Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

NGHIÊN cứu GIÁ TRỊ LAO ĐỘNG của học THUYẾT KINH tế tư sản cổ điển từ TK XVII XIX NHỮNG LUẬN điểm mác đã THỪA kế, PHÁT TRIỂN và PHÊ PHÁN NHỮNG LUẬN điểm tầm THƯỜNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.1 KB, 15 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Hệ thống tư tưởng kinh tế đầu tiên của giai cấp tư sản bắt đầu từ CN trọng
thương. Sự phát triển của CNTB đã làm cho những luận điểm của CN trọng thương
trở nên lỗi thời. Trọng tâm chú ý của các nhà kinh tế học ngày càng chuyển từ lĩnh
vực lưu thông sang lĩnh vực sản xuất. Chủ nghĩa trọng thương nhường chỗ cho chủ
nghĩa trọng nông. Mặc dù là giai đoạn cao hơn so với chủ nghĩa trọng thương,
nhưng chủ nghĩa trọng nơng cịn nhiều hạn chế, đặc biệt là chỉ giới hạn ở lĩnh vực
sản xuất trong nơng nghiệp và chưa có khái niệm đúng đắn về giá trị.
Chủ nghĩa trọng nông nhường chỗ cho kinh tế học tư sản cổ điển mà tiêu biểu là
kinh tế học chính trị tư sản cổ điển Anh mở đầu từ W. Petty (1622-1687) đến A.
Smith (1723-1790) và kết thúc ở D. Ricardo (1772-1823). Trong đó: W. Petty là một
trong những người sáng lập ra học thuyết kinh tế cổ điển ở Anh. A. Smith là nhà
kinh tế của thời kỳ cơng nghiệp thủ cơng của CNTB, cịn Ricardo là nhà kinh tế của
thời kỳ đại công nghiệp cơ khí của CNTB, là đỉnh cao lý luận của kinh tế học chính
trị tư sản cổ điển. Đặc biệt lý thuyết giá trị lao động là một trong những lý thuyết
quan trọng của các nhà kinh tế các nhà kinh tế thời này.
Qua đánh giá các điểm giá trị khoa học và hạn chế của W. Petty, A. Smith và
Ricardo trong lý luận giá trị lao động để thấy được Mác đã thừa kế và phát triển tư
tưởng của họ như thế nào? Chúng ta sẽ cùng làm sáng tỏ qua đề tài:
“NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ LAO ĐỘNG CỦA HỌC THUYẾT KINH TẾ TƯ
SẢN CỔ ĐIỂN TỪ TK XVII-XIX. NHỮNG LUẬN ĐIỂM MÁC ĐÃ THỪA
KẾ, PHÁT TRIỂN VÀ PHÊ PHÁN NHỮNG LUẬN ĐIỂM TẦM THƯỜNG”
Đề tài gồm có 2 chương:
Chương 1: Những quan điểm chính của học thuyết kinh tế tư sản về “giá trị
lao động”.
Chương 2: Những luận điểm Mác kế thừa, phát triển và phê phán những
luận điểm tầm thường.

