Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

SỰ HÀI LÒNG CỦA DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI DỊCH VỤ THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ. HOÀN THIỆN HỆ THỐNG HẢI QUAN ĐIỆN TỬ VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 29 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA TÀI CHÍNH CƠNG


TIỂU LUẬN
MƠN: THỦ TỤC HẢI QUAN
ĐỀ TÀI:
SỰ HÀI LÒNG CỦA DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI
DỊCH VỤ THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ.
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG HẢI QUAN ĐIỆN TỬ
VIỆT NAM

1

Giảng viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã số sinh viên
Lớp học phần
Chuyên ngành

:TS. Đặng Văn Cường
: Lê Thị Lan Nhi
:
: 21D1CUS50403502
: Quản trị Hải quan – Ngoại thương

Khóa /Hệ

: K45, Đại học chính quy



Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 6 năm 2021

2


MỤC LỤ
MỞ ĐẦU...............................................................................................................................................2
1.

Lí do chọn đề tài.........................................................................................................................2

2.

Mục tiêu của đề tài.....................................................................................................................3

3.

Câu hỏi nghiên cứu....................................................................................................................3

4.

Đối tượng nghiên cứu.................................................................................................................3

5.

Phương pháp nghiên cứu............................................................................................................4

I.


CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ SỰ HÀI LÒNG CỦA DOANH NGHIỆP................................................4
1.

Một số khái niệm cơ bản............................................................................................................4
1.1. Một số khái niệm về thủ tục hải quan.................................................................................4
1.2. Một số khái niệm về dịch vụ...............................................................................................6
1.3. Khái niệm về sự hài lòng....................................................................................................8

2.

Sơ lược về Hải quan điện tử.......................................................................................................9
2.1. Hệ thống Hải quan điện tử VNACCS/VCIS.......................................................................9
2.2. Quy trình thực hiện thủ tục Hải quan điện tử.....................................................................9

3.

Kinh nghiệm của các nước trên thế giới thực hiện TTHQĐT..................................................13

4.

Các nghiên cứu có liên quan....................................................................................................14

II. SỰ HÀI LỊNG CỦA DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI DỊCH VỤ THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN
TỬ........................................................................................................................................................1
5
1.

Thực trạng của doanh nghiệp thực hiện thủ tục hải quan điện tử............................................15
1.1. Thành tựu:.........................................................................................................................15
1.2. Khó khăn:..........................................................................................................................16


2.

Sự hài lịng của doanh nghiệp VN đối với thủ tục hải quan điện tử........................................17
2.1. Phần quản lý hải quan tự động.........................................................................................17
2.2. Hỗ trợ của cơ quan Hải quan............................................................................................19
2.3. Nhân lực............................................................................................................................19
2.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật.....................................................................................................20
2.5. Chi phí và lệ phí................................................................................................................21

III.

CÁC ĐỀ XUẤT ĐỂ HỒN THIỆN HỆ THỐNG HẢI QUAN ĐIỆN TỬ VIỆT NAM..............22

1.

Hồn thiện về cơ chế, chính sách.............................................................................................22

2.

Cải tiến về cơ sở vật chất kỹ thuật...........................................................................................23

3.

Xây dựng đối tác Hải quan – Doanh nghiệp trong thủ tục hải quan điện tử............................23

4.

Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực...................................................................................24


KẾT LUẬN..........................................................................................................................................25
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................................................26


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong bối cảnh từ hơn chục năm trở lại đây với nền kinh tế Việt Nam ngày càng
phát triển, hội nhập sâu rộng với công cuộc đưa nền kinh tế ra rộng khắp thế
giới.Việt Nam đã trở thành thành viên của Tổ chức thương mại thế giới, cộng đồng
kinh tế ASEEN cũng được thành lập, tham gia kí kết các hiệp định như Hiệp định
đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương, các Hiệp Định thương mại tự do .
Và để hoàn thành với nhiệm vụ và trọng trách là “ một người gác cửa” của nền
kinh tế đất nước, cùng với sự phát triển của kinh tế và công nghệ thông tin trong
thời đại 4.0, Hải quan đã nỗ lực không ngừng khi đẩy mạnh, thực hiện cải cách thủ
tục, tăng cường giám sát, kiểm tra, quản lý đối với các hoạt động liên quan như
xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh liên quan đến vùng lãnh thổ
của Việt Nam. Cùng với sự quan tâm và chỉ đạo của Chính phủ cũng như Bộ tài
chính thì Hải quan đã tiến hành làm mới trong thủ tục hành chính và hiện đại hố
hơn và khơng thể khơng kể đến một bước tiến đột phá của Hải quan đó là thực
hiện “ Thủ tục hải quan điện tử” (TTHQĐT) đây là một bước tiến mới để thay thế
cho cách quản lý truyền thống, thủ cơng trước đây. Tuy nhiên, ngồi những tính
năng tối ưu, thành tích đạt được thì trong q trình thực hiện TTHQĐT doanh
nghiệp cũng gặp phải khơng ít những khó khăn.
Nhằm hiểu và đánh giá những thuận lợi và khó khăn của doanh nghiệp khi thực
thiện thủ tục hải quan qua TTHQĐT, tiếp tục phát huy điểm mạnh trong hệ thống
quản lý, quy trình làm việc và hạn chế, khắc phục những tồn động, bất cập của
TTHQĐT khi gây khó khăn đến hoạt động xuất, nhập khẩu của doanh nghiệp. Qua
đó đề xuất những giải pháp để cải thiện hế thống TTHQĐT, đáp ứng nhu cầu của
doanh nghiệp, nâng cao sự hài lòng của doanh nghiệp khi thực hiện khai thủ tục
hải quan. Đó cũng là lí do em lựa chọn đề tài: “ Sự hài lòng của doanh nghiệp đối



