Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Quy định pháp luật Việt Nam về xử lý vi phạm đối với các hành vi hạn chế cạnh tranh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (122.65 KB, 20 trang )

MỞ ĐẦU
Cạnh tranh là một trong những quy luật quan trọng trong nền kinh tế thị
trường. Mọi doanh nghiệp không phân biệt quy mô lớn hay nhỏ, ngành nghề sản
xuất kinh doanh, địa bàn hoạt động... đều phải cạnh tranh để tồn tại và phát
triển. Nếu không nỗ lực, doanh nghiệp có thể bị các đối thủ khác chiếm lĩnh thị
trường, chiếm lĩnh khách hàng và có nguy cơ đi đến phá sản. Tuy nhiên, thay vì
nỗ lực nâng cao lợi thế cạnh tranh của mình một cách chính đáng, một số doanh
nghiệp lựa chọn cách thức đơn giản hơn, đó là thực hiện các hành vi loại bỏ
hoặc hạn chế sự cạnh tranh trên thị trường, qua đó thu lợi nhuận một cách bất
chính. Các hành vi này bị coi là nguy hại đối với môi trường cạnh tranh và bị
pháp luật kiểm sốt nghiêm ngặt. Vì vậy, em xin được chọn đề số 11: “Quy định
pháp luật Việt Nam về xử lý vi phạm đối với các hành vi hạn chế cạnh tranh”
làm đề bài tập lớn học kỳ để tìm hiểu thêm về hành vi hạn chế cạnh tranh cũng
như hình thức, xử lý hành vi vi phạm.


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
NỘI DUNG...........................................................................................................1
CHƯƠNG 1. KHÁT QUÁT VỀ HÀNH VI HẠN CHẾ CẠNH TRANH VÀ
CHẾ TÀI XỬ LÝ HÀNH VI HẠN CHẾ CẠNH TRANH...............................1
1. Hành vi hạn chế cạnh tranh...........................................................................1
1.1. Khái niệm, đặc điểm hành vi hạn chế cạnh tranh...........................................1
1.1.1. Khái niệm....................................................................................................1
1.1.2. Đặc điểm của hành vi hạn chế cạnh tranh...................................................1
1.2. Các dạng hành vi hạn chế cạnh tranh.............................................................2
1.2.1. Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh....................................................................2
1.2.2. Lạm dụng vị trí thống lĩnh/vị trí độc quyền................................................3
2. Xử lý hành vi hạn chế cạnh tranh..................................................................4
2.1. Khái niệm.......................................................................................................4
2.2. Đặc điểm của chế tài xử lý hành vi hạn chế cạnh tranh.................................5


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ XỬ LÝ HÀNH
VI HẠN CHẾ CẠNH TRANH...........................................................................6
1. Nội dung quy định về xử lý hành vi hạn chế cạnh tranh.............................6
1.1. Đối tượng áp dụng..........................................................................................6
1.2. Chủ thể áp dụng chế tài..................................................................................7
1.3. Căn cứ áp dụng chế tài...................................................................................9
1.4. Các biện pháp chế tài......................................................................................9
1.4.1. Các hình thức xử phạt chính........................................................................9
1.4.2. Các hình thức xử phạt bổ sung..................................................................10
1.4.3. Các biện pháp khắc phục hậu quả.............................................................10
1.5. Chế tài đối với từng dạng hành vi hạn chế cạnh tranh.................................11
1.5.1. Chế tài đối với hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh..............................11
1.5.2. Chế tài đối với hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh, lạm dụng vị trí độc
quyền...................................................................................................................12
2. Thực trạng pháp luật Việt Nam về xử lý vi phạm đối với hành vi hạn chế
cạnh tranh và kiến nghị hoàn thiện.................................................................13
2.1 Những hạn chế, bất cập trong xử lý hành vi hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam
.............................................................................................................................13
2.2 Một số giải pháp hoàn thiện ........................................................................14
KẾT LUẬN........................................................................................................16
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................17


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. KHÁT QUÁT VỀ HÀNH VI HẠN CHẾ CẠNH TRANH VÀ
CHẾ TÀI XỬ LÝ HÀNH VI HẠN CHẾ CẠNH TRANH
1. Hành vi hạn chế cạnh tranh
1.1. Khái niệm, đặc điểm hành vi hạn chế cạnh tranh
1.1.1. Khái niệm
Theo khoản 2 điều 3 Luật cạnh tranh 2018 thì: Là hành vi gây tác động hoặc

có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh, bao gồm hành vi thỏa thuận hạn
chế cạnh tranh, lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường và lạm dụng vị trí độc
quyền. Như vậy, chỉ có những hành vi được đánh giá là gây tác động hoặc có
khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh mới được coi là hành vi hạn chế cạnh
tranh. So với Luật cạnh tranh 2004, Luật cạnh tranh 2018 đã loại bỏ hành vi tập
trung kinh tế ra khỏi danh sách các hành vi hạn chế cạnh tranh.
1.1.2. Đặc điểm của hành vi hạn chế cạnh tranh
Mặc dù có hình thức biểu hiện khác nhau nhưng các dạng hành vi hạn chế
cạnh tranh đều có chung những đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, hành vi hạn chế cạnh tranh là hành vi do các chủ thể kinh doanh thực
hiện trong quá trình kinh doanh. Chủ thể thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh
chính là các chủ thể kinh doanh, tham gia cạnh tranh trên thị trường. Chủ thể
thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh có thể là chủ thể có cơ cấu tổ chức chặt
chẽ, tồn tại dưới các loại hình doanh nghiệp khác nhau, cũng có thể là các hộ
kinh doanh cá thể hay một cá nhân nào đó, miễn là chủ thể đó có thực hiện hoạt
động kinh doanh.
Thứ hai, hành vi hạn chế cạnh tranh có tác động làm giảm, sai lệch, cản trở cạnh
tranh trên thị trường, đi ngược lại quy luật của thị trường. Tuy nhiên, khi xảy ra
thỏa thuận hạn chế cạnh tranh hoặc hành vi lạm dụng sức mạnh thị trường, mức
độ cạnh tranh trên thị trường sẽ giảm hoặc bị loại bỏ, các doanh nghiệp khơng
có động lực để phát triển sản xuất kinh doanh, người tiêu dùng không được thỏa
mãn nhu cầu một cách tốt nhất. Lúc này thị trường khơng cịn vận động một
cách tự nhiên theo quy luật vốn có nữa mà chịu sự tác động và kiểm soát của
1