1



CHƯƠNG 1: CÁC QUAN ĐIỂM CHÍNH CỦA HỌC THUYẾT
KINH TẾ TƯ SẢN VỀ “ GIÁ TRỊ LAO ĐỘNG ”
1.1. Hoàn cảnh ra đời.
- Vào thế kỷ thứ XVI – XVII, sự thống trị của tư bản thương nghiệp thông qua việc
thực hiện chủ nghĩa trọng thương chính là bộ phận của học thuyết tích luỹ ngun
thuỷ, dựa trên cướp bóc và trao đổi không ngang giá ở trong nước và quốc tế, làm
thiệt hại lợi ích của người sản xuất và người tiêu dùng, kìm hãm sự phát triển của tư
bản cơng nghiệp. Khi nguồn tích luỹ ngun thuỷ đã cạn thì chủ nghĩa trọng thương
trở thành đối tượng phê phán. Sự phê phán chủ nghĩa trọng thương đồng thời là sự
ra đời một lý thuyết mới làm cơ sở lý luận cho cương lĩnh kinh tế của giai cấp tư
sản, hướng lợi ích của họ vào lĩnh vực sản xuất.
- Ở một số nước, do hậu quả của chủ nghĩa trọng thương, nền nơng nghiệp bị đình
đốn nên việc đấu tranh chống chủ nghĩa trọng thương gắn liền với việc phê phán
chế độ phong kiến nhằm giải thoát những ràng buộc phong kiến để phát triển nông
nghiệp theo kiểu sản xuất tư bản chủ nghĩa, làm xuất hiện chủ nghĩa trọng nông.
Những đại biểu của chủ nghĩa trọng nông là những người đặt cơ sở cho việc nghiên
cứu, phân tích nền sản xuất tư bản chủ nghĩa.
+-Đến khoảng giữa thế kỷ XVII, trong khi nước Pháp và các nước Tây Âu vẫn diễn
ra cuộc đấu tranh về tư tưởng kinh tế của giai cấp tư sản chống lại tư tưởng kinh tế
phong kiến thì ở nước Anh tư tưởng kinh tế của giai cấp tư sản đã thật sự chiến
thắng và với sự xác lập phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa trên thực tế đã tạo cơ
sở vững chắc cho phát triển tư tưởng này.
- Bối cảnh xã hội nước Anh cuối thế kỷ XVII:
+ Về kinh tế, sự phát triển của công trường thủ công, đặc biệt là ngành dệt, sau đó là
ngành cơng nghiệp khai thác, trọng tâm của kinh tế đã chuyển sang lĩnh vực sản

2


xuất trực tiếp. Giai cấp tư sản ngày càng nhận thấy muốn làm giàu phải bóc lột lao

động làm thuê, lao động làm thuê là nguồn gốc thật sự của sự giàu có.
+ Về xã hội, cách mạng tư sản Anh đã hồn thành và tạo ra tình hình kinh tế, chính
trị mới. Do đó cần phải luận giải cơ sở tồn tại và phát triển của phương thức sản
xuất mới này.
+ Về tư tưởng, những thành tựu khoa học tiến bộ như triết học duy vật, toán học,
vật lý học, ... có tác dụng đấu tranh phá bỏ chế độ phong kiến, mở đường cho
phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa ra đời, tạo điều kiện cho tư tưởng kinh tế
mới của giai cấp tư sản phát triển.
1.2. Các quan điểm chính của học thuyết kinh tế tư sản về “ giá trị lao
động ”.
1.2.1. Lý thuyết của W.Petty (1623 – 1687).
Trong tác phẩm bàn về thuế khoá và lệ phí (1662) W.Petty nghiên cứu về giá cả chia
giá cả thành:
- Giá cả tự nhiên do hao phí lao động quy định và năng suất lao động có ảnh
hưởng đến mức hao phí đó. Giá cả tự nhiên là giá trị của hàng hố. Như vậy ơng là
người đầu tiên tìm thấy cơ sở của giá cả tự nhiên là lao động , thấy được quan hệ
giữa lượng giá trị và năng suất lao động .
=> Kết luận: Số lượng lao động bằng nhau bỏ vào sản xuất là cơ sở để so sánh giá
trị hàng hóa, giá cả tự nhiên (giá trị), tỷ lệ nghịch với NS lao động khai thác vàng và
bạc
- Giá cả nhân tạo chính là giá trị trao đổi và là giá cả thị trường của hàng hóa, thay
đổi phụ thuộc vào giá cả tự nhiên, đồng thời phụ thuộc vào cung cầu thị trường.
- Giá cả chính trị chính là giá cả thị trường của hàng hoá phụ thuộc vào nhiều yếu
tố ngẫu nhiên và khó xác định . Khi điều kiện chính trị biến động thì giá cả hàng

3


hóa sẽ thay đổi và biến động. CP lao động trong giá cả chính trị thường cao hơn chi
phí lao động trong giá cả tự nhiên .