với dịch vụ thủ tục Hải quan điện tử. Hoàn thiện hệ thống Hải quan điện tử Việt
Nam”.
Để hoàn thành bài tiểu luận này, lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn đến Thầy
Đặng Văn Cường đã hướng dẫn tận tình giúp em để có thể có đủ kiến thức, thực
hiện và vận dụng để hoàn thành bài tiểu luận. Và có lẽ kiến thức là vơ hạn cũng
như hạn chế về mặt thời gian, dó đó trong quá trình hồn thành bài tiểu luận của
em dù cố gắng hết sức nhưng không thể không mắc phải những thiếu sót. Bản thân
em rất mong nhận được những lời nhận xét và đóng góp từ Thầy để bài tiểu luận
của em được hoàn thiện hơn và cũng là hành trang để bước tiếp cho em trong quá
trình học tập và làm việc sau này.
Em xin kính chúc Thầy sức khoẻ, hạnh phúc và thành công trên con đường
giảng dạy. Em xin chân thành cảm ơn.
2. Mục tiêu của đề tài
Phân tích thực trạng doanh nghiệp thực hiện thủ tục hải quan điện tử, đánh giá
những yếu tố tác động lên sự hài lòng của doanh nghiệp khi thực hiện khai
TTHQĐT, từ đó đưa ra những đề xuất để hồn thiện hệ thống TTHQĐT cũng như
để nâng cao sự hài lòng của doanh nghiệp.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Thực trạng các doanh nghiệp xuất, nhập khẩu thực hiện khai HQ trên hệ thống
TTHQĐT như thế nào?
Các yếu tố tác động đến sự hài lòng của doanh nghiệp và chất lượng dịch vụ
của HQĐT.
Doanh nghiệp đánh giá sự hài lòng thực hiện TTHQĐT dựa trên những yêu tố
đó như thế nào?
Để nâng cao sự hài lòng của doanh nghiệp khi thực hiện khai HQ trên dịch vụ
hải quan điện tử cần thì hệ thống Hải quan điện tử cần có những đổi mới, hướng
khắc phục như thế nào?



4. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Những yếu tố tác động đến sự hài lòng của doanh
nghiệp đối với dịch vụ HQĐT.
5. Phương pháp nghiên cứu
Tìm hiểu, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện khai hải quan của doanh
nghiệp trên hệ thống HQĐT qua đó đưa ra phương hướng, đề xuất nâng cao chất
lượng TTHQĐT.
I.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ SỰ HÀI LÒNG CỦA DOANH NGHIỆP
1. Một số khái niệm cơ bản
1.1. Một số khái niệm về thủ tục hải quan
1.1.1. Thủ tục hải quan
Theo định nghĩa chương 2 của công ước Kyoto: “Thủ tục hải quan là tất cả các
hoạt động mà cơ quan Hải quan và những người có liên quan phải thực hiện nhằm
đảm bảo sự tuân thủ pháp luật Hải quan.”
Theo Luật Hải quan, áp dụng tại khoản 23, điều 24 định nghĩa: “ Thủ tục hải
quan là các công việc mà người khai Hải quan và công chức hải quan phải thực
hiện theo quy định của Luật này đối với hàng hoá, phương tiện vận tải.”
Qua đó, người khai hải quan khai thủ tục hải quan, chịu toàn bộ trách nhiệm với
lời khai của mình, xuất trình những giấy tờ, hồ sơ HQ. Trong trường hợp khai hải
quan qua TTHQĐT thì người khai sẽ khai và nộp hồ sơ qua cổng thông tin dữ liệu
điện tử một cửa Quốc gia. Cơ quan Hải quan sẽ tiếp nhận hồ sơ hải quan sau đó
tiến hành phân tích, xử lý những thơng tin có trên tờ khai để từ đó quyết định mức
độ kiểm tra theo ba luồng tương ứng với mức độ từ miễn kiểm tra, kiểm tra toàn bộ
hồ sơ và kiểm tra thực tế hàng hoá.
1.1.2. Thủ tục hải quan truyền thống (TTHQTT)
Phương thức TTHQTT được thực hiện bằng hình thức thủ cơng, có sự tham gia
của ứng dụng cơ giới hố (fax, kiểm tra hành lý, điện tín, máy soi chưa có kỹ thuật
phức tạp) để kiểm sốt hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu đối với hàng hoá và xuất,



nhập, cảnh đối với phương tiện vận tải.
TTHQTT được tiến hành với hồ sơ hải quan là toàn bộ hồ sơ giấy. Cơ quan hải
quan sẽ tiếp nhận hồ sơ từ người khai hải quan để kiểm tra, xử lý cũng như đối
chiếu với hồ sơ XNK của các thông tin như tính thuế, áp mã HS, các thơng tin về
quản lý rủi ro với các quy định của Nhà nước để quyết định đưa ra mức độ kiểm
tra. Toàn bộ quá trình tiếp nhận, thực hiện, xử lý, quyết định của Cơ quan HQ và
doanh nghiệp (người khai QH) thực hiện theo hình thức thủ cơng. Và trong q
trình thực hiện với phương thức TTHQTT ln có sự tiếp xúc, trao đổi trực tiếp
giữa cán bộ HQ và người khai HQ.
1.1.3. Thủ tục hải quan điện tử
Luật Hải quan số 54/2014/QH13 quy định: “Khải hải quan được thực hiện theo
phương thức điện tử” và “ Tờ khai hải quan được đăng ký theo phương thức điện
tử.”
Đến Khoản 1, Điều 3, Nghị định số 87/2012/NĐ-CP Chính phủ đã quy định
một số điều luật của Luật Hải quan liên quan hàng hoá XNK thương mại về
TTHQĐT: “Thủ tục hải quan điện tử là thủ tục hải quan trong đó việc khai, tiếp
nhận, xứ lý thông tin khai hải quan, trao đổi các thông tin khác theo quy định của
pháp luật về thủ tục hải quan giữa các bên liên quan thực hiện thông qua Hệ thống
xứ lý dữ liệu điện tử hải quan.”
Qua những quy định, chúng ta có thể hiểu Thủ tục hải quan điện tử: tức là
việc thực hiện thủ tục Hải quan trong đó bao gồm khai báo, tiếp nhận, xử lý, ra
quyết định liên quan tới các hoạt động NXK do người khai hải quan và Cán bộ Hải
quan thực hiện được xử lý bằng các phương tiện điện tử thông qua hệ thống dữ liệu
điện tử của Cơ quan Hải quan. Qua quá trình thực hiện, hoàn thiện các thủ tục hải
quan để Cơ quan Hải quan có thể đưa ra quyết định cho phép hàng hố nhập khẩu
hoặc xuất khẩu ra nước ngồi.
1.1.4. Hệ thống khai hải quan điện tử



