Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

“ ứng dụng dạy học dự án vào dạy học môn hình học 6 chương i”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (47.38 MB, 41 trang )

* Tên sáng kiến/đề tài giải pháp: “ Ứng dụng dạy học dự án vào dạy học mơn hình học
6-chương I”.
* Lĩnh vực: chun mơn giảng dạy
III- Mục đích u cầu của sáng kiến:
1. Thực trạng ban đầu trƣớc khi áp dụng sáng kiến:
Chƣơng trình giáo dục truyền thống: với cách dạy học trực tiếp, giáo viên là nhân vật
trung tâm, học sinh nghe, nhớ, lặp lại. Giáo viên là ngƣời định hƣớng, cũng là ngƣời
quyết định, học sinh làm việc độc lập, đơn lẻ. Điều đó khơng tạo đƣợc nhiều hứng thú học
tập cho học sinh, đặc biệt là mơn tốn Hình học. Và nhất là với các em học sinh lớp 6, với
những kiến thức tẻ nhạt nhƣ: điểm, đƣờng thẳng,…nếu phƣơng pháp dạy không tốt,
ngƣời giáo viên sẽ tạo cho học sinh một ấn tƣợng nặng nề về môn học trong suốt khối
trung học. Do vậy mà chúng ta cần có những phƣơng pháp dạy học tích cực mới, giúp toán
học gần gũi thực tế hơn.
Trong chƣơng trình giáo dục phổ thơng tổng thể vừa đƣợc bộ giáo dục ban hành
tháng 12/2018, có một sự đổi mới mạnh mẽ, trong đó “ Phát triển năng lực ngƣời học”,
đƣợc xem là định hƣớng trung tâm trong hoạt động giáo dục nói chung. Quan điểm đó chi
phối tồn bộ hoạt động dạy học của ngƣời giáo viên nói chung và giáo viên dạy tốn nói
riêng từ việc xác định mục tiêu, xây dựng nội dung, định hƣớng phƣơng pháp dạy học
cũng nhƣ đánh giá kết quả học toán của học sinh. Và các phƣơng pháp dạy học tích cực
hơn đƣợc áp dụng, trong đó có phƣơng pháp dạy học dự án đang đƣợc quan tâm nhất hiện
nay.
Dạy học dự án là dạy học mà ở đó ngƣời học có cơ hội thực hiện một nhiệm vụ học
tập phức hợp có sự gắn kết giữa lý thuyết và thực hành, đòi hỏi sự kết hợp kiến thức, kỹ
năng và kinh nghiệm ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Ngƣời học phải lập kế hoạch, thực hiện,
đánh giá kết quả, cuối cùng tạo ra sản phẩm phù hợp mụ đích, yêu cầu đề ra. Dạy học dự
án mang lại cho ngƣời học cơ hội mở rộng kiến thức khơng chỉ trong tốn mà còn trong
các lĩnh vực khác đồng thời phát triển kỹ năng giải quyết vấn đề, hợp tác, giao tiếp, nghiên
cứu và tự học. Đây là những kiến thức và kỹ năng cần thiết để ngƣời học thích ứng với
những thay đổi diễn ra hàng ngày trong thời buổi bùng nổ thông tin để đáp ứng nhiệm vụ
học tập và lao động sau này.
Trang 2




