Tải bản đầy đủ (.docx) (111 trang)

Bộ đề thi học sinh giỏi lớp 9 môn Lịch sử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (515.27 KB, 111 trang )

ĐỒNG HỶ 2015 - 2016
Câu 1 (5,0 điểm). Hãy làm rõ thái độ chính trị và khả năng cách mạng của các
giai cấp trong xã hội Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất.
Câu 2 (6,0 điểm). Đảng Cộng sản Việt Nam được thành lập như thế nào? Vì sao
nói Đảng ra đời là một bước ngoặt vĩ đại của cách mạng Việt Nam?
Câu 3 (5,0 điểm). Phân tích thời cơ trong Cách mạng tháng Tám năm 1945. Vì sao
nói đây là thời cơ “ngàn năm có một”?
Câu 4 (4,0 điểm). Khái quát những nét chính cuộc đấu tranh chống chế độ độc
tài Ba-ti-xta của nhân dân Cu Ba. Vì sao nói Cu Ba là lá cờ đầu của phong trào giải
phóng dân tộc ở khu vực Mĩ La-tinh ?
Hướng dẫn chấm chi tiết
Câu hỏi
Nội dung
Câu 1
Hãy làm rõ thái độ chính trị và khả năng cách mạng của các giai cấp

Điểm
5,00

trong xã hội Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất.
1.Giai cấp địa chủ phong kiến

1,0

- Là chỗ dựa chủ yếu của thực dân Pháp, được Pháp dung dưỡng nên ngày
càng câu kết chặt chẽ với Pháp trong việc cướp đoạt ruộng đất, tăng cường
bóc lột về kinh tế và đàn áp về chính trị đối với nhân dân…
- Tuy nhiên họ là người Việt , nên cũng có một bộ phận nhỏ hoặc cá nhân

1,0


có tinh thần yêu nước và sẵn sàng tham gia cách mạng khi có điều kiện…
2. Giai cấp nơng dân
- Bị đế quốc, phong kiến chiếm đoạt ruộng đất, phá sản không lối thốt.
Mâu thuẫn giữa nơng dân Việt Nam với đế quốc phong kiến tay sai gay gắt.
1,0
- Do hạn chế về đặc điểm giai cấp, nên giai cấp nông dân không thể trở
thành lực lượng lãnh đạo cách mạng, song họ là một lực lượng hăng hái,
đông đảo nhất của cách mạng...
3. Giai cấp tư sản: Ra đời sau Chiến tranh thế giới lần thứ nhất và là “con

1


đẻ” của chế độ thuộc địa. Do quyền lợi kinh tế và thái độ chính trị nên giai
cấp tư sản Việt Nam chia làm hai bộ phận:

1,0

- Tư sản mại bản: Có quyền lợi gắn liền với đế quốc nên câu kết chặt chẽ
với đế quốc.
- Tư sản dân tộc: Có khuynh hướng làm ăn riêng, kinh doanh độc lập, bị

1,0

Pháp chèn ép nên ít nhiều có tinh thần dân tộc, dân chủ nhưng yếu kém dễ
thỏa hiệp…
4. Giai cấp tiểu tư sản
- Phát triển nhanh về số lượng, có tinh thần dân tộc chống Pháp và tay sai...
- Bộ phận học sinh, sinh viên, trí thức nhạy cảm với thời cuộc, tha thiết
canh tân đất nước, hăng hái đấu tranh vì độc lập tự do của dân tộc...

5. Giai cấp công nhân
- Ra đời trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất, phát triển nhanh chóng
về số lượng và chất lượng trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai (trước
chiến tranh có 10 vạn, đến năm 1929 có hơn 22 vạn).
- Ngồi những đặc điểm chung của giai cấp công nhân quốc tế…giai cấp
công nhân Việt Nam cịn có những đặc điểm riêng…Do hồn cảnh ra đời,
cùng với những phẩm chất nói trên, giai cấp cơng nhân Việt Nam sớm trở
thành một lực lượng xã hội độc lập và tiên tiến nhất. Vì vậy giai cấp cơng
nhân hồn tồn có khả năng nắm lấy ngọn cờ lãnh đạo cách mạng.
Câu 2

Đảng Cộng sản Việt Nam được thành lập như thế nào? Vì sao nói Đảng

6,00

ra đời là một bước ngoặt vĩ đại của cách mạng Việt Nam?

2


1. Đảng Cộng sản Việt Nam được thành lập như thế nào?
1.1.Hoàn cảnh
- Sự ra đời liên tiếp của ba tổ chức cộng sản cuối năm 1929 là kết quả tất
yếu khách quan của cách mạng Việt Nam. Tuy nhiên, giữa ba tổ chức lại
hoạt động riên rẽ, cơng kích lẫn nhau nên làm ảnh hưởng xấu đến phong

1,0

trào cách mạng...
- Trước tình hình đó với chức trách là phái viên của Quốc tế Cộng sản,

Nguyễn Ái Quốc đã triệu tập Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản tại

1,0

Hương Cảng-Trung Quốc. Hội nghị bắt đầu khai mạc vào 6/1/1930...
1.2. Nội dung
- Hội nghị nhất trí tán thành việc thống nhất các tổ chức cộng sản để thành
lập một đảng cộng sản duy nhất lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Hội nghị thơng qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt do Nguyễn Ái

1,0

Quốc soạn thảo về sau được coi là Cương lĩnh chính trị đầu tiên của
Đảng...

1,0

- Sau Hội nghị hợp nhất, ngày 24/2/1930, Đông Dương Cộng sản liên đoàn
cũng gia nhập Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đánh dấu một bước ngoặt vĩ đại của

0,5

cách mạng Việt Nam:
- Việc thành lập Đảng là một bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử giai cấp công
nhân và cách mạng Việt Nam, khẳng định giai cấp vô sản Việt Nam đã thực
sự trưởng thành, đủ sức lãnh đạo cách mạng. Chấm dứt thời kì khủng
hoảng về lãnh đạo, bế tắc về đường lối của cách mạng. Kể từ đây cách

0,75


mạng Việt Nam đã được đặt dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân mà
đội tiên phong là Đảng Cộng sản Việt Nam. Kể từ đây cách mạng Việt
Nam trở thành bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới.

0,75

- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là bước chuẩn bị đầu tiên tất yếu cho mọi
Câu 3

thắng lợi của cách mạng Việt Nam sau này...
Phân tích thời cơ trong Cách mạng tháng Tám năm 1945. Vì sao nói đây là

5,00

thời cơ “ngàn năm có một”?
1.Thời cơ
1.1. Điều kiện khách quan: Liên Xô và quân Đồng minh đánh bại phát

3


xít Đức,

1,0

chủ nghĩa quân phiệt Nhật tạo điều kiện khách quan thuận lợi cho các dân
tộc đứng lên tự giải phóng. Nhật và bọn tay sai ở Đơng Dương hoang mang
lo sợ. Kẻ thù của cách mạng nước ta suy yếu cực độ...
1.2. Điều kiện chủ quan

- Đảng Cộng sản Đơng Dương đã có qua trình chuẩn bị lâu dài, chu đáo
trong suốt 15 năm... Trong phong trào cách mạng 1939-1945, Đảng đã lãnh

1,0

đạo nhân dân ta chuẩn bị đầy đủ, chu đáo về mọi đường lối, lực lượng
chính trị, lực lượng vũ trang, căn cứ địa cách mạng, bước đầu tập dượt cho
quân chúng khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền…
- Đảng tổ chức chớp thời cơ giành chính quyền: Từ ngày 13/8/1945, khi
biết tin

1,0

Nhật sắp đầu hàng, Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc đã được thành lập, ban bố
“Quân lệnh số 1”. Từ ngày 14 đến 15/8/1945, Hội nghị tồn quốc của Đảng
họp tại Tân
Trào quyết định thơng qua lệnh tổng khởi nghĩa. Tiếp đó từ 16 đến
17/8/1945, Đại hội Quốc dân Tân Trào được tổ chức đã tán thành chủ
trương tổng khởi nghĩa của Đảng, cử ra Uỷ ban Dân tộc Giải phóng do Hồ
Chí Minh làm Chủ tịch…
2. Gọi đây là thời cơ “ngàn năm có một” là vì:

1,0

- Chưa có thời điểm nào như thời điểm này, cách mạng nước ta đã hội đủ
được các điều kiện khách quan, điều kiện chủ quan đầy đủ như thế…

1,0

- Thời cơ đó chỉ đến với nước ta trong khoảng thời gian từ sau khi Nhật

đầu hàng
Đồng minh đến trước khi qn Đồng minh vào Đơng Dương. Vì, theo Hiệp
ước Pôtxđam đầu tháng 9/1945, quân Anh và quân Trung Hoa Dân quốc sẽ
vào Đông Dương giải giáp quân đội Nhật. Nếu chúng ta giành chính quyền
trước khi Nhật
đầu hàng Đồng minh thì nhân dân ta sẽ phải đổ máu rất nhiều vì kẻ thù cịn
mạnh, cuộc tổng khởi nghĩa chưa chắc đã thành công. Nếu Đảng phát động
tổng khởi
nghĩa sau thời gian trên thì thời cơ đã mất (thực tế là ngày 6/9/1945, quân

