dựng hệ thống bài tập.
Bên cạnh đó, trong quá trình giảng dạy, giáo viên cần chú ý những nguyên
tắc sau:
- Kết hợp, sử dụng trong các phương pháp dạy học hợp lý.
- Nội dung bài tập phải có khả năng thực hiện, phù hợp với hoàn cảnh thực
tế.
- Không lạm dụng quá nhiều, số lượng hơn chất lượng.
- Những ứng dụng đưa ra hấp dẫn, có chọn lọc, đảm bảo tính chính xác,
khoa học, phù hợp với trình độ của học sinh.
- Mang tính phổ biến, thời sự.
II.1.2. Về dạy học
1. Dạy học phát triển năng lực
Ở nước ta, từ năm học 2011-2012, Bộ giáo dục đào tạo triển khai hoạt động
nghiên cứu khoa học của học sinhtrung học cơ sở và trung học phổ thông và tổ
chức Cuộc thi khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia dành cho học sinh trung
học( VSEF) và cử học sinh tham dự Cuộc thi khoa học, kỹ thuật quốc tế (Intel
ISES) và các cuộc thi hội trợ, triển lãm quốc tế về sáng tạo khoa học kỹ thuật.
Cuộc thi vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết tình huống thực tiễn dành
cho học sinh trung học được tổ chức từ năm 2012-2013 đến nay, thu hút hàng
trăm ngàn học sinh tham gia; các dự án của học sinh được tham dự thi và chia sẻ
qua internet đã thúc đẩy học sinh vận dụng kiến thức trong nhà trường vào giải
quyết các vấn đề nảy sinh trong thực tế, tăng cường khả năng tự học, tự nghiên
cứu của học sinh.
Vấn đề dạy học trong các nhà trường hiện nay cần phải có sự đổi mới theo
hướng, gắn lý thuyết sách vở với thực tiễn đời sống, hướng cho học sinh biết
quan tâm đến xã hội, để các em có những đồng cảm, chia sẻ và bày tỏ cảm xúc
của mình. Việc học sinh tiếp thu tốt các kiến thức trong nhà trường thôi cũng
chưa đủ mà phải giúp các em cập nhật thường xuyên những vấn đề, sự việc, hiện
tượng đang diễn ra trong cuộc sống hôm nay. Giáo viên phải là người trung tâm
trong việc cung cấp thông tin và định hướng thông tin khi đứng trên bục giảng
để học sinh nắm bắt chuyển hóa những thông tin trong xã hội thành nhận thức,
tình cảm và hành động của mình.
Để làm được điều này, đòi hỏi người giáo viên ngoài việc bồi dưỡng nâng
cao năng lực soạn giảng, kỹ năng đứng lớp, cần phải thường xuyên nghe đài,
xem tivi, đọc sách báo gần gũi với đời sống của nhân dân để am hiểu, nắm bắt
tình hình mới tích lũy được vốn kiến thức và một số hiện tượng, sự kiện ngoài
sách vở.
2. Phương pháp dạy học
Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ chú ý
tích cực hoá học sinh về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng lực giải
quyết vấn đề gắn với những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời
gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn. Tăng cường việc học
tập trong nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên- học sinh theo hướng cộng tác có ý
nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh việc học tập những
tri thức và kỹ năng riêng lẻ của các môn học chuyên môn cần bổ sung các chủ
đề học tập phức hợp nhằm phát triển năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp.
Những định hướng chung, tổng quát về đổi mới phương pháp dạy học các
môn học thuộc chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực là:
* Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành
và phát triểnnăng lực tự học (sử dụng sách giáo khoa, nghe, ghi chép, tìm kiếm
thông tin,...), trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo
của tư duy.
* Có thể chọn lựa một cách linh hoạt các phương pháp chung và phương
pháp đặc thù của môn học để thực hiện. Tuy nhiên, dù sử dụng bất kỳ phương
pháp nào cũng phải đảm bảo được nguyên tắc “Học sinh tự mình hoàn thành
nhiệm vụ nhận thức với sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên”.
* Việc sử dụng phương pháp dạy học gắn chặt với các hình thức tổ chức
dạy học. Cần chuẩn bị tốt về phương pháp đối với các giờ thực hành để đảm bảo
yêu cầu rèn luyện kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, nâng
cao hứng thú cho người học.
* Cần sử dụng đủ và hiệu quả các thiết bị dạy học môn học tối thiểu đã qui
định. Có thể sử dụng các đồ dùng dạy học tự làm nếu xét thấy cần thiết với nội
dung học và phù hợp với đối tượng học sinh. Tích cực vận dụng công nghệ
thông tin trong dạy học.