2. Sự cần thiết phải áp dụng sáng kiến:
Băt nguồn từ một số hạn chế trong cách thức dạy học “truyền thống”:
- Giáo viên là trung tâm trong quá trình dạy học khơng cịn phù hợp với kỷ ngun
mới khi mà học sinh có thể tiếp cận tri thức từ nhiều nguồn khác nhau.
- Học sinh có thể lĩnh hội tri thức trong sách giáo khoa, nhƣng những gì sách giáo
khoa cung cấp cho học sinh không thể cập nhật kịp với tốc độ phát triển của khoa học và
công nghệ.
- Chƣa gắn kết đƣợc tri thức hàn lâm- sách giáo khoa và với các vấn đề thực tiễn đời
sống.
- Hạn chế trong việc hình thành các kỹ năng mềm cần thiết cho thế kỷ 21.
Phƣơng pháp dạy học dự án là một phƣơng pháp tích cực để khắc phục những hạn chế của
phƣơng pháp dạy học truyền thống. Phƣơng pháp dạy học dự án lấy học sinh làm trung
tâm, giáo viên đóng vai trị cố vấn, đồng hành. Học sinh thƣờng sẽ làm việc theo nhóm
trong khoảng thời gian, tìm kiếm nguồn thơng tin đa dạng và tạo ra các sản phẩm xác thực.
3. Nội dung sáng kiến: (Tiến trình thực hiện, thời gian thực hiện, biện pháp tổ chức..)
3.1 Tiến trình thực hiện:
Để áp dụng dạy học dự án trong chƣơng I, hình học lớp 6 hiệu quả, tơi nhận thấy có
thể thực hiện nhƣ sau:
Nội dung lý thuyết - hoạt động trên lớp học:giáo viên có thể dạy cho học sinh quan sát
hình thực tế thay vì hình ảnh đơn điệu sách giáo khoa.
Bản thân giáo viên tìm hiểu tổ chức các trị chơi khởi động, trong đó có hình ảnh đoạn
thẳng, đƣờng thẳng để tiết học thêm thú vị, mà các em cũng tiếp cận kiến thức về điểm,
đƣờng thẳng, đoạn thẳng thật vui vẻ mà nhớ hoài.
Hoạt động ngoài lớp học – thực hiện dự án dạy học: qua các hoạt động cuộc sống thật
giáo viên suy nghĩ các dự án dạy học phù hợp với thực tế trƣờng học và đặc biệt phù hợp
với khả năng học sinh lớp 6.
3.2 Thời gian thực hiện: học kì I năm học 2018 – 2019
3.3 Biện pháp tổ chức thực hiện

* “ý tƣởng về một dự án dạy học”
Định nghĩa một cách ngắn gọn, phƣơng pháp dạy học theo dự án đặt ngƣời học vào các
vai có thật trong xã hội để hoàn thành các nhiệm vụ có ý nghĩa trong cuộc sống.
Điểm khó khăn nhất khi thực hiện phƣơng pháp dạy học theo dự án là việc ngƣời giáo
viên phải nghĩ ra đƣợc một “ dự án” phù hợp mơi trƣờng học đƣờng. Để hình thành đƣợc
ý tƣởng ngƣời giáo viên phải xác định đƣợc đáp án cho ba câu hỏi sau đây:
1. Học sinh đóng vai gì?
2. Ứng với “vai “ đó, học sinh phải làm nhiệm vụ gì?
3. “ Vai” và nhiệm vụ đó phải đƣợc lồng ghép trong bối cảnh thực tế nào?

Trang 3


* Ưu điểm:
- Phƣơng pháp khiến ngƣời học sử dụng tổng hợp các giác quan (nghe, nhìn, chạm),
và việc trả lời 3 câu hỏi trên cần phải nối khớp nhau trong một chỉnh thể thống nhất. Dặc
biệt, nhiệm vụ đặt ra trong dự án phải:
- có thật trong đời sống
- theo sát chương trình học
- liên mơn
- xác định rõ sản phẩm (đầu ra) cụ thể mà học sinh phải hoàn thành.
Nhƣ vậy, để phát triển ý tƣởng một dự án dạy học, giáo viên có thể thực hiện
3 bƣớc sau:
1. Tạo ra “ bối cảnh” bằng cách khai thác các sự kiện kinh tế, chính trị, xã hội
đƣợc thơng tin rộng rãi trên các báo đài.
2. Xác định “ nhiệm vụ” bằng cách xem xét học sinh có thể khả năng làm đƣợc
gì trong tình huống thực tế đó. Các sản phẩm cuối cùng của dự án rất đa dạng: bài
báo cáo, bài trình chiếu, tờ rơi, trang web, mơ hình, bản thiết kế, phim, vở kịch…
3. Lựa chọn “vai” xã hội cần thực hiện hoặc có trách nhiệm với nhiệm vụ đó.
Một “vai” mà giáo viên có thể xem xét là ngƣời giải quyết vấn đề, ngƣời đƣa ra