một hoặc một số chủ thể nhất định, sự cạnh tranh đã bị giảm đi, bị cản trở, bị
làm sai lệch, khơng cịn ở trạng thái vốn có.
Thứ ba, hành vi hạn chế cạnh tranh đi ngược lại lợi ích công cộng. Hành vi hạn
chế cạnh tranh gây các tác động tiêu cực đến môi trường cạnh tranh, đi ngược

với lợi ích của nhiều chủ thể trong xã hội trong đó có người tiêu dùng, một chủ
thể đơng đảo trong xã hội, do đó bị coi là hành vi đi ngược với lợi ích cơng
cộng.
Thứ tư, hành vi hạn chế cạnh tranh gây tác động trực tiếp trên phạm vi thị
trường liên quan. Thị trường liên quan là một trong những khái niệm đặc thù của
pháp luật cạnh tranh, nó giới hạn một phạm vi địa lý và phạm vi hàng hóa dịch
vụ mà trong đó các doanh nghiệp cạnh tranh trực tiếp lẫn nhau. Trong một thị
trường liên quan xác định, các doanh nghiệp có sự ràng buộc nhất định lẫn nhau,
hành vi của một doanh nghiệp sẽ trực tiếp hoặc gián tiếp ảnh hưởng đến các đối
thủ cạnh tranh còn lại cũng như người tiêu dùng trên thị trường đó.
1.2. Các dạng hành vi hạn chế cạnh tranh
1.2.1. Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh được xem là dạng hành vi hạn chế cạnh tranh
nghiêm trọng nhất và thường được pháp luật các quốc gia chú trọng điều chỉnh
nhất. Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh là một trong ba dạng hành vi hạn chế cạnh
tranh với bản chất là hành vi làm giảm, sai lệch, cản trở cạnh tranh trên thị
trường. Theo khoản 4 điều 3 Luật cạnh tranh 2018: “Thỏa thuận hạn chế cạnh
tranh là hành vi thỏa thuận giữa các bên dưới mọi hình thức gây tác động hoặc
có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh.”
Điều 11 Luật Cạnh tranh 2018 liệt kê cụ thể các hành vi được coi là thỏa
thuận hạn chế cạnh tranh, bao gồm:
1. Thỏa thuận ấn định giá hàng hóa, dịch vụ một cách trực tiếp hoặc gián
tiếp.
2. Thỏa thuận phân chia khách hàng, phân chia thị trường tiêu thụ, nguồn
cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

2


3. Thỏa thuận hạn chế hoặc kiểm soát số lượng, khối lượng sản xuất, mua, bán

hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
4. Thỏa thuận để một hoặc các bên tham gia thỏa thuận thắng thầu khi tham gia
đấu thầu trong việc cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
5. Thỏa thuận ngăn cản, kìm hãm, khơng cho doanh nghiệp khác tham gia thị
trường hoặc phát triển kinh doanh.
6. Thỏa thuận loại bỏ khỏi thị trường những doanh nghiệp không phải là các bên
tham gia thỏa thuận.
7. Thỏa thuận hạn chế phát triển kỹ thuật, công nghệ, hạn chế đầu tư.
8. Thỏa thuận áp đặt hoặc ấn định điều kiện ký kết hợp đồng mua, bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ cho doanh nghiệp khác hoặc thỏa thuận buộc doanh nghiệp
khác chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp
đồng.
9. Thỏa thuận không giao dịch với các bên không tham gia thỏa thuận.
10. Thỏa thuận hạn chế thị trường tiêu thụ sản phẩm, nguồn cung cấp hàng hóa,
cung ứng dịch vụ của các bên khơng tham gia thỏa thuận.
11. Thỏa thuận khác gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh
tranh.
1.2.2. Lạm dụng vị trí thống lĩnh/vị trí độc quyền
Theo Khoản 5 Điều 3 Luật cạnh tranh 2018 : “Lạm dụng vị trí thống lĩnh thị
trường, lạm dụng vị trí độc quyền là hành vi của doanh nghiệp có vị trí thống
lĩnh thị trường, vị trí độc quyền gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn
chế cạnh tranh.”
Bên cạnh đó, Theo Điều 27 Luật Cạnh tranh 2018 liệt kê cụ thể các hành vi lạm
dụng vị trí thống lĩnh/ vị trí độc quyền như sau: 1. Doanh nghiệp, nhóm doanh
nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường thực hiện hành vi sau đây:
a) Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới giá thành tồn bộ dẫn đến hoặc có khả
năng dẫn đến loại bỏ đối thủ cạnh tranh;
b) Áp đặt giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý hoặc ấn định giá bán lại
tối thiểu gây ra hoặc có khả năng gây ra thiệt hại cho khách hàng;