Như vậy dạy học theo hướng phát triển năng lực là phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo của người học, hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa
hoạt động nhận thức của người học, tức là tập kết vào phát huy tính tích cực của
người học chứ không phải là tập kết vào phát huy tính tích cực của người dạy,
tuy nhiên để dạy học theo phương pháp tích cực thì thầy giáo phải nỗ lực nhiều
so với dạy theo phương pháp thụ động. Phương pháp dạy học phát triển năng lực
nhấn mạnh việc lấy hoạt động học làm trung tâm của quá trình dạy học, nghĩa là
nhấn mạnh hoạt động họcvà vai trò của học sinh trong quá trình dạy học, khác
với cách tiếp cận truyền thống lâu nay là nhấn mạnh hoạt động dạy và vai trò
của giáo viên. Mặc dù có thể được thể hiện qua nhiều phương pháp khác
nhau,nhưng nhìn chung việc đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên được
thể hiện qua bốn đăc trưng cơ bản :
- Dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập, từ đó giúp học
sinh tự khám phá những điều chưa biết.
- Chú trọng rèn luyện phương pháp tự học.
- Tăng cường học tập cá thể phối hợp với học tập hợp tác.
- Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò.
Để đạt được hiệu quả cao trong việc áp dụng các biện pháp dạy học phát
triển năng lực, tôi đã khai thác và sử dụng bài tập thực tiễn. Bài tập thực tiễn
được sử dụng trong các hình thức tổ chức dạy học: học cá nhân, học nhóm; học
trong lớp, học ở ngoài lớp...Tuỳ theo mục tiêu, nội dung, đối tượng và điều kiện
cụ thể mà có những hình thức tổ chức thích hợp .
II.1.3 Về kiểm tra, đánh giá
Định hướng chung trong đánh giá kết quả học tập của học sinh là phải xây
dựng đề thi, kiểm tra theo ma trận, chỉ đạo việc ra các câu hỏi trắc nghiệm khách
quan nhiều lựa chọn thay vì chỉ có các câu hỏi 1 lựa chọn đúng như trước đây.
Để đạt được mục tiêu trên, trong kiểm tra đánh giá phải xây dựng các đề
thi, đề kiểm tra theo ma trận. Các đề thi, đề kiểm tra bao gồm các loại câu hỏi,
bài tập theo 4 mức độ yêu cầu:
- Nhận biết: học sinh nhận biết, nhắc lại, mô tả đúng kiến thức,kĩ năng đã
học khi được yêu cầu.
- Thông hiểu: học sinh diễn đạt đúng kiến thức hoặc mô tả đúng kĩ năng đã
học bằng ngôn ngữ theo cách của riêng mình, có thể thêm các hoạt động phân
tích, giải thích, so sánh; áp dụng trực tiếp(làm theo mẫu) kiến thức, kĩ năng đã
biết để giải quyết các tình huống, vấn đề trong học tập.
- Vận dụng: học sinh kết nối và sắp xếp lại các kiến thức kĩ năng đã học để
giải quyết thành công tình huống, vấn đề mới, không giống với những tình
huống, vấn đề tương tự như những tình huống, vấn đề đã học.
- Vận dụng cao: học sinh vận dụng được các kiến thức, kĩ năng để giải
quyết các tình huống, vấn đề mới, không giống với những tình huống, vấn đề đã
học, đã được giáo viên hướng dẫn; đưa ra những phản hồi hợp lí trước một tình
huống, vấn đề mới trong học tập hoặc trong cuộc sống.
Căn cứ vào mức độ phát triển năng lực của học sinh ở từng học kì và từng
khối lớp, giáo viên và nhà trường xác định tỷ lệ câu hỏi, bài tập theo 4 mức độ
yêu cầu trong các bài kiểm tra trên nguyên tắc đảm bào sự phù hợp với đối
tượng học sinh và tăng dần tỷ lệ các câu hỏi và bài tâp ở mức độ yêu cầu vận
dụng, vận dụng cao.
II.1.4. Sử dụng bài tập thực tiễn trong dạy học và kiểm tra đánh giá
1. Mục đích của việc sử dụng bài tập thực tiễn trong dạy học
Bài tập thực tiễn được sử dụng trong quá trình dạy học và kiểm tra đánh giá
với các mục đích:
- Hình thành nhân cách nghiên cứu khoa học đảm bảo tính tự lực của học
sính, tính hấp dẫn của môn học, khơi dậy tiềm năng sáng tạo, kích thích hứng
thú học tập, phát triển năng lực cho học sinh.