- Ông đã nêu lên một luận điểm rất nổi tiếng : “ Cho rằng lao động là cha, đất đai là
mẹ của mọi của cải vật chất ”. Xét Về phương diện sản xuất của cải vật chất thì
quan điểm này khẳng định nhân tố tạo ra của cải là tự nhiên và lao động. Tuy nhiên
xét về phương diện giá trị - lao động thì W.Petty lại đồng nhất giữa lao động tạo ra
giá trị với lao động tạo ra của cải.
Những điểm hạn chế của ơng:
- Tuy nhiên lí thuyết giá trị - lao động của ông chịu ảnh hưởng của Chủ Nghĩa
Trọng Thương. Ông chỉ tập chung nghiên cứu mặt lượng , nghĩa là nghiên cứu về
giá cả một bên là hàng hóa, một bên là tiền tệ. Ơng giới hạn giả thiết đào tạo giá trị
trọng lao động khai thác vàng và bạc. Các loại lao động khác chỉ so sánh với lao
động tạo ra tiền tệ. Giá trị hàng hoá là sự phản ánh giá trị tiền tệ .
+ Chưa phân biệt rõ giá trị sử dụng và giá trị trao đổi. Ông đã lẫn lộn lao động với
tư cách là nguồn gốc của giá trị sử dụng, nghĩa là ông đã đồng nhất lao động trừu
tượng với lao động cụ thể
+ Chưa phân biệt được lao động giản đơn với lao động phức tạp, mặc dù ông có ý
định giải quyết mối quan hệ giữa hai loại lao động này nhưng không thành công.
Nhận xét:
- Mặc dù bị ảnh hưởng của phái Trọng Thương nhưng trong trường phái thị trường
chỉ thoả mãn với việc đơn thuần đưa ra những biện pháp kinh tế hay chỉ miêu tả lại
những hiện tượng kinh tế theo kinh nghiệm như W.Petty đã tiếp cận với các quy luật
khách quan nghiên cứu lĩnh vực sản xuất .
- Cơ bản thì quan điểm của W.Petty đúng nhưng dùng từ chưa chuẩn, chỉ sai lầm ở
chỗ cho rằng cả lao động và đất đai đều là nguồn gốc của giá trị. Phát biểu đúng chỉ

4


có lao động là nguồn gốc của giá trị, đất đai chỉ là điều kiện để con người tạo ra giá
trị.
1.2.2. Lý thuyết của Adam Smith (1723-1790).

- Adam Smith đã mở ra giai đoạn phát triển mới của sự phát triển các học thuyết
kinh tế. Ơng đi sâu phân tích bản chất để tìm ra các quy luật sự vận động của các
hiện tượng và các quá trình kinh tế. So với W.Petty và trường phái trọng nông, lý
thuyết giả thiết lao động của A.Smith có bước tiến đáng kể và cũng chỉ ra rằng tất
cả các loại lao động sản xuất đều tạo ra giá trị . Lao động là thước đo cuối cùng của
giá trị.
- Ông phân biệt rõ ràng giá trị sử dụng và giá trị trao đổi và kiểm định. Giá trị sử
dụng không quy định giá trị trao đổi. Ơng bác bỏ quan điểm ích lợi quyết định giá
trị trao đổi.
- Ơng giải thích nguồn gốc của giá trị hàng hóa và cho rằng lao động là nguyên
nhân và thước đo của giá trị, cho rằng trao đổi hàng hóa cho nhau thực chất là trao
đổi lao động cho nhau.
Giá trị hàng hóa tổng sản phẩm xã hội = V + M
Trong đó:
+ V là giá trị tư bản khả biến
+ M là giá trị thặng dư
- Ông đưa ra định nghĩa thứ hai về giá trị : giá trị của hàng hóa là do lao động sống
mà hàng hóa có thể mua được. Ơng viết: một người có hàng hóa do sức lao động
của mình làm ra nhưng khơng muốn tiêu dùng mà muốn trao đổi để lấy những hàng
hóa khác, thì giá trị của số hàng hóa đó bằng lượng lao động mà anh ta có thể chiếm
dụng hoặc mua được nhờ có số hàng hóa đó.
- Từ định nghĩa này, ơng suy ra giá trị do lao động tạo ra chỉ đúng trong nền kinh tế
hàng hóa giản đơn. Cịn trong nền kinh tế hàng hóa phát triển thì giá trị do các

