Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

ẢNH HƯỞNG CỦA THÂM HỤT NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐẾN CÁN CÂN THANH TOÁN CỦA VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (458.77 KB, 36 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG HÀ NỘI
KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
----------o0o----------

TIỂU LUẬN
MƠN TÀI CHÍNH CƠNG
Lớp: TCH431.3
Giảng viên hướng dẫn: TS Nguyễn Thị Lan

Đề tài: ẢNH HƯỞNG CỦA THÂM HỤT NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC ĐẾN CÁN CÂN THANH TỐN CỦA VIỆT NAM
Nhóm thực hiện: Nhóm 8
Họ tên
1. Lê Thị Thu Hà
2. Hồ Thu Phương
3. Nguyễn Thị Thu Huệ

MSSV
1813330017
1813330066
1813310058

Hà Nội, tháng 3 năm 2021
MỤC LỤC


PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................3
Chương 1.

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ


PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........................................................................5
1.1.1 Tổng quan các nghiên cứu...........................................................................5
1.1.2 Những lý thuyết có tính kế thừa và khoảng trống trong nghiên cứu..........8
1.2 Cơ sở lý thuyết và khung phân tích...................................................................8
1.2.1 Cơ sở lý thuyết...............................................................................................8
1.2.2 Khung phân tích.........................................................................................11
1.3 Quy trình và phương pháp nghiên cứu............................................................12
1.3.1 Quy trình nghiên cứu.................................................................................12
1.3.2 Phương pháp nghiên cứu...........................................................................13

Chương 2.

MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU..........14

2.1 Mơ hình nghiên cứu...........................................................................................14
2.1.1 Đề xuất mơ hình nghiên cứu......................................................................14
2.1.2 Xây dựng các giả thuyết thống kê..............................................................14
2.2 Dữ liệu nghiên cứu.............................................................................................17

Chương 3.

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.........................................................18

3.1 Kết quả nghiên cứu:..........................................................................................18
3.1.1 Phân tích thống kê và mơ tả các biến trong mơ hình................................18
3.1.2 Kiểm định sự phù hợp của mơ hình...........................................................22
3.1.3 Kiểm định khuyết tật của mơ hình:............................................................22
3.2 Thảo luận kết quả nghiên cứu:.........................................................................26

Chương 4.


KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH........................................29


4.1.

Kết luận..........................................................................................................29

4.2.

Gợi ý chính sách............................................................................................29


PHẦN MỞ ĐẦU
Trong vòng bốn thập kỷ qua, giả thuyết thâm hụt ngân sách nhà nước ảnh hưởng
đến cán cân thanh toán, đặc biệt ảnh hưởng trực tiếp đến cán cân vãng lai, đã là một chủ
đề được quan tâm, nghiên cứu trên khắp thế giới. Mối liên hệ giữa thâm hụt ngân sách
nhà nước và cán cân vãng lai được phân tích rõ ràng trong các nghiên cứu gần đây là bởi
tác động của nó đến nền kinh tế trong dài hạn. Đối với các nền kinh tế nhỏ và đang phát
triển, bất cứ sự thay đổi nào cũng có thể gây ra ảnh hưởng nghiêm trọng tới nền kinh tế.
Mục tiêu chính trong bài nghiên cứu sau đây của chúng em là nêu rõ sự “ảnh
hưởng của thâm hụt ngân sách nhà nước đến cán cân thanh toán, hay cụ thể là cán
cân vãng lai của Việt Nam”. Nghiên cứu được thực hiện dựa trên bộ dữ liệu về Việt
Nam của World Bank, International Monetary Fund và Asian Development Bank từ năm
1990 đến năm 2019. Từ nghiên cứu này, chúng ta có thể kết luận rằng mối quan hệ giữa
thâm hụt ngân sách nhà nước và cán cân vãng lai là mối quan hệ một chiều hay có sự tác
động qua lại, và sự tác động này là tích cực hay tiêu cực. Đồng thời, chúng ta cũng có thể
so sánh mức độ ảnh hưởng của thâm hụt ngân sách nhà nước và các yếu tố tới cán cân
vãng lai, từ đó đề xuất những giải pháp, chính sách phù hợp.
Phạm vi nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu

● Рhạm vi không giаn: Nghiên cứu trên trên рhạm vi quốc giа Việt Nаm
● Рhạm vi thời giаn: Nghiên cứu từ năm 1990 đến năm 2019
Рhương рháр nghiên cứu: thống kê mơ tả, so sánh, рhân tích tổng hợр kết hợр với định
lượng nhằm minh họа các kết quả củа vấn đề nghiên cứu.
Рhương рháр thu thậр dữ liệu: Số liệu minh họа được thu thậр từ nguồn số liệu thứ cấр,
cụ thể:Quỹ Tiền tệ thế giới (IMF),Ngân hàng Thế giới (WB), Trаng web củа Chính Рhủ,
Tổng cục thống kê, Ngân hàng Nhà Nƣớc, Bộ công thương,...

3


Đối tượng nghiên cứu là Ngân sách nhà nước Việt Nam, cán cân thanh toán quốc
tế hay đặc biệt hơn là cán cân vãng lai của Việt Nam.
Kết cấu đề tài tiểu luận bao gồm
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu, cơ sở lý thuyết và phƣơng pháp nghiên cứu
Chương 2: Mơ hình và dữ liệu nghiên cứu
Chương 3: Kết quả và thảo luận
Chương 4: Kết luận và gợi ý chính sách
Vì điều kiện thời gian và kiến thức cịn hạn chế nên bài tiểu luận của nhóm chúng em
khơng tránh khỏi những sai sót. Chúng em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của
giảng viên để bài tiểu luận hoàn thiện hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!

4


Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1 Tổng quan nghiên cứu trong nước và ở nước ngoài
1.1.1 Tổng quan các nghiên cứu

Trong vài thập niên gần đây, sự tác động giữa thâm hụt ngân sách nhà nước và cán
cân vãng lai đã trở thành đề tài nghiên cứu của rất nhiều nhà kinh tế học trên thế giới và
những nhóm tác giả giải thích hiện tượng này theo những cách khác nhau.
a) Các nghiên cứu nước ngoài
Nghiên cứu của B.Douglas Bernheim (1988) về mối quan hệ giữa chính sách tài
khố và tài khoản vãng lai ở Mỹ và 5 đối tác thương mại lớn của Mỹ từ năm 1960 đến
năm 1984 đã chỉ ra một vài quan điểm. Ở Mỹ, Canada, Anh và Tây Đức, việc tăng $1
thâm hụt ngân sách sẽ dẫn tới giảm $0.3 trong cán cân vãng lai. Sự ảnh hưởng này còn
mạnh mẽ hơn ở Mexico, nhưng ở Nhật thì khơng biểu hiện rõ. Như vậy, việc phân tích
dữ liệu theo chuỗi thời gian ở 6 quốc gia đã chứng minh chính sách tài khố và thâm hụt
cán cân. Đồng thời, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng tồn tại mối liên hệ tích cực giữa thâm hụt
ngân sách và chi tiêu tư, và thâm hụt ngân sách sẽ làm tăng lãi suất.
Nghiên cứu của Piersanti (2000) đã phân tích mối quan hệ giữa thâm hụt ngân
sách và tài khoản vãng lai đối với hầu hết các quốc gia OECD, ngoại trừ Thổ Nhĩ Kỳ,
Thụy Sĩ, Bồ Đào Nha, Iceland, Bỉ, New Zealand và các quốc gia gia nhập cuối cùng bằng
phép thử quan hệ nhân quả. Các kết quả định lượng cho thấy tác động tích cực mạnh mẽ
của thâm hụt ngân sách trong tương lai dự kiến đối với thâm hụt thương mại đối với các
nước OECD.

5


Boileau và Normandin (2009) đã tiến hành nghiên cứu về tác động của các cú
sốc về thuế đối với thâm hụt ngân sách và thâm hụt ngoại thương bằng cách sử dụng dữ
liệu của 16 quốc gia vào thời kỳ sau năm 1975. Kết quả cho thấy, các cú sốc về thuế
khiến thâm hụt ngân sách và thâm hụt nước ngồi diễn biến theo chiều hướng tích cực.
Nghiên cứu của T.K.Jarayaman và cộng sự (2010) dựa trên ước lượng mô hình
PMG và MG đã chỉ ra rằng tồn tại mối liên hệ trong ngắn hạn và dài hạn giữa thâm hụt
ngân sách và thâm hụt cán cân tại các quốc gia ở Quần đảo Thái Bình Dương. Dữ liệu
phân tích được lấy từ năm 1998 đến năm 2004 tại 6 quốc gia: Fiji, Papua New Guinea,