- Rèn luyện khả năng vận dụng kiến thức lí thuyết để giải quyết một vấn đề
thực tiễn một cách sinh động và có hiệu quả. Trong khi giải bài tập đòi hỏi phải
biết cách vận dụng một cách tổng hợp các kiến thức đã học giúp học sinh ghi
nhớ và hiểu vững chắc kiến thức đó. Bài tập thực tiễn còn rèn luyện kĩ năng giải
bài tập cơ bản, từng bước tạo cho học sinh trực giác nhạy bén đối với các hiện
tượng vật lý.
2. Các hình thức sử dụng bài tập thực tiễn trong dạy học và kiểm tra đánh
giá
- Bài tập thực tiễn kết hợp cùng với phương pháp dạy học theo định hướng
phát triển năng lực của học sinh :
+ Phương pháp dạy học theo trạm: sử dụng bài tập thực tiễn trong các
phiếu học tập của các trạm.
+ Phương pháp dạy học nghiên cứu tình huống: Đưa ra các tình huống qua
bài tập thực tiễn.
+ Phương pháp học dựa trên sự tìm tòi, khám phá khoa học: Đặt ra các câu
hỏi khoa học bằng bài tập thực tiễn.
+ Phương pháp dạy học khám phá: Dùng bài tập thực tiễn để đặt ra những
câu hỏi về một sự kiện vật lý, để mô tả các hiện tượng tự nhiên…
+ Phương pháp dạy học dự án:dùng bài tập thực tiễn dưới dạng các câu hỏi
định hướng.
- Bài tập thực tiễn có thể được sử dụng ở tất cả các giai đoạn của quá trình
dạy học:
+ Đề xuất vấn đề nghiên cứu:
+ Hình thành kiến thức kĩ năng mới.
+ Liên hệ thực tế.
+ Củng cố kiến thức, kĩ năng đã thu được
+ Kiểm tra, đánh giá kiến thức, kĩ năng của học sinh.
- Bài tập thực tiễn có thể làm trên lớp, ở nhà hay trong các chương trình nội
khóa, ngoại khóa.
- Dạy học tích hợp.
II.2. Cơ sở thực tiễn
Vật lý là một môn khoa học tự nhiên gắn liền với cuộc sống sinh hoạt của
con người đồng thời góp phần vào sự phát triển của khoa học và công nghệ.
Những kiến thức vật lý luôn được áp dụng trong những hoạt động của con
người. Ở đâu đâu cũng có sự hiện diện của vật lý, dựa trên những nguyên lí,
những định luật con người có thể phát minh, tìm tòi, khám phá.
Những ứng
dụng của vật lý rất nhiều, không kể ra hết được. Từ các công viêc đơn giản
trong cuộc sống hàng ngày: đưa hàng hóa lên cao, gánh hàng hóa hay đơn giản
như mở lắp chai bia là những ví dụ điển hình cho quy tắc đòn bẩy. Đến các ứng
dụng hiện đại: Máy tính mà chúng ta đang sử dụng từ con chuột, bàn phím, loa,
màn hình,… đều là thành quả của ác nghiên cứu trong vật lý (tất nhiên ở đây
chưa kể đến sự đóng góp của các lĩnh vực khác như toán học, hóa học,…). Tất
cả các hiện tượng, ứng dụng khoa học kỹ thuật, trong các nghành nghề đều thể
hiện lần lượt trong các lĩnh vực vật lý: điện và điện tử, quang học, nhiệt học….
trong vật lý.
Ngay ở bậc trung học phổ thông, vấn đề giảng dạy để làm sao gắn với thực
tiễn và đưa những vấn đề đã học để giải quyết các vấn đề thực tiễn, để học sinh
thấy rõ sự liên hệ của kiến thức đã học với thực tiễn. Từ đó, học sinh hiểu được
ý nghĩa của bài học, các định luật vật lý và vận dụng chúng một cách dễ dàng.
Tuy nhiên, trong thực tế quá trình giảng dạy, đa số giáo viên chỉ cung cấp
và giảng dạy theo kiến thức sách giáo khoa đế đảm bảo đủ, đúng nội dung và
đúng thời gian quy định. Chính vì thế, học sinh đôi lúc không biết học các kiến
thức đó để làm gì. Để phần nào đáp ứng nhu cầu đổi mới nội dung, phương pháp
giảng dạy, kiểm tra đánh giá môn vật lý theo định hướng phát triển năng lực của
học sinh, tôi quyết định chọn đề tài: “Sử dụng bài tập thực tiễn trong dạy học,
kiểm tra theo hướng phát triển năng lực học sinh chủ đề “cân bằng và
chuyển động của vật rắn””. Với mong muốn được góp một phần nhỏ bé của
mình vào sự nghiên cứu và vận dụng vật lý vào thực tiễn trong giảng dạy vật lý
trung học phổ thông.