Hệ thống này sẽ cho phép người khai hải quan thực hiện việc khải hải quan
điện tử, tiếp nhận và nhận phản hồi của Cơ quan Hải quan trong quá trình thực hiện
TTHQĐT trên hệ thống, cụ thể các thủ tục mà người khai hải quan và cán bộ hải
quan thực hiện đối với hàng hoá xuất, nhập khẩu – phương tiện vận tải xuất, nhập
cảnh thì đều được thực hiện qua hệ thống mạng internet.
1.1.5. Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan
Hệ thống thông tin do Tổng cục Hải quan quản lý và ban hành, thống nhất cho
phép Cơ quan HQ truy cập thực hiện TTHQĐT qua đó có thể tiếp nhận, kết nối,
trao đổi, xứ lý, phản hồi về những thông tin liên quan đến các hoạt động xuất, nhập
khẩu với các Bộ, ngành liên quan.
1.1.6. Tờ khai điện tử
Bộ chứng từ hải quan điện tử liên quan đến các tiêu thức sử dụng để thực hiện
thủ tục hải quan do Bộ Tài chính quy định và là căn cứ cho những hoạt động quản
lý nhà nước.
1.2. Một số khái niệm về dịch vụ
1.2.1. Khái niệm về dịch vụ
Có rất nhiều định nghĩa để nói về dịch vụ. Năm 1994, chuyên gia Maketing
Philip Kotler cho rằng: “ Dịch vụ là lợi ích hay biện pháp của một bên cung cấp
cho bên kia và mang tính chất không thể sờ thấy được cho nên không dẫn đến sự
chiếm đoạt. Thực hiện dịch vụ cũng có thể có hoặc khơng liên quan đến hàng hố
dưới dạng vật chất của nó.” Tới năm 2000 theo Zeithaml and Bitner: “ Dịch vụ là
hành vi, cách thức, quá trình thực hiện một cơng việc hay chuỗi cơng việc qua đó
tạo được những giá trị có mục đích sử dụng và đáp ứng những yêu cầu, thoả mãn
nhưng mong đợi của khách hàng.”
Từ những nhận định trên có thể thấy rằng dịch vụ là hoạt động để bổ sung, hỗ
trợ làm tăng giá trị cho phần vật chất và làm phong phú, khác biệt, đa dạng để trở
thành một nét đặc biệt, nâng cao chất lượng và hướng tới trở thành thương hiệu,



đặc trưng của văn hoá kinh doanh. Từ những yếu tố đó nhằm thoả mãn những yêu
cầu, đáp ứng những đòi hỏi của người tiêu dùng đem lại sự hài lịng cho người sử
dụng.
1.2.2. Dịch vụ cơng
a. Khái niệm
Từ định nghĩa theo nhiều khía cạnh, dù định nghĩa theo hướng bao qt hay
định nghĩa hẹp thì dịch vụ cơng đều mang tính chất là hoạt động hoặc chuỗi hoạt
động nhằm mang lợi ích chung cơ bản, thể hiện quyền và nghĩa vụ cơng dân mà
trong đó Nhà nước trực tiếp hoặc các tổ chức được Nhà nước uỷ nhiệm thực hiện.
b. Đặc điểm
Là dịch vụ của Nhà nước hay những cơ quan, tổ chức, đơn vị hành chính được
Nhà nước thực hiện hoặc uỷ quyền dưới sự giám sát, quản lý của Nhà nước.
Hoạt động của dịch vụ công mục đích để đáp ứng những nhu cầu, lợi ích và
thực hiện quyền và nghĩa vụ của công dân và các tổ chức khác.
Hoạt động dịch vụ công không nhằm mục đích lợi nhuận mà mục đích thể hiện
tính cơng bằng và đảm bảo tính hiệu quả.
Đối tượng thủ hưởng dịch vụ cơng thì sẽ khơng phải trực tiếp trả tiền. Vì đối
tượng thủ hưởng trả qua hình thức nộp thuế cho nhà nước nhưng cũng có một số
trường hợp phải trả phí theo quy định pháp luật.
c. Chất lượng dịch vụ công
Năm 1984, theo Gronroos cũng đã cho rằng chất lượng dịch vụ cũng phụ thuộc
bào hai yếu tố là “ chất lượng kĩ thuật” và “ chất lượng chức năng”. Parasuraman
thì cho rằng: “ Chất lượng dịch vụ chính là khoảng cách giữa chất lượng cảm nhận
và chất lượng kỳ vọng về dịch vụ.” Cùng với đó đưa ra thang đo SERVQUAL để
đo lường bao gồm: phương tiện hữu hình, tin cậy, đáp ứng, bảo đảm và đồng cảm.


Qua những định nghĩa trên, có thể hiểu khi nói đến chất lượng dịch vụ thì đó sự
hài lịng của người sử dụng dịch vụ hay chính xác là người dân, tổ chức khi sử
dụng dịch vụ công. Người dân có hài lịng về những gì mà dịch vụ này đáp ứng

những nhu cầu, mong muốn của họ hay không. Từ đó các cơ quan, tổ chức hành
chính phải cân nhắc làm sao để rút ngắn khoảng cách giữa hai yếu tố đó chính là:
“kỳ vọng của người dân” và “ khả năng đáp ứng thực tế”.
1.2.3. Dịch vụ công trực tuyến
Theo Nghị định 43/2011/NĐ – CP quy định: “ Dịch vụ cơng trực tuyến là dịch
vụ hành chính cơng và các dịch vụ khác của cơ quan nhà nước được cung cấp cho
các tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng”. Cụ thể chia dịch vụ công trực tuyến
thành 4 cấp độ.
1.3.

Khái niệm về sự hài lịng
Có rất nhiều khái niệm để nói về sự hài lịng. Theo Kotler: “Sự hài lịng là cảm

giác vui thích hoặc thất vọng của một người bắt nguồn từ sự so sánh cảm nhận với
mong đợi về một tác phẩm. Qua đó có thể hiểu rằng, sự hài lòng tức là sự kỳ vọng
của người mua đối với năng suất thực hiện và giá trị được đưa vào sản phẩm. Nếu
như năng suất thực hiện kém không đáp ứng yêu cầu người mua thì lúc này người


mua sẽ thất vọng. Mặt khác, nếu năng suất thực hiện tốt thoả mãn những gì mà
người mua kỳ vọng thì trạng thái của người mua lúc này là hài lòng.
2. Sơ lược về Hải quan điện tử
TTHQĐT của các quốc gia về cơ bản đều có sự tương đồng. Nhưng trong đó,
từng quốc gia sẽ tuỳ theo đặc điểm, tình hình của mỗi nước để áp dụng từng hình
thức, phương thức, quy mô, mức độ riêng sao cho phù hợp. Cụ thể đối với Việt
Nam, bước vào thời kỳ hội nhập, xu hướng phát triển và thời đại công nghệ 4.0,
việc thực hiện TTHQĐT là một bước đi cần thiết để đáp ứng được khối lượng công
việc thực hiện ngày một nhiều, phát triển hơn thị trường thương mại điện tử và bắt
kịp tốc độ phát triển của HQ trên toàn thế giới.
2.1.


Hệ thống Hải quan điện tử VNACCS/VCIS.
Hệ thống VNACCS/VCIS là “ Hệ thống thông quan tự động và Cơ chế một cửa

quốc gia” bao gồm 2 hệ thống đó là: “ Hệ thống thơng quan tự động (VNACCS) và
“ Hệ thống thông tin nghiệp vụ (VCIS). Trong đó hệ thống VNACCS/VCIS chứa
nhiều phần mềm khác nhau, những phần mần chủ yếu như: Khai báo điện tử, Hoá
đơn điện tử, Thanh toán điện tử, Phân luồng, Quản lý doanh nghiệp xuất nhập
khẩu, Giám sát và kiểm sốt…
2.2.