3


c) Hạn chế sản xuất, phân phối hàng hóa, dịch vụ, giới hạn thị trường, cản trở sự
phát triển kỹ thuật, cơng nghệ gây ra hoặc có khả năng gây ra thiệt hại cho
khách hàng;
d) Áp dụng điều kiện thương mại khác nhau trong các giao dịch tương tự dẫn
đến hoặc có khả năng dẫn đến ngăn cản doanh nghiệp khác tham gia, mở rộng
thị trường hoặc loại bỏ doanh nghiệp khác;
đ) Áp đặt điều kiện cho doanh nghiệp khác trong ký kết hợp đồng mua, bán
hàng hóa, dịch vụ hoặc yêu cầu doanh nghiệp khác, khách hàng chấp nhận các
nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng dẫn đến hoặc có
khả năng dẫn đến ngăn cản doanh nghiệp khác tham gia, mở rộng thị trường
hoặc loại bỏ doanh nghiệp khác;
e) Ngăn cản việc tham gia hoặc mở rộng thị trường của doanh nghiệp khác;
g) Hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường bị cấm theo quy định của luật
khác.
2. Doanh nghiệp có vị trí độc quyền thực hiện hành vi sau đây:
a) Hành vi quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 1 Điều này;
b) Áp đặt điều kiện bất lợi cho khách hàng;
c) Lợi dụng vị trí độc quyền để đơn phương thay đổi hoặc hủy bỏ hợp đồng đã
giao kết mà khơng có lý do chính đáng;
d) Hành vi lạm dụng vị trí độc quyền bị cấm theo quy định của luật khác.
Ngoài các đặc điểm chung của hành vi hạn chế cạnh tranh nêu trên, hành vi
lạm dụng vị trí thống lĩnh, vị trí độc quyền có một số đặc điểm riêng sau:
Thứ nhất, hành vi lạm dụng sức mạnh thị trường do doanh nghiệp có sức
mạnh thị trường thực hiện, tức là doanh nghiệp đó phải ở vào vị trí thống lĩnh
hoặc vị trí độc quyền trên thị trường liên quan.
Thứ hai, bản chất của hành vi lạm dụng sức mạnh thị trường là doanh
nghiệp dựa trên sức mạnh thị trưởng của mình để kiểm sốt thị trường, bóc lột

người tiêu dùng. Doanh nghiệp có sức mạnh thị trường thường có tham vọng
độc chiếm thị trường, khơng muốn chia sẻ lợi ích với các doanh nghiệp khác, họ
không cạnh tranh một cách lành mạnh, tích cực mà thường dựa trên sức mạnh
của mình để tác động lên thị trường theo hai hướng chính: (1) tìm cách làm giảm
sức mạnh của đối thủ cạnh tranh nhằm loại bỏ đối thủ khỏi thị trường hoặc ngăn
cản sự gia nhập thị trường của các doanh nghiệp mới nhằm củng cố, duy trì sức

4


mạnh của mình trên thị trường; (2) áp đặt các điều kiện bất lợi với đối tác hoặc
người tiêu dùng để thu về lợi ích trực tiếp.
2. Xử lý hành vi hạn chế cạnh tranh
2.1. Khái niệm
Hành vi hạn chế cạnh tranh là hành vi nguy hại cho xã hội, gây thiệt hại cho
người tiêu dùng, cho các đối thủ cạnh tranh nói riêng và cho mơi trường cạnh
tranh nói chung. Vì vậy, cần có các biện pháp chế tài phù hợp để áp dụng đối với
các hành vi hạn chế cạnh tranh nhằm đảm bảo một môi trường cạnh tranh lành
mạnh, bảo đảm lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức
cá nhân kinh doanh và người tiêu dùng. Chế tài xử lý hành vi hạn chế cạnh tranh
là một thuật ngữ mới ở Việt Nam. Luật Cạnh tranh cũng như các văn bản quy
phạm pháp luật hiện hành đều chưa đưa ra định nghĩa về chế tài xử lý hành vi
hạn chế cạnh tranh. Dựa trên lý thuyết về chế tài nêu trên, có thể định nghĩa: chế
tài xử lý hành vi hạn chế cạnh tranh là các biện pháp pháp lý bất lợi mà chủ thể
có thẩm quyền có thể áp dụng đối với chủ thể thực hiện hành vi hạn chế cạnh
tranh.
2.2. Đặc điểm của chế tài xử lý hành vi hạn chế cạnh tranh
Bên cạnh các đặc điểm chung của chế tài như nêu ở phần trên, chế tài xử lý
hành vi hạn chế cạnh tranh có những đặc điểm riêng biệt sau:
Thứ nhất, chế tài xử lý hành vi hạn chế cạnh tranh được áp dụng đối với chủ thể

thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh. Cũng tương tự như các loại chế tài khác,
chế tài xử lý hành vi hạn chế cạnh tranh có phạm vi đối tượng áp dụng riêng của
mình và khơng trùng với bất cứ loại chế tài nào khác. Chế tài xử lý hành vi hạn
chế cạnh tranh chỉ áp dụng đối với chủ thể thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh.
Thứ hai, chế tài xử lý hành vi hạn chế cạnh tranh được áp dụng bởi chủ thể có
thẩm quyền xử lý hành vi hạn chế cạnh tranh. Các loại chế tài hình sự, chế tài
dân sự được áp dụng bởi tịa án. Chế tài hành chính được áp dụng bởi các cơ
quan quản lý nhà nước các cấp và người đứng đầu các cơ quan đó. Trong một số
trường hợp đặc biệt, chế tài hành chính có thể được áp dụng bởi một số chủ thể
tham gia hoạt động quản lý nhà nước đặc thù như bộ đội biên phòng, kiểm lâm...
5


Do tính đặc thù của hành vi hạn chế cạnh tranh nên nhà nước cũng xây dựng
một cơ quan đặc thù để kiểm soát hành vi này.
Thứ ba, chế tài xử lý hành vi hạn chế cạnh tranh được áp dụng khi có hành vi vi
phạm và có lỗi. Cũng như các dạng chế tài khác, chế tài xử lý hành vi hạn chế
cạnh tranh chỉ được áp dụng khi xác định được một chủ thể đã thực hiện hành vi
vi phạm trên thực tế và chủ thể đó có lỗi. Đây là hai yếu tố cơ bản làm căn cứ
cho việc áp dụng chế tài xử lý hành vi hạn chế cạnh tranh. Tuy nhiên, theo quy
định của Luật cạnh tranh, trong một số trường hợp, chủ thể thực hiện hành vi
hạn chế cạnh tranh bị cấm vẫn có thể được hưởng miễn trừ và do đó khơng bị áp
dụng chế tài. Ví dụ, theo khoản 1 Điều 10 Luật Cạnh tranh, các thỏa thuận hạn
chế cạnh tranh nhằm hợp lý hóa cơ cấu tổ chức, mơ hình kinh doanh, nâng cao
hiệu quả kinh doanh hay thỏa thuận thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật, công nghệ, nâng
cao chất lượng hàng hóa, dịch vụ có thể được miễn trừ có thời hạn nếu nhằm hạ
giá thành, có lợi cho người tiêu dùng.
Thứ tư, chế tài xử lý hành vi hạn chế cạnh tranh là hình thức chế tài mang đặc
điểm của nhiều loại chế tài khác nhau. Mức phạt tiền tối đa trong chế tài xử lý
hành vi hạn chế cạnh tranh có thể lớn hơn nhiều so với mức phạt tối đa trong chế

