Tải bản đầy đủ (.docx) (387 trang)

Quá trình đô thị hoá ở Quận 2, Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 1997 đến năm 2015.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.01 MB, 387 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ HỒNG TRANG

Q TRÌNH ĐƠ THỊ HĨA Ở QUẬN 2,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TỪ NĂM 1997 ĐẾN 2015

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ VIỆT NAM

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ HỒNG TRANG

Q TRÌNH ĐƠ THỊ HĨA Ở QUẬN 2,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TỪ NĂM 1997 ĐẾN 2015

CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ VIỆT NAM
MÃ SỐ: 62.22.03.13

LUẬN ÁN TIẾN SĨ VIỆT NAM HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. TS. PHẠM THỊ THU NGA
2. LÊ VĂN ĐẠT

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2021




LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các kết quả nghiên cứu
trình bày trong luận án là trung thực, có tính độc lập, chưa từng được cơng bố trong bất kỳ
cơng trình nào khác.

Tác giả luận án

Nguyễn Thị Hồng Trang


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI......................................................................................... 1
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU....................................................... 3
2.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................... 3
2.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................................ 3
3.

MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU......................................... 3
3.1. Mục đích nghiên cứu.......................................................................................... 3
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.......................................................................................... 4

4.

NGUỒN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.....................4
4.1. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu........................................ 4
4.2. Nguồn tài liệu..................................................................................................... 5
5. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN ÁN............................................................................... 6

6. BỐ CỤC CỦA LUẬN ÁN.................................................................................... 6
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU......................................... 9
1.1. Tình hình nghiên cứu....................................................................................... 9
1.1.1.

Các cơng trình nghiên cứu về đơ thị và đơ thị hóa của các tác giả nước ngồi 9

1.1.2.

Các cơng trình nghiên cứu về đơ thị và đơ thị hóa của các tác giả trong nước

...................................................................................................................................22
1.2. Đánh giá tổng quan về tình hình nghiên cứu và những vấn đề luận án cần
tiếp tục giải quyết............................................................................................ 34
1.2.1.

Những nội dung đã được nghiên cứu............................................................. 34

1.2.2.

Những vấn đề luận án cần tiếp tục nghiên cứu............................................... 36

Tiểu kết chương 1.................................................................................................... 37
CHƯƠNG 2. VẤN ĐỀ ĐƠ THỊ HĨA VÀ NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN
Q TRÌNH ĐƠ THỊ HỐ Ở QUẬN 2 – THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH......38


2.1. Một số vấn đề về đơ thị hóa............................................................................ 38
2.1.1. Đơ thị....................................................................................................................... 38
2.1.2. Đơ thị hóa................................................................................................................ 41

2.1.3. Phát triển đơ thị bền vững........................................................................................ 47
2.2. Bối cảnh lịch sử và quá trình thành lập Quận 2........................................... 51
2.2.1. Khái quát lịch sử vùng đất Quận 2........................................................................... 51
2.2.2. Sự thành lập Quận 2................................................................................................ 54
2.2.3. Quận 2 trong khơng gian Thành phố Hồ Chí Minh................................................. 55
2.3. Những yếu tố tác động đến quá trình đơ thị hố ở Quận 2, TP.HCM........58
2.3.1. Xu hướng đơ thị hóa trên thế giới và những tác động đối với Việt Nam..................58
2.3.2. Định hướng qui hoạch phát triển đô thị Việt Nam đến năm 2025............................60
2.3.3. Chủ trương, chính sách của Nhà nước nhằm phát triển đô thị Quận 2 từ năm
1997 đến năm 2015........................................................................................ 64
2.3.3.1. Giai đoạn 1997 - 2005................................................................................. 64
2.3.3.2. Giai đoạn 2006 - 2015................................................................................. 67
Tiểu kết chương 2.................................................................................................... 69
CHƯƠNG 3. CHUYỂN BIẾN VỀ CƠ CẤU KINH TẾ VÀ CƠ SỞ HẠ TẦNG
Ở QUẬN 2, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRONG Q TRÌNH ĐƠ THỊ
HỐ TỪ NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2015................................................................. 71
3.1. Chuyển biến về cơ cấu kinh tế....................................................................... 71
3.1.1. Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp......................................................................... 71
3.1.2. Sự phát triển của thương mại - dịch vụ.................................................................... 80
3.1.3. Tỷ trọng nông nghiệp ngày càng giảm..................................................................... 99
3.2. Sự phát triển của hệ thống cơ sở hạ tầng.................................................... 103
3.2.1. Hệ thống giao thông mở rộng................................................................................ 104
3.2.2. Quy hoạch cảnh quan và không gian đô thị........................................................... 111


3.2.3. Hạ tầng kỹ thuật viễn thông (Hệ thống thông tin liên lạc)..................................... 115
3.2.4. Hệ thống dịch vụ cơng ích..................................................................................... 117
3.2.5....................................................................................................................... Tiểu
chương 3................................................................................................................ 121


kết

3.2.6....................................................................................................................... CH
ƯƠNG 4 CHUYỂN BIẾN VỀ XÃ HỘI VÀ VĂN HĨA Ở QUẬN 2, THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH TRONG Q TRÌNH ĐƠ THỊ HỐ TỪ NĂM 1997
ĐẾN NĂM 2015................................................................................................... 124
4.1. Dân số và thành phần dân cư....................................................................... 124
4.1.1. Sự chuyển biến về dân số và phân bố dân cư......................................................... 124
4.1.2. Sự chuyển dịch cơ cấu lao động............................................................................ 137
4.1.3. Thành phần dân cư và sự phân hoá thành phần dân cư.......................................... 141
4.2. Đời sống dân cư............................................................................................. 145
4.2.1. Nhà ở và tiện nghi sinh hoạt.................................................................................. 146
4.2.2. Hệ thống giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao............................................................. 150
4.2.3.Cơng tác xóa đói giảm nghèo và việc thực hiện các chính sách xã hội khác164
3.2.7....................................................................................................................... Tiểu
chương 4................................................................................................................ 166

kết

3.2.8....................................................................................................................... KẾT LUẬN
............................................................................................................................... 168
3.2.9. DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CƠNG BỐ......178
3.2.10..................................................................................................................... TÀI
THAM KHẢO..................................................................................................... 179

LIỆU

3.2.11..................................................................................................................... DANH MỤC
PHỤ LỤC............................................................................................................. 195
3.2.12. DANH MỤC CHỮ VIẾT TĂT