4


Trung
Hoa Dân quốc đã kéo vào miền Bắc nước ta), nguy cơ nhân dân ta phải tiếp
tục
cảnh nô lệ của bọn đế quốc là rất lớn…
Câu 4

Khái quát những nét chính cuộc đấu tranh chống chế độ độc tài Ba-ti-

4,00

xta của nhân dân Cu Ba...
1. Khái quát cuộc đấu tranh chống chế độ độc tài Ba-ti-xta của nhân dân Cu
Ba
- Tháng 3/1952, tướng Ba-ti-xta làm đảo chính, thiết lập chế độ độc tài quân

0,5


sự ở Cu Ba. Chính quyền Ba-ti-xta đã xóa bỏ hiến pháp tiến bộ, cấm các
đảng phái chính trị hoạt động và bắt giam hàng chục vạn người yêu nước.
- Mở đầu cuộc đấu tranh chống chế độ độc tài là cuộc tấn cơng vào trại lính
Mơncađa của 135 thanh niên yêu nước do Phiđen Cátxtơrô chỉ huy

1,0

(26/7/1953)...
- Sau cuộc tấn cơng trại lính Mơncađa khơng thành, Phiđen Cátxtơrô bị bắt
giam. Ra tù ông chuyển sang hoạt động tại Mêhicơ, tích cực chuẩn bị lực

0,5

lượng. Cuối năm 1956, ông cùng 81 chiến sĩ trở về nước, phát động nhân
dân đấu tranh vũ trang chống chế độ độc tài...
- Ngày 1/1/1959, chế độ độc tài Ba-ti-xta sụp đổ, cách mạng Cu Ba thắng
lợi hồn tồn. Nước Cộng hịa Cu Ba ra đời do Phiđen Cátxtơrô đứng đầu

1,0

2. Thắng lợi của cách mạng Cu Ba mở đầu cho một cao trào đấu tranh
giải phóng dân tộc ở Mĩ La-tinh và được ví như “Lục địa bùng cháy” của
phong trào cách mạng và nêu một tấm gương về một quốc gia nhỏ bé bên

1,0

cạnh nước Mĩ vẫn có thể đấu tranh chống Mĩ giành thắng lợi. Cu Ba trở
thành lá cờ đầu của phong trào giải phóng dân tộc ở khu vực Mĩ La-tinh.

PHỔ YÊN 2015 – 2016

Câu 1 (4,0 điểm). Từ những dữ liệu trong bảng dưới đây, hãy xác định điểm giống
nhau của các sự kiện và phân tích ý nghĩa của các sự kiện đó:
Thời gian
7/1920

Nội dung
Nguyễn Ái Quốc được đọc Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân
tộc và thuộc địa của Lê-nin, từ đó Người hồn tồn tin theo Lê-nin, dứt khoát đứng

5


06/01/1930
02/9/1945

về Quốc tế thứ ba.
Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản bắt đầu họp tại Cửu Long (Hương Cảng,
Trung Quốc). Nguyễn Ái Quốc thay mặt Quốc tế Cộng sản chủ trì hội nghị.
Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ Lâm thời trịnh trọng đọc bản
Tun ngơn Độc lập, tuyên bố trước quốc dân và thế giới rằng nước Việt Nam Dân
chủ Cộng hòa đã ra đời.

Nguồn: Lịch sử 9, Nhà xuất bản Giáo dục, 2005.
Câu 2 (6,0 điểm). Cuộc vận động dân chủ trong những năm 1936-1939 diễn ra
trong hoàn cảnh lịch sử như thế nào? Em có nhận xét gì về qui mơ, lực lượng tham
gia và hình thức đấu tranh của cuộc vận động dân chủ trong những năm 1936-1939?
Câu 3 (5,0 điểm). Hãy nêu hồn cảnh, nội dung
Câu 4 (5,0 điểm). Vì sao sau Chiến tranh thế giới thứ hai, châu Phi được gọi
là “Lục địa trỗi dậy”? Sự “trỗi dậy” đó được thể hiện như thế nào?
Hướng dẫn chấm chi tiết

Câu hỏi
Câu 1

Câu 2

Nội dung
Điểm
Từ những dữ liệu trong bảng dưới đây, hãy xác định...
5,00
1. Điểm giống nhau: cả ba sự kiện đều gắn liền với vai trò của lãnh tụ
Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh.
2. Ý nghĩa
- Sự kiện 1: Nguyễn Ái Quốc đã tìm ra con đường cứu nước đúng đắn cho
dân tộc Việt Nam . con đường cách mạng vơ sản. Mở ra việc chấm dứt tình
trạng khủng hoảng về đường lối cách mạng Việt Nam...
- Sự kiện 2: Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản mang tầm vóc của Đại
hội thành lập Đảng. Từ hội nghị này Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời với
Cương lĩnh chính trị đúng đắn của mình đã chấm dứt thời kì khủng hoảng
về lãnh đạo, bế tắc về đường lối của phong trào cách mạng Việt Nam...
- Sự kiện 3:
+ Đánh dấu sự thành công của Cách mạng tháng Tám 1945.
+ Khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Ngày 2/9/1945 đã đi vào lịch
sử
dân tộc, là một trong những ngày hội lớn, ngày Quốc khánh của dân tộc Việt
Nam...
Cuộc vận động dân chủ trong những năm 1936-1939 diễn ra trong hoàn 6,00
cảnh lịch sử như thế nào...
1. Hoàn cảnh lịch sử
a. Quốc tế
- Những năm 30 của thế kỷ XX, thế lực phát xít cầm quyền ở Đức, Italia,

Nhật Bản chạy đua vũ trang, chuẩn bị chiến tranh thế giới...
- Tháng 7/1935, Đại hội lần VII Quốc tế Cộng sản xác định nhiệm vụ
chống chủ nghĩa phát xít, đấu tranh giành dân chủ, bảo vệ hịa bình, thành
lập Mặt trận nhân dân rộng rãi...
- Năm 1936, Mặt trận Nhân dân do Đảng Cộng sản làm nòng cốt lên cầm

6


quyền ở Pháp, thi hành cải cách tiến bộ ở thuộc địa...
b. Trong nước
- Pháp tập trung khai thác đề bù đắp thiếu hụt do cuộc khủng hoảng kinh tế
1929-1933 ...làm cho đời sống các tầng lớp nhân dân hết sức khó khăn, vì
thế họ sẵn sàng tham gia cách mạng để đòi cải thiện đời sống, tự do dân
chủ, cơm áo hồ bình...
- Ở Đơng Dương có nhiều đảng phái chính trị hoạt động song Đảng Cộng
sản Đơng Dương là Đảng hoạt động mạnh nhất. Việc thực dân Pháp thực
hiện một số chính sách nới lỏng với thuộc địa đã tạo điều kiện thuận lợi
cho cách mạng...
2. Nhận xét
- Về quy mô: Tuy thời gian chưa đầy 3 năm những phong trào diễn ra có
quy mơ cả nước. Phong trào sôi nổi ở cả nông thôn, thành thị nhưng tiêu
biểu nhất là ở những thành phố lớn như Hà Nội, Huế, Sài Gòn...
- Về lực lượng: Lực lương tham gia phong trào gồm nhiều giai cấp, tầng
lớp trong xã hội bao gồm công nhân, nông dân, tiểu tư sản trí thức, dân
nghèo thành thị, tiểu thương, tiểu chủ...
- Hình thức đấu tranh cơng khai, hợp pháp như mít tinh, biểu tình, bãi
cơng, bãi khóa, bãi thị và nhiều hình thức sáng tạo khác.
Sau khi chiếm đóng các đơ thị ở Nam Bộ và cực nam Trung Bộ, thực dân
Pháp chuẩn bị tiến qn ra Bắc để thơn tính cả nước ta. Để thực hiện mục đích

đó, chắc chắn Pháp sẽ vấp phải lực lượng kháng chiến của quân dân Việt Nam
và cả sự có mặt của quân Trung Hoa Dân quốc ở miền Bắc. Vì thế, Pháp dùng
thủ đoạn điều đình với chính phủ Trung Hoa Dân quốc để ra Bắc thay thế
quân Trung Hoa Dân quốc giải giáp quân đội Nhật. Trong khi đó, quân Trung
Hoa Dân quốc thấy cần phải rút về nước, tập trung đối phó với phong trào
cách mạng do Đảng Cộng sản Trung Quốc lãnh đạo.
* Trung Hoa Dân quốc và Pháp đã thỏa hiệp với nhau, ký kết bản Hiệp ước
Hoa-Pháp ngày 28-2-1946. Theo đó, Pháp được đưa quân ra Bắc thay thế
quân Trung Hoa Dân quốc làm nhiệm vụ giải giáp quân Nhật. Đổi lại
Trung Hoa Dân quốc được Pháp trả lại một số quyền lợi trên đất Trung
Quốc, được vận chuyển hàng hóa qua cảng Hải Phịng vào Hoa Nam khơng
phải đóng thuế...
2. Chủ trương, biện pháp đối phó của Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ
Chí Minh
* Hiệp ước Hoa- Pháp buộc nhân dân ta phải chọn một trong hai con
đường: hoặc là cầm vũ khí chống lại thực dân Pháp khi chúng ra miền Bắc;
hoặc là cùng hịa hỗn với Pháp để nhanh chóng gạt 20 vạn quân Trung
Hoa Dân quốc ra khỏi miền Bắc, tranh thủ thời gian hịa hỗn, xây dựng
đất nước, chuẩn bị lực lượng để đối phó với cuộc chiến tranh của Pháp về
sau.
* Trước tình thế mà Hiệp ước đó đặt ra, Đảng và Chính phủ ta đã thực hiện
sách lược hồ với Pháp.
- Để thức hiện sách lược trên, ngày 6/3/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh (đại
diện Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa) đã ký với Xanhtơni (đại