5


nguồn thu nhập tạo thành. Ông viết “tiền lương, lợi nhuận, địa tô là ba nguồn gốc
đầu tiên của mọi khoản thu cũng như của mọi giá trị trao đổi”
- Tất cả các loại lao động sản xuất đều tạo ra giá trị của hàng hóa, lao động là nguồn

gốc của giá trị. Xuất phát từ lý thuyết phân công lao động xã hội phát sinh nhu cầu
trao đổi vật này lấy vật khác. Ông phân biệt rõ 2 loại giá trị là giá trị sử dụng và giá
trị trao đổi, giá trị sử dụng không quyết định giá trị trao đổi và ngược lại.
- Những thứ có giá trị sử dụng lớn nhất thường có ít hay khơng có giá trị trao đổi
(như nước chẳng hạn), ngược lại những thứ có giá trị trao đổi lớn nhất lại thường có
ít hay khơng có giá trị sử dụng (như kim cương chẳng hạn)
- Ông phân biệt lao động giản đơn và lao động phức tạp trên cơ sở tính tốn lượng
giá trị của hàng hóa do lao động phức tạp chiếm tỉ trọng lớn.
- Ông phân biệt giá cả tự nhiên và giá cả thị trường : giá cả tự nhiên là biểu hiện =
tiền của giá trị. Ông khảng định hàng hoá được bán theo giá cả tự nhiên, nếu giá cả
đó ngang với mức cần thiết để trả cho tiền lương, địa tô, và lợi nhuận . Theo ông giá
cả tự nhiên là Truy tâm, giá cả thị trường là giá bán thực tế của hàng hoá giá cả này
nhất trí với giá cả tự nhiên khi được đưa ra thị trường với số lượng đủ “thoả mãn
lượng cầu thực tế’’. Giá cả tự nhiên có tính chất khách quan còn giá cả thị trường
phụ thuộc vào những yếu tố như quan hệ cung cầu và các loại quan hệ đường khác .
Những điểm hạn chế của ông:
- Chưa nhất quán khi địng nghĩa giá trị. Ông đưa ra hai định nghĩa :
+ “giá trị toàn điểm là do lao động quy định, giá trị là do hao phí lao động để sản
xuất ra hàng hố quyết định ”.
+ “Giá trị của một hàng hóa bằng số lượng lao động mà nhờ hàng hố đó có thể
mua được”.
=> Đây là điều sai lầm, luẩn quẩn của Ađam. Smith. Ông đã đưa vào hiện tượng,
một bên là chủ nghĩa lao động cho nhà tư bản, một bên là nhà tư bản trả lương cho
công nhân.

6


- Về cấu thành lượng giá trị hàng hoá : Theo ông trong sản xuất tư bản chủ nghĩa,
tiền lương, lợi nhuận và địa tô là ba nguồn gốc đầu tiên của mọi thu nhập, cũng như

