Tải bản đầy đủ (.docx) (4 trang)

phân biệt giám đốc thẩm và tái thẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (41.47 KB, 4 trang )

Phân biệt GĐT và TT
Giám đốc thẩm
Căn cứ
pháp lý

Khái
niệm

Về tính
chất
Về căn
cứ
kháng
nghị

Tái thẩm

Chương XX, Bộ luật Tố tụng dân sự Chương XXI, Bộ luật Tố tụng
2015
dân sự 2015
Xét lại bản án, quyết định đã có
hiệu lực pháp luật nhưng bị
Xét lại bản án, quyết định của Tịa án kháng nghị vì có những tình tiết
đã có hiệu lực pháp luật, nhưng bị mới được phát hiện có thể làm
kháng nghị vì phát hiện có vi phạm thay đổi cơ bản nội dung của bản
pháp luật nghiêm trọng trong việc giải án, quyết định mà Tịa án, các
đương sự khơng biết được khi
quyết vụ án.
Tịa án ra bản án, quyết định đó.
Tồn tại những vi phạm trong thủ tục
tố tụng trong quá trình giải quyết vụ


án, sự sai sót này có thể xảy ra ở bất
cứ giai đoạn tố tụng nào.
Bản án, quyết định của Tịa án đã có
hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo
thủ tục tái thẩm khi có một trong
những căn cứ sau đây (Căn cứ theo
Điều 326 BLTT DS 2015):
Kết luận trong bản án, quyết định
không phù hợp với những tình tiết
khách quan của vụ án gây thiệt hại
đến quyền, lợi ích hợp pháp của
đương sự;
Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố
tụng làm cho đương sự không thực
hiện được quyền, nghĩa vụ tố tụng của
mình, dẫn đến quyền, lợi ích hợp pháp
của họ khơng được bảo vệ theo đúng
quy định của pháp luật;
Có sai lầm trong việc áp dụng pháp
luật dẫn đến việc ra bản án, quyết định
khơng đúng, gây thiệt hại đến quyền,
lợi ích hợp pháp của đương sự, xâm
phạm đến lợi ích cơng cộng, lợi ích
của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp
pháp của người thứ ba.

Phát hiện những tình tiết mới,
những tình tiết mới này làm thay
đổi nội dung cơ bản của bản án,
quyết định của Tịa án.

Bản án, quyết định của Tịa án
đã có hiệu lực pháp luật bị kháng
nghị theo thủ tục tái thẩm khi có
một trong những căn cứ sau đây
(Theo Điều 352 BLTT Dân sự
2015):
Mới phát hiện được tình tiết
quan trọng của vụ án mà đương
sự đã không thể biết được trong
q trình giải quyết vụ án;
Có cơ sở chứng minh kết luận
của người giám định, lời dịch
của người phiên dịch khơng
đúng sự thật hoặc có giả mạo
chứng cứ
Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân,
Kiểm sát viên cố ý làm sai lệch
hồ sơ vụ án hoặc cố ý kết luận
trái pháp luật
Bản án, quyết định của Tòa án
hoặc quyết định của cơ quan nhà
nước mà Tịa án căn cứ vào đó
để giải quyết vụ án đã bị hủy bỏ.


Về thời
hạn
kháng
nghị


Về điều
kiện để
kháng
nghị

Căn cứ điều 334 Bộ luật tố tụng Dân
sự 2015 có quy định thời hạn kháng
nghị trong thời hạn 3 năm kể từ ngày
bản án, quyết định của tịa án có hiệu
lực pháp luật trừ các trường hợp quy
định tại Khoản 2 Điều 334 như sau:
“ Trường hợp đã hết thời hạn kháng
nghị theo quy định tại khoản 1 Điều
này nhưng có các điều kiện sau đây
thì thời hạn kháng nghị được kéo dài
thêm 02 năm, kể từ ngày hết thời hạn
kháng nghị:
a) Đương sự đã có đơn đề nghị theo
quy định tại khoản 1 Điều 328 của Bộ
luật này và sau khi hết thời hạn kháng
nghị quy định tại khoản 1 Điều này
đương sự vẫn tiếp tục có đơn đề nghị;
b) Bản án, quyết định của Tịa án đã
có hiệu lực pháp luật có vi phạm pháp
luật theo quy định tại khoản 1 Điều
326 của Bộ luật này, xâm phạm
nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp
pháp của đương sự, của người thứ ba,
xâm phạm lợi ích của cộng đồng, lợi
ích của Nhà nước và phải kháng nghị

để khắc phục sai lầm trong bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật
đó.”
Để được kháng nghị theo thủ tục giám
đốc thẩm thì phải thỏa mãn 02 yếu tố:
(1) Có căn cứ kháng nghị
(2) Có một trong hai điều kiện sau:
- Có đơn đề nghị của đương sự, người
đại diện hợp pháp đề nghị xem xét
bản án, quyết định của Tịa án đã có
hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám
đốc thẩm (khoản 1 Điều 327).
- Hoặc có kiến nghị, thơng báo của
phía Tịa án hoặc Viện kiểm sát đề

Căn cứ Điều 355 Bộ luật tố tụng
Dân sự 2015 có quy định về thời
gian kháng nghị theo thủ tục tái
thẩm là 1 năm kể từ ngày người
có thẩm quyền kháng nghị biết
được căn cứ để kháng nghị theo
thủ tục tái thẩm quy định tại
Điều 352 của Bộ luật.