Quy trình thực hiện thủ tục Hải quan điện tử

Các bước đăng ký tham gia thực hiện TTHQĐT
Người khai quan đăng ký sử dụng chữ ký số và người sử dụng Hệ thống
VNACCS/VCIS: Người khai hải quan hoặc doanh nghiệp đến Cục Hải quan thành
phố hoặc có thể đăng ký trực tuyến trên cổng thông tin điện tử của Tổng cục hải
quan.
Thực hiện khai thủ tục hải quan qua phền mềm đầu cuối cho doanh nghiệp.
Phần mềm đầu cuối này được Tổng cục Hải quan cung cấp miễn phí tuy nhiên
doanh nghiệp vẫn có thể mua những bản phần mềm từ cơng ty, trung tâm cung cấp
phần mềm Khai báo có uy tín.


Doanh nghiệp không cần phải trực tiếp thực hiện đăng ký tham gia Hải quan
điện tử mà có thể uỷ quyền bên đại lý, trung tâm làm thủ tục HQĐT.
Trình tự thực hiện thủ tục hải quan điện tử
Bước 1: Tiếp nhận, kiểm tra, đăng ký, phân luồng tờ khai
Sau khi Chi cục Hải quan nhận được thông tin khai trước đó của người khai, Hệ
thống TTHQĐT sẽ tự động tiếp nhận, kiểm tra và hưỡng dẫn cho doanh nghiệp.

Đối với trường hợp doanh nghiệp không thực hiện được việc đăng ký tờ khai
hải quan thì Chi cục Hải quan nơi mà doanh nghiệp đăng ký sẽ giải đáp thắc mắc,
giải quyết cho doanh nghiệp và hướng dẫn xử lý.
Khi đã tiếp nhận được tờ khai chính thức của doanh nghiệp, Hệ thống
TTHQĐT sẽ tự động tiếp nhận, kiểm tra, hướng dẫn và phân luồng tờ khai hải
quan. Nếu trường hợp hàng hố có mã phân loại kiểm tra là luồng xanh thì chuyển
sang giai đoạn “Kiểm tra hồn thành nghĩa vụ về th, phí, lệ thí.” Trường hợp
hàng hố có mã phân loại là luồng vàng và luồng đỏ thì chuyển đến bước “ Kiểm
tra hồ sơ hải quan” sau đó thực hiện tiếp theo quy trình.
Bước 2: Kiểm tra hồ sơ hải quan
Cơ quan Hải quan sẽ tiến hành kiểm tra chi tiết toàn bộ chứng từ, tờ khai, hồ sơ,
xác định các chỉ dẫn rủi ro sau khi nhận được hồ sơ bao gồm các chứng từ do
doanh nghiệp đã nộp trực tiếp hoặc thông qua Hệ thống khai báo trước đó. Bên
cạnh đó cơ quan Hải quan cịn kiểm tra kết quả hàng hố trong q trình hàng hố
được bốc xếp, dỡ hàng tại các bãi, kho, cửa khẩu, cảng, được tiến hành qua máy
soi. Cán bộ Hải quan sẽ thực hiện việc kiểm tra hàng hố nếu có thơng tin dừng đưa
hàng được giám sát trên hệ thống e-Customs, sau công tác kiểm tra Cán bộ Hải
quan sẽ ghi nhận kết quả qua hệ thống VCIS. Sau khi kiểm tra hồ sơ hải quan nếu
doanh nghiệp đầy đủ các thủ tục cần khai với hàng hố có mã phân loại Luồng
Vàng sẽ tiếp tục thực hiện cơng đoạn: “Kiểm tra hồn thành nghĩa vụ về thuế, phí,
lệ phí.”, đối với hàng hố có mã phân luồng thuộc Luồng Đỏ thì tiếp thục thực hiện


“ Kiểm tra hàng hoá thực tế.”


Quy trình thủ tục hải quan điện tử ( Nguồn: )
Bước 3: Kiểm tra hàng hoá thực tế



Công chức Hải quan sau khi kiểm tra hồ sơ, đề xuất cho Chi cục trưởng Chi cục
Hải quan tiến hành thực hiện quyết định kiểm tra hàng hoá thực tế và phân phó cán
bộ Hải quan kiểm tra hàng hố qua màn hình NA02A. Sau khi nhận được kết quả
soi chiếu trong quá trình xếp dỡ tại bãi, kho, cảng và các thơng tin liên quan thì cơ
quan hải quan sẽ quyết định hình thức và mức độ kiểm tra hàng hoá phù hợp. Sau
khi kiểm tra hàng hoá thực tế, kết quả kiểm tra phải chỉ rõ những nội dung phù hợp
hay chưa phù hợp của lô hàng so với hồ sơ khai báo của doanh nghiệp trước đó. Tại
ơ “Cập nhật ý kiến của cơng chức xử lý” cần phải xác định những thông tin của lô
hàng từ đó làm căn cứ để tính thuế, cuối cùng ghi nhận tại “ Phiếu ghi kết quả kiểm
tra”.
Bước 4: Kiểm tra hồn thành nghĩa vụ về thuế, phí, lệ phí.
Dựa trên cơ sở thanh tốn của doanh nghiệp được ghi nhận, cập nhật trên hệ
thống thì VNACCS sẽ tự động kiểm tra việc nộp thuế của tờ khai. Nếu hệ thống
VNACCS khơng tự động kiểm tra thì cơ Hải quan quan sẽ dựa vào Giấy nộp tiền
vào ngân sách Nhà nước để kiểm tra thơng tin bên cạnh đó phải có xác nhận của
Ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước do doanh nghiệp/người khai hải quan cung cấp.
Nếu có vướng mắc, nghi ngờ về chứng từ nộp tiền thì phải xác nhận với Ngân hàng
hoặc Kho bạc nhà nước để kiểm tra và xác minh thông tin về chứng từ mà doanh
nghiệp đã nộp trước đó. Cuối cùng cập nhật thông tin Giấy nộp tiền để nhập các
thông tin liên quan tiếp theo qua Hệ thống Kế toán tập trung.
Bước 5: Quản lý, hoàn chỉnh hồ sơ
Đây là bước cuối cùng trong trình tự thực hiện thủ tục hải quan điện tử. Cán bộ
Hải quan có nhiệm vụ hồn chỉnh và quản lý hồ sơ theo dõi và hoàn chỉnh hồ sơ
được “ Thơng quan”, “ Giải phóng hàng”, “ Đưa hàng về bảo quản” mà chưa nộp
hồ sơ bản gốc được cho phép chậm thuộc hồ sơ Hải quan hoặc những bộ hồ sơ
chưa hoàn tất thủ tục còn vướng mắc.
3. Kinh nghiệm của các nước trên thế giới thực hiện TTHQĐT