quyết định, ngƣời điều tra, ngƣời thu thập số liệu.
*“ Quy trình tổ chức ”
a. Cơng đoạn chuẩn bị:
Cơng việc của GV:
- Xây dựng bộ câu hỏi định hƣớng: xuất phát từ nội dung học và mục tiêu cần đạt đƣợc.
- Thiết kế dự án: xác định lĩnh vực thực tiễn ứng dụng nội dung học, ai cần, ý
tƣởng và tên dự án.
- Thiết kế các nhiệm vụ cho học sinh: làm thế nào để học sinh thực hiện xong thì
bộ câu hỏi đƣợc giải quyết và các mục tiêu đồng thời cũng đạt đƣợc.
- Chuẩn bị các tài liệu hỗ trợ giáo viên và học sinh cũng nhƣ các điều kiện thực
hiện dự án trong thực tế.
Công việc của HS:
- Cùng GV thống nhất các tiêu chí đánh giá.
- Làm việc nhóm để xây dựng dự án.
- Xây dựng kế hoạch dự án: xác định những công việc cần làm, thời gian dự kiến,
vật liệu, kinh phí, phƣơng pháp tiến hành và phân cơng cơng việc trong nhóm.
- Chuẩn bị các nguồn thông tin đáng tin cậy để chuẩn bị thực hiện dự án.
b. Công đoạn thực hiện
Công việc của GV:

Trang 4


· Theo dõi, hƣớng dẫn, đánh giá học sinh trong quá trình thực hiện dự án.
· Liên hệ các cơ sở, khách mời cần thiết cho học sinh.
· Chuẩn bị cơ sở vật chất, tạo điều kiện thuận lợi cho các em thực hiện dự án.
Công việc của HS:
· Phân cơng nhiệm vụ các thành viên trong nhóm thực hiện dự án theo đúng
kế hoạch
· Tiến hành thu thập, xử lý thông tin thu đƣợc.

· Xây dựng sản phẩm hoặc bản báo cáo.
· Liên hệ, tìm nguồn giúp đỡ khi cần.
· Thƣờng xuyên phản hồi, thông báo thông tin cho giáo viên và các nhóm khác
qua các buổi thảo luận hoặc qua trang wiki.
c. Công đoạn tổng hợp
Công việc của GV:
· Theo dõi, hƣớng dẫn, đánh giá học sinh giai đoạn cuối dự án
· Bƣớc đầu thông qua sản phẩm cuối của các nhóm
HS. Cơng việc của HS:
· Hồn tất sản phẩm của nhóm.
Chuẩn bị tiến hành giới thiệu sản
phẩm. d. Công đoạn đánh giá
Công việc của GV:
·

· Chuẩn bị cơ sở vật chất cho buổi báo cáo dự án.
· Theo dõi, đánh giá sản phẩm dự án của các
nhóm. Công việc của HS:
· Tiến hành giới thiệu sản phẩm.
· Tự đánh giá sản phẩm dự án của nhóm.
· Đánh giá sản phẩm dự án của các nhóm khác theo tiêu chí đã đƣa ra.
*“ Lợi ích của dạy học theo dự án đối với học sinh”
a) Tăng cƣờng động cơ học tập: các dự án thu hút sự quan tâm và chú ý của học sinh.
Học sinh sẵn sàng bỏ thời gian và cơng sức để hồn thành các nhiệm vụ đặt ra trong dự án.
b) Khả năng hoàn thành các mục tiêu học tập: học sinh có trách nhiệm hơn khi đƣợc
đặt vào các vai trong dự án.
c) Đẩy mạnh nhận thức cao: dự án đƣa ra cơ hội để học sinh phát triển những kỉ năng
tƣ duy phức tạp, nhƣ đặt – giải quyết vấn đề và ra quyết định.
Gia tăng các hoạt động cộng tác: do các yêu cầu thực hiện trong dự án thƣờng
vƣợt quá sức một cá nhân đơn lẻ, làm việc nhóm gần nhƣ là một hoạt động thƣờng xuyên

trong phƣơng pháp này. Theo thuyết nhận thức, việc học phải là một hoạt động xã hội và
học sinh sẽ học được nhiều hơn trong một môi trường cộng tác.
d)

Trang 5


e) Trƣởng thành hơn với khả năng tự định hƣớng: sự phức tạp của các nhiệm vụ đòi
hỏi học sinh phải phát triển khả năng tổ chức công việc, quản lí thời gian và định hƣớng
hoạt động.
*

“Nhƣợc điểm của dạy học dự án”- DHDA

- DHDA không phù hợp trong việc truyền thụ tri thức lý thuyết mang tính trừu
tƣợng, hệ thống cũng nhƣ rèn luyện hệ thống kỹ năng cơ bản;
- DHDA địi hỏi nhiều thời gian. Vì vậy DHDA khơng thay thế cho PP thuyết trình và
luyện tập, mà là hình thức dạy học bổ sung cần thiết cho các PPDH truyền thống.
- DHDA đòi hỏi phƣơng tiện vật chất và tài chính phù hợp.