Thực tế nhiều trường trung học phổ thông trong giai đoạn thử nghiệm các
phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực
của học sinh. Song cá nhân tôi nhận thấy, để quá trình đổi mới này đạt hiệu quả
cao cần có sự thống nhất về yêu cầu, nội dung chương trình và tài liệu phục vụ
cho công tác giảng dạy của giáo viên.
II.3. Nghiên cứu tổng quan tài liệu liên quan
Hiện nay việc đổi mới dạy học và kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển
năng lực của học sinh bắt đầu được triển khai rộng rãi ở nhiều trường song
những tài liệu mẫu còn rất ít, chủ yếu là các tài liệu tập huấn, các văn bản hướng
dẫn của Bộ giáo dục, sở giáo dục ở địa phương và của các trường trung học phổ
thông. Kiến thức liên môn, bài tập liên quan đến bài học rất nhiều và phong phú
nên việc chuẩn bị, sử dụng bài tập thực tiễn trong giảng dạy cần có sự chọn lọc
và tinh giảng tránh loãng kiến thức cần nắm vững và sa đà vào những nội dung
không trọng tâm.
Các tài liệu cần nghiên cứu và tham khảo khi chuẩn bị là chuẩn kiến thức kĩ
năng, các tài liệu tập huấn của Bộ giáo dục, sở và bảng mô tả các năng lực cần
đạt, sách giáo khoa, sách bài tập vật lý, các sách tham khảo như chìa khóa vàng,
tuyển tập câu hỏi định tính, hỏi đáp vật lý…Ngoài ra còn có nguồn tài liệu
không thể không nhắc đến chính là mạng internet, các bài giảng thử nghiệm theo
hướng phát triển năng lực của đồng nghiệp và chính những thông tin, những vấn
đề trong cuộc sống mà học sinh đã rút ra từ các bài học.
II.4. Các năng lực chuyên biệt cần đạt được
II.4.1 Các năng lực chuyên biệt cần đạt được của bộ môn vật lý
Một số phẩm chất cần hình thành và phát triển cho học sinh trong dạy học
bộ môn vật lý:
- Nhân ái và khoan dung.
- Làm chủ bản thân.
- Thực hiện nghĩa vụ học sinh.
Một số năng lực cần hình thành và phát triển cho học sinh trong dạy học:
- Tự học, sáng tạo, phát hiện và giải quyết vấn đề.
- Giao tiếp và hợp tác.
- Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông.
II.4.2 Các năng lực chuyên biệt cần đạt được khi sử dụng bài tập thực tiễn
-Phát triển năng lực nhận thức, giáo dục tư tưởng đạo đức và nhân cách,
giáo dục kĩ thuật tổng hợp cho học sinh.
- Giáo dục tư tưởng, đạo đức và nhân cách cho học sinh việc giải bài tập
thực tiễn giúp học sinh rèn luyện nhiều phẩm chất tâm lí quan trọng như sự kiên
trì, nhẫn nại, ý chí vượt khó, tính cẩn trọng tỉ mỉ, tính có kế hoạch trong hoạt
động nhận thức.
- Giáo dục kĩ thuật tổng hợp và hướng nghiệp.
II.5. Sử dụng bài tập thực tiễn trong dạy học chủ đề:“ Cân bằng và chuyển
động của vật rắn”.
II.5.1. Phân tích nội dung kiến thức
1. Đặc điểm của chủ đề
Chủ đềkhảo sát các điều kiện cân bằng của vật rắn cùng một số đặc điểm
của chuyển động tịnh tiến và chuyển động quay quanh một trục cố định của vật
rắn, các dạng cân bằng dựa trên cơ sở của động lực học có thể phân tích các lực
tác dụng lên các điểm trong một thời gian nào đó làm cho vật rắn có thể chuyển
động tịnh tiến, cân bằng hay chuyển động quay. Các dạng cân bằng và cân bằng
của vật rắn được ứng dụng rất nhiều trong đời sống và những hiện tượng của tự
nhiên. Những ứng dụng trong sản xuất sao cho có lợi về công, những trường hợp
tiết kiệm được lực, dùng lực nhỏ để nâng vật nặng nhờ cánh tay đòn, những
trường hợp làm sao để đảm bảo an toàn giao thông trong nghề nghiệp….