3.2.13.
tắt

Chữ viết

3.2.14.
Ch
ữ viết đầy đủ

3.2.15. XHCN

3.2.16. Xã hội chủ nghĩa

3.2.17. HĐBT

3.2.18. Hội đồng Bộ trưởng

3.2.19. UBND

3.2.20. Ủy ban nhân dân

3.2.21. TP.HCM

3.2.22. Thành phố Hồ Chí Minh


3.2.23. KHCN

3.2.24. Khoa học công nghệ


3.2.25. KHXH

3.2.26. Khoa học xã hội

3.2.27. KHKT

3.2.28. Khoa học kỹ thuật

3.2.29. NGTK

3.2.30. Niên giám thông kê

3.2.31. PGS/TS

3.2.32. Phó giáo sư/ Tiến sĩ

3.2.33. KT - XH

3.2.34. Kinh tế - xã hội

3.2.35. VH - XH

3.2.36. Văn hóa - xã hội

3.2.37. NN

3.2.38. Nông nghiệp

3.2.39. HTX


3.2.40. Hợp tác xã

3.2.41. GDĐT

3.2.42. Giáo dục đào tạo

3.2.43. ĐHSP

3.2.44. Đại học Sư phạm

3.2.45. THCS

3.2.46. Trung học cơ sở

3.2.47. THPT

3.2.48. Trung học phổ thông

3.2.49. TDTT

3.2.50. Thể dục thể thao

3.2.51. TNHH/ DNTN

3.2.52. Trách nhiệm hữu hạn/ Doanh nghiệp tư nhân

3.2.53. TM - DV

3.2.54. Thương mại - Dịch vụ


3.2.55. CSHT

3.2.56. Cơ sở hạ tầng

3.2.57. XD

3.2.58. Xây dựng

3.2.59. CN - TTCN

3.2.60. Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp

3.2.61. KCX/ KCN

3.2.62. Khu chế xuất/ Khu Công nghiệp

3.2.63. CCLĐ

3.2.64. Cơ cấu lao động

3.2.65. XĐGN

3.2.66. Xóa đói giảm nghèo

3.2.67. ĐTH

3.2.68. Đơ thị hóa

3.2.69. ĐTMTT


3.2.70. Đơ thị mới Thủ Thiêm


8
3.2.71. MỞ ĐẦU
3.2.72.
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
3.2.73.

Đơ thị hóa (ĐTH) là quá trình tất yếu diễn ra song hành với sự

chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đặc biệt là sự chuyển biến từ kinh tế nông nghiệp sang
công - thương nghiệp. Hiện tượng ĐTH gắn liền với lịch sử hình thành và phát triển
của các đơ thị trên thế giới. Hiện nay, dưới tác động của q trình cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa, ĐTH diễn ra với tốc độ ngày càng mạnh mẽ, nhất là ở các nước đang
phát triển, trong đó có Việt Nam.
3.2.74.

Sau Đại hội Đảng lần thứ VI (1986), với đường lối đổi mới trên

nhiều lĩnh vực của Đảng và Nhà nước, tại Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM),
ĐTH đã diễn ra trên nhiều địa bàn, góp phần làm thay đổi diện mạo kinh tế, văn
hóa, xã hội của một thành phố vốn năng động và nhiều tiềm năng phát triển. Theo
quyết định phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng TP.HCM đến năm 2025,
Thành phố được quy hoạch là đô thị đặc biệt, một trung tâm lớn về kinh tế, văn hố,
khoa học cơng nghệ, có vị trí chính trị quan trọng của cả nước và là một trung tâm
công nghiệp, dịch vụ đa lĩnh vực của khu vực Đông Nam Á (Quyết định
số1570/2006/QĐ-TTg ngày 27/11/2006). Nằm trong không gian TP.HCM, Quận 21
cùng với đô thị mới Thủ Thiêm sẽ là trung tâm tài chính, thương mại, dịch vụ, giáo
dục, y tế kỹ thuật cao, văn hóa, giải trí, thể dục thể thao trong q trình đơ thị hố

các quận ngoại thành (Quyết định số 24/QĐ- TTg ngày 06/01/2010). Trong quá trình
triển khai thực hiện các kế hoạch nêu trên, cùng với những yếu tố khách quan và
chủ quan khác tác động, có thể nhận thấy, tốc độ ĐTH ở Quận 2 đã và đang diễn ra
mạnh mẽ, góp phần quan trọng trong sự phát triển kinh tế của TP.HCM nói riêng và
Việt Nam nói chung.
3.2.75.

Nằm đối diện trung tâm hành chính của Thành phố, Quận 2 có vị

trí cửa ngõ, là đầu mối giao thông đường bộ, đường thủy, đường metro (dự kiến đến
năm 2021 sẽ được đưa vào sử dụng) nối liền Thành phố với các tỉnh Đồng Nai,
Bình Dương, Bà Rịa - Vũng Tàu... Vì vậy, Quận 2 đã được sự quan tâm chỉ đạo, đầu
tư về mọi mặt của cả Thành phố và Trung ương. Các quyết định quy hoạch tổng thể
cho Quận 2 đã xác định các chỉ tiêu kỹ thuật đô thị, các khu chức năng chủ yếu, các
dự án lớn về cấu
3.2.76.
3.2.77.
3.2.78.

1

Để tiện theo dõi, tên gọi “Quận 2, Thành phố Hồ Chí Minh” trong luận án được chúng tôi
viết gọn lại là “Quận 2”.


3.2.79.

trúc hạ tầng… đã và đang thực hiện sẽ thu hút mạnh sự đầu tư của các

thành phần kinh tế trong và ngoài nước. Để thực hiện được tinh thần của quy hoạch

chung, sự phát triển của Quận 2 không thể chỉ diễn ra theo các bước tuần tự, mà địi
hỏi phải có một số bước vượt bậc dựa trên cơ sở dự báo có căn cứ khoa học và các
chính sách thu hút đầu tư mang tính bền vững.
3.2.80.

Bên cạnh những thuận lợi có được từ vị trí và tiềm năng phát

triển thành một đô thị mới như đã nêu trên, quá trình ĐTH Quận 2 cũng nảy sinh
nhiều bất cập về trình độ quản lý, tính đồng bộ trong quy hoạch, vấn đề dân sinh và
xã hội, cơ sở hạ tầng. Quá trình ĐTH ở Quận 2 cũng phát sinh nhiều vấn đề cần
phải giải quyết như: việc làm, chính sách đền bù khi giải phóng mặt bằng, cách thức
di dân, giãn dân; vấn đề ô nhiễm môi trường; các vấn đề về xã hội khác.
3.2.81.

Bên cạnh tác động về kinh tế - xã hội, quá trình ĐTH ở Quận 2

đã và đang làm biến đổi những giá trị văn hóa truyền thống của cư dân trên vùng đất
này từ phong tục tập quán, lối sống đến ý thức... Đây là vấn đề thực tiễn cần quan
tâm nghiên cứu, qua đó chỉ ra một số giải pháp nhằm phát huy những giá trị văn hóa
mới tích cực, đồng thời bảo tồn những giá trị tốt đẹp của văn hóa truyền thống trong
cộng đồng cư dân ở Quận 2 cũng như ở TP.HCM.
3.2.82.