7


diện chính phủ Pháp) bản Hiệp định Sơ bộ. Theo đó, chính phủ Pháp cơng
nhận nước Việt Nam dân chủ cộng hịa là một quốc gia tự do, có chính phủ,

nghị viện, quân đội và tài chính riang nằm trong khối Lian hiệp Pháp;
Chính phủ Việt Nam thỏa thuận cho 15.000 quân Pháp ra miền Bắc thay
quân Tưởng làm nhiệm vụ giải giáp quân Nhật, số quân này sẽ rút dần
trong thời hạn 5 n ăm; hai ban thực hiện ngừng bắn, tạo khơng khí thuận
lợi cho việc mở cuộc đàm phán chính thức.
- Sau Hiệp định Sơ bộ, ta tiếp tục đấu tranh ngoại giao, đàm phán chính
thức với Pháp tại Phôngtennơblô, nhưng do Pháp ngoan cố cuối cùng hội
nghị thất bại. Để tiếp tục kéo dài thời gian hịa hỗn, Chủ tịch Hồ Chí Minh
đã ký với đại diện Chính phủ Pháp bản Tạm ước 14-9-1946, nhân nhượng
thêm cho Pháp một số quyền lợi kinh tế-văn hóa ở Việt Nam...
3. Ý nghĩa: Việc thực hiện sách lược hòa hỗn, nhân nhượng với thực dân
Pháp thơng qua việc kí Hiệp định Sơ bộ 6-3-1946 và Tạm ước 14-9-1946 đã
đập tan âm mưu câu kết giữa Pháp và Trung Hoa Dân quốc, loại bỏ được một
kẻ thù nguy hiểm là Trung Hoa Dân quốc và tay sai; tránh được một cuộc
chiến tranh chống nhiều kẻ thù khi lực lượng của ta cịn yếu; tranh thủ thời
gian hịa hỗn để chuẩn bị lực lượng cho cuộc chiến đấu sau này...
Vì sao sau Chiến tranh thế giới thứ hai, châu Phi được gọi là “Lục địa trỗi dậy”...
1. Giải thích tên gọi “Lục địa trỗi dậy”: Sự bùng nổ trở thành cơn bão táp cách
mạng của phong trào giải phóng dân tộc ở các quốc gia châu Phi sau Chiến tranh
thế giới thứ hai.
2. Biểu hiện: Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào giải phóng dân tộc ở
châu Phi diễn ra sôi nổi rộng khắp và được chia thành 3 giai đoạn:
- Giai đoạn 1945 – 1954: Phong trào nổ ở Bắc Phi với thắng lợi trong cuộc
chính biến CM của binh lính và sĩ quan Ai Cập (3/7/1952) lật đổ nền thống
trị của thực dân Anh, thành lập nước cộng hòa Ai Cập (18/6/1953)
- Giai đoạn 1954 – 1960: Thắng lợi trong trận Điện Biên Phủ của Việt
Nam, đã cổ vũ các thuộc địa của Pháp ở các nước Bắc Phi và Tây Phi
đứng lên đấu tranh giành độc lập: Angiêri (1954 – 1960), Marốc, Xuđăng
(1956) Ghana (1957) …
+ Giai đoạn 1960 – 1975:

- Năm 1960 có 17 nước giành độc lập, nên gọi là “Năm Châu Phi”,
mở đầu giai đoạn phát triển mới của phong trào giải phóng dân tộc.
- Thắng lợi của CM Angiêri (1962), Etiôpia (1974), Mơdămbích,
Ăngola (1975) … Chủ nghĩa thực dân cũ cơ bản bị sụp đổ.
- Giai đoạn từ 1975 đến năm 2000:

8


Đây là giai đoạn hoàn thành phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc.
-Tháng 4/1980 thành lập nước cộng hịa Dimbabuê.
-Tháng 3/1990 Namibia tuyên bố độc lập.
-Phong trào đấu tranh chống chế độ phân biệt chủng tộc ở Nam Phi mạnh
thành cao trào cách mạng rộng rãi trong đông đảo quần chúng, đến 1990
giành thắng lợi quan trọng (chủ tịch Man đê la, được trả tự do, Đảng cộng
sản được thừa nhận là một tổ chức hợp pháp, các đạo luật về phân biệt
chủng tộc bị bải bỏ.
-Tháng 4/1994 ông Manđêla được bầu làm tổng thống nước Nam Phi mới,
dân chủ và khơng cịn phân biệt chủng tộc.

SƠNG CƠNG 2015 - 2016
Câu 1 (4,0 điểm ). Hoàn chỉnh bảng hệ thống kiến thức về hai tổ chức cách
mạng theo yêu cầu dưới đây:
Tên tổ chức

Thời gian
thành lập

Thành phần


Xu hướng
cách mạng

Mục đích
đấu tranh

Hội Việt Nam Cách mạng
thanh niên
Tân Việt Cách mạng đảng

Câu 2 (5,0 điểm). Hãy làm rõ vai trò của Nguyễn Ái Quốc đối với sự vận động
ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam đầu năm 1930.
Câu 3 (6,0 điểm). Phong trào dân chủ 1936-1939 diễn ra trong bối cảnh lịch sử
nào? Làm rõ điểm khác nhau trong việc xác định kẻ thù, nhiệm vụ, lực lượng, hình
thức và phương pháp đấu tranh giữa phong trào cách mạng 1930-1931 với cuộc vận
động dân chủ 1936-1939.
Câu 4 (5,0 điểm). Vì sao nói những thỏa thuận quy định tại Hội nghị I-an-ta
(2/1945) đã trở thành khuôn khổ cho sự ra đời của Trật tự hai cực I-an-ta?
Hướng dẫn chấm chi tiết
Câu 1 (4,0 điểm). Bảng hệ thống kiến thưc về hai tổ cách mạng:
Tên tổ chức
Hội Việt Nam cách
mạng thanh niên

Thời gian
thành lập
Tháng 6/1925
(0,5 điểm)

Thành phần

Trí thức tiểu tư
sản, cơng nhân

Xu hướng
cách mạng
Vơ sản
(0,5 điểm)

Mục đích
đấu tranh
Đánh đuổi đế
quốc Pháp, phong

9


(0,5 điểm)
Tân Việt Cách mạng
đảng

Tháng 7/1928
(0,5 điểm)

Trí thức tiểu tư
sản
(0,5 điểm)

Lúc đầu có sự
đấu tranh giữa
hai xu hướng

tư sản và vô
sản. Cuối
cùng xu
hướng vô sản
chiếm ưu thế
(0,5 điểm)

kiến giành độc lập
(0,5 điểm)
Giành độc lập dân
tộc
(0,5 điểm)

Câu hỏi Nội dung
Câu 2
Hãy làm rõ vai trò của Nguyễn Ái Quốc đối với sự vận động ra đời của
Đảng Cộng sản Việt Nam đầu năm 1930.
1.1. Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị những điều kiện chính trị, tư tưởng và tổ
chức cho ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam
a. Về tư tưởng chính trị:
- Nguyến Ái Quốc không sao chép nguyên văn những tác phảm lý luận mà
có sự vận dụng và phát triển chủ nghĩa Mác-Lênin vào điều kiện lịch sử cụ
thể ở thuộc địa, xây dựng lên một hệ thống quan điểm cách mạng giải phóng
dân tộc rồi truyền bá vào Việt Nam...
- Tư tưởng cách mạng của người truyền bá vào nước ta trong những năm 20
của thế kỷ XX thể hiện qua những bài viết cho các báo, tạp chí Người cùng
khổ, Nhân đạo, Đời sống công nhân, Sự thật, Thanh niên… Thể hiện qua
một số tham luận tại Hội nghị Quốc tế Nông dân (1923), Đại hội V của Quốc
tế Cộng sản (1924)... và nhất là các tác phẩm Bản án chế độ thực dân Pháp,
Đường kách mệnh. Những tư tưởng đó là ánh sáng soi đường cho lớp thanh

niên yêu nước Việt Nam đầu thế kỷ XX đang đi tìm chân lý, là ngọn cờ
hướng đạo phong trào cách mạng Việt Nam trong thời kỳ vận động thành lập
Đảng, là sự chuẩn bị tư tưởng chính trị cho sự ra đời của Đảng. Nó đặt nền
móng để hình thành nên cương lĩnh cách mạng sau này...
b. Về tổ chức:
- Sáng lập Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên (6/1925) - một tổ chức yêu
nước có khuynh hướng cộng sản, là một bước quá độ để tiến lên thành lập
Đảng Cộng sản. Là sự chuẩn bị có ý nghĩa quyết định về mặt tổ chức cho sự
ra đời của Đảng về sau...
- Thông qua Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên, Nguyễn Ái Quốc đã đào
tạo cán bộ cách mạng...
1.2. Vai trò của Nguyễn Ái Quốc tại Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt
Nam đầu 1930
- Chủ động triệu tập và chủ trì Hội nghị thành lập Đảng (trong bối cảnh chia
rẽ giữa các tổ chức đảng cộng sản)...
- Với uy tín tuyệt đối Nguyễn Ái Quốc đã đưa Hội nghị đến thành công,
thống nhất các tổ chức cộng sàn thành một đảng cộng sản duy nhất lấy tên là
Đảng Cộng sản Việt Nam...