Trang 6


* Một số bài được sử dụng phương pháp dạy học theo dự án:
CHƢƠNG I: ĐOẠN THẲNG
BÀI 1: ĐIỂM. ĐƢỜNG THẲNG
1.Điểm:
- Một dấu chấm nhỏ trên bảng là một điểm.
- Ngời ta dùng chữ cái in hoa để đặt tên điểm: A,


B, C...

* Hai điểm phân biệt:
Ví dụ: A, B, C... ba điểm phân biệt.
A

B
C

* Hai điểm trùng nhau:
A C

Là hai điểm trùng nhau.
*Bất cứ hình nào cũng là tập hợp các điểm. Một điểm cũng là một hình.
2. Đƣờng thẳng:
- Đƣờng thẳng khơng bị giới hạn về hai phía.

, , ,

- Ngƣời ta dùng hcữ cái thƣờng a b c  để đặt tên cho các đƣờng thẳng.
Ví dụ: đƣờng thẳng a và đƣờng thẳng p.
p

a

3. Điểm thuộc đƣờng thẳng. Điểm không thuộc đƣờng thẳng:

B
A
d


Điểm A thuộc đƣờng thẳng d đƣợc kí hiệu là Ad ( điểm A nằm trên đƣờng thẳng
d , hoặc đƣờng thẳng d đi qua A , hoặc đƣờng thẳng d chứa điểm A ).
Điểm B khơng thuộc đƣờng thẳng d và đƣợc kí hiệu là: Bd

.
Trang 7


HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP:
1.

Điểm:
Giáo viên sử dụng bảng đồ Việt Nam làm đồ dùng dạy học, yêu cầu học sinh xác định vị
trí TP: Đà Lạt, Cà Mau, Vũng Tàu…

Giới thiệu chấm biểu diễn vị trí các tỉnh, thành trên bảng đồ, đó chính là hình ảnh
của một điểm.
Nhận xét: - Một dấu chấm nhỏ trên bảng là một điểm.
Học sinh cho ví dụ: Nốt rồi trên gƣơng mặt cũng là hình ảnh của một điểm, ngơi sao tên
bầu trời đêm…
Trang 8


2.

Đƣờng thẳng:
Giáo viên chuẩn bị một chỉ, nhờ hai học sinh căng thẳng sợi chỉ, giới thiệu hình ảnh của
một đƣờng thẳng.


Giáo viên nhờ hai em di chuyển ra xa, để học sinh nhận thấy đƣờng thẳng kéo dài
mãi về hai phía.
Học sinh ví dụ: hình ảnh của đƣờng thẳng xung quanh em nhƣ đƣờng dây điện căng
thẳng, gạch lót nền có đƣờng biên gạch nối liên tiếp thành đƣờng thẳng…
Giáo viên giới thiệu cho học sinh hình ảnh đƣờng thẳng trong cuộc sống thật.
Cầu Cần Thơ:

Trang 9


Cầu Mỹ Thuận:

HOẠT ĐỘNG NGOÀI LỚP HỌC:
Yêu cầu học sinh tìm và chụp hình ảnh điểm, đƣờng thẳng có thật trong cuộc sống ,
gởi qua zalo cho, mỗi hình đúng đƣợc điểm cộng và cột kiểm tra miệng.
Sản phẩm của học sinh chụp được:
ĐIỂM:

Nốt rồi: hình ảnh của điểm
Trang 10


Chấm ánh sáng trên vách cũng là hình ảnh của
điểm ĐƢỜNG THẲNG:

Đƣờng biên các viên gạch nối tiếp trên vĩa hè tạo thành một đƣờng thẳng.