Cho đến nay, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về ĐTH ở

TP.HCM. Tuy nhiên, rất ít cơng trình nghiên cứu chun sâu về q trình ĐTH ở
Quận 2 kể từ khi Quận được thành lập (1997). Dưới góc độ khoa học lịch sử, nghiên
cứu về quá trình ĐTH Quận 2 góp phần làm sáng tỏ những vấn đề như: các yếu tố
chủ quan và khách quan tác động, chi phối đến quá trình ĐTH; những đặc điểm
cũng như những hạn chế trong chủ trương, chính sách của Trung Ương, chính

quyền Thành phố, chính quyền Quận 2 đối với vấn đề quy hoạch cũng như phát
triển kinh tế - xã hội ở Quận 2… Việc nghiên cứu đề tài này có ý nghĩa khoa học và
thực tiễn, góp phần vào việc đưa ra một mẫu hình nghiên cứu cho việc ĐTH ở các
tỉnh trong cả nước, là cơ sở để thực hiện hóa chủ trương thành lập Thành phố phía
Đơng của Tp.HCM và phục vụ cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Từ những lý do nêu trên, tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Q trình đơ thị hố ở
Quận 2, Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 1997 đến năm 2015” làm luận án Tiến sĩ
Sử học, chuyên ngành Lịch sử Việt Nam.


2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
3.2.83.

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quá trình đơ thị hóa ở Quận 2,

TP. HCM từ năm 1997-2015. Cụ thể là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, những biến
dổi về CSHT, dân cư, văn hóa, xã hội của Quận 2.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi thời gian: luận án tập trung nghiên cứu về quá trình đơ thị hóa từ năm 1997
(tức thời gian thành lập Quận 2) cho đến năm 2015 là thời điểm kết thúc nhiệm kỳ
Đảng Bộ Quận 2 khóa IV (2010-2015). Đây cũng là cột mốc quan trọng gắn liền với
các biến động về ĐTH tại Quận 2.
3.2.84.

Tuy nhiên, để làm sáng tỏ những yếu tố tác động đến quá trình

thành lập Quận, chúng tơi cũng đề cập đến tình hình vùng đất này từ trước năm
1997, đồng thời nghiên cứu đến 2017 và định hướng phát triển Quận 2 đến năm
2025 để thấy được bức tranh toàn cảnh của quá trình đơ thị hóa Quận 2 từ khi thành

lập đến nay và triển vọng của vùng đất này trong tương lai.
- Phạm vi không gian: nghiên cứu của luận án được xác định là Quận 2 trong không
gian TP.HCM.
3.2.85.

Đề tài luận án được nghiên cứu dưới góc độ của khoa học lịch

sử, khơng phải từ bình diện của khoa học kiến trúc, kinh tế học, xã hội học hay đô
thị học. Các ngành khoa học này đều có đối tượng nghiên cứu của riêng mình. Dưới
góc độ nghiên cứu của khoa học lịch sử, luận án không đi vào giải quyết các bài
tốn về kiến trúc, chỉnh trang đơ thị hay xã hội học đô thị…, mà đi vào xem xét q
trình đơ thị hố trong tính lịch sử của nó tại một địa bàn với khơng gian cụ thể là
Quận 2 TP. HCM, trong một thời gian cụ thể được xác định là từ năm 1997-2015.
3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
3.1. Mục đích nghiên cứu
3.2.86.
Trên cơ sở kế thừa thành quả nghiên cứu của những người đi
trước, chúng tơi nghiên cứu một cách chun sâu và có hệ thống về q trình đơ thị
hóa ở Quận 2, để từ đó phác họa lại bức tranh tổng thể về q trình này với những
mặt tích cực và hạn chế của nó từ năm 1997 đến năm 2015. Đồng thời rút ra những
bài học kinh nghiệm có thể tham khảo cho việc phát triển đô thị bền vững ở TP.
HCM nói chung và Quận 2 nói riêng trong các thời kỳ tiếp theo.


3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.2.87.
Để thực hiện được mục đích nghiên cứu nêu trên, chúng tôi tập
trung vào những nhiệm vụ cụ thể sau:
- Phân tích những yếu tố chủ quan và khách quan tác động đến q trình đơ thị hóa ở
Quận 2 từ 1997 đến 2015.

- Hệ thống hóa diễn biến q trình đơ thị hóa ở Quận 2 từ năm 1997 đến 2015.
- Làm sáng tỏ những đặc điểm của q trình đơ thị hóa ở Quận 2 từ năm 1997 đến
năm 2015 cũng như những khác biệt của q trình đơ thị hóa Quận 2 so với một số
các quận khác của TP. HCM, qua đó đánh giá vai trò của Quận 2 trong sự phát triển
chung của TP. HCM.
- Đúc kết những bài học lịch sử từ thực tế của q trình đơ thị hóa ở Quận 2 trong
giai đoạn này, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm phát huy những mặt tích cực,
khắc phục những hạn chế và yếu kém trong công tác quy hoạch, phát triển đơ thị ở
Quận 2.
3.2.88.

Vì đơ thị hóa là một q trình diễn ra rất phức tạp, rộng lớn, bao

gồm nhiều lĩnh vực khác nhau nên trong khuôn khổ của luận án, chúng tôi tập trung
nghiên cứu những vấn đề cơ bản quan trọng nhất dưới góc độ của khoa học lịch sử
như sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ sở hạ tầng, văn hóa, chuyển biến về đời sống
vật chất lẫn tinh thần và lối sống của người dân ở Quận 2 TP.HCM.
4. NGUỒN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
 Cơ sở phương pháp luận
- Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về quy luật phát
triển kinh tế và xã hội.
- Quan điểm, đường lối của Đảng và chính sách của Nhà nước về việc đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển đất nước trong bối cảnh tồn cầu hóa và
hội nhập hiện nay.
- Chính sách của Đảng và Nhà nước về vấn đề qui hoạch và phát triển đô thị.
 Phương pháp nghiên cứu
3.2.89.

Quá trình phát triển của đơ thị trong q khứ ảnh hưởng rất lớn


đến sự phát triển kinh tế - xã hội. Do đó, cần phải nghiên cứu tác động của q
trình đơ thị hóa đến


3.2.90.

Quận 2 trong mối liên hệ với quá khứ, hiện tại và tương lai. Từ đó thấy

rõ bản chất của vấn đề đơ thị hóa theo thời gian, đảm bảo được tính logic, khoa học
và chính xác khi nghiên cứu.
3.2.91.

Vì vậy, trong đề tài, chúng tôi chủ yếu sử dụng hai phương pháp

cơ bản của Khoa học lịch sử là phương pháp lịch sử và phương pháp logic.
- Phương pháp lịch sử: giúp chúng tơi trình bày những điều kiện tác động và q
trình đơ thị hóa của Quận 2 theo trình tự thời gian và có tính liên tục.
- Phương pháp logic: đảm bảo cho các sự kiện được kết nối với nhau trong mối tương
quan vốn có và cùng hướng tới mục đích chúng tơi đặt ra trong q trình nghiên
cứu.
3.2.92.