Điểm
5,00

0,25

1,0

1,0

0,5


0,75
0,5
0,75

10


Câu 3

Câu 4

- Nguyễn Ái Quốc là người soạn thảo ra Cương lĩnh chính trị đầu tiên của
Đảng...
- Sau Hội nghị thành lập Đảng, Nguyễn Ái Quốc còn viết Lời kêu gọi quần
chúng tham gia Đảng, ủng hộ Đảng và đứng dưới ngọn cờ đấu tranh cách mạng
của Đảng...
Phong trào dân chủ 1936-1939 diễn ra trong bối cảnh lịch sử nào?...
1.1. Hoàn cảnh lịch sử
a. Quốc tế
- Những năm 30 của thế kỷ XX, thế lực phát xít cầm quyền ở Đức, Italia,
Nhật Bản chạy đua vũ trang, chuẩn bị chiến tranh thế giới...
- Tháng 7/1935, Đại hội lần VII Quốc tế Cộng sản xác định nhiệm vụ chống
chủ nghĩa phát xít, đấu tranh giành dân chủ, bảo vệ hịa bình, thành lập Mặt
trận nhân dân rộng rãi...
- Năm 1936, Mặt trận Nhân dân do Đảng Cộng sản làm nòng cốt lên cầm
quyền ở Pháp, thi hành cải cách tiến bộ ở thuộc địa...
b. Trong nước
- Pháp tập trung khai thác đề bù đắp thiếu hụt do cuộc khủng hoảng kinh tế
1929-1933 ...làm cho đời sống các tầng lớp nhân dân hết sức khó khăn, vì
thế họ sẵn sàng tham gia cách mạng để đòi cải thiện đời sống, tự do dân chủ,

cơm áo hồ bình...
- Ở Đơng Dương có nhiều đảng phái chính trị hoạt động song Đảng Cộng
sản Đông Dương là Đảng hoạt động mạnh nhất. Việc thực dân Pháp thực
hiện một số chính sách nới lỏng với thuộc địa đã tạo điều kiện thuận lợi cho
cách mạng...
1.2. Sự khác khau:
- Về đối tượng cách mạng: Phong trào cách mạng 1930-1931 nhằm vào kẻ
thù chính là đế quốc Pháp và phong kiến tay sai. Phong trào cách mạng
1936-1939 nhằm vào kẻ thù cụ thể trước mắt là bọn phản động thuộc địa
Pháp và tay sai không chịu thi hành chính sách của Mặt trận Nhân dân Pháp
tại các thuộc địa.
- Nhiệm vụ cách mạng: Phong trào cách mạng 1930-1931 có nhiệm vụ địi tự
do dân chủ, địi cải thiện đời sống , chống khủng bố trắng, đòi thả tù chính
trị. Phong trào cách mạng 1936-1939 chủ trương chống phát xít, chống chiến
tranh đế quốc, chống bọn phản động thuộc địa và tay sai đòi tự do, dân chủ,
cơm áo, hồ bình...
- Lực lượng tham gia: Lực lượng tham gia phong trào cách mạng 1930-1931
là đông đảo quần chúng mà chủ yếu là công nhân, nông dân. Phong trào cách
mạng 1936-1939 có sự tham gia đơng đảo của các giai cấp, các tầng lớp
(cơng nhân, nơng dân, trí thức, dân nghèo thành thị) được tập hợp trong Mặt
trận Dân chủ Đơng Dương.
- Hình thức, phương pháp đấu tranh: Phong trào cách mạng 1930-1931 có
hình thức bãi cơng, biểu tình, biểu tình có vũ trang. Phương pháp đấu tranh
là bí mật, bất hợp pháp. Phong trào cách mạng 1936-1939 có đấu tranh chính
trị, hình thức hợp pháp, cơng khai, bán cơng khai, bán hợp pháp kết hợp bí
mật bất hợp pháp...
Vì sao nói những thỏa thuận quy định tại Hội nghị I-an-ta (2/1945) đã trở
thành khuôn khổ cho sự ra đời của Trật tự hai cực I-an-ta?

0,25


6,00
0,75
0,75
0,5
0,5
0,5

0,75
0,75

0,75

0,75

5,00

11


1.1. Đầu năm 1945, Chiến tranh thế giới thứ hai đi vào giai đoạn kết thúc, nhiều
vấn đề quan trọng cấp bách đặt ra giữa các cường quốc Đồng minh. Trong bối
cảnh đó Hội nghị cấp cao Tam cường (Big three) Liên Xô, Mĩ, Anh đã được
tổ chức tại I-an-ta (Liên Xô) từ ngày 4 đến 11/2/1945. Hội nghị quyết định
nhiều vấn đề quan trọng thoả thuận việc đóng quân tại các nước nhằm giải
giáp quân đội phát xít và phân chia khu vực ảnh hưởng ở châu Âu và châu Á:
- Châu Âu
+ Áo, Phần Lan là hai nước trung lập
+ Liên Xơ chiếm đóng Đơng Đức, Đơng Béc Lin. Các nước Đơng Âu do
Liên Xơ giải phóng và thuộc phạm vi ảnh hưởng của Liên Xô

+ Mĩ, Anh, Pháp: Chiếm đóng Tây Đức, Tây Béc Lin, Italia và một số nơi
khác. Khu vực Tây Âu sẽ thuộc phạm vi ảnh hưởng của Mĩ
- Châu Á
+ Vùng ảnh hưởng của Liên Xô: Mông Cổ, Bắc Triều Tiên, Nam quần đảo
Xakhalin, 4 đảo thuộc quần đảo Cu-rin
+ Vùng ảnh hưởng của Mĩ và phương Tây: Nhật Bản, Nam Triều Tiên, Đông
Nam Á, Nam Á, Tây Á.
1.2. Những thoả thuận của Hội nghị đã định ra khuôn khổ một trật tự thế giới
mới sau chiến tranh mà người ta thường gọi đó là "Trật tự hai cực Ianta" (Đó
là trật tự được hình thành sau Chiến tranh thế giới thứ hai tồn tại đến 1991)...

1,0

1,5

1,5

1,0

TP THÁI NGUYÊN 2015 - 2016
Câu 1 (4,0 điểm). Thơng qua việc trình bày khái qt diễn biến của phong trào
Cần vương (1885-1896) hãy làm sáng tỏ nhận định phong trào Cần vương thực chất
là phong trào yêu nước chống Pháp của nhân dân ta.
Câu 2 (6,0 điểm). Căn cứ vào đâu để lí giải yêu cầu hợp nhất ba tổ chức cộng
sản ở Việt Nam thành một đảng duy nhất vào đầu năm 1930 là một tất yếu của lịch
sử? Có đúng khơng khi cho rằng Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam mang
tầm vóc lịch sử của đại hội thành lập Đảng? Tại sao?
Câu 3 (5,0 điểm). Vì sao trong cuộc vận động dân chủ 1936-1939, Đảng Cộng
sản Đông Dương xác định nhiệm vụ trước mắt của nhân dân Đông Dương là: “Chống
phát xít, chống chiến tranh đế quốc, chống bọn phản động thuộc địa và tay sai, đòi tự

do, dân chủ, cơm áo và hịa bình”?.
Câu 4 (5,0 điểm). Hãy làm sáng tỏ nhận định: “Sau Chiến tranh thế giới thứ hai,
một cao trào đấu tranh giải phóng dân tộc diễn ra sôi nổi ở châu Á, châu Phi và Mĩ La12