của mọi giá trị tác động. A. Smith coi tiền lương, lợi nhuận và địa tô là nguồn gốc
đầu tiên của mọi thu nhập, đó là quan điểm đúng đắn. Song ơng lại lầm ở chỗ coi
các khoản thu nhập là nguồn gốc đầu tiên của mọi giá trị tác động. Ông đã lẫn lộn
hai vấn đề hình thành giá trị và phân phối giá trị, hơn nữa, ông cũng xem thường tư
bản bất biến ; coi giá trị có (v+m)
- Nhầm lẫn về quá trình hình thành giá trị và phân phối giá trị, giữa hàng hóa với
giá trị mới sáng tạo.
Nhận xét:
-Tóm lại, lý thuyết của Adam Smith đã có những đóng góp quan trọng cho khoa học
Kinh Tế, đặc biệt là nền Kinh Tế Thị Trường. Ông đã phát triển thêm lý luận giá trị
- lao động và dùng lý thuyết này làm cơ sở để nghiên cứu tiền lương, lợi nhuận và
địa tô, tuy nhiên, ông lại không nhất quán trong lý thuyết giá trị lao động. Do đó, l1
thuêt2 lý thuyết giá trị của ơng vừa có có yếu tố khoa học, vừa có yếu tố tầm
thường.
1.2.3. Lý thuyết của D. Ricardo
- Ơng phân tích giá trị trên hai mặt chất và lượng :
+ Về chất giá trị do lao động tạo ra, lao động là cơ sở duy nhất của giá trị.
+ Về lượng, giá trị được đo bằng lượng thời gian lao động cần thiết để sản xuất ra
hàng hóa.
+ Giá trị hàng hóa khơng chỉ do lao động trực tiếp ( lao động sống) mà còn do lao
động quá khứ tạo ra.
- Ricardo cho rằng giá trị có nguồn gốc duy nhất từ lao động. Ơng khẳng định giá trị
hàng hóa phụ thuộc vào số lượng lao động tương đối cần phải sử dụng trong sản
xuất chứ không phụ thuộc vào số tiền phải trả cho lao động ấy tăng lên hay giảm

7


xuống, và không phải do khối lượng tương đối các hàng hóa mà người lao động đổi
được từ lao động của mình.

- Giá trị hàng hóa tỉ lệ nghịch với năng suất lao động
- Giá trị trao đổi của hàng hóa do lượng lao động chứa đựng trong hàng hóa quyết
định
- Giá trị trao đổi phụ thuộc vào 2 nhân tố
+ Lượng lao động hao phí
+ Sự khan hiếm
-Giá trị xã hội của hàng hóa do lượng giá trị lớn nhất( hao phí lao động trong điều
kiện xấu ) quyết định
- D.Ricardo đã phân biệt hai thuộc tính của hàng hóa là giá trị sử dụng và giá trị trao
đổi. Giá trị sử dụng không quyết định giá trị trao đổi, đồng thời nó cũng khác với
của cải. Nếu một hàng hóa khơng có chút giá trị sử dụng nào, nó sẽ khơng có giá trị
trao đổi mặc dù có hiếm hoi đến mấy hay việc sản xuất ra nó địi hỏi bao cơng sức
chăng nữa.
- Ơng đã kế thừa và phát triển lý luận của Adam Smith, ông khẳng định giá trị sử
dụng rất cần thiết cho thực hiện giá trị trao đổi, nhưng không quyết định giá trị trao
đổi. Tuy nhiên, ông cũng phê phán quan điểm sai lầm của A.Smith về 3 nguồn thu
nhập cấu thành giá trị: tiền công, lợi nhuận và địa tô và khẳng định lượng giá trị của
một hàng hóa phụ thuộc vào số lượng lao động tương đối cần phải sử dụng để sản
xuất ra nó. Khơng phải ba nguồn thu nhập cấu thành giá trị hàng hóa mà ngược lại,
giá trị hàng hóa có trước, được thực hiện, rồi mới phân chia thành ba nguồn thu
nhập nói trên.
Điểm hạn chế của ông :
- Hạn chế của ông là không nhận được tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa.
Khác với A.Smith, ông cho rằng quy luật giá trị vẫn hoạt động trong chủ nghĩa tư
bản , nhưng hoạt động thế nào thì ơng khơng chứng minh được, vì ơng không giải

8


quyết được giá cả sản xuất , ông đã đồng nhất hóa giá trị với giá cả sản xuất, ơng

cũng chưa hiểu được giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện của giá trị. Ơng chỉ chú ý
phân tích mặt lượng của giá trị, ít chú ý đến mặt chất và hồn tồn khơng phân tích
giá trị ấy.