Bên cạnh đó, chúng tơi sử dụng phương pháp nghiên cứu tiếp

cận liên ngành (giữa sử học với kinh tế học, xã hội học, đô thị học…) nhằm làm
sáng tỏ q trình đơ thị hố ở Quận 2. Các phương pháp tổng hợp tư liệu, khai thác
văn bản, phân loại tư liệu, thống kê, điền dã, các biện pháp kĩ thuật: chụp ảnh,
phỏng vấn… cũng được chúng tôi áp dụng để giải quyết những mục tiêu, nhiệm vụ
luận án đặt ra.

4.2. Nguồn tài liệu
3.2.93.

Để thực hiện đề tài này, chúng tôi dựa trên những nguồn tài liệu sau:

- Các tài liệu gốc có liên quan đến q trình đơ thị hóa Quận 2 như: Văn kiện Đảng
Cộng sản Việt Nam; các chỉ thị, nghị quyết của Thành ủy TP.HCM; nghị quyết của
Đảng bộ Quận 2 về định hướng, quy hoạch, đánh giá chỉnh trang, phát triển đơ thị
nói chung và của TP.HCM, của Quận 2 nói riêng.
- Các văn bản Quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, của Bộ Xây
dựng, UBND TP.HCM và báo cáo tổng kết hàng năm của UBND Quận 2… Những
tài liệu này được khai thác tại các Trung tâm Lưu trữ Quốc gia và các cơ quan lưu
trữ TP.HCM, Cục Thống kê TP.HCM, Phịng Thống kê Quận 2. Trong đó, chúng tơi
có phân tích, so sánh, đối chiếu các số liệu thống kê để làm rõ sự chuyển biến về
các lĩnh vực kinh tế - văn hoá - xã hội, cơ sở hạ tầng và dân cư của Quận 2 trong
quá trình thành lập và phát triển.
- Các chuyên khảo, các cơng trình nghiên cứu, các bài viết, các tham luận khoa học
của các tác giả, nhà nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài.
- Nguồn tài liệu mà chúng tôi sử dụng được viết bằng tiếng Việt hoặc đã được


-

dịch sang tiếng Việt và nguồn tài liệu bằng tiếng Anh.

- Bản khảo sát của chính tác giả về đời sống dân cư (hơn 200 hộ gia đình) tại 11
phường của Quận 2.
5. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN ÁN
-


Nghiên cứu về q trình đơ thị hố ở Quận 2 từ năm 1997-2015, luận án

có những đóng góp sau đây:
-

Góp phần hệ thống hóa tư liệu về q trình đơ thị hóa nói chung và tái

hiện bức tranh tổng thể, tồn diện của q trình đơ thị hóa Quận 2 TP.HCM. Có thể
xem đây là một trong những luận án đầu tiên mạnh dạn đi vào hướng nghiên cứu
mà giới sử học quan tâm chú ý chưa nhiều, đó là vấn đề đơ thị hố Quận 2 nhìn từ
góc độ lịch sử. Luận án dược xem là tư liệu lịch sử hữu ích cho thành phố Thủ Đức
(Sài Gòn - TP. HCM) trong tiến trình lịch sử hơn 300 năm. Do đó, luận án sẽ có giá
trị tham khảo nhất định đối với những độc giả quan tâm đến vấn đề này.
-

Qua cơng trình nghiên cứu, chúng tơi góp phần làm rõ những thành tựu,

hạn chế, những đặc điểm của đô thị hóa và tác động của nó đối với sự phát triển của
Quận 2 và vai trò của sự phát triển đó trong q trình phát triển chung của TP.HCM.
Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho các cơ
quan, ban ngành chức năng trong việc đề ra chủ trương, chính sách phù hợp đối với
tình hình thực tiễn nhằm phát huy các tiềm năng và thế mạnh của Quận 2 nói riêng
và các quận khác nói chung vào sự phát triển của TP.HCM. Từ đó, có thể đưa ra
một mẫu hình nghiên cứu và thực thi cho vấn đề đơ thị hố ở các tỉnh thành trong cả
nước, nhằm phục vụ cho sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
6. BỐ CỤC CỦA LUẬN ÁN
-

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục,


nội dung chính của luận án được bố cục thành 4 chương:
-

Chương 1. Tổng quan về tình hình nghiên

cứu đề tài Ở chương này luận án đã tập trung:
- Hệ thống hóa các cơng trình, bài viết đã được cơng bố, các luận án tiến sĩ, luận văn
thạc sĩ (trong và ngoài nước) liên quan mật thiết đến đề tài luận án.
- Phân tích, đánh giá và nêu rõ những mặt thành cơng và mức độ thành cơng của các
cơng trình này trong việc giải quyết các vấn đề liên quan đến đề tài luận án và các


-

vấn đề cần được đề cập trong luận án; những quan điểm, luận điểm đã được

thừa nhận rộng rãi, cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu đã được sử dụng
trong những cơng trình nghiên cứu này; phân tích, đánh giá những vấn đề còn tồn
tại liên quan đến đề tài luận án mà trong các cơng trình nói trên đã đề cập, nhưng
chưa được giải quyết một cách triệt để.
- Xác định những vấn đề thuộc nội dung luận án mà tác giả cần tập trung giải quyết.
-

Chương 2. Vấn đề đơ thị hố và những yếu tố tác động đến q trình đơ

thị hố ở Quận 2 TP. HCM.
-

Đề tài nghiên cứu về q trình đơ thị hố, nên trước hết cần đề cập lý


luận về “đơ thị và đơ thị hố”, bởi vì đây là tiền đề lý luận để nghiên cứu q trình
đơ thị hố ở Quận 2 TP. HCM.
-

Nghiên cứu q trình đơ thị hoá ở Quận 2 trong khoảng thời gian cụ thể

từ năm 1997 đến năm 2015 nên về mặt lịch sử cần nghiên cứu giai đoạn trước 1997
để thấy rõ xuất phát điểm của Quận này khi bước vào quá trình đơ thị hố trong giai
đoạn 1997-2015.
-

Bên cạnh đó, cần xác định những yếu tố cấu thành và ảnh hưởng quyết

định đến mọi hoạt động kinh tế, kỹ thuật, xã hội và mơi trường tại Quận 2. Những
yếu tố đó có ảnh hưởng gì đến sự thành cơng hay hạn chế của q trình ĐTH?
Những yếu tố nào có thể kế thừa cho thực tiễn ngày nay?
-

Chương 3. Chuyển biến về cơ cấu kinh tế và cơ sở hạ tầng ở Quận 2,

TP. HCM trong q trình đơ thị hố từ năm 1997 đến năm 2015.
-

Đây là một trong những chương chính của luận án. Thơng qua việc

nghiên cứu sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế (sự tăng trưởng của công thương nghiệp dịch vụ; sự giảm thiểu của kinh tế nông nghiệp và sự phát triển của hạ tầng đô thị
v.v..) luận án sẽ làm rõ q trình đơ thị hố của Quận 2 (1997 – 2015) từ góc độ lịch
sử. Đây là những vấn đề rất cơ bản để xem xét q trình đơ thị hố ở bất cứ địa bàn
nào trong bất cứ giai đoạn lịch sử nào.
-