tinh, làm cho hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc tan vỡ từng mảng lớn và đi đến
sụp đổ hoàn toàn”.
Hướng dẫn chấm chi tiết
Câu hỏi Nội dung
Câu 1
Thơng qua việc trình bày khái qt diễn biến của phong trào Cần vương (18851896)...
1. Khái quát diễn biến: Phong trào Cần vương chia thành hai giai đoạn:
a. Từ năm 1885 đến năm 1888: Thời gian này, phong trào được đặt dưới sự chỉ
huy của vua Hàm Nghi và Tôn Thất Thuyết, vời hàng trăm cuộc khởi nghĩa lớn
nhỏ nổ ra trên phạm vi rộng lớn, nhất là Bắc Kì và Trung Kì. Cuối năm 1888, do
có sự chỉ điểm của Trương Quang Ngọc, vua Hàm Nghi rơi vào tay giặc. Nhà vua
đã cự tuyệt mọi sự dụ dỗ của Pháp, chịu án lưu đày sang An-giê-ri (Bắc Phi)...
b.Từ năm 1888 đến năm 1896: Ở giai đoạn này, khơng cịn sự chỉ đạo của triều
đình, nhưng phong trào vẫn tiếp tục phát triển, quy tụ dần thành các trung tâm lớn
và ngày càng lan rộng.Trước những cuộc hành quân càn quét của thực dân Pháp,
phong trào ở vùng đồng bằng ngày càng bị thu hẹp và chuyển lên hoạt động ở
vùng trung du và miền núi. Khi tiếng súng khởi nghĩa đã lặng im trên núi Vụ
Quang (Hương Khê-Hà Tĩnh) vào cuối năm 1895-đầu năm 1896, phong trào Cần
Vương coi như chấm dứt.
2. Nhận định phong trào Cần vương thực chất là thực chất là phong trào yêu nước
chống Pháp của nhân dân ta là hoàn toàn đúng đắn. Lý do
- Trong giai đoạn 1885-1888: Phong trào Cần vương còn có vua nhưng triều đình lưu vong
đã khơng phát huy được vai trò chỉ huy thống nhất. Sự liên lạc giữa lực lượng Cần vương
rất lỏng lẻo. Nhiều địa phương diễn ra phong trào kháng Pháp và nhân dân không trông
chờ nhiều vào vua hiền tôi giỏi như chiếu Cần vương ban ra. Hơn nữa, nếu cịn có tư tưởng

trung quân ái quốc thì với việc thực dân Pháp dựng lên triều đình tay sai Đồng Khánh đã
khiến họ hoang mang, niềm tin vào triều đại phong kiến hầu như đã mất..
- Từ năm 1888-1896: Khi vua Hàm Nghi bị bắt, triều đình lưu vong khơng cịn song điều
đó hầu như không ảnh hưởng đến phong trào. Ngược lại, phong trào dần đi vào chiều sâu,
được tổ chức qui mô, tồn tại dai dẳng và lập được nhiều chiến công lớn (dẫn chứng). Điều
đó chứng tỏ ý thức yêu nước là chính cịn chiếu Cần vương chỉ là phụ
- Sau khi phong trào Cần vương thất bại, lực lượng Cần vương dần dần chuyển thành lực
lượng yêu nước đơn thuần và đó chính là cơ sở để nảy sinh phong trào yêu nước đầu thế kỉ
XX với những khuynh hướng cứu nước mới...
Câu 2
Căn cứ vào đâu để lí giải yêu cầu hợp nhất ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam
thành một đảng duy nhất vào đầu năm 1930 là một tất yếu của lịch sử...
1. Lí giải yêu cầu hợp nhất ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam thành một đảng
duy nhất vào đầu năm 1930 là một tất yếu của lịch sử
- Trong những năm 1928-1929, phong trào công nhân và phong trào yêu nước
Việt Nam phát triển sơi nổi, rộng khắp... địi hỏi có sự lãnh đạo thống nhất, chặt
chẽ một chính Đảng duy nhất của giai cấp công nhân.
- Năm 1929, ba tổ chức cộng sản đã nối tiếp nhau ra đời và đã nhanh chóng xây
dựng cơ sở đảng ở nhiều địa phương, trực tiếp lãnh đạo nhiều cuộc đấu

Điểm
4,00

1,0

1,0

0,75

0,75


0,5

6,00

1,0

13


Câu 3

Câu 4

tranh...Tuy nhiên giữa ba tổ chức cộng sản lại hoạt động chia rẽ, trành giành ảnh
hưởng với nhau. Tình hình đó nếu để kéo dài sẽ có nguy cơ dẫn đến sự chia rẽ
lớn. Yêu cầu bức thiết của cách mạng Viêt Nam lúc này là phải có một đảng cộng
sản thống nhất trong cả nước.
- Trước tình hình đó với tư cách là phái viên của Quốc tế Cộng sản Nguyễn Ái
Quốc đã triệu tập và chủ trì Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản ở Việt Nam.
2. Nhận định Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam mang tầm vóc lịch
sử của đại hội thành lập Đảng là đúng đắn.
Giải thích: Hội nghị đã giải quyết được các vấn đề của một đại hội thành lập
Đảng:
- Hội nghị nhất trí tán thành việc thống nhất các tổ chức cộng sản để thành lập
một đảng cộng sản duy nhất là Đảng Cộng sản Việt Nam...
- Hội nghị thơng qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Điều lệ tóm tắt của
Đảng...
Vì sao trong cuộc vận động dân chủ 1936-1939, Đảng Cộng sản Đông Dương
xác định..

1. Xuất phát từ thực tiễn của tình hình thế giới và trong nước Đảng Cộng sản
Đông Dương xác định nhiệm vụ trước mắt của nhân dân Đông Dương là: “Chống
phát xít, chống chiến tranh đế quốc, chống bọn phản động thuộc địa và tay sai, đòi
tự do, dân chủ, cơm áo và hịa bình”.
a. Quốc tế
- Những năm 30 của thế kỷ XX, thế lực phát xít cầm quyền ở Đức, Italia, Nhật
Bản chạy đua vũ trang, chuẩn bị chiến tranh thế giới...
- Tháng 7/1935, Đại hội lần VII Quốc tế Cộng sản xác định nhiệm vụ chống chủ
nghĩa phát xít, đấu tranh giành dân chủ, bảo vệ hịa bình, thành lập Mặt trận nhân
dân rộng rãi...
- Năm 1936, Mặt trận Nhân dân do Đảng Cộng sản làm nòng cốt lên cầm quyền ở
Pháp, thi hành cải cách tiến bộ ở thuộc địa...
b. Trong nước
- Pháp tập trung khai thác đề bù đắp thiếu hụt do cuộc khủng hoảng kinh tế 19291933 ...làm cho đời sống các tầng lớp nhân dân hết sức khó khăn, vì thế họ sẵn
sàng tham gia cách mạng để đòi cải thiện đời sống, tự do dân chủ, cơm áo hồ
bình...
- Ở Đơng Dương có nhiều đảng phái chính trị hoạt động song Đảng Cộng sản
Đông Dương là Đảng hoạt động mạnh nhất. Việc thực dân Pháp thực hiện một số
chính sách nới lỏng với thuộc địa đã tạo điều kiện thuận lợi cho cách mạng...
2. Chủ trương trên thể hiện năng lực lãnh đạo của Đảng và là nhân tố quyết
định dẫn đến sự bùng nổ và thắng lợi của cuộc vận động dân chủ 1936-1939...

1,0

1,0

1,0
1,0
1,0
5,00

0,75

0,75
0,75
0,75

0,75
0,75
0,5

Hãy làm sáng tỏ nhận định: “Sau Chiến tranh thế giới thứ hai...
5,00
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh và
được chia thành các giai đoạn:
1. Giai đoạn từ 1945 đến giữa những năm 60 của thế kỉ XX
* Châu Á: Sau khi Nhật đầu hàng Đồng minh (8/1945) vô điều kiện nhiều nước ở Đông 0,75
Nam Á đã nổi dậy giành chính quyền (Inđơnêxia, Việt Nam, Lào); cuối 1949 cách mạng
Trung Quốc thành công, nước CHND Trung Hoa được thành lập; năm 1950 cách mạng
Ấn Độ thắng lợi...

14


* Châu Phi: Nhiều nước đã nổi dậy giành được độc lập: Ai Cập (1952), Angiêri
0,75
(1954-1962); năm 1960 có 17 nước giành được độc lập và được thế giới ghi nhận là
“Năm châu Phi”...
0,5
* Mĩ La-tinh: Tiêu biểu nhất là thắng lợi của cách mạng Cu ba (1959)...
0,5

Như vậy, tới giữa những năm 60 của thế kỉ XX, hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa thực
dân đã cơ bản bị sụp đổ
1,0
2. Giai đoạn từ giữa những năm 60 đến giữa những năm 70 của thế kỉ XX
Nét nổi bật một số nước châu Phi đã giành được độc lập (Ghi nê Bitxao-1974; Mơdăm
bích - 1975; Ăngơla-1975...)
1,0
3. Giai đoạn từ giữa những năm 70 đến giữa những năm 90 của thế kỉ XX
Tiêu biểu là cuộc đấu tranh chống chế độ phân biệt chủng tộc Apacthai ở Nam Phi... 0,5
Như vậy, hệ thống thuộc địa tan rã, sau khi giành được độc lập các nước Á, Phi, Mĩ
Latinh bước vào thời kì xây dựng và phát triển đất nước...