Để được kháng nghị theo thủ tục
tái thẩm thì chỉ cần thỏa mãn 01
yếu tố:
(1) Có căn cứ kháng nghị



nghị xem xét bản án, quyết định của
Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo
thủ tục giám đốc thẩm (khoản 2, 3
Điều 327).
Lưu ý: Có trường hợp ngoại lệ
KHƠNG cần điều kiện “có đơn đề
nghị”, đó là: trường hợp xâm phạm
đến lợi ích cơng cộng, lợi ích của Nhà
nước, quyền, lợi ích hợp pháp của
người thứ ba thì khơng cần phải có
đơn đề nghị
(khoản 2 Điều 326)
Hội đồng xét xử giám đốc thẩm có Hội đồng xét xử tái thẩm có
thẩm quyền sau:
thẩm quyền sau:
1. Khơng chấp nhận kháng nghị và 1. Không chấp nhận kháng nghị
giữ nguyên bản án, quyết định của và giữ nguyên bản án, quyết
Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
định đã có hiệu lực pháp luật;
2. Hủy bản án, quyết định của Tòa án 2.Hủy bản án, quyết định đã có
đã có hiệu lực pháp luật và giữ hiệu lực pháp luật để xét xử sơ
nguyên bản án, quyết định đúng pháp thẩm lại theo thủ tục do Bộ luật
Về thẩm luật của Tòa án cấp dưới đã bị hủy này quy định;
quyền hoặc bị sửa;
3.Hủy bản án, quyết định đã có
của Hội 3. Hủy 1 phần hoặc toàn bộ bản án, hiệu lực pháp luật và đình chỉ
đồng xét quyết định của Tịa án đã có hiệu lực giải quyết vụ án;
xử
pháp luật để xét xử lại theo thủ tục sơ
thẩm hoặc xét xử lại theo thủ tục phúc

thẩm;
4. Hủy bản án, quyết định đã có hiệu
lực pháp luật và đình chỉ giải quyết vụ
án;
5. Sửa 1 phần hoặc toàn bộ bản án,
quyết định của Tịa án đã có hiệu lực
pháp luật.
Ví dụ về Giám đốc thẩm:
Năm 2015, ơng A có tranh chấp dân sự và đã được Tòa án nhân dân cấp tỉnh xử án kết
quả là ông A thắng kiện (có Quyết định của tịa án ngày 07 tháng 02 năm 2016). Bên B
thua kiện đã thực hiện xong nghĩa vụ bồi thường theo quy định của pháp luật (cuối cùng
vào ngày 04 tháng 11 năm 2016). Nhưng tháng 12/2016, bên B phát đơn khiếu nại Quyết
định của Tòa án lên Tịa án nhân dân cấp cao vì phát hiện có sai phạm trong việc áp dụng
pháp luật của tịa án tỉnh.


Bình luận:
- Theo nội dung vụ việc, Tịa án nhân dân tỉnh đã ra quyết định giải quyết tranh
chấp dân sự đối với ông A. Bản án sơ thẩm tuyên ngày 07/02/2016. Từ 07/02/2016
đến ngày 04/11/2016 đã hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị bản án sơ thẩm để xét
xử lại vụ án theo thủ tục phúc thẩm theo Điều 273 và 280 Bộ luật Tố tụng dân sự
2014. Chính vì vậy, bản án sơ thẩm của Tịa án nhân dân tỉnh đã tuyên đã có hiệu
lực pháp luật.
- Đến tháng 12/ 2016 bên B phát hiện có sai phạm trong việc áp dụng pháp luật của
tòa án tỉnh. Căn cứ Khoản 1 Điều 327 Bộ luật Tố tụng dân sự 2014, trong 1 năm
kể từ ngày quyết định bản án có hiệu lực thi đương sự có quyền đề nghị bằng văn
bản với người có thẩm quyền kháng nghị quy định tại Điều 331 để xem xét theo
thủ tục giám đốc thẩm quyết đinh có hiệu lực pháp luật.
- Sau khi nhận đơn khiếu nại của bên thua kiện, Chánh án Tòa án nhân dân cấp
kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm trong thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều

334 Bộ luật Tố tụng dân sự 2014 là 3 năm từ ngày quyết định của Tòa án tỉnh có
hiệu lực pháp luật.
Ví dụ về tái thẩm:
Ơng X, có 2 người con là A, B. Năm 2016, ơng X viết di chúc để lại toàn bộ tài sản cho
A. A và B không biết về di chúc này. Năm 2017, ông X mất, A và B tranh chấp về việc
chia di sản do khơng tìm thấy di chúc. Trong quá trình giải quyết vụ án chia di sản thừa
kế của ơng X, do khơng có di chúc nên vụ án được giải quyết theo pháp luật. Đến năm
2019, A phát hiện ra di chúc mà ông X để lại.
Bình luận:
- Năm 2019, A phát hiện ra di chúc mà ơng X để lại. Di chúc này là tình tiết mới
quan trọng làm thay đổi bản chất của vụ án vì kết luận bản án đã làm thiệt hại đến
lợi ích thừa kế của A so với bản di chúcĐây là căn cứ để kháng nghị theo thủ tục
tái thẩm (căn cứ thoe Khoản 1 Điều 352 Bộ luật Tố tụng dân sự 2014)
- Trong trường hợp này, A có thể thơng báo bằng văn bản cho người có thẩm quyền
kháng nghị (căn cứ theo Khoản 1 Điều 353 Bộ Luật tố tụng dân sự 2014). Người
có thẩm quyền kháng nghị có thời hạn là 1 năm để kháng nghị theo thủ tục kể từ
khi nhận được thông báo của A (căn cứ theo Điều 355 Bộ luật Tố tụng dân sự
2014).



×