Chương 4. Chuyển biến về xã hội và văn hóa ở Quận 2, TP. HCM trong

q trình đơ thị hố từ năm 1997 đến năm 2015.
-

Q trình đơ thị hố khơng chỉ phản ánh trong sự thay đổi của cơ cấu kinh tế,


-

dân cư mà xét đến cùng, những thay đổi đó tất yếu dẫn đến việc hình thành,

định hướng một lối sống đô thị khác biệt với lối sống nông thôn. Chương 4 của luận
án sẽ tập trung giải quyết vấn đề này.
-

Cuối cùng, trong phần Kết luận, trên cơ sở xem xét về chuyển biến kinh

tế, xã hội, về dân cư và lối sống, những thành tựu, những lợi thế và tồn tại trong q
trình đơ thị hố ở Quận 2, tác giả có một số nhận xét và đề xuất ý kiến của mình
trong q trình nghiên cứu.
-

Ngồi ra, luận án sẽ rút ra những đặc điểm của quá trình đơ thị hóa,

những bài học kinh nghiệm có thể tham khảo trong q trình phát triển đơ thị ở
Quận 2 nói riêng và ở TP.HCM nói chung trong những năm tiếp theo.



- CHƯƠNG 1
- TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. Tình hình nghiên cứu
-

Vấn đề nghiên cứu về đơ thị và đơ thị hóa đã được nhiều nhà khoa học,

nhiều tác giả trong nước và quốc tế quan tâm nghiên cứu, thể hiện trong các cơng
trình khoa học như luận án, luận văn, sách chun khảo, bài viết trên báo, tạp chí,
các kỷ yếu hội thảo khoa học…
-

Có thể phân chia các cơng trình mà chúng tôi đã tiếp cận theo cách phân

kỳ lịch sử (thời gian) và theo các mảng đề tài sau:
1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu về đơ thị và đơ thị hóa của các tác giả nước ngồi
-

Cho đến nay, đã có nhiều cơng trình của các tác giả nước ngồi được

cơng bố từ những góc độ tiếp cận khác nhau (thuộc các chuyên ngành kinh tế học,
đô thị học, xã hội học, văn hố học, sử học…)
• Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến đơ thị, đơ thị hóa,
các vấn đề kinh tế - xã hội - văn hóa ở các đơ thị của khu vực Đơng Nam Á nói
chung và Việt Nam nói riờng.
-

Cụng trỡnh LIndo-Chine franỗaise: Souvenirs - Hi ký X ụng Dương

của Joseph Athanase Paul Doumer, do Lưu đình Tuấn, Lê đình Chi, Hồng Long và

Vũ Thủy chuyển ngữ sang tiếng Việt (Nxb Thế giới, 2018). Cuốn hồi ký đã viết về
hành trình, nhận định và trải nghiệm của Paul Doumer về xứ Đông Dương trong
giai đoạn 5 năm ông làm Tồn quyền ở vùng đất này. Khơng chỉ dừng lại ở việc ghi
chép về người thật việc thật ở xứ Đơng Dương, quyển sách cịn thể hiện rõ tầm nhìn
xây dựng và phát triển quốc gia trong hồn cảnh Đơng Dương là thuộc địa của nước
Pháp.
-

Trong các chương 2, 3 và 4 của quyển sách, tác giả đã đề cập đến những

chuyển biến về kinh tế - xã hội và sự phát triển đô thị ở Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX. Đặc biệt, ở chương 3 (từ trang 143 đến trang 154) đề cập đến hiện
tượng ĐTH ở Sài Gòn và Chợ Lớn, tác giả cho rằng: “Sài Gòn là một thành phố
nhiệt đới xinh đẹp, thành phố duyên dáng nhất vùng Viễn Đông” (trang 151). Trong
khi đó, đối với vấn đề chuyển biến dân số, thì “Thành phố Sài Gịn có khoảng
30.000 người” và “dân số Nam kỳ đã tăng lên rất nhanh, hiện nay có lẽ là 3 triệu
người” (trang 153-154). Con mắt của một nhà hoạch định chính sách cai trị và
khai thác thuộc địa đã khiến


-

Paul Doumer làm nên kỳ tích khi quy hoạch xong Hà Nội, để lại hệ thống cơ

sở hạ tầng vẫn cịn dấu vết đến ngày nay, trong đó có ba cây cầu Long Biên, Tràng
Tiền, Bình Lợi và hệ thống tuyến đường sắt Bắc - Nam.
-

Cơng trình trên được xem là tài liệu có giá trị tham khảo khá cao vì đã

phản ánh được tồn cảnh xã hội, đơ thị Việt Nam cách đây hơn một thế kỷ. Theo

nhà văn - dịch giả Nguyễn Xn Khánh, “Xứ Đơng Dương cịn q hơn cả một
cuốn sách tham khảo thơng thường, vì nó là một cuốn sách có thể nói là hiếm hoi
của người Pháp, viết về thời kỳ xây dựng thuộc địa, thời kỳ kinh tế thuộc địa” (trang
4).
-

Man’s Struggle for Shelter in an Urbanizing World - Cuộc chiến đấu

của con người vì nhà ở trong một thế giới đơ thị hóa của hai tác giả Abrams và
Charles (Nxb MIT Press, 1966) là cơng trình đầu tiên đề cập đến một vấn đề rất bức
thiết - vấn đề nhà ở của các quốc gia trên thế giới, nhất là ở các nước đang phát triển
dưới tác động của quá trình ĐTH. Các tác giả cho rằng: “cơng nghiệp hóa và bùng
nổ dân số đang góp phần vào một cuộc cách mạng đô thị tại các nước đang phát
triển”, đồng thời làm cho “các điều kiện xã hội và kinh tế ổn định từ hàng trăm năm
nay đang bị đảo lộn nhanh chóng” (trang 6). Cuốn sách cũng đề cập đến nỗ lực của
các tổ chức quốc tế và hành động của nhiều quốc gia trong cải cách đất đai và nhà ở
phù hợp với yêu cầu của quá trình ĐTH.
-

Từ giữa thập niên 60 của thế kỷ XX, chính phủ Hoa Kỳ thông qua Cơ

quan Phát triển Quốc tế USAID hỗ trợ kỹ thuật cho miền Nam Việt Nam trong vấn
đề quy hoạch đơ thị. Điển hình là hai đồ án quy hoạch do hai cơng ty có tên tuổi
trên thế giới lúc đó thực hiện: Quy hoạch chung thành phố Sài Gịn do cơng ty
Doxiadis Associates - Consultants on Development and Ekisticsi

2

(Hy Lạp) lập


năm 1965 và Quy hoạch phát triển Thủ Thiêm do công ty Wurster, Bernardi and
Emmons

3

(Hoa Kỳ) lập năm 1972. Ngoài ra, hai tác giả Frank Pavick và James

Bogle cũng đã lần lượt thực hiện những báo cáo chi tiết về hoạt động quy hoạch đô
thị ở miền Nam. Tác giả Frank Pavick sau đó cịn thực hiện khảo sát về vấn đề sử
dụng đất tại đô thị Sài Gòn cho Tổng nha Kiến thiết và Thiết kế Đô thị.
-

2

Doxiadis Associates (DA) do kiến trúc sư người Hy Lạp Constantinos Doxiadis đứng đầu, là một
trong những công ty tư vấn quy hoạch đơ thị có ảnh hưởng nhất thế giới vào thập niên 1960.
3
Wurster, Bernardi and Emmons (WBE) là cơng ty kiến trúc có trụ sở chính ở San Francisco (Hoa Kỳ).
Công ty được lập ra bởi William Wilson Wurster, người sáng lập Trường Thiết kế Môi trường tại Đại học
California
– Berkely.