Nhận xét:
- Tiến bộ trong việc gạt bỏ sai lầm của A.Smith về định nghĩa coi giá trị lao động
mà người ta có thể mua được hàng hóa đó quyết định. Ơng khẳng định giá trị hàng
hóa phụ thuộc vào số lượng lao động tương đối cần phải sử dụng trong quá trình sản
xuất chứ khơng phải trong trao đổi.

9


CHƯƠNG 2: NHỮNG LUẬN ĐIỂM MÁC KẾ THỪA, PHÁT
TRIỂN VÀ PHÊ PHÁN NHỮNG LUẬN ĐIỂM TẦM THƯỜNG
2.1.Hoàn cảnh lịch sử xuất hiện.
- Đầu thế kỷ XIX, cuộc cách mạng công nghiệp tư bản chủ nghĩa về cơ bản đã hoàn
thành, lực lượng sản xuất tư bản chủ nghĩa có sự phát triển nhảy vọt, giai cấp tư sản
đã lớn mạnh. Phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa đã được thiết lập ở một số
nước tiên tiến như Anh, Pháp, Mỹ, Hà Lan,…
- Cùng với q trình đó, giai cấp vô sản phát triển, mâu thuẫn giữa giai cấp tư sản
và vô sản ngày càng trở nên gay gắt, nhiều phong trào đấu tranh của công nhân xuất
hiện. Đặc biệt là các tổ chức Đảng đầu tiên của giai cấp cơng nhân ra đời. Từ đó,
địi hỏi phải có lý luận cách mạng làm vũ khí tư tưởng cho giai cấp vô sản. Chủ
nghĩa Marx ra đời, Karl Marx (1818-1883) và Engels (1820-1895) là những người
sáng lập ra chủ nghĩa Marx.
- Chủ nghĩa Marx phát sinh ra là sự tiếp tục trực tiếp của triết học cổ điển Đức, kinh
tế chính trị Cổ điển Anh và CNXH khơng tưởng Pháp. Trong hệ thống các học
thuyết kinh tế, học thuyết về giá trị lao động được trình bày trong chương “Hàng
hóa” được xem như là cơ sở của tất cả các học thuyết kinh tế của Marx. Cụ thể,

Marx là người đầu tiên phát hiện ra tính 2 mặt của lao động sản xuất hàng hóa. Trên
cơ sở phát hiện này, K.Marx đã thực hiện một cuộc cách mạng khoa học trong kinh
tế chính trị. Đồng thời cũng nhờ phát hiện này, lần đầu tiên trong lịch sự học thuyết
kinh tế, K.Marx đã xây dựng học thuyết giá trị-lao động một cách hệ thống và hoàn
chỉnh.

10


2.2. Những luận điểm khoa học của học thuyết kinh tế tư sản cổ điển.
- Phân biệt được giá trị sử dụng và giá trị trao đổi, khẳng định giá trị sử dụng không
quyết định giá trị trao đổi.
- Xác định lượng giá trị đo bằng thời gian lao động.
- Đã chú ý đến sự khác nhau giữa lao động giản đơn và lao động phức tạp trong việc
xác định lượng giá trị hàng hóa.
- Thấy được mối quan hệ giữa giá cả tự nhiên và giá cả thị trường ( mối quan hệ
giữa giá trị với giá cả thị trường hàng hóa ).
2.3.Những luận điểm tầm thường của học thuyết kinh tế tư sản cổ điển.
- Chưa biết đến tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa.
- Nặng về mặt lượng, chưa chú ý tới mặt chất của gái trị.
- Chưa xây dựng đầy đủ và chính xác lượng giá trị hàng hóa.
- Chưa phân biệt được giá trị với các hình thức của giá trị.
2.4. Nội dung lý thuyết giá trị lao động của K.Marx dựa trên việc kế thừa và
phát triển các luận điểm khoa học của trường phái kinh tế cổ điển Anh.
- K.Marx đã kế thừa và phát triển các học thuyết của trường phái kinh tế cổ điển
Anh, loại bỏ những nhân tố sai lầm, siêu hình, giữ lại những nhân tố đúng và đưa ra
phương pháp nghiên cứu khoa học nhất là việc vận dụng phép biện chứng. Trên cơ
sở nghiên cứu có phê phán những di sản của trường phái cổ điển, K.Marx đã sáng
lập ra học thuyết khoa học đúng đắn về giá trị lao động. Học thuyết này là điểm
xuất phát để phát hiện ra quy luật giá trị thặng dư và mở ra một bước ngoặt cách