ĐỒNG HỶ 2016 - 2017
Câu 1 (4,0 điểm). Tại sao thực dân Pháp lại tiến hành khai thác Việt Nam ngay
sau Chiến tranh thế giới thứ nhất? Chương trình khai thác Việt Nam lần thứ hai của
thực dân Pháp có điểm gì mới?
Câu 2 (7,0 điểm). Chủ trương, sách lược cách mạng của Đảng Cộng sản Đông
Dương trong phong trào dân chủ 1936-1939 có gì khác so với phong trào cách mạng
1930-1931? Hai phong trào này đã chuẩn bị những gì cho Cách mạng tháng Tám 1945?
Câu 3 (4,0 điểm). Hội nghị Ianta (2-1945) đã thông qua các quyết định quan
trọng về việc phân chia khu vực đóng quân, phạm vi ảnh hưởng của các nước Đồng
minh như thế nào? Hãy nêu nhận xét về các quyết định đó.
Câu 7 (5,0 điểm). Bằng các sự kiện lịch sử tiêu biểu, hãy làm rõ sự lãnh đạo kịp
thời, sáng tạo của Đảng Cộng sản Đơng Dương và lãnh tụ Hồ Chí Minh trong Tổng
khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.
Hướng dẫn chấm chi tiết
Câu hỏi
Nội dung
Câu 1 Tại sao thực dân Pháp lại tiến hành khai thác Việt Nam ngay sau Chiến


Điểm
4,00

tranh thế giới thứ nhất?...
* Lí do thực dân Pháp tiến hành Chương trình khai thác thuộc địa lần thứ
hai
- Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 - 1918), đế quốc Pháp tuy là nước

1,0

thắng trận, nhưng lại bị chiến tranh tàn phá nặng nề, kinh tế sa sút nghiêm
trọng. Thêm vào đó, cuộc khung hoảng kinh tế trong thế giới tư bản chủ

15


nghĩa càng gây khó khăn cho nền kinh tế Pháp.
- Nhằm hàn gắn vết thương chiến tranh, bù đắp những thiệt hại do chiến
tranh gây ra, khôi phục và củng cố địa vị trong thế giới tư bản chủ nghĩa đế

1,0

quốc Pháp một mặt tăng cường bóc lột nhân dân trong nước, mặt khắc đẩy
mạnh khai thác bóc lột thuộc địa. Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai mà
thực dân Pháp tiến hành ở Đơng Dương trong đó có Việt Nam là nằm
trong ý đồ đó.
* Điểm mới trong Chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai
- Tăng cường đầu tư vốn vào Việt Nam trong đó tập trung vốn nhiều nhất vào

1,0


nông nghiệp (chủ yếu là đồn điền cao su) và khai thác mỏ (chủ yếu là mỏ

Câu 2

than).

0,5

- Lập Ngân hàng Đông Dương để nắm quyền chỉ huy kinh tế.

0,5

- Đặt ra các thứ thuế mới như: thuế rượu, thuế muối, thuế thuốc phiện...
Chủ trương, sách lược cách mạng của Đảng Cộng sản Đông Dương trong

7,00

phong trào dân chủ 1936-1939 có gì khác so với phong trào cách mạng
1930-1931...
* Những điểm khác nhau về chủ trương, sách lược cách mạng của Đảng
- Về đối tượng cách mạng: Phong trào cách mạng 1930-1931 nhằm vào kẻ thù
chính là đế quốc Pháp và phong kiến tay sai. Phong trào dân chủ 1936-1939

1,0

nhằm vào kẻ thù chính là đế quốc phát xít, bọn phản động thuộc địa Pháp và tay
sai của chúng.
- Về nhiệm vụ và mục tiêu: Phong trào cách mạng 1930-1931 nhằm chống đế
quốc, giành độc lập dân tộc, chống phong kiến, giành ruộng đất cho dân


1,0

cày. Phong trào dân chủ 1936-1939 nhằm chống phát xít, chống chiến tranh
đế quốc, phản động tay sai, đòi tự do, dân chủ, cơm áo hịa bình.
- Về hình thức mặt trận: Trong phong trào cách mạng 1930-1931 chưa thành
lập được mặt trận dân tộc thống nhất. Phong trào dân chủ 1936-1939 đã thành lập

1,0

được Mặt trận Nhân dân Phản đế Đông Dương sau đổi thành Mặt trận Dân chủ
Đông Dương.
- Hình thức, phương pháp đấu tranh: Phong trào cách mạng 1930-1931
sử dụng hình thức đấu tranh chủ yếu là bãi cơng, biểu tình, xuất hiện biểu

1,0

tình có vũ trang với phương pháp đấu tranh là bí mật, bất hợp pháp. Phong

16


trào dân chủ 1936-1939 có hình thức đấu tranh cơng khai, bí mật, hợp pháp
và bất hợp pháp.
* Các phong trào cách mạng 1930-1931 và 1936-1939 đã chuẩn bị
những gì cho Cách mạng tháng Tám 1945?
- Phong trào cách mạng 1930 -1931:
+ Qua phong trào này vai trò lãnh đạo của Đảng được khẳng định trong
thực tiễn cách mạng. Khối liên minh cơng nơng được hình thành trong thực
tiễn đấu tranh. Đây là bước thắng lợi đầu tiên có ý nghĩa quyết định đối với

tồn bộ tiến trình phát triển về sau của cách mạng...

1,0

+ Phong trào cách mạng 1930 -1931 là cuộc diễn tập đầu tiên chuẩn bị cho
Cách mạng tháng Tám 1945.
- Phong trào dân chủ 1936 -1939
+ Qua phong trào đấu tranh, quần chúng đã được tổ chức, giác ngộ về chủ

0,5

nghĩa Mác- Lê-nin, nhiều cán bộ mới đã được đào tạo. Cán bộ đảng viên
được tôi luyện kiên cường. Uy tín và ảnh hưởng của Đảng sâu rộng trong
quần chúng. Qua phong trào đấu tranh, đội quân chính trị của quần chúng
hàng triệu người được Đảng tập hợp, xây dựng, giáo dục. Đảng đã tích lũy
được nhiều bài học kinh nghiệm quý báu, cả những bài học thành công và

1,0

bài học thất bại. Đảng đã đề ra mục tiêu đấu tranh sát hợp, cương lĩnh Mặt
trận đúng đắn, hình thức đấu tranh phong phú, linh hoạt; qua dó phát huy
được sức mạnh của quần chúng; xây dựng lực lượng cách mạng cho Cách
mạng tháng Tám sau này…
+ Phong trào dân chủ 1936 -1939 là cuộc diễn tập lần thứ hai chuẩn bị cho
Câu 3

Cách mạng tháng Tám 1945.
Hội nghị Ianta (2-1945) đã thông qua các quyết định quan trọng về việc

0,5

4,00

phân chia khu vực đóng quân và phạm vi ảnh hưởng của các nước
Đồng minh như thế nào? Hãy nêu nhận xét về các quyết định đó.
* Quyết định về việc phân chia khu vực đóng quân và phạm vi ảnh
hưởng của các nước Đồng minh tại Hội nghị Ianta
- Ở châu Âu: Liên Xô chiếm đóng và kiểm sốt miền Đơng nước Đức,
Đơng Beclin và phía Đơng châu Âu; miền Tây nước Đức, Tây Beclin và

1,0

các nước Tây Âu thuộc phạm vi ảnh hưởng của Mĩ, Anh.

17


- Ở châu Á: Hội nghị chấp nhận những điều kiện để Liên Xô tham chiến
chống Nhật: Giữ nguyên trạng Mông Cổ; Khôi phục quyền lợi của nước
Nga đã bị mất do cuộc chiến tranh Nga – Nhật năm 1904: trả lại cho Liên

0,5

Xô miền Nam đảo Xakhalin; Liên Xô chiếm 4 đảo thuộc quần đảo Curin;
trao trả cho Trung Quốc những đất đai bị Nhật chiếm đóng trước đây, thành
lập chính phủ liên hiệp dân tộc gồm Quốc dân đảng và Đảng Cộng sản
Trung Quốc.
Triều Tiên được công nhận là quốc gia độc lập nhưng tạm thời quân đội
Liên Xơ và Mĩ chia nhau kiểm sốt và đóng qn ở Bắc và Nam vĩ tuyến

1,0


38. Các vùng còn lại của châu Á (Đông Nam Á, Nam Á, Tây Á) vẫn thuộc
phạm vi ảnh hưởng của các nước phương Tây.
* Nhận xét
- Tuy là thỏa thuận của ba cường quốc nhưng thực chất là sự phân chia khu
vực ảnh hưởng giữa Mĩ và Liên Xô.
- Quyết định trên đã trở thành khuôn khổ một trật tự thế giới mới, lịch sử
Câu 4

gọi là “Trật tự hai cực Ianta” do Liên Xô và Mĩ đứng đầu mỗi cực.
Bằng các sự kiện lịch sử tiêu biểu, hãy làm rõ sự lãnh đạo kịp thời, sáng

0,5
1,0
5,00

tạo của Đảng Cộng sản Đông Dương và lãnh tụ Hồ Chí Minh trong
Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.
* Kịp thời, sáng tạo trong việc nhận định thời cơ thời cơ, đề ra chủ
trương Tổng khởi nghĩa
- Trước những chuyển biến mau lẹ của tình hình... Đảng đã tiến hành Hội
nghị toàn quốc từ ngày 14 đến ngày 15-8-1945 (tại Tân Trào-Tuyên

1,0

Quang). Hội nghị quyết định phát động Tổng khởi nghĩa giành chính quyền
trong cả nước...
- Hội nghị toàn quốc của Đảng vừa bế mạc, Tổng bộ Việt Minh triệu tập
Quốc dân đại hội Tân Trào - Tuyên Quang, trong 2 ngày 16 và 17-8-1945.