Trang 11



Đƣờng dây điện giống hình ảnh các đƣờng thẳng

Hình ảnh cột cờ nhƣ một phần đƣờng thẳng
Trang 12


Hình ảnh đƣờng thẳng trên sân trƣờng

Trang 13


Trang 14


BÀI 2: BA ĐIỂM THẲNG HÀNG
1.Thế nào là ba điểm thẳng hàng:

, ,
-Ba điểm A C D thẳng hàng khi chúng cùng thuộc một đƣờng thẳng.
A

C

D

, ,
- Khi ba điểm A C D khơng cùng thuộc bất kì đƣờng thẳng nào, ta nói chúng khơng
thẳng hàng.
B
C


A

2.Quan hệ giữa ba điểm thẳng hàng:
A

C

B

-Hai điểm C và B nằm cùng phía đối với điểm A.
-Hai điểm A và C nằm cùng phía đối với điểm B.
-Hai điểm A và B nằm khác phía đối với điểm A.
-Hai điểm C nằm giữa hai điểm A & B.
* Nhận xét: Trong ba điểm thẳng hàng, có một và chỉ một điểm nằm giữa hai điểm cịn
lại.
- Hai điểm C và B nằm cùng phía đối với điểm A.
- Hai điểm A và C nằm cùng phía đối với điểm B.
- Hai điểm A và B nằm khác phía đối với điểm C.
- Điểm C nằm giữa hai điểm A và B.
* Nhận xét: Trong ba điểm thẳng hàng, có một điểm và chỉ một
điểm nằm giữa hai điểm còm lại.
HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP:
Khởi động:
Cho hai tổ thi đấu cờ caro, mỗi tổ chỉ cử một bạn thi đấu, bạn nào thắng sẽ vào tiếp
vòng sau.
Khi kết thúc trân đấu, giáo viên dùng thƣớc thẳng nối năm con thẳng hàng thành một
đƣờng thẳng; giới thiệu cho học sinh hình ảnh các điểm thẳng hàng.

Trang 15



HOẠT ĐỘNG NGỒI LỚP HỌC:
u cầu học sinh tìm và chụp hình các điểm thẳng hàng có thật trong cuộc sống ,
gởi qua zalo cho, mỗi hình đúng đƣợc điểm cộng và cột kiểm tra miệng.

Hàng nút áo: hình ảnh các điểm thẳng hàng

Trang 16


BÀI 4: THỰC HÀNH TRỒNG CÂY THẲNG HÀNG
Một kế hoạch bài dạy theo hƣớng sử dụng
phƣơng pháp dạy học dự án
1. Tổng quan về bài dạy
Tiêu đề bài dạy: NGÔI TRƢỜNG XANH
Tóm tắt bài dạy:
Cạnh nhà vệ sinh cũ của trƣờng, mấy năm trƣớc là bãi rác, sau có xe thu gom , nơi
đó cỏ mọc rất nhiều. Năm nay chuẩn bị khai giảng, đoàn trƣờng làm sạch cỏ, trở thành bãi
đất trống, có nguy cơ cỏ sẽ mọc nhanh sau vài trận mƣa.
Học sinh sẽ đóng vai nhóm mơi trƣờng xanh của trƣờng khảo sát khu đất, lựa chọn
giống và tiến hành trồng cây, chăm sóc.
Sản phẩm của học sinh:
+ Một báo cáo tập thể lớp: lựa chọn giống cây để trồng và các bƣớc tiến hành:
chuẩn bị đất, cách trồng, phân cơng chăm sóc…
+ Sản phẩm thật: những hàng cây thẳng lối, xanh, tốt, ra hoa kết trái.
Nhiệm vụ của giáo viên: liên hệ giáo viên chủ nhiệm lớp, cũng là giáo viên dạy cơng nghệ
nơng nghiệp, trình bày về dự án của lớp, nhờ cô báo lịch lao động cho phụ huynh để các
em làm đất.
Nhiệm vụ của học sinh:

- Nhờ giáo viên công nghệ nông nghiệp ( GVCN lớp), tƣ vấn giống cây, cách chuẩn
bị giống, hƣớng dẫn cách làm đất, cách gieo hạt...
- Làm đất.
- Chuẩn bị giống, tuần … các em đã học môn sinh cách trồng cây đậu xanh.
- Tiến hành gieo hạt.
- Tƣới nƣớc, chăm sóc.
- Thành phẩm cây mọc thẳng hàng.
Mơn học và hoạt động giáo dục có liên quan: Giáo dục ngơn ngữ và văn học, Tốn học,
Sinh học, cơng nghệ nông nghiệp.
Đối tƣợng: trồng cây đậu xanh.
Thời gian dự kiến: 8 tuần
2. Mục tiêu cơ bản của bài dạy
Mục tiêu đối với học sinh: Qua việc thực hiện các nhiệm vụ của dự án, học sinh đƣợc có
cơ hội hình thành và phát triển
- Phẩm chất chăm chỉ và trách nhiệm: tích cực tham gia lao động và xây dƣng tình
yêu thiên nhiên, tự nhận trách nhiệm và vai trị của mình trong hoạt động chung của nhóm,
cố gắng hồn thành đúng hạn các cơng việc đƣợc nhóm phân cơng trong q trình thực
hiện dự án.