Nhìn chung, kiến thức phần này rất quan trọng và cũng tương đối khó đối
với học sinh. Có thể nói nó là nến tảng rất quan trọng để đưa kiến thức từ sách
vở vào thực tiễn, nhưng hầu như khi dạy kiến thức phần này, hầu hết các tiết học
thông thường giáo viên giảng dạy để đáp ứng nhu cầu trang bị kiến thức về các
quy tắc, định luật và các kiến thức về lực cho học sinh còn những ứng dụng thì
được đề cập đến rất hạn chế.
Thông qua các bài tập thực tiễn, bản chất tự nhiên vốn có của sự vật cũng
như hành động quen thuộc của người kéo co, người học võ, người gánh hàng
hóa, sự lắc lư của con lật đật….có thế tái hiện một cách sinh động, trên cơ sở đó
giúp học sinh tính toán các đại lượng cần thiết giúp học sinh có cái nhìn khách
quan hơn về lực tạo hứng thú học, khả năng phán đoán, đào sâu, phân tích hiện
tượng, phát triển năng lực, hình thành kinh nghiệm thực tiễn cho học sinh khi
học chương này.
2. Nội dung cơ bản của chủ đề.
- Cân bằng của một vật chịu tác dụng của hai lực và của ba lực không song
song.
- Quy tắc hợp lực song song cùng chiều.
- Các dạng cân bằng.Cân bằng của một vật có mặt chân đế.
- Cân bằng của một vật có trục quay cố định. Mô men lực .
- Chuyển động tịnh tiến của vật rắn. Chuyển động quay của vật rắn quanh
một trục cố định.
- Ngẫu lực.
II.5.2. Các bước cần thực hiện khi thiết kế dạy học theo hướng sử dụng bài
tập thực tiễn phát triển năng lực cho học sinh.
1. Xác định mục tiêu
a. Mục tiêu kiến thức
- Nêu được định nghĩa của vật rắn và giá của lực.
- Phát biểu được quy tắc tổng hợp hai lực có giá đồng quy.
- Phát biểu được điều kiện cân bằng của một vật chịu tác dụng của hai lực
và của ba lực không song song.
- Nêu được các dạng cân bằng. Đặc điểm của các dạng cân bằng.
- Nêu được định nghĩa mặt chân đế. Điều kiện cân bằng của một vật có mặt
chân đế. Mức vững vàng của cân bằng.
- Phát biểu được định nghĩa mômen lực, điều kiện cân bằng của vật rắn có
trục quay cố định. (Quy tắc mômen lực).
- Phát biểu được định nghĩa ngẫu lực, lấy được ví dụ.
- Viết được công thức tính và nêu được đặc điểm mômen của ngẫu lực.
b. Mục tiêu kỹ năng
Trong quá trình cũng như sau khi học một chuyên đề, học sinh sẽ được rèn
luyện những kỹ năng cần thiết cho việc học tập kiến thức thực tại và nó cũng
góp phần hình thành kỹ năng trong quá trình học tập ở những mức độ cao hơn
và trong cuộc sống của bản thân học sinh như:
- Vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống một cách linh hoạt các
vấn đềvề cân bằng của các vật. Bước đầu giải thích được các vấn đề trong xây
dựng (dùng dây dọi), về lao động chở vật liệu, về việc chở hàng hóa của ô tô,
giải thích hoạt động hay thậm trí tự chế tạo được con lật đật…. một cách khoa
học, đồng thời thấy được tầm quan trọng của khoa học trong đời sống qua việc
vận dụng cũng như phát minh giúp cho con người đỡ vất vả hơn trong cuộc
sống, trong lao động.
- Vận dụng kiến thức đã học để giải các bài tập về cân bằng của một vật
chịu tác dụng của hai lực và của ba lực không song song, cân bằng của một vật
có trục quay cố định, mômen lực, các dạng cân bằng của một vật có mặt chân
đế.
- Thu thập thông tin từ các nguồn, khả năng tìm hiểu thực tế, sưu tầm tài
liệu, khai thác trên tất cả các phương tiện thông tin đại chúng như mạng internet,
sách, báo.
- Xử lý thông tin, phân tích, so sánh, tổng hợp, suy luận, khái quát hóa,…
để rút ra kết luận.
- Truyền đạt thông tin, thảo luận nhóm, báo cáo kết quả thực hiện.
- Bước đầu hình thành khả năng làm việc tập thể.
c. Thái độ
- Tạo hứng thú trong học tập môn vật lý, đồng thời yêu thích, say mê khoa
học qua việc biết được ý nghĩa thực tiễn của kiến thức, những ứng dụng của vật
lý học trong đời sống, giảm bớt những căng thẳng trong học tập làm môn học trở
nên gần gũi và dễ học hơn.
- Sẵn sàng áp dụng kiến thức đã học vào thực tiễn.