tài hành chính. Luật Xử lý vi phạm hành chính mới ra đời năm 2012 quy định
mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm hành chính là 2 tỷ đồng. Trong khi
đó, hành vi hạn chế cạnh tranh có thể bị xử phạt đến 10% tổng doanh thu trong
năm tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm, tức là khơng có giới hạn cụ
thể mức phạt tối đa. Ngoài ra, như đã nêu trên, chế tài xử lý hành vi hạn chế
cạnh tranh được áp dụng bởi Hội đồng cạnh tranh, một cơ quan độc lập trực
thuộc chính phủ, khơng phải là cơ quan hành chính nhà nước đơn thuần. Do đó,
chế tài xử lý hành vi hạn chế cạnh tranh được áp dụng bởi cơ quan này không
thể được coi là chế tài hành chính.Chế tài xử lý hành vi hạn chế cạnh tranh là
một loại chế tài đặc biệt, độc lập với chế tài hành chính, chế tài hình sự, chế tài
dân sự.
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ XỬ LÝ HÀNH
VI HẠN CHẾ CẠNH TRANH
6


1. Nội dung quy định về xử lý hành vi hạn chế cạnh tranh
Chế tài xử lý hành vi hạn chế cạnh tranh được quy định chủ yếu trong Luật
Cạnh tranh và Nghị định 75/2019/NĐ-CP về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh
vực cạnh tranh. Các nội dung chủ yếu về chế tài xử lý hành vi hạn chế cạnh
tranh trong các văn bản nêu trên bao gồm: Chủ thể áp dụng, đối tượng áp dụng,
căn cứ áp dụng và các biện pháp chế tài cụ thể.
1.1. Đối tượng áp dụng
Đối tượng bị áp dụng chế tài xử lý hành vi hạn chế cạnh tranh là các chủ thể
thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật Cạnh tranh thực hiện hành vi hạn chế cạnh
tranh bị cấm. Đối tượng điều chỉnh của Luật Cạnh tranh được quy định tại Điều
2 của Luật, bao gồm: (1) Tổ chức, cá nhân kinh doanh (gọi chung là doanh
nghiệp) bao gồm cả doanh nghiệp sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ cơng
ích, doanh nghiệp hoạt động trong các ngành, lĩnh vực thuộc độc quyền nhà
nước và doanh nghiệp nước ngoài hoạt động ở Việt Nam; (2) Hiệp hội ngành

nghề hoạt động ở Việt Nam. Điều 2 Nghị định 75/2019/NĐ-CP về xử lý vi phạm
pháp luật trong lĩnh vực cạnh tranh nêu đối tượng điều chỉnh của Nghị định bao
gồm các đối tượng quy định tại Điều 2 Luật Cạnh tranh, bổ sung thêm đối tượng
là tổ chức, cá nhân thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh khác,
bao gồm: tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định về cung cấp
thông tin, tài liệu; tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm các quy định khác
liên quan đến quá trình điều tra và xử lý vụ việc cạnh tranh; tổ chức, cá nhân
thực hiện hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, hành vi tập trung kinh tế trước
khi có quyết định cho hưởng miễn trừ của cơ quan có thẩm quyền. Tuy nhiên,
khơng phải tất cả các chủ thể thuộc đối tượng điều chỉnh của hai văn bản nêu
trên đều là chủ thể thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh. Pháp luật cạnh tranh
điều chỉnh hai nhóm hành vi phản cạnh tranh gồm hành vi hạn chế cạnh tranh và
hành vi cạnh tranh khơng lành mạnh. Trong đó, Hiệp hội doanh nghiệp là chủ
thể chỉ liên quan đến hành vi cạnh tranh khơng lành mạnh, khơng phải là chủ thể
có thể bị áp dụng chế tài xử lý hành vi hạn chế cạnh tranh. Các chủ thể thực hiện
hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh khác cũng không phải là chủ thể thực
7


hiện hành vi hạn chế cạnh tranh bởi bản chất hành vi vi phạm của họ không phải
là hành vi hạn chế cạnh tranh. Ví dụ như chủ thể thực hiện hành vi “Gây rối tại
phiên điều trần” là cá nhân, không phải là chủ thể thực hiện hành vi hạn chế
cạnh tranh thuộc đối tượng điều chính của Luật Cạnh tranh. Như vậy, đối tượng
có thể bị áp dụng chế tài xử lý hành vi hạn chế cạnh tranh chỉ có thể là doanh
nghiệp (theo định nghĩa tại Điều 2 Luật Cạnh tranh) thực hiện hành vi phạm hạn
chế cạnh tranh bị cấm.
1.2. Chủ thể áp dụng chế tài
Pháp luật cạnh tranh là một lĩnh vực pháp luật mới và có vị trí khá đặc biệt
trong hệ thống pháp luật Việt Nam. Cùng với các quy định điều chỉnh các hành
vi phản cạnh tranh, Luật Cạnh tranh còn đưa ra một mơ hình cơ quan chịu trách