Singapore

Nói đến quốc gia hàng đầu trong việc ứng dụng CNTT trong việc điều hành,
quản lý của khu vực ASEAN, Singapore là quốc gia đi đầu và phát triển bởi ở đây
Chính phủ điện tử hoạt động rất mạnh mẽ. Đó cũng là một bước đệm cho
Singapore có thể tận dụng và phát triển ngành hệ thống TTHQĐT. Cụ thể, hệ thống
để người khai hải quan có thể thực hiện việc khai báo điện tử cũng như có thể nhận
được phản hồi từ cơ quan hải quan là TradeNet – cũng chính là hệ thống trao đổi dữ
liệu điện tử quốc gia. TradeNet được thành lập nhằm chia sẽ thông tin thương mại,
giảm gía thành, giảm thời gian cho việc chuẩn bị cũng như trao đổi, xử lý tài liệu
trong cộng đồng thương mại và cơ quan của Chính phủ. Đối với dịch vụ khai báo
HQĐT thì TradeNet có mục đích giúp đẩy nhanh tốc độ xử lý khi doanh nghiệp
khai báo hoặc khi giải phóng hàng hố, giảm thiểu tối đa việc phải xuất trình những
giấy tờ và cho phép người khai hải quan nộp thuế qua cổng điện tử. Tờ khai hải
quan điện tử sẽ được kiểm tra, tính thuế và tự động thanh khoản sau đó gửi lại cho
doanh nghiệp thông qua phần mềm EDI – Network (VAN). Và thời gian khảo sát từ
lúc doanh nghiệp khai báo đến khi nhận giấy phép được hoàn thành trong khoảng
10 phút.
Nhật Bản
Hệ thống thơng quan hàng hố tự động ở Nhật Bản là hệ thống NACCS
( Nippon Automated Cargo Clearance System) với 11 lĩnh vực. Và môi trường khai
báo qua hệ thống NACCS được chia thành hai loại: “ Môi trường thông thường”
và “ Môi trường internet”. Với môi trường thông thường doanh nghiệp sẽ khai báo
trên các trạm đầu cuối được kết nối với NACCS thông qua một đường truyền riêng,
được Hải quan lắp đặt tại trụ sở của doanh nghiệp. Và mơi trường cịn lại là mơi
trường internet – đường truyền của môi trường này được thiết lập qua mạng truyền
thông VAN trên sơ sở của Extranet của Hải quan. Khi doanh nghiệp khai báo thủ
tục hải quan thì truy cập vào Extranet khai báo cụ thể trên website.


4. Các nghiên cứu có liên quan
Trịnh Thị Minh Hải (2011) – tác giả nghiên cứu “ Nghiên cứu sự hài lịng của

khách hàng sử dụng dịch vụ cơng chứng tại thành phố Đà Nẵng”. Nghiên cứu này
tác giả xác định được xác nhân tố sau đó xây dựng được thang đo lượng hoá dựa
trên các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng. Kiến nghị, đề ra một
số giải pháp nhằm nâng cao sự hài lòng của khách hàng. Nghiên cứu tiến hành qua
hai bước đó là sử dụng phương pháp định tính và định lượng, sau đó được xử lý
qua phần mềm SPSS 16.0 và AMOS 16.0. Đánh giá bằng phương pháp CFA và
SEM để kiểm định. Cuối cùng cho thấy được những yếu tố: Chất lượng kỹ thuật và
chất lượng chức năng đã tạo thành và tác động tới sự hài lòng về dịch vụ cơng
chứng.
Mai Quang Định ( 2016) có nghiên cứu về “ Đánh giá mức độ hài lòng của
doanh nghiệp khi thực hiện thủ tục hải quan tại Cục Hải quan Thành phố Cần Thơ”.
Tác giả đã vận dụng vào mô hình của Cronin và Taylor đó là mơ hình chất lượng
dịch vụ Servperf. Tác giả phân tích số liệu cho rằng với kết quả phân tích này cho
thấy có 4 yếu tố có ảnh hưởng đến việc nâng cao độ hài lòng của doanh nghiệp khi
thực hiện thủ tục hải quan tại Cần Thơ bao gồm sự sẵn lòng về thủ tục hải quan,
phương tiện hữu hình, sự đồng cảm và cuối cùng là sự tinh cậy. Cuối cùng tác giả
nhấn yếu tố giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho Công chức Hải quan là việc làm cần
thiết.
Từ các nghiên cứu trên, các phương pháp nghiên cứu được tác giả áp dụng vào
nhiều lĩnh vực khác nhau nhưng đều chỉ ra những yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng
của khách hàng đối với các tổ chức khác như như Hải quan hay Dịch vụ công
chứng… Cho nên đề tài “ Sự hài lòng của doanh nghiệp đối với dịch vụ TTHQĐT.
Hoàn thiện hệ thống Hải quan điện tử Việt Nam”, sẽ áp dụng vào phương pháp thu
thập, phân tích, so sánh để xem xét những yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lịng của
doanh nghiệp từ đó đề ra giải pháp hoàn thiện khi doanh nghiệp khai báo HQĐT.


II.

SỰ HÀI LÒNG CỦA DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI DỊCH VỤ THỦ TỤC


HẢI QUAN ĐIỆN TỬ
1. Thực trạng của doanh nghiệp thực hiện thủ tục hải quan điện tử
1.1. Thành tựu:
Việc triển khai thí điểm TTHQĐT đã trải qua hai giai đoạn.
Giai đoạn I (2005 – 2009) căn cứ QĐ 149/2005/QĐ-TTg. Hệ thống TTHQĐT
đã được triển khai thực hiện với 3 loại hình thức tại TP Hải Phịng và TP Hồ Chí
Minh bao gồm: hợp đồng, gia cơng, sản xuất kinh doanh. Theo thu thập vào giai
đoạn này có 699 doanh nghiệp tham gia, số tờ khai thông quan là 22.163 tờ và kim
ngạch xuất khẩu đạt mức 117.675.880.146 (USD). Với gian đoạn này mơ hình
thơng quan được thực hiện chủ yếu qua Chi cục HQĐT độc lập. Mức độ này được
áp dụng qua phương thức quản lý trên cơ sở dựa vào kĩ thuật quản lý rủi ro để kiểm
soát, đánh giá mức độ tuân thủ và phân luồng hàng hoá.
Giai đoạn II ( từ 2009 đến 2012) căn cứ QĐ 103/2009/QĐ-TTg đã được triển
khai tại 13 cục hải quan các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương kết hợp nhiều
loại hình như hợp đồng, gia cơng, sản xuất kinh doanh. Số doanh nghiệp tham gia
thực hiện TTHQĐT lên tới 1.111 doanh nghiệp chiếm 2,63% tỷ lệ số lượng doanh
nghiệp thực hiện TTHQ.
Theo thống kê đến năm 2019, Dịch vụ công trực tuyến cụ thể thực hiện
TTHQĐT được xem là những kết quả nổi bật trong ngành Hải quan. Cụ thể, trong
năm 2019 Cục Hải quan thực hiện nâng cấp dịch vụ công trực tuyến từ mức độ 1
đến mức độ 4 nâng tổng số dịch vụ công ở mức độ 3 và 4 tới 172/193 thủ tục hành
chính, trong đó dịch vụ cơng ở mức độ 4 lên tới 163. Bên cạnh đó, các thủ tục hành
chính như thu thuế, thơng quan hàng hố được Hải quan nâng lên với mức dịch vụ
công trực lên mức cao nhất – mức độ 4 nhằm tăng cường tốc độ tiếp nhận, xứ lý hồ
sơ cũng như thanh tốn phí, lệ phí và trả kết quả cho doanh nghiệp được thực hiện
hoàn toàn qua internet.