-

Hồ sơ của Dioxiadis Associates được xem như một công trình nghiên

cứu tổng thể, quy mơ về kiến trúc, khí hậu, đất đai, địa hình, dân số, nhà ở, nhu cầu
giao thông giữa các khu vực và năng lực tài chính khơng chỉ của Sài Gịn mà cả
miền Nam lúc đó. Tính quy mơ của đề án được thể hiện qua 8 phần, đáng chú ý ở

phần VIII: Quy hoạch tổng thể một dự án thí điểm – đề án Thủ Thiêm 1972 (được
vận dụng thử nghiệm cho khoảng 10.000 ngôi nhà phù hợp với môi trường Việt
Nam và quy hoạch chi tiết cho khu dân cư đầu tiên với khoảng 1000 căn nhà cho dự
án trên). Hồ sơ quy hoạch cũng đã đưa ra giải pháp triển khai, tài chính của dự án và
đề xuất rất cụ thể về chính sách cũng như kèm theo thiết kế chi tiết.
-

Những tài liệu này không chỉ cung cấp những thông tin hữu ích về lịch

sử phát triển đơ thị của Thành phố Sài Gịn, cũng như quy hoạch đơ thị tại miền
Nam ở thời điểm đó, mà cịn cung cấp một mơ hình quy hoạch hồn chỉnh trong
điều kiện của nền kinh tế thị trường mới hình thành.
-

Cơng trình The City Shaped: Urban patterns and meanings through

History - Thành phố được hình thành: Các mơ hình đơ thị và những ý nghĩa trong
lịch sử của hai tác giả Kostoff và Spiro (Nxb Bulfinch; tái xuất bản 1993) nghiên
cứu về nhiều địa danh đơ thị trên tồn cầu trải qua nhiều thời kỳ. Các tác giả nhìn
nhận đơ thị như một “kho tàng chứa đựng nhiều ý nghĩa văn hóa” và là “hiện thân
của cộng đồng sinh sống ở đó” (trang 2). Tác giả cũng đã giải thích tại sao và làm
như thế nào để các đơ thị có được những nét đặc trưng riêng. Các biểu đồ minh họa
đã thể hiện bức tranh toàn cầu về sự phát triển của các đô thị trên thế giới. Cuốn
sách được xem là một cơng trình khoa học có ý nghĩa tham khảo cao về đơ thị và đơ
thị hóa.
-

Quy hoạch đơ thị của tác giả Pierre Merlin (Nxb Thế giới, 1993) là cơng

trình đề cập đến những nhu cầu đặc biệt được đặt ra trong môi trường xã hội đô thị,

nghiên cứu về con người và các tổ chức văn hóa của họ ở các thành phố lớn trên thế
giới.
-

Urban Life Reading in Urban Anthropology - Cuộc sống đô thị trong

nhân chủng học đô thị (Third Edition, năm 1996) của hai tác giả George Gmelch và
Walter
-

P. Zenne là cơng trình khoa học đi từ lý luận đến thực tiễn về đời sống, cấu trúc

dân cư ở các đô thị trên thế giới dưới góc độ nhân học. Cuốn sách được bố cục
thành năm phần: nghiên cứu thực địa, cộng đồng, cấu trúc và thể chế, di cư và thích
ứng, tồn cầu hóa và xuyên quốc gia.

Với sự tập hợp các bài viết của nhiều tác giả


và nghiên


-

cứu khảo sát quy mô lớn, hai tác giả đã cho người đọc cảm nhận được cuộc

sống của người dân ở các thành phố khác nhau trong xu thế toàn cầu hóa. Tài liệu
cũng giúp cho những nhà nghiên cứu về nhân chủng học đơ thị có phương pháp trải
nghiệm đa dạng để cảm nhận sự phức tạp của cư dân đô thị. Tác giả cho rằng hơn
một nửa dân số thế giới đang sống ở các thành phố sẽ dần thích ứng với xu thế ĐTH

và tồn cầu hóa xuyên quốc gia. Tài liệu đã giúp cho chúng tôi khám phá về cách
nghiên cứu cuộc sống đô thị và điều tra cư dân đô thị tại các thành phố.
-

Đô thị hóa tại Việt Nam và Đơng Nam Á của Trung tâm Nghiên cứu

Đông Nam Á do Nhà xuất bản TP. Hồ Chí Minh ấn hành vào năm 1996 là cơng
trình đề cập đến xu thế đơ thị hóa của một số thành phố tại Việt Nam và Đông Nam
Á, nhu cầu quản lý đô thị, bảo vệ môi trường, tình trạng tăng dân số cơ học, các
kinh nghiệm trong phát triển đô thị của các nước Đông Nam Á, vấn đề mơi trường
nhân văn, mơi trường văn hóa của con người trong q trình đơ thị hóa. Cơng trình
cũng dự báo về xu thế ĐTH ở Việt Nam và TPHCM. Những bài học được rút ra
trong cơng trình trên tuy đã hơn 20 năm nhưng vẫn còn nguyên giá trị tham khảo.
-

Tác giả Forbes Dean trong cơng trình Asian Metropolis: Urbanization

and the Southeast Asian City - Các đô thị lớn tại Châu Á: Đơ thị hóa và Thành phố
ở Đông Nam Á (Oxford University, 1996) cho rằng: Từ Việt Nam đến Indonesia,
Singapore đến Thailand, các nền kinh tế Đông Nam Á đang tăng trưởng với một tốc
độ chưa từng thấy. Cuốn sách tập trung phân tích sự tăng trưởng về kinh tế của các
đô thị hiện tại, khám phá đô thị qua các giai đoạn: tiền thực dân, dưới chế độ thực
dân và hậu thực dân. Trong cơng trình trên, tác giả cũng đã dành dung lượng thích
đáng mơ tả sự khác nhau trong sự phát triển đô thị dưới chế độ tư bản chủ nghĩa, xã
hội chủ nghĩa, và sau giai đoạn cải cách trong những năm 90 của thế kỷ XX. Đáng
chú ý có phần đề cập của tác giả về TP.HCM, ơng cho rằng TP.HCM có vai trò quan
trọng đối với sự hội nhập của Việt Nam vào nền kinh tế của thế giới… Cuốn sách
cũng chỉ ra những vấn đề hiện tại của đô thị tăng trưởng nhanh, từ việc sử dụng lao
động, cho đến việc cơ sở hạ tầng quá dàn trải và sự khủng hoảng về môi trường đô
thị.