- Tác phong làm việc nghiêm túc, khoa học, trung thực, khách quan.
- Tinh thần hợp tác trong học tập, có ý thức và tinh thần trách nhiệm, luôn
nỗ lực hoàn thành nhiệm vụ, đồng thời có thái độ chia sẻ cũng như học hỏi ở
mọi người xung quanh trong quá trình học tập cũng như lao động.
2. Xác định một số vấn đề thực tiễn
Dựa vào mục tiêu, nội dung kiến thức của chương và sự ứng dụng của các
kiến thức của chương để xác định các vấn đề thực tiễn phù hợp với khả năng,
nhận thức, trình độ vận dụng kiến thức của học sinh, nên tôi chỉ đưa ra vấn đề
trong các bài tập để học sinh giải quyết như sau:
Vấn đề 1:Tìm hiểu vấn đề trong xây dựng : quy tắc dây dọi, cách dùng xe cút cít
(xe rùa) để chở vật liệu.
Vấn đề 2: Ứng dụng đòn bẩy trong lao động, sản xuất: máy bơm nước bằng tay,
búa đinh, tìm hiểu về việc gánh khiêng các vật, nguyên tắc hoạt động của cân
đòn.
Vấn đề 3: An toàn giao thông đối với xe tải chở hàng hóa.
Vấn đề 4: Quan sát, phân tích giải thích hiện tượng kéo co và một số các hiện
tượng khác liên quan.
Vấn đề 5: Tìm hiểu việc ảnh hưởng của sự cân bằng của các vật, các vấn đề
chưa biết xung quanh việc giữ thăng bằng của diễn viên xiếc, chế tạo đồ chơi
con lật đật, con chim, con chuồn chuồn đậu trên cành cây.
Vấn đề 6: Tìm hiểu các hoạt động vặn vòi nước, lái xe ô tô, xe máy
Vấn đề 7: Ứng dụng của chuyển động của một vật có trục quay cố định: ròng
rọc, hoạt động cửa cuốn, thang máy….
II.5.3.Thiết kế dạy học và kiểm tra đánh giá theo hướng sử dụng bài tập
thực tiễn phát triển năng lực cho học sinh qua một số chuyên đề.
A. CHUYÊN ĐỀ 1: CÂN BẰNG CỦA MỘT VẬT CHỊU TÁC DỤNG CỦA
HAI LỰC VÀ CỦA BA LỰC KHÔNG SONG SONG. CÁC DẠNG CÂN
BẰNG.
I. Nội dung chuyên đề:
1. Nội dung 1: Cân bằng của một vật chịu tác dụng của hai lực
- Điều kiện cân bằng
- Cách xác định trọng tâm của một vật phẳng mỏng đối xứng
2. Nội dung 2: Cân bằng của một vật chịu tác dụng của ba lực không song
song
- Quy tắc tổng hợp hai lực có giá đồng quy.
- Điều kiện cân bằng của một vật chịu tác dụng của ba lực không song
song.
3. Nội dung 3: Các dạng cân bằng. Cân bằng của một vật có mặt chân đế.
- Các dạng cân bằng. Đặc điểm của các dạng cân bằng.
- Mặt chân đế. Điều kiên cân bằng của một vật có mặt chân đế. Mức vững
vàng của cân bằng.
II. Thời lượng: 90 phút
III. Mục tiêu.
1. Kiến thức
- Nêu được định nghĩa của vật rắn và giá của lực.
- Phát biểu được quy tắc tổng hợp hai lực có giá đồng quy.
- Phát biểu được điều kiện cân bằng của một vật chịu tác dụng của hai lực
và của ba lực không song song.
- Phân biệt được các dạng cân bằng: bền, không bền, phiếm định.
- Nêu được định nghĩa mặt chân đế. Điều kiện cân bằng của một vật có mặt chân đế.
Mức vững vàng của cân bằng.
2. Kĩ năng
- Xác định được trọng tâm của một vật mỏng, phẳng bằng phương pháp
thực nghiệm.
- Vận dụng được điều kiện cân bằng và quy tắc tổng hợp hai lực có giá
đồng quy để giải các bài tập liên quan.
- Xác định được dạng cân bằng của vật.
- Xác định được mặt chân đế của một vật trên mặt phẳng đỡ.
- Vân dụng được điều kiện cân bằng của một vật có mặt chân đế trong việc
giải các bài tập. Biết cách làm tăng mức vững vàng của vật.
3. Thái độ .
- Có thái độ hợp tác học tập , tinh thần làm việc theo nhóm.
- Thấy được tính thực tiễn và tầm quan trọng của kiến thức.