mạng trong khoa học kinh tế nói chung.
- Theo K.Marx, hàng hóa có hai thuộc tính: giá trị và giá trị sử dụng, nó có mối
quan hệ biện chứng với nhau. Ông đã phân tích làm sáng tỏ mâu thuẫn giữa giá trị
sử dụng và giá trị hàng hoá mà W. Petty và D. Ricardo đã không lý giải được, nên

11


họ đi đến đồng nhất giữa giá trị sử dụng và giá trị trao đổi. Ông đã tiến xa hơn lý
luận của các nhà tư sản cổ điển là phân biệt một cách rõ ràng hai thuộc tính này:
+ Giá trị sử dụng là cơng dụng của vật phẩm có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của
con người. Giá trị là lao động xã hội thể hiện và vật hóa trong hàng hóa.
+ Giá trị và giá trị sử dụng là hai thuộc tính cùng tồn tại và thống nhất với nhau ở
một hàng hóa. Q trình thực hiện giá trị và quá trình thực hiện giá trị sử dụng là
hai quá trình khác nhau về thời gian và không gian. Trước khi thực hiện giá trị sử
dụng của hàng hóa, phải thực hiện giá trị của nó; nếu khơng thực hiện được giá trị
thì sẽ khơng thực hiện được giá trị sử dụng.
- K.Marx là người đầu tiên phát hiện ra tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng
hóa, đó là lao động cụ thể và lao động trừu tượng. Nó trở thành chìa khóa khoa học,
để xây dựng học thuyết kinh tế của mình thật sự đúng đắn. Tính chất hai mặt của
lao động sản xuất hàng hóa, xác định lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng và lao
động trừu tượng tạo ra giá trị hàng hóa.
+ Lao động cụ thể là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể, có đối tượng lao
động, mục đích, phương pháp lao động, kết quả sản xuất riêng. Chính cái riêng đó
phân biệt được các loại lao động cụ thể khác nhau. Mỗi lao động cụ thể tạo ra một
giá trị sử dụng nhất định. Lao động cụ thể tồn tại vĩnh viễn cùng với sản xuất và tái
sản xuất xã hội, không phụ thuộc vào bất cứ hình thái kinh tế xã hội nào.
+ Lao động trừu tượng là lao động của người sản xuất hàng hóa đã gạt bỏ hình thức
biểu hiện cụ thể của nó để quy về một cái chung đồng nhất. Đó là sự tiêu phí sức lao
động, tiêu hao sức bắp thịt, thần kinh của con người. lao động trừu tượng tạo ra giá

trị hàng hóa. Chỉ có lao động sản xuất hàng hóa mới có tính chất là lao động trừu
tượng.
- Q trình phân tích, K.Marx đi từ hàng hóa đến giá trị trao đổi, tìm ra thực thể và
chất của giá trị lao động. Sau đó, ơng đi vào phân tích lượng giá trị hàng hóa, đó là
lượng thời gian lao động xã hội cần thiết, thời gian lao động xã hội cần thiết là thời
gian lao động cần thiết để sản xuất ra một hàng hóa nào đó trong những điều kiện