nhiệm thi hành luật và quy trình tố tụng riêng để phục vụ cho việc giải quyết các
vụ việc cạnh tranh, trong đó có các vụ việc liên quan đến hành vi hạn chế cạnh
tranh. Trong mơ hình đó, cơ quan chịu trách nhiệm giải quyết vụ việc liên quan
đến hành vi hạn chế cạnh tranh là Hội đồng cạnh tranh, một cơ quan thực thi
quyền lực nhà nước độc lập có các thành viên do Thủ tướng Chính phủ bổ
nhiệm, miễn nhiệm trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương. Theo
quy định tại khoản 2 Điều 53 Luật Cạnh tranh: “Hội đồng cạnh tranh có nhiệm
vụ tổ chức xử lý, giải quyết khiếu nại đối với các vụ việc cạnh tranh liên quan
đến hành vi hạn chế cạnh tranh theo quy định của Luật này”. Đối với mỗi vụ
việc cạnh tranh cụ thể, Chủ tịch Hội đồng cạnh tranh thành lập một Hội đồng xử
lý vụ việc cạnh tranh gồm ít nhất 5 thành viên của Hội đồng cạnh tranh để xử lý,
trong đó có một thành viên làm Chủ tọa phiên điều trần. Quyết định xử lý vụ
việc cạnh tranh là quyết định được ban hành bởi Hội đồng xử lý vụ việc cạnh
tranh. Như vậy, chủ thể trực tiếp áp dụng chế tài xử lý hành vi hạn chế cạnh
tranh là Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, một cơ quan lâm thời được thành lập
bởi Hội đồng cạnh tranh trong từng vụ việc cụ thể. Trên thế giới, cơ quan có
thẩm quyền giải quyết vụ việc liên quan đến hành vi hạn chế cạnh tranh cũng
thường là một cơ quan có vị thế tương đối độc lập, thành viên do Thủ tướng
Chính phủ bổ nhiệm. Ở Nhật Bản, cơ quan có thẩm quyền xử lý và áp dụng chế
8


tài xử lý vụ việc liên quan đến hành vi hạn chế cạnh tranh là Ủy ban thương mại
lành mạnh Nhật Bản (JFTC). Đây là cơ quan vừa mang tính hành chính vừa
mang tính tư pháp, trực thuộc Chính phủ. Các thành viên của Ủy ban đều do Thủ
tưởng bổ nhiệm và Nghị viện phê chuẩn. Do vậy hoạt động của Ủy ban này khá
độc lập. Ở Pháp, cơ quan quản lý cạnh tranh có tên là Cục Quản lý cạnh tranh
(trước đây là Hội đồng cạnh tranh). Chủ tịch và các Phó Chủ tịch do Tổng thống
bổ nhiệm theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kinh tế. Cục Quản lý cạnh tranh Pháp
có chức năng tư vấn, chức năng xem xét các thông báo sáp nhập và chức năng

thực thi Luật Cạnh tranh không lành mạnh của Pháp và EC tại Pháp thông qua
điều tra các vụ việc và ban hành các quyết định, bao gồm các quyết định về các
biện pháp trừng phạt tạm thời, phạt tiền, biện pháp khắc phục, cảnh cáo.
1.3. Căn cứ áp dụng chế tài
Cũng như những lĩnh vực pháp luật khác, chế tài xử lý hành vi hạn chế cạnh
tranh được áp dụng trên cơ sở có hành vi vi phạm và có lỗi của chủ thể thực hiện
hành vi. Một chủ thể chỉ bị xem xét áp dụng chế tài xử lý hành vi hạn chế cạnh
tranh khi chủ thể đó thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh bị cấm. Các hành vi
hạn chế cạnh tranh bị cấm đã được quy định tại Luật Cạnh tranh và được giải
thích cụ thể tại Nghị định 116/2005/NĐ-CP. Ví dụ như các hành vi thỏa thuận ấn
định giá, thỏa thuận phân chia thị trường bị cấm khi thị phần kết hợp trên thị
trường liên quan của các bên tham gia thỏa thuận đạt từ 30% trở lên. Hoặc hành
vi áp đặt các điều kiện bất lợi cho khách hàng của doanh nghiệp có vị trí độc
quyền bị cấm trong mọi trường hợp. Khi một chủ thể thực hiện một hành vi bị
cấm trên thực tế thì có khả năng bị áp dụng chế tài xử lý hành vi hạn chế cạnh
tranh. Tuy nhiên, chế tài chỉ có thể bị áp dụng khi chủ thể đó có lỗi, tức là chủ
thể đó nhận thức được hoặc buộc phải nhận thực được hành vi của mình là vi
phạm nhưng vẫn thực hiện để thu được lợi ích bất chính. Khi chứng minh được
một chủ thể đã thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh vi phạm luật cạnh tranh và
có lỗi thì cơ quan có thẩm quyền hồn tồn có cơ sở để áp dụng các biện pháp
chế tài xử lý hành vi hạn chế cạnh tranh đối với chủ thể đó. Chế tài xử lý hành vi
hạn chế cạnh tranh theo Luật Cạnh tranh và Nghị định 75/2019/NĐ-CP bao
9


gồm: Hình thức xử phạt chính, hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc
phục hậu quả. Ngoài ra, chủ thể chịu thiệt hại do hành vi hạn chế cạnh tranh
cũng có thể khởi kiện theo thủ tục dân sự để yêu cầu chủ thể vi phạm bồi thường
thiệt hại. 1.4. Các biện pháp chế tài
1.4.1. Các hình thức xử phạt chính