4. Định hướng các năng lực được hình thành
- Năng lực sử dụng kiến thức:
+ Học sinh trình bày được kiến thức về sự cân bằng của vật rắn chịu tác
dụng của hai lực và ba lực không song song.
+ Học sinh trình bày được mối quan hệ giữa các kiến thức vật lý: từ điều
kiên cân bằng của vật chịu tác dụng của hai lực suy ra được điều kiện cân bằng
của vật rắn chịu tác dụng của ba lực không song song…Từ đặc điểm của các
dạng cân bằng suy ra được mức vững vàng của cân bằng….
+ Sử dụng được kiến thức vật lý để thực hiện các nhiệm vụ học tập: tiến
hành thí nghiệm, đo lực….
+ Vận dụng ( Giải thích, dự đoán, tính toán, đề ra giải pháp,..) kiến thức vật
lý vào các tình huống thực tiễn.
- Năng lực về phương pháp:
+ Đặt ra những câu hỏi về sự kiện vật lý.
+ Mô tả được các hiện tượng tự nhiên bằng ngôn ngữ vật lý và chỉ ra được
các quy luật vật lý trong các hiện tượng đó: Hiện tượng cân bằng trong tự nhiên,
trong thực tiễn cuộc sống…
+ Thu thập, đánh giá, lựa chọn và xử lý thông tin từ các nguồn khác nhau
để giải quyết vấn đề trong học tập vật lý.
+ Lựa chọn và sử dụng các công cụ toán học phù hợp trong học tập vật lý.
+ Chỉ ra được các điều kiện xảy ra của hiện tượng vật lý.
+ Đề xuất được giả thiết, suy ra các hệ quả có thể kiểm tra được.
+ Xác định mục đích, đề xuất phương án, lắp ráp, tiến hành xử lý kết quả
thí nghiệm và rút ra nhận xét: Thực hiện thí nghiệm về điều kiện cân bằng của
vật rắn chịu tác dụng của hai lực và ba lực không song, thí nghiệm nhận biết các
dạng cân bằng.
+ Biện luận tính đúng đắn của kết quả thí nghiệm và tính đúng đắn các kết
luận được khái quát hóa.
- Năng lực trao đổi thông tin:
+ Trao đổi kiến thức và ứng dụng vật lý bằng ngôn ngữ vật lý và các cách
diễn tả đặc thù của vật lý: Trao đổi với các thành viên trong nhóm về điều kiện
cân bằng của vật rắn chịu tác dụng của hai lực và ba lực không song song, về
cách tiến hành thí nghiệm, về cách giải quyết các vấn đề trong thực tiễn liên
quan đến bài học….
+ Phân biệt được những mô tả các hiện tượng tự nhiên bằng ngôn ngữ đời
sống và ngôn ngữ vật lý chuyên ngành.
+ Mô tả được cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của các thiết bị kĩ thuật công
nghệ.
+ Ghi lại được các kết quả từ các hoạt động học tập vật lý của mình (nghe
giảng, tìm kiếm thông tin, thí nghiệm, làm việc nhóm….)
+ Trình bày được các kết quả học tập vật lý.
- Năng lực cá thể:
+ Xác định được trình độ hiện có về kiến thức, kĩ năng, thái độ của cá nhân
trong học tập vật lý.
+ Sử dụng được kiến thức vật lý để đánh giá và cảnh báo mức độ an toàn
của thí nghiệm và của các vấn đề trong cuộc sống và các công nghệ hiện đại.
+ Nhận biết được ảnh hưởng của vật lý lên các mối quan hệ và xã hội.
IV. Xây dựng bảng mô tả các yêu cầu và biên soạn câu hỏi/ bài tập thực tiễn
trong dạy học và kiểm tra đánh giá của tiết dạy
NỘI
DUNG
Cân bằng
của vật
rắn chịu
tác dụng
của hai
lực. Trọng
tâm
MỨC ĐỘ
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
- Nêu được
- Phân biệt
- Vận dụng
định nghĩa
được giá và
điều kiện
vật rắn và
phương của
cân bằng của
giá của lực. lực.
vật rắn dưới
Phát biểu
- Đề xuất được tác dụng của
được điều
phương án thí
hai lực để
kiện cân
nghiệm để tìm tìm phương
bằng của
điều kiện cân
pháp xác
một vật rắn
bằng của vật
định đường
chịu tác
rắn dưới tác
thẳng đứng,
dụng của hai dụng của hai
xác định
Vận dụng cao
- Xác định được
trọng tâm của
các vật rắn có
dạng hình học
đối xứng, xác
định trọng tâm
của một số vật
mỏng, phẳng,
đồng chất trong
thực tế( thước
kẻ)
Cân bằng
của vật
rắn chịu
tác dụng
của ba lực
không
song song.