-

Hanoi: Biography of a City - Hà Nội: Tiểu sử một thành phố của tác giả William

S. Logan (University of New South Wales, 2000) là cơng trình đi sâu phân tích

những thay đổi về kinh tế, văn hóa, chính trị diễn ra trong suốt 10 thế kỷ (từ thế kỷ
X - thế


-

kỷ XX) với những cuộc chiến tranh đan xen và những làn sóng thay đổi về văn

hóa và di cư tại Hà Nội. Theo đó, Hà Nội với những biến động, phát triển và thụt lùi
trên nhiều phương diện vì chiến tranh nhưng cũng đã “sớm trở thành một địa danh
quan trọng về văn hố, tơn giáo, chính trị, đồng thời là nơi diễn ra các hoạt động
thương mại buôn bán sầm uất” (trang 18). Bằng phương pháp nghiên cứu liên
ngành: sử học, kinh tế học, đô thị học, cùng với sự am tường về hệ thống đô thị ở
Đông Nam Á cũng như trên thế giới, tác giả đã phác họa rõ nét vấn đề quy hoạch đô
thị ở Hà Nội trong suốt 10 thế kỷ. Cơng trình do vậy có ý nghĩa tham khảo cao đối
với các nhà khoa học không chỉ giới kiến trúc (qua những bài học về bộ mặt kiến
trúc Hà Nội trong quá khứ mà nghĩ về quy hoạch trong hiện tại và tương lai) mà cịn
là một tác phẩm có ý nghĩa trong việc nghiên cứu về lịch sử Thăng Long - Hà Nội.
-

The Transition to a Predominantly Urban World and its Underpinnings

- Thời kỳ quá độ dẫn tới một thế giới chủ yếu là đơ thị và nền móng của nó (Viện
Mơi trường và Phát triển Quốc tế - IIED, 2007) là cơng trình được nghiên cứu bởi

hai tác giả Satterthwaite và David, mô tả những thay đổi sâu sắc về dân số đô thị
hơn một trăm năm qua ở những thành phố lớn nhất trên thế giới. Theo thống kê
được thể hiện trong cuốn sách trên, vào năm 1990, trong số 100 thành phố lớn nhất
thế giới thì châu Âu chiếm hơn một nửa, nhưng hiện nay chỉ còn 10 thành phố.
Ngược lại, cũng vào năm 1990, tại châu Á chỉ có 22 thành phố trong tổng số 100
thành phố lớn nhất thế giới, đến nay lại chiếm gần một nửa. Cũng trong bảng thống
kê trên, có 2 thành phố của Việt Nam là TP.HCM và TP. Hà Nội lọt vào top 100
thành phố lớn nhất thế giới (trang 75). Điều đó cho thấy, tốc độ ĐTH đang diễn ra
mạnh mẽ tại các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Các tác giả cho rằng,
ngày nay, yếu tố quyết định đến sự biến đổi đô thị là việc hoạch định của những nhà
chính trị và các tổ chức kinh doanh trên thị trường (chọn hoặc tránh đầu tư vào khu
vực nào). Điều đó giải thích tại sao các quốc gia có nền kinh tế lớn nhất thế giới
cũng là nơi tập trung dân số đô thị cao nhất và có nhiều thành phố lớn nhất. Tại mục
3 (Điều gì để thúc đẩy sự thay đổi đô thị?), tác giả cho rằng đơ thị hóa được cơng
nhận là thường xảy ra tại các quốc gia có thu nhập trung bình. Thống kê dân số đơ
thị có thể cho thấy thành phố nào phát triển nhanh thường được thực hiện theo quy
mơ của nền kinh tế quốc gia đó cùng các mối liên hệ với nền kinh tế trong khu vực
và nền kinh tế thế giới. Sự thay đổi đô thị


-

cũng bị ảnh hưởng bởi cấu trúc của chính phủ đối với các chính sách kinh tế vĩ
mơ (đặc biệt là phân chia quyền lực và nguồn lực giữa các cấp chính quyền khác
nhau).
-

Trong cơng trình này, lịch sử ĐTH được ghi lại trong gần 2 thập niên

qua (với số liệu thống kê đồ sộ và gần 300 tài liệu tham khảo từ các tác giả uy tín

trên thế giới) nêu bật một số điều bất ngờ được đúc kết từ trang 26 đến trang 35, rất
có giá trị để chúng tơi tham khảo. Cơng trình cũng giúp chúng tơi nhận thức rằng,
thay đổi kinh tế dường như là động lực chính của ĐTH trong hầu hết các quốc gia,
được hiển thị bởi sự tập trung dân số đô thị vào các thành phố lớn trên thế giới cũng
như mối liên kết chặt chẽ giữa thu nhập bình quân đầu người của một quốc gia với
mức tăng trưởng của ĐTH. Theo đó, những quốc gia có tốc độ tăng trưởng kinh tế
nhanh nhất đã đơ thị hóa nhiều nhất và những nước có hiệu suất kinh tế nghèo nhất
có đơ thị hóa ít nhất (trang 26-28)
-

Báo cáo Đánh giá đơ thị hóa ở Việt Nam của Dean Cira và các cộng sự

(2011) là một trong những tài liệu quan trọng đánh giá về tình hình ĐTH ở Việt
Nam. Báo cáo được xây dựng trên cơ sở các nghiên cứu chuyên sâu về ĐTH, được
đề xuất bởi Ngân hàng Thế giới mà Việt Nam là một trong những nước đầu tiên
được chọn để thực hiện đánh giá phân tích tồn diện. Tác giả Dean Cira cho biết:
“Quản lý tốt đô thị hóa có thể hỗ trợ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam và hỗ trợ
cho các mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam”.4
-

Nội dung chính của bản báo cáo trên được thể hiện qua việc tìm hiểu về

sự phát triển của hệ thống đô thị Việt Nam, xem xét các chuyển biến diễn ra trong
tồn bộ hệ thống đơ thị, qua đó thấy được sự phát triển của hệ thống đô thị tại Việt
Nam.
-

Trong Chương 1, báo cáo đã đề cập đến 5 chuyển biến (hành chính,

khơng gian, kinh tế, dân số và phúc lợi) xảy ra trong tồn bộ hệ thống đơ thị của

Việt Nam.
-

Thứ 1, sự chuyển đổi về hệ thống hành chính liên quan đến những chính

sách hay các thơng lệ quản lý và thể chế tập trung vào ĐTH có tầm ảnh hưởng quan
trọng đến những chuyển đổi cịn lại. Một trong những yếu tố của sự chuyển đổi về
hệ thống hành chính là hệ thống phân loại đơ thị.
-

Thứ 2 là sự chuyển đổi không gian nghĩa là đơ thị hóa được xem xét từ khía

-

4

Trích báo cáo của Dean Cira - chuyên gia trưởng về đô thị của Ngân hàng Thế giới (WB) - tại lễ giới


thiệu Báo cáo Đánh giá đơ thị hóa ở Việt Nam diễn ra tại Thành phố Hồ Chí Minh sáng ngày 18 tháng 4 năm
2012, do Viện nghiên cứu phát triển TP.HCM và Ngân hàng thế giới tại Việt Nam đồng tổ chức.