Trang 17


- Năng lực tự chủ và tự học: tìm hiểu về cách chuẩn bị đất; tìm giống cây ngắn
ngày, dễ sống, dề chăm sóc, ít cần nƣớc, vì có thể các em không tƣới nƣớc hàng ngày
đƣơc; cách ngâm giống, cách gieo hạt…
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: đánh giá khả năng của mình có thể đóng góp thúc
đẩy hoạt động của nhóm, nhận xét đƣợc khả năng của từng thành viên để phân công công
việc.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: nghiên cứu cách gieo hạt cho thẳng hàng, .
- Năng lực tính tốn: áp dụng hiệu quả các kiến thức: đƣờng thẳng, các điểm thẳng

hàng vào lao động thực tế; biết tận dụng hạt giống cịn lại khi thực hành mơn sinh cịn thừa
lại để trồng thật.
Bộ câu hỏi định hƣớng
Câu hỏi khái quát: Cần làm điều gì để trƣờng em xanh và đẹp hơn?
Câu hỏi bài học: Chúng ta cần làm gì để khu đất trống trƣớc nhà vệ sinh cũ của trƣờng
sạch, xanh?
Câu hỏi nội dung:
Loại cây nào thích hợp để trồng?
Cần chuẩn bị đất nhƣ thế nào?
Cách trồng nhƣ thế nào?
Cách chăm sóc, thu hoạch?
3. Kế hoạch đánh giá
Lịch trình đánh giá:
Trƣớc khi tiến hành dự án
Bảng câu hỏi thăm dò

Trong khi tiến hành dự án

Sau khi tiến hành dự án

Thảo luận trực tiếp.
Trình bày ý tƣởng.
Nhật kí cơng tác

Bảng tiêu chí đánh giá hoạt

Bảng tiêu chí đánh giá hoạt sản phẩm cây lên thẳng
động chuẩn bị, hoạt động làm hàng, cây phát triển tốt.
đất, gieo hạt, chăm sóc cây. Bảng hƣớng dẫn cho điểm
dự án

Tóm tắt kế hoạch đánh giá:
Cơng cụ

Quy trình và mục đích đánh giá

Bảng câu hỏi thăm dò Bảng câu hỏi thăm dò đƣợc phát cho học sinh trƣớc khi công
bố dự án nhằm:
Đánh giá những kiến thức cần cho dự án: hình ảnh đƣờng
thẳng trong cuộc sống, điểm thẳng hàng.
Khả năng giao tiếp, làm việc nhóm.
Sự hứng thú đối với một hoạt động trải nghiệm.
Trang 18


Bảng kiểm mục

Danh sách các nhiệm vụ mà học sinh cần hồn thành. Danh
sách này sẽ do các nhóm tự xây dựng và sẽ đƣợc sử dụng trong
suốt quá trình thực hiện dự án. Nó cho phép học sinh, giáo
viên có thể theo dõi tiến độ cơng việc.

Nhật kí cơng tác

Lịch trình làm việc của nhóm đƣợc đính kèm bằng hình ảnh.

Bảng tiêu chí đánh giá Đây là cơng cụ cho phép giáo viên đánh giá sản phẩm. Nó
sản phẩm.
đƣợc phát và công bố cho học sinh trƣớc khi tiến hành dự án
để học sinh định hƣớng việc hoàn thành sản phẩm.
Bảng hƣớng dẫn cho Ghi lại cách thức mà giáo viên sẽ tổng hợp các điểm số thành

điểm dự án
phần để có một điểm số tổng kết. Nó đƣợc phát ngay từ đầu dự
án để học sinh xác định các mục tiêu học tập.
4. Chi tiết bài dạy
-

Các điều kiện tiên quyết về học tập:
Có các kiến thức về đƣờng thẳng để thực hiện trồng cây thẳng hàng.
Biết chuẩn bị giống, cách gieo hạt.
Các bƣớc tiến hành bài dạy:
Giáo viên trang bị kiến thức về hình ảnh đƣờng thẳng trong cuộc sống.
Giáo viên giới thiệu cho học sinh trên lớp học: Bối cảnh, vai, nhiệm vụ trong dự án và
tiến hành phân nhóm.
Giáo viên cơng bố trƣớc học sinh các cơng cụ đánh giá: Bảng tiêu chí đánh giá sản phẩm.