1,0

Đại hội đã biểu quyết tán thành chủ trương Tổng khởi nghĩa của Trung
ương Đảng; quyết định thơng qua 10 chính sách của Mặt trận Việt Minh,
Quốc kì lá cờ đỏ sao vàng, Quốc ca là bài Tiến quân ca. Đặt tên nước là
nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và cử Ủy ban Dân tộc giải phóng Việt
Nam do Hồ Chí Minh đứng đầu.

18


- Hồ Chí Minh đã gử thư kêu gọi đồng bào cả nước kêu gọi nổi dậy Tổng

0,5

khởi nghĩa giành chính quyền...
* Kịp thời, sáng tạo trong việc lãnh đạo toàn dân tiến hành Tổng khởi
nghĩa
- Chiều 16-8, một đội qn giải phóng do đồng chí Võ Ngun Giáp chỉ

0,5

huy đã từ Tân Trào tiến về giải phóng Thị xã Thái Nguyên, mở đầu cho
tổng Khởi nghĩa giành chính quyền trong tồn quốc. Tính đến ngày 18-8 đã
có 4 tỉnh lỵ giành được chính quyền: Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh,

0,5

Quảng Nam.
- Giành chính quyền ở thủ đơ Hà Nội...


0,5

- Giành chính quyền ở Huế ngày 23-8-1945...
- Giành chính quyền tại Sài Gòn ngày 25-8-1945...

0,5

- Các nơi còn lại ở Nam Bộ, kể cả Côn Đảo đến ngày 28-8 khởi nghĩa đã
giành chính quyền về tay nhân dân...

0,5

PHỔ YÊN 2016 - 2017
Câu 1 (6,0 điểm). Hãy phân tích vai trị của Nguyễn Ái Quốc trong việc thành
lập Đảng Cộng sản Việt Nam đầu năm 1930.
Câu 2 (5,0 điểm). Từ năm 1941 đến 1945, lực lượng chính trị và lực lượng vũ
trang của cách mạng Việt Nam đã được xây dựng và phát triển như thế nào?
Câu 3 (4,0 điểm). Nhiệm vụ củng cố chính quyền dân chủ nhân dân được thực
hiện như thế nào trong năm đầu sau Cách mạng tháng Tám 1945?
Câu 4 (5,0 điểm). Hãy làm sáng tỏ nhận định: Từ một nước bại trận bị chiến
tranh tàn phá nặng nề nhưng trong khoảng hơn hai thập kỉ đầu sau Chiến tranh thế
giới thứ hai Nhật Bản đã vươn lên mạnh mẽ, trở thành một siêu cường kinh tế. Từ
sự phát triển “thần kì” ấy của đất nước “Mặt trời mọc”, các quốc gia đang phát triển
có thể học tập được nhiều kinh nghiệm cho công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước của mình.
Hướng dẫn chấm chi tiết
Câu hỏi
Nội dung
Câu 1 Hãy phân tích vai trị của Nguyễn Ái Quốc trong việc thành lập Đảng


Điểm
6,00

19


Cộng sản Việt Nam đầu năm 1930.
1. Nguyễn Ái Quốc trực tiếp chuẩn bị về tư tưởng chính trị và tổ chức
cho sự ra đời chính Đảng của giai cấp vô sản ở Việt Nam:
* Sau một thời gian dài đi tìm đường cứu nước, Nguyễn Ái Quốc đến với
chủ nghĩa Mác - Lê-nin. Tại Đại hội Đảng Xã hội Pháp họp ở Tua (12-

0,25

1920), Người đã bỏ phiếu tán thành gia nhập Quốc tế thứ III, tham gia sáng
lập Đảng Cộng sản Pháp; sau đó tích cực họat động để truyền bá chủ nghĩa
Mác - Lê-nin về trong nước, chuẩn bị về tư tưởng chính trị và tổ chức cho
việc thành lập Đảng:
- Thời kì ở Pháp (1920 -1923):
+ Người cùng một số nhà yêu nước ở các thuộc địa Pháp, sáng lập hội
“Liên hiệp các dân tộc thuộc địa” (1921) để đoàn kết giữa cách mạng Việt

0,5

Nam với cách mạng thế giới.
+ Tham gia xây dựng báo “Le Paria” (Người cùng khổ) vào năm 1922.
Người còn viết nhiều bài đăng trên báo “Nhân đạo” “Đời sống công nhân”
và viết cuốn “Bản án chế độ thực dân Pháp”…


0,5

* Những sách báo do Người viết, một mặt tố cáo tội ác của bọn đế quốc,
nhất là đế quốc Pháp ở Đơng Dương; mặt khác khích lệ lịng u nước cho
đồng bào, tuyên truyền chủ nghĩa Mác - Lê-nin vận động quần chúng đấu

0,25

tranh.
- Thời kì ở Liên Xơ (1923 - 1924):
+ Giữa 1923, Nguyễn Ái Quốc bí mật rời Pháp sang Liên Xô dự Hội nghị
Quốc tế nông dân. Sau đó, Người ở Liên Xơ một thời gian ngắn để hoạt
động trong Quốc tế Cộng sản, học tập thêm về lí luận của chủ nghĩa Mác -

0,5

Lê-nin và thực tiễn về cách mạng tháng Mười Nga.
+ Năm 1924, Người dự Đại hội V của Quốc tế Cộng sản và đọc tham luận
tại Đại hội, trình bày quan điểm của mình về vị trí chiến lược của cách
mạng thuộc địa, mối quan hệ giữa phong trào công nhân ở các nước đế
quốc với phong trào cách mạng ở các nước thuộc địa, về vai trò và sức

0,5

mạnh to lớn của giai cấp nông dân ở các nước thuộc địa.
+ Những hoạt động của Nguyễn Ái Quốc trong thời gian này chủ yếu trên
mặt trận tư tưởng - chính trị nhằm truyền bá chủ nghĩa Mác - Lê-nin vào

20



nước ta.

0,5

-Thời kì ở Trung Quốc (1924 - 1927)
+ Cuối 1924 Nguyễn Ái Quốc từ Liên Xô về Quảng Châu (Trung Quốc) để
tập hợp những người yêu nước ở Việt Nam, truyền bá giáo dục cho họ chủ
nghĩa Mác - Lê-nin. Tại đây Người đã thành lập "Hội Việt Nam Cách mạng
Thanh niên” (6-1925) và sáng lập báo Thanh niên làm cơ quan ngôn luận.

0,5

+ Tại Quảng Châu (Trung Quốc), Người đã mở nhiều lớp huấn luyện chính
trị để đào tạo cán bộ cho cách mạng Việt Nam. Những bài giảng của Người
sau này tập hợp lại trong cuốn “Đường kách mệnh” được xuất bản ở Trung
Quốc vào năm 1927.

0,5

+ Những hoạt động của Nguyễn Ái Quốc đã có tác dụng quyết định trong
việc chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho việc thành lập chính
đảng của vô sản ở Việt Nam.
2. Cuộc đấu tranh đưa đến thành lập Đảng

0,5

* Hoạt động tích cực của Nguyễn Ái Quốc và những người cách mạng Việt
Nam đã tạo ra sự chín muồi của các điều kiện để thành lập Đảng Cộng sản
Việt Nam. Phong trào công nhân và phong trào u nước phát triển mạnh,

có ý thức chính trị rõ rệt địi hỏi phải có chính đảng của giai cấp tiên phong
lãnh đạo. Lúc này vai trò của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên khơng

0,75

cịn đáp ứng được nữa. Cuộc đấu tranh để thành lập đảng mác xít đã bắt
đầu diễn ra gay gắt trong nội bộ những người cách mạng Việt Nam. Đó là lí
do dẫn tới sự ra đời của Chi bộ Cộng sản đầu tiên ở Bắc Kì, rồi lần lượt
đến các tổ chức cộng sản ra đời năm 1929…
* Sự ra đời của ba tổ chức cộng sản đánh dấu bước phát triển vượt bậc của
phong trào công nhân Việt Nam trên con đường tiến tới tự giác. Tuy niên,
sự hoạt động riêng rẽ của các tổ chức này đã gây những tác động tiêu cực.
Với tư cách là phái viên của Quốc tế Cộng sản, Nguyễn Ái Quốc đã triệu
tập Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản tại Hương Cảng thành lập

0,75

Đảng Cộng sản Việt Nam đầu năm 1930.Người đã thông qua Chính cương
vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Điều lệ vắn tắt. Đây là Cương lĩnh chính trị đầu
tiên của Đảng.
Từ năm 1941 đến 1945 lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang của

5,00

21


Câu 2

cách mạng Việt Nam đã được xây dựng và phát triển như thế nào?