Khoản 1 Điều 117 Luật Cạnh tranh quy định tổ chức, cá nhân thực hiện hành
vi hạn chế cạnh tranh phải chịu một trong các hình thức phạt chính là cảnh cáo
hoặc phạt tiền. Tuy nhiên khi quy định cụ thể về chế tài đối với từng hành vi vi
phạm, Luật Cạnh tranh cũng như Nghị định 75/2019/NĐ-CP khơng quy định áp
dụng hình thức xử phạt cảnh cáo đối với tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi hạn
chế cạnh tranh. Do đó, hình thức xử phạt chính áp dụng đối với chủ thể thực
hiện hành vi hạn chế cạnh tranh chỉ có thể là hình thức phạt tiền. Khoản 1 Điều
118 Luật Cạnh tranh quy định mức tiền phạt tối đa đối với tổ chức, cá nhân thực
hiện hành vi hạn chế cạnh tranh có thể lên đến 10% tổng doanh thu của chủ thể
vi phạm trong năm tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm. Trong trong
trường hợp doanh nghiệp mới thành lập và hoạt động chưa đủ một năm tài
chính, tổng doanh thu trong năm tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm
được xác định là tổng doanh thu của doanh nghiệp kể từ ngày thành lập cho đến
ngày ra quyết định điều tra chính thức về hành vi vi phạm. Như vậy, chế tài xử
lý hành vi hạn chế cạnh tranh là loại chế tài không cố định. Pháp luật cạnh tranh
không quy định các mức phạt tiền cụ thể đối với chủ thể thực hiện hành vi hạn
chế cạnh tranh mà quy định mức phạt tính theo tỉ lệ phần trăm trên tổng doanh
thu, số tiền phạt cụ thể phụ thuộc vào tỉ lệ phạt được ấn định bởi chủ thể có thẩm
quyền xử lý và doanh thu của chủ thể vi phạm.
1.4.2. Các hình thức xử phạt bổ sung
Bên cạnh hình thức xử phạt chính, các chủ thể thực hiện hành vi hạn chế
cạnh tranh cịn có thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung. Các hình thức xử
phạt bổ sung được quy định tại khoản 2 Điều 117 Luật Cạnh tranh và khoản 4
Điều 4 Nghị định 75/2019/NĐ-CP, bao gồm: (1) Thu hồi Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh, tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề; (2) Tịch
10


thu công cụ, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật
về cạnh tranh. Tuy nhiên, không phải hành vi hạn chế cạnh tranh nào cũng có

thể bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung nêu trên mà dựa trên tính chất của
từng hành vi cụ thể mà pháp luật quy định hình thức xử phạt bổ sung phù hợp.
Trong quy định cụ thể về hình thức xử phạt bổ sung, đối với hình thức xử phạt
“tịch thu cơng cụ, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm pháp
luật về cạnh tranh”, Nghị định 75/2019/NĐ-CP bổ sung thêm nội dung “bao
gồm cả tịch thu toàn bộ khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi
phạm”. Tuy nhiên, pháp luật chưa quy định cách thức xác định khoản lợi nhuận
thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm.
1.4.3. Các biện pháp khắc phục hậu quả
Như đã nêu ở phần phân tích về các mục đích của chế tài, có quan điểm cho
rằng chế tài cũng có mục đích khơi phục. Vì vậy, bên cạnh cách hình thức xử
phạt chính và hình thức xử phạt bổ sung, pháp luật cạnh tranh cũng quy định các
biện pháp khắc phục hậu quả áp dụng đối với từng hành vi hạn chế cạnh tranh
nhất định. Các biện pháp này được áp dụng nhằm đưa trình trạng cạnh tranh từ
chỗ bị bóp méo, làm sai lệch bởi các hành vi hạn chế cạnh tranh trở về gần nhất
với trạng thái ban đầu hoặc trở nên tốt hơn. Luật Cạnh tranh Việt Nam quy định
các biện pháp khắc phục hậu quả tại Điều 117, bao gồm: a. Cơ cấu lại doanh
nghiệp lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường; b. Chia, tách doanh nghiệp đã sáp
nhập, hợp nhất; buộc bán lại phần doanh nghiệp đã mua; c. Cải chính cơng khai;
d. Loại bỏ những điều khoản vi phạm pháp luật ra khỏi hợp đồng hoặc giao dịch
kinh doanh; e. Các biện pháp cần thiết khác để khắc phục tác động hạn chế cạnh
tranh của hành vi vi phạm. Cụ thể hóa điểm (e) nêu trên, khoản 4 Điều 4 Nghị
định 75/2019/NĐ CP đã bổ sung thêm một số biện pháp khắc phục hậu quả có
thể được áp dụng đối với hành vi hạn chế cạnh tranh, bao gồm: - Buộc sử dụng
hoặc bán lại các sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp đã mua
nhưng không sử dụng; - Buộc loại bỏ những biện pháp ngăn cản, kìm hãm
doanh nghiệp khác tham gia thị trường hoặc phát triển kinh doanh; - Buộc khôi
phục các điều kiện phát triển kỹ thuật, công nghệ mà doanh nghiệp đã cản trở; 11



Buộc loại bỏ các điều kiện bất lợi đã áp dụng cho khách hàng; - Buộc khôi phục
các điều khoản hợp đồng đã thay đổi mà khơng có lý do chính đáng; - Buộc khơi
phục lại hợp đồng đã hủy bỏ mà khơng có lý do chính đáng.
1.5. Chế tài đối với từng dạng hành vi hạn chế cạnh tranh
1.5.1. Chế tài đối với hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
Chủ thể thực hiện hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh có thể phải chịu
hình thức phạt tiền, hình thức xử phạt bổ sung và các biện pháp khắc phục hậu
quả. Chế tài cụ thể đối với từng hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh được quy
định từ Điều 10 đến Điều 17 Nghị định 75/2019/NĐ-CP.
Doanh nghiệp thực hiện một trong các hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
được quy định tại Điều 8 Luật Cạnh tranh có thể bị phạt tiền đến 5% tổng doanh
thu trong năm tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm. Doanh nghiệp vi
phạm có thể bị phạt tiền ở mức từ 5% đến 10% tổng doanh thu trong năm tài
chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm nếu thuộc các trường hợp sau: +
Hàng hóa, dịch vụ liên quan là các mặt hàng lương thực, thực phẩm, trang thiết
bị y tế, thuốc phòng và chữa bệnh cho người, thuốc thú y, phân bón, thức ăn
chăn ni, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, vật nuôi và các dịch vụ y tế,
chăm sóc sức khỏe; + Doanh nghiệp vi phạm giữ vai trị tổ chức, lơi kéo các đối
tượng khác tham gia vào thỏa thuận. Bên cạnh hình phạt tiền, doanh nghiệp thực
hiện hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh trang cịn có thể bị áp dụng hình thức xử
phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả sau: + Tịch thu tang vật, phương
tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm, bao gồm cả tịch thu toàn bộ
khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm; + Buộc loại bỏ
những điều khoản vi phạm pháp luật ra khỏi hợp đồng hoặc giao dịch kinh
doanh.
1.5.2. Chế tài đối với hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh, lạm dụng vị trí độc
quyền
Chế tài cụ thể đối với từng hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh, lạm dụng vị trí
độc quyền được quy định từ Điều 18 đến Điều 24 Nghị định 75/2019/NĐ-CP.
Có điểm khác biệt về chế tài áp dụng đối với chủ thể thực hiện hành vi lạm dụng