Cũng trong năm 2019, Hải quan ghi nhận đã tiếp nhận và xử lí 13,24 / 13,33

triệu tờ khai hải quan điện tử chiếm 99,34% tỷ lệ tờ, tỷ lệ kim ngạch lên tới
99.94%. Số tiền thuế, phí được thu qua hệ thống hải quan trực tuyến chiếm tỷ lệ tới
96,8% số thu của Tổng cục Hải quan.
Theo thống kê vào năm 2020, từ khi Hải quan triển khai cơ chế một cửa quốc
gia và Cơ chế một cửa ASEAN thì hiện tại đã có tới 13 Bộ ngành tham gia kết nối,
số bộ hồ sơ hành chính đã xử lý và được đưa lên Cổng thông tin một cửa quốc gia
gần 3,133 triệu bộ với hơn 39.100 doanh nghiệp tham gia, số lượng thủ tục hành
chính đưa lên Cơ chế một cửa quốc gia gồm 198 thủ tục hành chính. Việc Hải quan
triển khai VASSCM tại 33/35 Cục Hải quan tỉnh, thành phố và 416 doanh nghiệp
kinh doanh kho/bãi/cảng và khi ngoại đã giúp bỏ hẳn thủ tục xác nhận hải quan
giám sát tại cổng cảng; thời gian làm thủ tục lấy hàng ra khỏi kho/bãi/cảng của một
lô hàng đã giảm từ 1 đến 2 giờ, khắc phục được tình trạng ùn tắc và giảm 20% chi
phí hàng hố ra khỏ/bãi/cảng cũng giảm đáng kể.
1.2.

Khó khăn:
Bên cạnh những thành tựu mà Hải quan điện tử đem lại, tạo điều kiện thuận lợi

cho doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hải quan nhưng bên cạnh đó vẫn cịn tồn
động một số khó khăn.Vấn đề giải quyết các bước trong quy trình nghiệp vụ vẫn
liên quan đến nhiều đơn vị hải quan nên doanh nghiệp vẫn còn phải đi lại và chờ
đợi. Hệ thống mạng trong khi thực hiện đôi lúc vẫn còn gặp trục trặc, phần mềm
ứng dựng triển khai vẫn còn phải hiệu chỉnh nhiều.
Hệ thống mạng hải quan điện tử hiện chưa kết nối được với các tổ chức thương
mại, cơ quan quản lý nhà nước như thuế, kho bạc, ngân hàng.. nên còn nhiều rất
nhiều vẫn phải thực hiện theo phương pháp thủ công và gây chậm trễ.Nhiều doanh
nghiệp làm theo hình thức truyền thống tức là khai thủ tục hải quan trên giấy, khi
chuyển sang khai báo điện tử cũng gặp khó khăn.
Các bộ, ngành quản lý về thơng tin chính sách các mặt hàng cịn chậm. Bên



cạnh đó các số liệu do các Bộ, ngành cung cấp đều bằng công văn giấy, quyết định
hải quan điện tử được ban hành, đã có hiệu lực áp dụng nhưng phải đợi chương
trình phần mềm hồn thành mới thực hiện được. Lượng hàng hoá, doanh nghiệp
tham gia thủ tục hải quan điện tử còn gặp nhiều hạn chế, điều kiện triển khai quản
lý rủi ro còn nhiều bất cập.
Nhiều cơ quan vẫn còn yêu cầu doanh nghiệp phải xuất trình tờ khai in làm
chứng từ để giải quyết nên doanh nghiệp vẫn phải tới chi cục hải quan điện tử để
xác nhận là đã thông quan tờ khai in, chưa thực hiện được chuẩn hoá, mã hoá danh
mục hành hố trên hệ thống khai điện tử nên tính tự động xử lý của hệ thống chưa
cao.
Một số doanh nghiệp chưa thực sự quan tâm đến việc đầu tư cơ sở vật chất và
chưa nâng cao được trình độ của đội ngũ cán bộ nhân viên thành thạo về công nghệ
thơng tin cho nên q trình thực hiện thủ tục hải quan điện tử cịn gặp nhiều khó
khăn, có sai sót và chưa chính xác.
2. Sự hài lịng của doanh nghiệp VN đối với thủ tục hải quan điện tử
2.1. Phần quản lý hải quan tự động
Đối với Hệ thống quản lý hải quan tự động (HTQLHQTĐ) tại các cảng, kho
bãi là hệ thống VASCM, được Tổng cục hải quan triển khai thí điểm bắt đầu từ
tháng 8/2017. Trải qua những hoạt động kết nối cũng như trao đổi thông tin qua
phương thức điện tử với những cơ quan kinh doanh cảng, kho, bãi tại một số đơn vị
lớn. Theo thống kê đến tháng 11/2018 thì Hệ thống quản lý hải quan tự động đã
triển khai được 192 doanh nghiệp kinh doanhn tại các cảng, kho bãi tại 25/35 Cục
Hải Quan của các Tỉnh, Thành phố. Tuy được triển khai không lâu nhưng tỷ lệ số
doanh nghiệp thống kê đã thực hiện những thủ tục xác nhận hàng hoá trên nền
TTQLHQTĐ tại các cửa cảng khá cao đạt mức 1165 doanh nghiệp trong tổng số
2740 doanh nghiệp có cung cấp thông tin về nội dung.
Những doanh nghiệp đã từng thực hiện thủ tục xác nhận hàng hoá trên nền