Samoa, Solomon Islands, Tonga và Vanuatu. Kết quả chỉ ra rằng: 1% tăng lên trong thâm
hụt ngân sách (%GDP) sẽ dẫn đến sự tăng lên 1.13% (dài hạn) và 0.997% (ngắn hạn) ở
thâm hụt cán cân. Hơn nữa, GDP và các chỉ số tiền tệ cũng có tác động tới thâm hụt cán
cân. 
Theo nghiên cứu của John Bluedorn và Daniel Leigh (2011), việc thực hiện các
chính sách tài khố nhằm giảm thâm hụt ngân sách sẽ có tác động lớn và tích cực tới cán
cân vãng lai. Bộ dữ liệu được lấy tại 17 quốc gia OECD trong giai đoạn 1978-2009, bao
gồm 173 trường hợp về sự thay đổi của chính sách tài khố khi thực hiện các biện pháp
nhằm giảm thâm hụt ngân sách. Nghiên cứu đưa ra kết luận rằng việc giảm 1% (% GDP)
trong thâm hụt ngân sách sẽ giúp thâm hụt cán cân giảm 0.6% (%GDP) trong vòng 2
năm. Như vậy, để giảm 1% (%GDP) thâm hụt cán cân sẽ cần giảm 1.7% (%GDP) thâm
hụt ngân sách. Hơn nữa, nhóm tác giả cũng phát hiện ra rằng việc giảm đầu tư và tỷ giá
hối đối thực giảm cũng đóng vai trị quan trọng trong quá trình này. 
Kalou và Paleologou (2012) dùng dữ liệu giai đoạn 1960 - 2007 giải thích tác
động ngẫu nhiên giữa thâm hụt ngân sách và thâm hụt cán cân vãng lai. Trong nghiên
cứu, kết quả chỉ ra mối quan hệ đồng biến kéo theo giữa hai thâm hụt và theo hướng nhân
quả là từ tài khoản vãng lai đến thâm hụt ngân sách.

6


Năm 2013, Francesco Forte và Cosimo Magazzino cũng thực hiện nghiên cứu
về đề tài thâm hụt kép này. Nhóm tác giả sử dụng nghiên cứu nhân quả (Granger
causality) để phân tích mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách và thâm hụt cán cân. Sử
dụng dữ liệu thời gian từ năm 1970 đến năm 2010 ở 33 quốc gia châu Âu, nhóm tác giả
đã khẳng định giả thuyết: thâm hụt cán cân là kết quả của thâm hụt ngân sách. Việc phân
tích dữ liệu cho thấy rằng giảm 1% trong ngân sách chính phủ/GDP sẽ làm giảm 0.37%
trong cán cân vãng lai/GDP. Tuy nhiên, sự ảnh hưởng này chỉ xảy ra ở các quốc gia thâm
hụt cao. Hơn nữa, tỷ giá thực đa phương và chi tiêu chính phủ có tác động nghịch biến tới
cán cân vãng lai.

Gần đây nhất, nghiên cứu của Umer Jeelaine Banday và Ranjan Aneja (2019)
về mối quan hệ nhân quả giữa thâm hụt ngân sách và thâm hụt cán cân ở Trung Quốc với
bộ dữ liệu từ năm 1985 đến năm 2016 cũng cho kết quả tương tự giống các nghiên cứu
trước đó. Ngồi ra, các kết quả cũng chỉ ra rằng sự biến động của lãi suất và tỷ giá hối
đoái cũng ảnh hưởng tới thâm hụt, do đó việc ổn định lãi suất và lạm phát cũng là các yếu
tố mà các nhà hoạch định chính sách cần quan tâm.
b) Các nghiên cứu trong nước
Thâm hụt kép không chỉ xảy ra ở các nước đã phát triển mà còn xảy ra tại các
nước đang phát triển, Việt Nam là một ví dụ. Nguyễn Xuân Lâm (2012) đã thực hiện
nghiên cứu tìm hiểu về mối quan hệ dài hạn và mang tính chất nhân quả giữa cán cân
vãng lai, thâm hụt ngân sách và đầu tư trong giai đoạn 1990-2011 tại Việt Nam. Nghiên
cứu sử dụng khung phân tích Mundell - Fleming cho kết quả đồng nhất với các nghiên
cứu ở nước ngồi. 
Đào Thơng Minh (2017) đã sử dụng phương pháp GLS để phân tích với nguồn
dữ liệu thứ cấp từ ADB trong giai đoạn 2008-2015 của các quốc gia ASEAN. Kết quả
nghiên cứu cho thấy rằng các yếu tố: cân bằng tài khoá chính phủ, chi tiêu chính phủ và