-

Tuần 1:
+ Học sinh tìm kiếm thơng tin để trả lời 3 câu hỏi : Loại cây nào thích hợp để trồng?
Trồng nhƣ thế nào?
Cần chuẩn bị đất nhƣ thế nào?

-

+ Thực hiện làm đất: xới đất, nhặt bọc nilon có trong đất có sự hỗ trợ của giáo viên chủ
nhiệm, giáo viên bộ môn, nhờ học sinh lớp 12 cuốc đất lên liếp.
Tuần 2:
+ Chuẩn bị hạt đậu xanh giống, dây giăng hàng, cọc buộc dây và đánh dấu vị trí gieo
hạt, thùng tƣới.
+ Các nhóm thực hành trồng cây thẳng hàng.

+ Phân công nhiệm vụ tƣới nƣớc mỗi ngày cho hạt nẩy mầm.
Sau khi kết thúc dự án, giáo viên sử dụng bảng cho điểm dự án để trao “gói điểm”
cho các nhóm học sinh. Học sinh tự quyết định điểm cá nhân của mình sao cho tổng
điểm của các cá nhân trong nhóm nhỏ hơn hoặc bằng “gói điểm”.

Trang 19


Phiếu điều tra:

Nhóm

Loại cây cần trồng

Lí do chọn giống cây đó?

Thời gian
thu hoạch?

Ghi chú

BẢNG PHÂN CƠNG VÀ ĐÁNH GIÁ NHIỆM VỤ TRONG NHĨM
NHĨM SỐ:
Nhóm trƣởng:
Học sinh: 1
2
3
4
5
STT


Nhiệm vụ chuẩn bị

Họ tên học sinh

Điểm nhóm tự cho Thang điểm
ở từng nhiệm vụ.

1

Hạt giống

5

2

Dây căng.

5

3

Thanh tre hoặc gỗ nhỏ
để căng dây và đánh dấu
vị trí gieo hạt.

5

4


Thùng tƣới.

5

5

Căng dây

5
5
5
5

6

Xới đất gieo hạt, cắm

5

cây.

5
5
5

7

Tƣới nƣớc.

10

10
10
10

8

Điểm tổng của nhóm:

100

Trang 20


*HƢỚNG DẪN CHO ĐIỂM BÀI THỰC HÀNH
Chương 1 _________________
NHÓM:

SỐ ĐIỂM

ĐÁNH GIÁ
CỦA
NGƢỜI
KHÁC

ĐÁNH
GIÁ CỦA
GIÁO
VIÊN

NỘI DUNG

Chuẩn bị dụng cụ
Phân công nhiệm vụ, khả
năng hợp tác

10
10

Căng dây thẳng

10

Khoảng cách gieo hạt

10

Cây lên theo hàng

10

SẢN PHẨM
Hạt nảy mầm tốt, thẳng

20

Chăm sóc cây phát triển

20

Cây ra trái tốt.


10

hàng.
tốt.

TỔNG ĐIỂM

100

XẾP LOẠI

Trang 21


Nhật kí trồng cây:
Nhờ cơ chủ nhiệm là giáo viên CNNN tƣ vấn cây trồng:
Cơ nói: cây đậu xanh dễ trồng, chịu hạn, khoảng hai tháng là thu hoạch đƣợc.

Trang 22


Khu đất trống cạnh nhà vệ sinh

Căng dây để gieo hạt thẳng hàng

Trang 23


Gieo hạt: gieo một chỗ ba hạt, vì cơ nói hạt giống có thể bị con gì ăn hoặc có
hạt khơng nảy mầm, mà gieo nhiều q thì cây khơng tốt.


Trang 24


Trang 25


Hạt mầm đầu tiên vƣơn khỏi mặt đất!

Những hàng đậu xanh mƣớt

Trang 26


×