12


sản xuất bình thường của xã hội, với một trình độ thành thạo trung bình và một
cường độ lao động trung bình trong xã hội. Thời gian lao động xã hội cần thiết để
sản xuất ra hàng hóa thay đổi thì lượng giá trị hàng hóa sẽ thay đổi.
- K.Marx chỉ ra ảnh hưởng khác nhau tới lượng giá trị hàng hóa của lao động giản
đơn và lao động phức tạp: “Lao động phức tạp chỉ là lao động giản đơn được nâng
lên lũy thừa, hay nói cho đúng hơn, là lao động giản đơn được nhân lên, thành thử
một lượng lao động phức tạp nhỏ hơn thì tương đương với một lượng lao động giản
đơn lớn hơn”. Vì vậy, khi trao đổi người ta lấy lao động giản đơn làm đơn vị tính
tốn và quy tất cả những lao động phức tạp thành lao động giản đơn.
- K.Marx phê phán các quan điểm của W.Petty, A.Smith, D.Ricacdo về giá trị hàng
hóa. Ơng đã hồn thiện các yếu tố cấu thành nên giá trị hàng hóa gồm ba bộ phận: C
+ V + m ( Trong đó: C là lao động quá khứ, V là lao động sống và m là giá trị thặng
dư do lao động sống tạo ra).
- D.Ricacdo nói riêng và các nhà kinh tế học tư sản nói chung chưa hiểu được, và
chưa phân tích được hình thái giá trị. Cịn K.Marx chỉ rõ: giá trị trao đổi là hình
thức biểu hiện của giá trị, ơng đi sâu phân tích giá cả sản xuất, trong điều kiện cạnh
tranh tự do, giá trị chuyển hóa thành giá cả sản xuất.
- Lý luận về giá cả hàng hóa, ông cho rằng giá cả thị trường lên xuống xoay quanh
giá trị hàng hóa và trở thành cơ chế tác động của quy luật giá trị. Cơ chế này phát
sinh tác dụng trên thị trường thông qua cạnh tranh, cung – cầu, sức mua của đồng

tiền.
- Với những phát kiến quan trọng trên đây, K.Marx đã hoàn thiện học thuyết giá trị lao động, làm cho học thuyết này thực sự trở thành khoa học và làm cơ sở để phân
tích các học thuyết kinh tế khác.

13


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình lịch sử học thuyết kinh tế.
2. Lịch sử tư tưởng kinh tế, nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội – 2000.
3. Giáo trình Kinh tế chính trị Mác – LờNin, Nhà xuất bản chính trị Quốc
gia, Hà Nội – 1999.
4. Tạp chí thời đại số 20 - Tháng 11 /2010.

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: CÁC QUAN ĐIỂM CHÍNH CỦA HỌC THUYẾT KINH TẾ TƯ SẢN VỀ
“ GIÁ TRỊ LAO ĐỘNG ”....................................................................................................................... 2
1.1. Hồn cảnh ra đời.....................................................................................................................2
1.2. Các quan điểm chính của học thuyết kinh tế tư sản về “ giá trị lao động
”............................................................................................................................................................... 3
1.2.1. Lý thuyết của W.Petty (1623 – 1687).....................................................................3
1.2.2. Lý thuyết của Adam Smith (1723-1790)..............................................................5

14


1.2.3. Lý thuyết của D. Ricardo..............................................................................................7
CHƯƠNG 2: NHỮNG LUẬN ĐIỂM MÁC KẾ THỪA, PHÁT TRIỂN VÀ PHÊ PHÁN
NHỮNG LUẬN ĐIỂM TẦM THƯỜNG......................................................................................10

2.1.Hoàn cảnh lịch sử xuất hiện............................................................................................10
2.2. Những luận điểm khoa học của học thuyết kinh tế tư sản cổ điển.............10
2.3.Những luận điểm tầm thường của học thuyết kinh tế tư sản cổ điển........11
2.4. Nội dung lý thuyết giá trị lao động của K.Marx dựa trên việc kế thừa và
phát triển các luận điểm khoa học của trường phái kinh tế cổ đi ển Anh. .........11
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................................................14

15



×