1. Xây dựng lực lượng chính trị
* Cao Bằng là nơi thí điểm xây dựng các Hội Cứu quốc trong Mặt trận Việt
Minh. Đến năm 1942 khắp 9 châu đều có Hội Cứu quốc, Ủy ban Việt Minh

0,75

tỉnh Cao Bằng và Ủy ban Việt Minh liên tỉnh Cao - Bắc - Lạng lập ra 19
ban xung phong “Nam tiến” để phát triển lực lượng cách mạng xuống các
tỉnh miền xuôi...
* Trong khi chú trọng xây dựng lực lượng chính trị trong quần chúng cơ
bản ở nơng thôn và thành thị, Đảng cũng chú trọng tập hợp rộng rãi các

0,5

tầng lớp nhân dân khác như học sinh, sinh viên, trí thức, tư sản dân tộc vào
mặt trận cứu quốc. Báo chí của Đảng phát triển rất phong phú góp phần
quan trọng vào việc tuyên truyền đường lối chính sách của Đảng, thu hút
đóng đảo quần chúng vào hàng ngũ cách mạng.
* Sau Chỉ thị Sửa soạn khởi nghĩa (5-1944) và kêu gọi nhân dân “sắm sửa
vũ khí đuổi thù chung”, khơng khí khởi nghĩa đã sơi sục trong khu căn cứ.

0,5

2. Xây dựng lực lượng vũ trang
* Tại Bắc Sơn - Võ Nhai: Đội du kích Bắc Sơn được duy trì và lớn dần lên,
sang năm 1941, phát triển thành trung đội Cứu quốc quân. Cứu quốc quân
phát động chiến tranh du kích chống khủng bố, bảo vệ dân và sau đó mở

0,5


rộng hoạt động ra nhiều huyện thuộc các tỉnh Thái Nguyên, Tuyên Quang,
Vĩnh Yên, Phú Thọ...
* Tại Cao Bằng:
- Cuối năm 1941 lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc thành lập đội tự vệ vũ trang làm
nhiệm vụ bảo vệ cơ quan đầu não của Đảng. Tiếp đó, nhiều đội tự vệ, du
kích khác được thành lập.
- Ngày 22-12-1944 theo Chỉ thị của Hồ Chí Minh, Đội Việt Nam tuyên

0,25

truyền giải phóng quân được thành lập và đã giành thắng lợi liên tiếp hai
trận Phay Khắt, Nà Ngần.
* Ngày 9-3-1945, Nhật đảo chính Pháp, tiếp theo Chỉ thị “Nhật Pháp bắn

1,0

nhau và hành động của chúng ta” của Đảng, Mặt trận Việt Minh ra lệnh
kêu gọi đồng bào toàn quốc đẩy mạnh Cao trào kháng Nhật cứu nước.
* Tháng 5-1945, “Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân” và “Cứu quốc

22


quân” đã được hợp nhất thành “Việt Nam giải phóng qn”.

0,5

Như vậy, nhờ có lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang đã được xây
dựng nên trong tổng khởi nghĩa tháng Tám 1945, lực lượng quần chúng có
vũ trang thô sơ là lực lượng đông đảo nhất và giữ vị trí quyết định. Lực


0,5

lượng vũ trang tuy số lượng khơng nhiều, thiếu trang bị, non yếu về trình
độ tác chiến nhưng có vai trị rất quan trọng trong hoạt động cơng kích
qn sự ở một số nơi, gây thanh thế cho cách mạng, đồng thời là lực lượng

0,5

nòng cốt, lực lượng xung kích hỗ trợ cho quần chúng nổi dậy tổng khởi
Câu 3

nghĩa giành chính quyền khi thời cơ đến...
Nhiệm vụ củng cố chính quyền dân chủ nhân dân được thực hiện như

4,00

thế nào trong năm đầu sau Cách mạng tháng Tám 1945?
* Ngày 8/91945, Chính phủ Lâm thời công bố lện Tổng tuyển cử trong cả

0,5

nước
* Ngày 6-1-1946, Tổng tuyển cử bầu Quốc hội chung cả nước, hơn 90% cử

1,0

tri đi bầu, 333 đại biểu trúng cử...
* Ngày 2-3-1946, kì họp thứ nhất của Quốc hội, thành lập Chính phủ chính


1,0

thức do Hồ Chí Minh đứng đầu, lập Ban Dự thảo Hiến pháp.
* Các địa phương bầu Hội đồng nhân dân, thành lập uỷ ban hành chính các
cấp; bộ máy chính quyền dân chủ nhân dân bước đầu được củng cố, kiện

1,0

toàn.
Như vậy, thực hiện nhiệm vụ củng cố chính quyền đã nâng uy tín nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hoà trên trường quốc tế, khơi dậy và phát huy tinh

0,5

thần làm chủ, ý chí sắt đá của khối đồn kết tồn dân, tạo cơ sở pháp lí
Câu 4

vững chắc cho nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà.
Hãy làm sáng tỏ nhận định: Từ một nước bại trận bị chiến tranh tàn

5,00

phá nặng nề nhưng trong khoảng hơn hai thập kỉ đầu sau Chiến tranh
thế giới thứ hai Nhật Bản đã vươn lên mạnh mẽ,

23


1. Hậu quả chiến tranh với Nhật Bản: Là nước bại trận và lần đầu tiên
trong lịch sử bị quân đội nước ngồi chiếm đóng. Sau chiến tranh Nhật lại


0,75

mất hết thuộc địa, kinh tế bị tàn phá nặng nề, thất nghiệp trầm trọng, thiếu
thốn lương thực, thực phẩm…
2. Sự phát triển “thần kì” của nền kinh tế Nhật Bản: Từ năm 1952 đến
đầu những năm 70 của thế kỉ XX, kinh tế của Nhật phát triển “thần kì” với
những biểu hiện sau.
* Tổng sản phẩm quốc dân của Nhật năm 1950 chỉ đạt 20 tỷ USD (bằng
1/17 Mĩ) nhưng đến năm 1968 đã đạt 183 tỷ USD (đứng thứ hai thế giới

0,25

chỉ sau Mĩ).
* Về công nghiệp: trong những năm 50-60, tốc độ tăng trưởng bình quân là
15%, những năm 1961-1970 là 13,5%.

0,25

* Về nông nghiệp: Trong những năm 1967-1969, đã cung cấp được hơn
80% nhu cầu lương thực trong cả nước, 2/3 nhu cầu thịt, sữa và nghề đánh

0,25

cá rất phát triển.
* Kinh tế Nhật vượt Anh, Pháp, Đức vươn lên đứng hàng thứ hai trong thế
giới tư bản và trở thành một trong ba trung tâm kinh tế- tài chính của thế

0,5


giới.
3. Nhân tố đưa đến sự thần kì của kinh tế Nhật
* Nhân tố chủ quan

0,25

- Truyền thống văn hóa lâu đời của Nhật Bản.. Người Nhật có truyền
thống lao động, sáng tạo, cần cù, tay nghề cao.

0,25

- Hệ thống tổ chức, quản lí có hiệu quả của các cơng ty, xí nghiệp ở Nhật..
- Áp dụng tốt các thành tựu khoa học kĩ thuật để nâng cao năng xuất, hạ

0,25

giá thành sản phẩm.
- Vai trò lãnh đạo quản lí của nhà nước Nhật.

0,25

- Nhân tố con người - nhân tố quyết định sự phát triển của kinh tế Nhật
Bản…
* Nhân tố khách quan: Được Mĩ bảo hộ dưới “ô hạt nhân” và viện trợ

0,25
0,75

kinh tế; nhận được nhiều đơn đặt hàn của Mĩ trong cuộc chiến tranh Triều
Tiên,Việt Nam…

4. Những bài học các nước đang phát triển có thể học tập

0,25

24


- Phát huy tinh thần lao động sáng tạo và cần kiệm của nhân dân.

0,25

- Sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư nước ngoài .
- Tăng cường cơng tác quản lí, tổ chức, điều tiết nền kinh tế.

0,25

- Đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao để áp dụng khoa học kĩ thuật vào

0,25

sản xuất.

SÔNG CÔNG 2016 – 2017
Câu I (6,0 điểm ). Hãy làm rõ sự phân hóa giai cấp trong xã hội Việt Nam sau
Chiến tranh thế giới thứ nhất. Những mâu thuẫn cơ bản trong xã hội Việt Nam thời kì
này là gì? Vì sao xuất hiện những mâu thuẫn đó?
Câu II (4,0 điểm). Chứng minh rằng phong trào cách mạng 1930 -1931 với đỉnh
cao là Xô viết Nghệ - Tĩnh diễn ra với quy mơ rộng khắp, mang tính chất cách mạng
triệt để và sử dụng hình thức đấu tranh quyết liệt.
Câu III (6,0 điểm). Hãy làm rõ vai trò của Chủ tịch Hồ Chí Minh đối với cách

mạng Việt Nam trong giai đoạn từ sau ngày 2-9-1945 đến trước ngày 19-12-1946.
Câu IV (4,0 điểm). Nêu tác động của cuộc cách mạng khoa học-kĩ thuật lần thứ
hai đối với nhân loại. Cuộc cách mạng này đã đặt các quốc gia trên thế giới trước
những thời cơ và thách thức gì?
Hướng dẫn chấm chi tiết
Câu hỏi Nội dung
Hãy làm rõ sự phân hóa giai cấp trong xã hội Việt Nam sau Chiến tranh
Câu I
thế giới thứ nhất....

Điểm
6,00

25


×