7


tỷ giá thực đa phương đã giải thích được sự thay đổi của cán cân vãng lai tại các quốc gia
Đông Nam Á. Khi cân bằng ngân sách tăng lên 1% thì cán cân vãng lai cũng tăng lên
0.4% và ngược lại.
1.1.2 Những lý thuyết có tính kế thừa và khoảng trống trong nghiên cứu
Các nghiên cứu trước đó của các nhà kinh tế học trong và ngoài nước đã cho ta
một cái nhìn tổng quan về sự tác động của thâm hụt ngân sách tới cán cân vãng lai. Đồng
thời, các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, ngoài thâm hụt ngân sách, cán cân vãng lai cũng bị
ảnh hưởng bởi các nhân tố khác.
Tuy nhiên, các nghiên cứu có sự mâu thuẫn với nhau.  Nghiên cứu của Evans
(1986), nhà kinh tế học đã đưa ra một quan điểm dựa trên kinh nghiệm rằng thâm hụt

ngân sách và tỷ giá hối đối khơng có mối quan hệ với nhau. Điều này mâu thuẫn với
nghiên cứu của B.Douglas Bernheim, bởi cán cân vãng lai giảm là kết quả của việc đồng
nội tệ tăng. 
Theo nghiên cứu của Đào Thông Minh (2017), biến tăng trưởng kinh tế (GDPG)
khơng có ý nghĩa thống kê. Điều này mâu thuẫn với nghiên cứu trước đó của  Francesco
Forte và Cosimo Magazzino (2013), sự mâu thuẫn này có thể lý giải là do chính sách tài
khố ở mỗi quốc gia là không giống nhau, các kết quả nghiên cứu khơng phải là ln
đúng trong mọi trường hợp.
Ngồi ra, một hạn chế khác khi thực hiện phân tích đó là bộ dữ liệu khơng được
cập nhật, gây ra khó khăn khi thống kê.
1.2 Cơ sở lý thuyết và khung phân tích
1.2.1 Cơ sở lý thuyết
-

Cán cân thanh tốn quốc tế

8


Theo Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF), cán cân thanh toán quốc tế là một báo cáo thống kê
một cách hệ thống các giao dịch kinh tế của một nền kinh tế với phần còn lại của thế giới
trong một thời kỳ nhất định. Các giao dịch này chủ yếu là giữa những người cư trú và
những người phi cư trú bao gồm:
● Những giao dịch liên quan đến hàng hóa, dịch vụ và thu nhập
● Các giao dịch liên quan đến quyền lợi hay nghĩa vụ tài chính với phần còn lại của
thế giới
● Các giao dịch (như quà tặng) được phân loại thành các giao dịch chuyển giao
(transfer) liên quan đến các bút toán bù trừ trên cán cân, nếu hiểu theo nghĩa kế
toán là các giao dịch chuyển giao 1 bên (đơn phương)
Một cán cân thanh toán quốc tế thường bao gồm các hạng mục: cán cân vãng lai, cán

cân vốn, sai số và bỏ sót và tài sản dự trữ.
Khi nói cán cân thanh tốn quốc tế thặng dư hay thâm hụt có nghĩa là nói đến sự
thặng dư hay thâm hụt của một hay một nhóm các cán cân bộ phận nhất định trong cán
cân thanh toán quốc tế.
-

Cán cân vãng lai

Theo Ngân hàng Thế giới (WB), cán cân vãng lai là một bộ phận của cán cân thanh
toán quốc tế. Cán cân vãng lai bao gồm: cán cân thương mại, cán cân dịch vụ, cán cân thu
nhập và cán cân chuyển giao vãng lai một chiều.
Đối với cán cân vãng lai, khi cán cân vãng lai thặng dư có nghĩa là quốc gia tích lũy
tài sản rịng so với nước ngồi; ngược lại, khi cán cân vãng lai thâm hụt có nghĩa là quốc
gia vay rịng từ bên ngồi. Trong nhiều trường hợp, thì thâm hụt cán cân vãng lai thể hiện
một nền kinh tế đang tăng trưởng tốt. Khi một nền kinh tế có tiềm năng tăng trưởng tốt,
có nhiều cơ hội đầu tư với lợi nhuận cao, nhu cầu đầu tư cao hơn khả năng tiết kiệm trong
nước, điều này sẽ làm cho các dịng vốn nước ngồi chảy vào quốc gia đó để đáp ứng nhu