Quy tắc
tổng hợp
hai lực có
giá đồng
quy
Các dạng
cân bằng,
Cân bằng
của một
vật có mặt
chân đế
lực( khi
không có
chuyển
động quay).
- Nhận biết
được trọng
tâm của vật
rắn là gì?
- Nhận biết
được các vật
phẳng,
mỏng, có
dạng hình
học đối
xứng.
- Phát biểu
được quy tắc
hợp hai lực
có giá đồng
quy.
- Phát biểu
được điều
kiện cân
bằng của vật
rắn chịu tác
dụng của ba
lực không
song song.
- Nhận biết
được các
dạng cân
bằng: bền,
không bền,
phiếm định.
- Phát biểu
được điều
kiện cân
lực.
- Phân biệt sự
giống và khác
nhau giữa điều
kiện cân bầng
của vật rắn với
điều kiện cân
bằng của chất
điểm.
- Biết được tác
dụng của vật
rắn có thay đổi
hay không nếu
trượt véc tơ lực
trên giá của nó
đến điểm đồng
quy.
- Xây dựng
được quy tắc
hợp lực của hai
lực đồng quy.
- Biết cách suy
luận dẫn đến
điều kiện cân
bằng của vật
rắn chịu tác
dụng của ba
lực không song
song.
- Phân biệt
được sự khác
nhau giữa cân
bằng bền,
không bền,
phiếm định.
- Biết được
mức vững vàng
của cân bằng
trọng tâm
của vật rắn,
điều kiện
cân bằng của
một vật trên
giá đỡ nằm
ngang.
- Vận dụng
kiến thức và
cân bằng của
vật rắn để
giải một số
bài tập đơn
giản liên
quan.
- Xác định,
biểu diễn
được các lực
tác dụng lên
vật rắn cân
bằng.
- Viết được
điều kiện
cân bằng của
vật rắn.
- Vận dụng
được các
điều kiện
cân bằng và
quy tắc tổng
hợp hai lực
có giá đồng
quy để giải
các bài tập
đơn giản.
- Xácđịnh
được dạng
cân bằng của
vật.
- Xác định
được mặt
chân đế của
một vật trên
một mặt
- giải thích được
một số các hiện
tượng liên quan
đến cân bằng
trong thực tiễn.
- Vận dụng điều
kiện cân bằng
của vật rắn và
quy tắc tổng hợp
lực để giải các
bài tập đối với
trường hợp vật
rắn chịu tác
dụng của ba lực
đồng quy.
- Biết cách làm
tăng mức vững
vàng của cân
bằng.
- Giải thích
được sự cân
bằng của một số
vật trong thực
tế.
bằng của
của vật có mặt
một vật có
chân đế phụ
mặt chân đế. thuộc vào
những yếu tố
nào?
phẳng đỡ.
- Vận dụng
được điều
kiện cân
bằng của
một vật có
mặt chân đế
trong việc
giải các bài
tập.
- Đưa ra được
giải pháp về an
toàn trong giao
thông khi chở
hàng hóa.
- Đưa ra nguyên
tắc chế tạo một
số đồ chơi trẻ
em trong
thựctế…
V. Thiết kế dạy học chuyên đề : Cân bằng của vật rắn chịu tác dụng của hai
lực và ba lực không song song. Các dạng cân bằng.
1. Phương pháp dạy học:
- Dạy học dự án.
2. Cách sử dụng bài tập thực tiễn
- Dùng gieo vấn đề vào bài mới.
- Dùng định hướng cho học sinh giải quyết vấn đề.
- Dùng để vận dụng kiến thức trong bài học.
3. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
3.1. Giáo viên
- Giáo viên chuẩn bị hệ thống câu hỏi định hướng có sử dụng bải tập thực
tiễn.
- Chuẩn bị các tài liệu hỗ trợ học sinh trong quá trình thực hiện dự án.
- Chuẩn bị dụng cụ làm thí nghiệm để đề xuất vấn đề bao gồm: hai lực kế,
một miếng gỗ dạng hình hộp chữ nhật có các điểm móc lực kế tại nhiều điểm
khác nhau.
- Dụng cụ để làm các thí nghiệm Hình 17.1, Hình 17.2, Hình 17.3 và Hình
17,5 sách giáo khoa.
- Các tấm mỏng, phẳng (bằng nhôm, nhựa cứng…) theo hình 17.4 sách
giáo khoa.
3.2. Học sinh
- Đọc trước bài, chuẩn bị các kiến thức liên quan.