12


vị trí thống lĩnh và chế tài áp dụng đối với chủ thể thực hiện hành vi lạm dụng vị
trí độc quyền. Chủ thể thực hiện các hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh quy định
tại Điều 11 Luật Cạnh tranh phải chịu mức phạt tiền đến 5% tổng doanh thu
trong năm tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm. Trường hợp hàng hóa,
dịch vụ liên quan là các mặt hàng lương thực, thực phẩm, trang thiết bị y tế,
thuốc phòng và chữa bệnh cho người, thuốc thú y, phân bón, thức ăn chăn ni,
thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, vật nuôi và các dịch vụ y tế, chăm sóc
sức khỏe hoặc chủ thể thực hiện hành vi vi phạm có thị phần từ 50% trở lên trên
thị trường liên quan thì phải chịu mức phạt tiền từ 5% đến 10%. Pháp luật cũng
quy định mức chế tài nghiêm khắc hơn đối với các doanh nghiệp có thị phần lớn
nhất trong nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh hoặc doanh nghiệp giữ vai trị
tổ chức, lơi kéo các doanh nghiệp khác trong nhóm doanh nghiệp có vị trí thống
lĩnh cùng thực hiện hành vi vi phạm. Cụ thể, các doanh nghiệp thuộc nhóm này
sẽ phải chịu mức phạt tiền từ 5% đến 10%. Ngoài hình thức phạt tiền, các doanh
nghiệp thực hiện hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh vi phạm Luật Cạnh tranh cịn
có thể bị áp dụng một hoặc một số hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc
phục hậu quả sau: - Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện
hành vi vi phạm, bao gồm cả tịch thu toàn bộ khoản lợi nhuận thu được từ việc
thực hiện hành vi vi phạm; - Buộc loại bỏ những điều khoản vi phạm pháp luật
ra khỏi hợp đồng hoặc giao dịch kinh doanh. - Buộc cơ cấu lại doanh nghiệp có
vị trí thống lĩnh thị trường. - Ngoài ra, đối với chủ thể thực hiện hành vi hạn chế
sản xuất, phân phối hàng hóa, dịch vụ, giới hạn thị trường, cản trở sự phát triển
kỹ thuật, cơng nghệ, gây thiệt hại cho khách hàng, ngồi các hình thức xử phạt
bổ sung và khắc phục hậu quả nêu trên cịn có thể bị áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả sau: Buộc sử dụng hoặc bán lại các sáng chế, giải pháp hữu ích,
kiểu dáng cơng nghiệp đã mua nhưng không sử dụng; Buộc loại bỏ những biện
pháp ngăn cản, kìm hãm doanh nghiệp khác tham gia thị trường hoặc phát triển

kinh doanh; Buộc khôi phục các điều kiện phát triển kỹ thuật, công nghệ mà
doanh nghiệp đã cản trở. Đối với chủ thể thực hiện hành vi lạm dụng vị trí độc
quyền, pháp luật quy định phải chịu mức phạt tiền đến 10% tổng doanh thu
13


trong năm tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm. Ngồi ra, doanh
nghiệp vi phạm cịn có thể bị áp dụng một hoặc một số hình thức xử phạt bổ
sung và biện pháp khắc phục hậu quả như: - Tịch thu tang vật, phương tiện được
sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm, bao gồm cả tịch thu toàn bộ khoản lợi
nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm; - Buộc loại bỏ những điều
khoản vi phạm pháp luật ra khỏi hợp đồng hoặc giao dịch kinh doanh liên quan.
- Buộc khôi phục các điều kiện phát triển kỹ thuật, công nghệ mà doanh nghiệp
đã cản trở, - Buộc loại bỏ các điều kiện bất lợi đã áp dụng cho khách hàng; Buộc khôi phục các điều khoản hợp đồng đã thay đổi mà khơng có lý do chính
đáng; - Buộc khơi phục lại hợp đồng đã hủy bỏ mà khơng có lý do chính đáng.
Như vậy, hành vi lạm dụng vị trí độc quyền phải chịu mức chế tài cao hơn so với
chế tài đối với hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh. Đối với một số hành vi lạm
dụng, nếu do doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thực hiện thì có thể bị phạt tiền
đến 5% trên tổng doanh thu, cịn nếu do doanh nghiệp có vị trí độc quyền thực
hiện thì có thể bị phạt tiền đến 10% tổng doanh thu.
2. Thực trạng pháp luật Việt Nam về xử lý vi phạm đối với hành vi hạn
chế cạnh tranh và kiến nghị hoàn thiện.
2.1 Những hạn chế, bất cập trong xử lý hành vi hạn chế cạnh tranh ở Việt
Nam
Thứ nhất, số vụ việc hạn chế cạnh tranh bị cơ quan cạnh tranh Việt Nam xử lý
cịn rất ít và số tiền phạt còn rất hạn chế. Sau 12 năm thực thi Luật cạnh tranh
2004, tính đến năm 2017, theo “Báo cáo tổng kết 12 năm thi hành Luật cạnh
tranh” của Bộ Công Thương, số lượng các vụ việc hạn chế cạnh tranh được phát
hiện, điều tra, xử lý còn rất hạn chế. Rõ ràng số vụ việc hạn chế cạnh tranh được
điều tra, xử lý không tương xứng với tính chất của thị trường đã nói lên sự hạn