HTQLHQTĐ đều có cái nhìn tích cực đối với phương thức này. Bởi qua phương
thức thực hiện thủ tục trên nền HTQLHQTĐ đã giúp doanh nghiệp gỉảm được thời
gian thực hiện thủ tục một cách khá hiệu quả với khảo sát 67% doanh nghiệp nhận
thấy lợi ích này. Bên cạnh đó, 62% doanh nghiệp đánh giá khó khăn trong việc thực
hiện thủ tục hải quan thì hệ thống phản hồi khá nhanh giải quyết được những
vướng mắc. Cuối cùng có tới 49% doanh nghiệp hài lòng với hệ thống quản lý đã
làm giảm bớt chi phí khi doanh nghiệp thực hiện thủ tục hải quan.
Tuy nhiên bên cạnh đó nhiều doanh nghiệp vẫn cịn khơng hài lịng bởi mức độ
khai thác các chức năng mới còn thấp khoảng 50% nên hoạt động quản lý phải thực
hiện trên hệ thống vệ tinh mà không thể thực hiện trực tiếp trên hệ thống. Mặt khác
doanh nghiệp khi thực hiện thủ tục thì chỉ nhận kết quả cuối cùng nên khó có thể
biết được kết quả này do VNACCS hay hệ thống vệ tinh gặp sự cố dẫn đến việc
đánh giá hiệu quả khi sử dụng Hệ thống khơng chính xác.
Hơn nữa, các tiêu chí khai báo thể hiện trên tờ khai hải quan gặp nhiều vấn đề
mà doanh nghiệp chưa thực sự hài lịng như: Các tiêu chí khơng phản ánh đúng
thơng tin mà doanh nghiệp cần; Hạn chế về giới hạn số lượng ký tự ở các chỉ tiêu
như chỉ tiêu số lượng, chỉ tiêu trị giá… bởi một tờ khai chỉ cho phép doanh nghiệp
khai báo 50 dòng hàng, cho nên nếu doanh nghiệp có lơ hàng lớn thì phải khai qua
nhiều tờ khai. Một số vấn đề khác cũng gây trở ngại cho doanh nghiệp như việc
khai báo số container nhập khẩu thì doanh nghiệp phải khai báo hai lần hay hệ
thống không thể tự kết nối với file HYS sang Hệ thống tự động cấp mã vạch.
2.2.

Hỗ trợ của cơ quan Hải quan
Khi gặp những khó khăn, trục trặc, vướng mắc trong q trình thủ tục hành

chính trong tổng số 2907 doanh ghiệp được khảo sát thì có tới 85% doanh nghiệp
tìm đến sự hỗ trợ của cơ quan hải quan và 79% doanh nghiệp đánh gía tích cực khi
nhận được sự hỗ trợ của cơ quan Hải quan “ phần lớn và hồn tồn kịp thời”.
Khơng những vậy, theo khảo sát có tới 84% số doanh nghiệp hài lòng với sự hỗ trợ



của cơ quan hải quan hồn tồn có hiệu quả.
2.3.

Nhân lực
Với yếu tố nhân lực, liên quan đến cán bộ cơng chức Hải quan đã có sự cải

thiện rất tích cực qua các tiêu chí:
Mức độ am hiểu chun mơn nghiệp vụ: Doanh nghiệp đánh gía và có sự hài
lịng rất cao đối với năng lực chuyên môn cũng như am hiểu về nghiệp vụ của các
cán bộ. Cụ thể đối với các thủ tục thông quan hay kiểm tra hồ sơ thì có 70% doanh
nghiệp cho rằng mức độ am hiểu của cán bộ hải quan là tốt so với năm 2015 đạt
mức 60%. Có tới 54% doanh nghiệp đánh giá ở mức khá tốt tại các khâu như thủ
tục quản lý thuế, khâu hồn thuế, khơng thu thuế so với năm 2015 chỉ đạt 44%.
Kỹ năng giải quyết công việc: Được doanh nghiệp đánh giá khá cao so với năm
2015 trước đó. Kỹ năng giải quyết cơng việc của công chức Hải quan được 62%
doanh nghiệp cho rằng đạt ở mức độ khá, mức độ tốt đối với kĩ năng giải quyết ở
các thủ tục kiểm tra hàng hoá thực tế và thủ tục nộp thuế so với năm 2015 chỉ đạt
mức 54% và 49%. Tuy các số liệu trên đã chỉ ra được nguồn nhân lực đã cơ bản
đáp ứng được những yêu cầu cũng như nghiệp vụ hải quan điện tử. Cục Hải quan
cũng đã dựa vào độ tuổi, trình độ, nhận thức, sức khoẻ để phân công khối lượng
công việc sao cho hợp lý nhưng bên cạnh đó vẫn cịn tồn tại những hạn chế nhất
định:
Về nhận thức của một số cán bộ Hải quan về mặt vai trị cũng như tiện ích của
việc sử dụng ứng dụng CNTT trong khi thực hiện công tác, nghiệp vụ chưa thực sự
đầy đủ, còn nhiều cán bộ còn tâm lý sử dụng theo phương thức truyền thống, khi
triển khai sử dụng ứng dụng cịn gặp nhiều khó khăn và đổ lỗi cho máy móc trang
bị thiết bị hay lỗi về mặt được truyền. Năng lực trình độ chun mơn nhìn chung
chưa thực sự đồng đều trong khâu sử dụng hệ thống phải luôn thay đổi, luân

chuyển nên cịn gặp nhiều khó khăn. Chính sách đào tạo nhân lực về mảng cơng
nghệ thơng tin cịn thiếu, chỉ đào tạo ở mức cơ bản chưa có định hướng lâu dài nhất


là những khâu như phân tích, quản trị các dự án và đảm bảo chất lượng phần mềm
hoạt động hiệu quả.
2.4.

Cơ sở vật chất kỹ thuật
Hệ thống mạng: Cục Hải quan trong thời gian qua đã trang bị hệ thống mạng