-

cạnh không gian, và tập trung vào những thay đổi trong sử dụng đất khi q

trình đơ thị hóa diễn ra.
-


Thứ 3 là sự chuyển đổi kinh tế đề cập đến tính chất và sự biến đổi trong

các hoạt động kinh tế có vai trị dẫn dắt q trình đơ thị hóa, do đó, đây cũng
thường là yếu tố thúc đẩy các chuyển đổi khác.
-

Thứ 4 là sự chuyển đổi về đặc điểm dân số, đề cập đến những thay đổi

kinh tế xã hội do những biến đổi về kinh tế và tổ chức khơng gian trong q trình đơ
thị hóa ở Việt Nam.
-

Thứ 5 là sự chuyển đổi về phúc lợi, đề cập đến điều kiện sống của người

dân Việt Nam có được cải thiện nhờ đơ thị hóa hay khơng, nhất là đối với những
người có hồn cảnh khó khăn. Tìm hiểu rõ những chuyển đổi này là điều quan trọng
để thực hiện các chính sách đúng đắn, cho phép Việt Nam tối đa hóa các lợi ích từ
q trình chuyển đổi đơ thị đang diễn ra.
-

Báo cáo cho biết, “kể từ năm 1986, dân số đô thị ở Việt Nam bắt đầu

tăng nhanh” (hiện tại dân số đơ thị chiếm 34% dân số tồn quốc, với tốc độ tăng
trưởng 3,4% mỗi năm) (trang 16). Qua nhận định trên, có thể nhận thấy, Việt Nam
đang ở những bước đầu tiên của đơ thị hóa và “các đơ thị lớn nhất nước như Hà
Nội, TP.HCM, cùng các vùng xung quanh và một số đơ thị quy mơ trung bình đã đạt
tốc độ tăng trưởng dân số nhanh nhất nước trong 10 năm vừa qua”.
-

Báo cáo trên đã cung cấp cho người đọc một bức tranh toàn diện về


ĐTH ở Việt Nam, với lượng thông tin phong phú và đáng tin cậy, giúp chúng tơi có
cơ sở để tiếp cận sâu hơn về ĐTH tại Quận 2 trong quá trình thực hiện đề tài.
-

Cơng trình World Urbanization Prospects - The 2014 Revision - Triển

vọng đơ thị hóa thế giới của tổ chức Liên Hợp Quốc phát hành (bản sửa năm 2014)
chỉ ra rằng: “Thế giới trong xu thế toàn cầu ngày càng kết nối với nhau. Hơn một
nửa dân số thế giới (54%) hiện sống ở khu vực thành thị mặc dù vẫn có sự khác biệt
đáng kể về mức độ đơ thị hóa giữa các quốc gia” (trang 6). Dưới tác động của ĐTH,
trong những thập niên tiếp theo, thế giới sẽ chứng kiến những thay đổi sâu sắc về
quy mô và sự phân bố không gian của dân số tồn cầu. Đơ thị hóa và tăng trưởng
tổng thể của dân số thế giới dự kiến sẽ thêm 2,5 tỷ người ở đô thị vào năm 2050,
với gần 90% tăng tập trung ở châu Á và châu Phi. Đồng thời, tỷ lệ dân số của thế
giới sống ở khu vực


-

thành thị dự kiến sẽ tăng lên đạt 66% vào năm 2050” (trang 15). Cơng trình

cũng chỉ ra rằng, có sự đa dạng rất lớn về đặc điểm của vùng đô thị trên thế giới,
hơn một nửa cư dân đô thị trên thế giới cư trú trong các khu định cư tương đối nhỏ
(dưới 500.000 dân), trong khi đó gần 1/8 dân đô thị trên thế giới sống ở 28 thành
phố lớn (số dân từ 10 triệu người trở lên) trong đó có TP.HCM (trang 16-17). Qua
cơng trình cho thấy, khi thế giới tiếp tục đơ thị hố, thách thức phát triển bền vững
sẽ ngày càng tập trung ở các thành phố, đặc biệt ở các quốc gia có tốc độ ĐTH
nhanh như ở Việt Nam và Đông Nam Á. Vì vậy, chính sách của Chính phủ nhằm
phát triển kinh tế, cải thiện cuộc sống của người dân thành thị và nơng thơn được

xem là rất cần thiết.
-

Cơng trình Globalization, Modernity and Urban Change in Asia Cities -

Tồn cầu hóa, hiện đại và sự thay đổi đô thị ở các thành phố châu Á do tác giả
Phạm Quang Minh, Nguyễn Văn Sửu, Ien Ang, Gay Hawkins đồng chủ biên, được
Nhà xuất bản Tri thức xuất bản năm 2016, gồm các bài viết của các nhà khoa học
Việt Nam và nước ngồi, phân tích và lý giải về sự biến đổi đơ thị ở các khía cạnh
khác nhau, từ biến đổi dân số và di cư, biến đổi sinh kế, tôn giáo, tín ngưỡng, văn
hóa, cho đến những biến đổi về xã hội và mơi trường. Nhìn chung, các bài viết đều
hướng tới trả lời hai câu hỏi lớn: Biến đổi đô thị đã và đang diễn ra như thế nào
trong bối cảnh không gian và thời gian khác nhau ở Việt Nam và Châu Á? Các
ngành khoa học xã hội và nhân văn có thể đóng góp gì cho nghiên cứu đơ thị và
biến đổi đơ thị? Trong tiến trình hiện đại hóa, tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế, ở
Việt Nam cũng như ở các quốc gia châu Á, đã và đang chứng kiến những biến đổi
quan trọng về nhiều mặt ở cả khu vực nông thôn và thành thị. Việc nghiên cứu về
những biến đổi đô thị ở Việt Nam và các quốc gia châu Á có ý nghĩa khoa học và
thực tiễn, địi hỏi phải có cách tiếp cận cộng tác, tích hợp, liên ngành và đặc biệt là
sự nhập cuộc của các ngành khoa học xã hội và nhân văn.
-

Tác giả Richard Florida trong bài viết đăng trên Citylab vào năm 2017:

Does Urbanization Drive Southeast Asia's Development? - Đơ thị hóa có thúc đẩy
sự phát triển của Đông Nam Á? cho rằng Đông Nam Á bao gồm các nước như
Campuchia, Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore, Thái Lan và Việt Nam
đang trải qua quá trình ĐTH nhanh chóng. Đến năm 2030, dân số đơ thị sẽ tăng
thêm 100 triệu người (từ 280 triệu người hiện nay lên 373 triệu người). Tác giả cho
rằng, q trình đơ thị



×