chế về tính hiệu quả của thủ tục giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh nói riêng
và Luật cạnh tranh nói chung trong thời gian qua.
Thứ hai, chưa có vụ việc hạn chế cạnh tranh nào được giải quyết bằng biện
pháp hình sự. Hiện nay quy định của Bộ luật Hình sự về tội vi phạm quy định về
cạnh tranh hiện chưa được áp dụng trên thực tiễn. Thậm chí việc áp dụng chế tài
14


hình sự với pháp nhân, cũng chưa được các cơ quan thực thi luật áp dụng trên
thực tế. Đây cũng là một trong những hạn chế rất lớn trong thực tiễn xử lý các
hành vi hạn chế cạnh tranh.
Thứ ba, các vụ kiện đòi bồi thường thiệt hại do hành vi hạn chế cạnh tranh gây
ra cịn ít và chưa có quy định cụ thể. Mặc dù tác giả luận án có lựa chọn và phân
tích một vài vụ kiện đòi bồi thường thiệt hại do hành vi hạn chế cạnh tranh gây
ra. Tuy nhiên, cũng cần khẳng định rằng những vụ việc này khơng nhiều. Hơn
nữa, do chưa có quy định pháp luật cụ thể về vấn đề này, do đó cịn rất nhiều
tranh cãi liên quan đến thẩm quyền của tòa án trong xử lý hành vi hạn chế cạnh
tranh, giải quyết yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại cho nguyên đơn. (ii) Xuất phát
từ cơ chế đảm bảo thi hành pháp luật.
2.2 Một số giải pháp hoàn thiện
Thứ nhất, quy định về mơ hình cơ quan cạnh tranh Việt Nam đang từng bước
được xây dựng và hoàn thiện theo Luật cạnh tranh 2018.Vì vậy, cần phải xây
dựng một Nghị định hướng dẫn chi tiết phù hợp tạo hành lang pháp lý cho mơ
hình hoạt động của Ủy ban Cạnh tranh quốc gia Việt Nam sắp tới, đảm bảo tính
độc lập, tự chủ và chỉ tuân theo pháp luật.
Thứ hai, về chế tài xử lý, mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm quy định
về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh và lạm dụng vị trí thống lĩnh thống lĩnh thị
trường, lạm dụng vị trí độc quyền trong Luật cạnh tranh 2018 phải thấp hơp mức
phạt tiền thấp nhất được quy định trong Bộ luật Hình sự.Do đó, quy định pháp
luật về áp dụng mức xử phạt này cần được quy định cụ thể hơn trong các văn

bản pháp luật hướng dẫn thi hành.
Thứ ba, quy định pháp luật về các biện pháp xử lý bằng hình sự và dân sự gần
như cịn được bỏ ngỏ, chưa có quy định cụ thể trong pháp luật cạnh tranh.Do đó,
cần sửa đổi các quy định của Bộ luật Hình sự 2015 về tội phạm vi phạm quy
định về cạnh tranh sao cho phù hợp với các hành vi được quy định trong Luật
cạnh tranh 2018.
Thứ tư, trong công tác thi hành Luật cạnh tranh, đặc biệt là giải quyết các vụ
việc hạn chế cạnh tranh, đội ngũ cán bộ cơng chức nhìn chung chưa đủ về số
15


lượng, thiếu kinh nghiệm thực tiễn.Vì vậy, cần tăng cường hơn nữa đội ngũ điều
tra viên của Cục Cạnh tranh và bảo vệ người tiêu dùng cả về mặt số lượng và
chất lượng.
Thứ năm, Mặc dù công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về cạnh
tranh đã được thực hiện thường xuyên, liên tục nhưng nhìn chung chưa hiệu quả,
cơng tác này ở một số địa phương cịn chưa sâu rộng. Trong giai đoạn sắp tới,
chủ trương tăng cường tuyên truyền phổ biến pháp luật cạnh tranh vẫn là mục
tiêu quan trọng hàng đầu của cơ quan thực thi Luật, để cộng đồng các doanh
nghiệp, chủ thể kinh doanh trên thị trường và cả người tiêu dùng đều biết tới
Luật cạnh tranh và sử dụng Luật cạnh tranh như một công cụ hữu hiệu nhằm
đảm bảo quyền lợi cho mình.

16


KẾT LUẬN
Hạn chế cạnh tranh và xử lý hành vi hạn chế cạnh tranh là đối tượng nghiên
cứu của nhiều ngành khoa học như kinh tế, khoa học pháp lý,... Dưới góc độ
pháp luật, hạn chế cạnh tranh và xử lý hành vi hạn chế cạnh tranh là tổng hợp

những quy định của các nước trên thế giới nói chung và quy định của Việt Nam
nói riêng nhằm ngăn chặn những hành vi cạnh tranh không lành mạnh diễn ra
trong hoạt động thương mại. Với chức năng trên hạn chế cạnh tranh và xử lý
hành vi hạn chế cạnh tranh đã góp phần hình thành nên mơi trường cạnh tranh
lành mạnh bình đẳng trong nền kinh tế thế giới nói chung và nước ta nói riêng
thúc đẩy quan hệ hợp tác kinh tế giữa các quốc gia với nhau trong xu hưởng
cùng phát triển.


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ luật Dân sự 2015
2. Bộ Luật Hình sự 2015
3. Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
4. Luật Cạnh tranh 2014
5. Nghị định 75/2019/NĐ-CP về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực cạnh
tranh
6. Nghị định 119/2011/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung thủ tục hành chính tại Nghị
định số 116/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Cạnh tranh
7. Nghị định số 116/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Cạnh tranh
8. Trường Đại học Luật Hà Nội, giáo trình Luật Cạnh tranh, Nxb Cơng an
nhân dân
9. Phạm Văn Cao, Chế tài xử lý hành vi hạn chế cạnh tranh theo pháp luật
Việt Nam, Luận văn thạc sĩ luật học.
10. Nguyễn Thị Diệu Huyền, Hạn chế cạnh tranh và xử lý hành vi hạn chế
cạnh tranh theo Luật Cạnh tranh 2018 từ thực tiễn tại Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng, Luận văn thạc sĩ luật học.




×