gồm hệ thống mạng WAN và mạng LAN theo mô hình quản lý dữ liệu tập trung tại
trung tâm dữ liệu, hệ thống mạng được xây dựng theo hệ thống và đồng bộ hoá,
được kết nối và tốc độ kết nối rất cao từ 265 kbps trở lên nhằm giúp cho việc xử lý
khi thực hiện tờ khai thủ cục hải quan dễ dàng, doanh nghiệp được rút ngắn thời
gian nhiều so với khi thực hiện khai thủ tục theo phương thức truyền thống. Theo
thống kê đến ngày 11/01/2021, doanh nghiệp đã tiết kiệm được trung bình khoảng
2,5giờ/1 lơ hàng, 82% doanh nghiệp tham gia khảo sát đã tiết kiệm thời gian đáng
kể khi sử dụng VASSCM khi chuẩn bị hồ sơ cung cấp cho doanh nghiệp kinh
doanh kho, bãi, khâu chuẩn bị hồ sơ tiết kiếm được trung bình 0,83 giờ.
Hệ thống thiết bị: Cục Hải quan đã trang bị tại các Chi cục Hải quan tỉnh, thành
phố thiết bị đủ số lượng, cầu hình của trang thiết bị đối với máy chủ, các thiết bị an
ninh an toàn, các thiết bị lưu trữ… nhằm đáp ứng được những điều kiện, nhu cầu để
phục vụ khai TTHQĐT.
Qua sự chuẩn bị về hệ thống thiết bị cũng như hệ thống mạng đã giúp doanh
nghiệp rất hài lòng khi thực hiện khai báo thủ tục với tốc độ nhanh hơn, các bước
thực hiện trên hệ thống được rút ngắn thời gian và rút gọn được các thao tác. Mặt
khác, việc minh bạch về thủ tục hải quan sẽ giúp doanh nghiệp chấp hành tốt,
nghiêm chỉnh khi thực hiện thủ tục cũng như giảm được rủi ro so với hình thức
truyền thống trước đây. Nhưng bên cạnh đó, vẫn cịn một số trường hợp gặp phải sự

cố như nghẽn mạch, nghẽn mạng, hệ thống máy tính cịn một số máy tính đã cũ,
cấu hình thấp ảnh hưởng đến chất lượng làm việc của doanh nghiệp cũng như của
cơng chức.
2.5.

Chi phí và lệ phí


Hệ thống thủ tục hải quan điện tử đã đem đến nhiều lợi ích cho doanh nghiệp
về mặt chi phí. Doanh nghiệp rất hài lòng khi chỉ cần nộp hồ sơ cho một điểm tiếp
nhận duy nhất nhưng nhận được nhiều kết quả của cơ quan nhà nước khác nhau nên
có thể tiếp kiệm được chi phí, nhân lực thực hiện, thời gian chuẩn bị, làm hồ sơ và
nộp hồ sơ.
Doanh nghiệp khi kết nối với hệ thống Cơ chế một cửa ASEAN được viết tắt
(ASW), doanh nghiệp sẽ được hưởng những những lợi ích từ việc cơng nhận C/O
điện tử từ ASEAN và được gửi trực tiếp cho hải quan thông qua hệ thống Cơ chế
một cửa ASEAN.
Doanh nghiệp khá hài lòng khi nhận được kết quả phản hồi từ hệ thống khá
nhanh, cụ thể đối với luồng xanh hệ thống phản hồi kết quả trong vòng 1 giây cho
nên rút ngắn thời gian giải phóng hàng qua đó có thể giảm chi phí lưu kho, bãi…
Đáng chú ý, vừa qua các chỉ số liên quan đến chi phí và lệ phí có sự cải thiện
đáng kể theo khảo sát thì chỉ có 18% doanh nghiệp tham gia trả lời cho biết doanh
nghiệp phải trả những chi phí phát sinh ngồi quy định trong khi vào năm 2015 thì
có tới 28%. Bên cạnh đó có tới 56% doanh nghiệp cho biết khơng cần phải trả phí
phát sinh ngồi quy định trong khi tỷ lệ được khảo sát trong 2015 là 37%. Tỷ lệ
doanh nghiệp bị phân biệt đối xử khi khơng trả chi phí khơng chính thức cũng có sự
giảm mạnh khi cuộc khảo sát 2018 chỉ ra 15% trong khi so với năm 2015 tỷ lệ này
khá cao lên tới 31%.
Theo điều tra tháng 01/2021 cho viết về chi phí, 90% doanh nghiệp cho rằng
việc thực hiện thủ tục hải quan điện tử giúp các doanh nghiệp giảm được chi phí

khi thực hiện các thủ tục so với hình tthức truyền thống. Khi thực hiện VASSCM,
82% doanh nghiệp cho biết giảm chi phí thực hiện chuẩn bị hồ sơ, 73% giảm chi
phí bốc xếp, vận chuyển, lưu trữ hàng xuất, nhập khẩu tại kho, bãi.
Kết luận: Dựa vào cơ sở lý thuyết và một số nghiên cứu trước đó, thì đề tài đã
phân tích, đưa ra những tiêu chí để doanh nghiệp có thể nhìn nhận và đánh giá sự


hài lịng của mình đối với mơ hình thực hiện thủ tục hải quan điện tử. Giúp cho Cục
Hải quan có thể thấy được từng nhân tố tác động đến chất lượng dịch vụ hải quan
và phản ứng của doanh nghiệp đối với các nhân tố. Từ đó đưa ra những cải cách,
phương hướng đổi mới nhằm cải thiện, phát huy những điểm mảnh và hạn chế
những tồn tại còn đọng lại trong hệ thống.
III.

CÁC ĐỀ XUẤT ĐỂ HOÀN THIỆN HỆ THỐNG HẢI QUAN ĐIỆN TỬ

VIỆT NAM
1. Hoàn thiện về cơ chế, chính sách
Hồn thiện và chuẩn hố các quy định pháp luật hiện hành để đảm bảo được cơ
sở pháp lý qua đó để vận hành cơ chế quản lý rủi ro trong quá trình hoạt động
nghiệp vụ hải quan, kiểm soát được hoạt động trước, trong và sau thơng quan có
hiệu quả, thuận tiện và chặt chẽ.
Sửa đổi, bổ sung những văn bản quy phạm pháp lý về các chế độ hải quan nhất
là các thủ tục xuất, nhập khẩu; quản lý các kho, bãi, khu chế xuất, khu vực tự do
thuế quan; các chế độ chấp nhận tạm thời; các thủ tục về xuất, nhập cảnh, quá
cảnh; bưu phẩm, bưu kiện, chuyển phát nhanh.. Qua đó phải đảm bảo các chế độ
hải quan đơn giản, hài hoà và nghiêm túc chấp hành, tuân thủ các quy định của
Công ước Kyoto sửa đổi và các chuẩn mực khác của WCO.
Ngồi ra, chuẩn hố những quy định về can thiệp bằng ngoại lệ và thuân thủ
sau thông quan. Đề xuất sửa đổi quy định vầ giá tính thuế để có thể thực hiện đầy

đủ, tồn diện Hiệp định trị giá GATT. Xây dựng cơ chế, quy định, kiểm tra nhằm
ngăn chặn hình thức gian giận giá. Bổ sung, sửa đổi danh mục hiểu thuế thực hiện
phân loại hàng hoá theo đúng nguyên tắc phân loại chung của cố chức hải quan thế
giới.
2. Cải tiến về cơ sở vật chất kỹ thuật
Nâng cấp hệ thống mạng và hệ thống thiết bị đi cùng với nâng cấp đường
truyển để đảm bảo thơng suốt trong q trình làm việc. Xây dựng các hệ thống dự


×