9


cầu đầu tư. Nó chỉ xấu khi thâm hụt quá lớn và dẫn tới khủng hoảng cán cân thanh toán,
mất giá đồng tiền.
Để đưa ra một nhận xét về mức độ thâm hụt cán cân vãng lai của một quốc gia là tốt
hay xấu, chúng ta cần phải xem xét từng trường hợp cụ thể, khơng thể chỉ nhìn vào con
số thâm hụt/thặng dư thương mại (hay thâm hụt/thặng dư cán cân vãng lai) để rồi cho
rằng thâm hụt đó là xấu hay tốt.
-

Ngân sách Nhà nước


Luật Ngân sách Nhà nước Việt Nam đã được Quốc hội Việt Nam thông qua ngày
16/12/2002 định nghĩa: Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước
trong dự toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện
trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước.
Các khoản thu ngân sách nhà nước bao gồm:
● Thuế, phí, lệ phí do các tổ chức và cá nhân nộp theo quy định của pháp luật


Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước



Các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân



Các khoản viện trợ



Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật

Các khoản chi ngân sách nhà nước bao gồm:
● Chi thường xuyên: các khoản chi nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của nhà
nước


Chi đầu tư phát triển: các khoản chi dài hạn nhằm làm tăng cơ sở vật chất của đất
nước và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế




Chi trả nợ và viện trợ: các khoản chi để nhà nước thực hiện nghĩa vụ trả nợ các
khoản đã vay trong nước, vay nước ngoài khi đến hạn và các khoản chi làm nghĩa
vụ quốc tế

10


● Chi dự trữ là những khoản chi ngân sách nhà nước để bổ sung quỹ dự trữ nhà
nước và quỹ dự trữ tài chính
-

Thâm hụt ngân sách nhà nước

Theo Bộ tài chính Việt Nam, thâm hụt ngân sách hay bội chi ngân sách là tình trạng
khi tổng chi tiêu của ngân sách nhà nước vượt quá các khoản thu “khơng mang tính hồn
trả” của ngân sách nhà nước. Để phản ánh mức độ thâm hụt ngân sách người ta thường sử
dụng chỉ tiêu tỷ lệ thâm hụt so với GDP hoặc so với tổng số thu trong ngân sách nhà
nước. Thâm hụt ngân sách nhà nước có thể ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực đến nền kinh
tế một nước tùy theo tỉ lệ thâm hụt và thời gian thâm hụt.
Tuy nhiên, thâm hụt ngân sách cũng có những tác động tích cực:
● Là cơng cụ khách quan để phi chính trị hóa các quyết định ngân sách vốn rất khó
khăn


Giúp cải thiện hiệu quả kinh tế




Hỗ trợ cho chính sách tiền tệ cẩn trọng



Tăng tính nhất quán và khả năng tiên liệu của chính sách chi tiêu cơng

Ngồi ra, bài nghiên cứu cịn trình bày thêm về một số nhân tố ảnh hưởng đến cán cân
vãng lai của Việt Nam như tăng trưởng GDP, tỷ giá hối đoái thực đa phương (REER) và
chi tiêu chính phủ. Những lý thuyết này nhóm xin mơ tả rõ hơn ở Chương 2 phần mơ
hình nghiên cứu và xây dựng giả thuyết thống kê.
1.2.2 Khung phân tích
Hiện nay, có hai trường phái giải thích về mối quan hệ giữa cán cân vãng lai và
thâm hụt ngân sách.
Thứ nhất, theo mơ hình Keynes và Mundell - Fleming, thâm hụt ngân sách sẽ dấn
tới thâm hụt cán cân. Thâm hụt ngân sách tăng sẽ làm tăng tiêu dùng nội địa, đẩy mạnh
hàng nội địa, do đó làm tăng thâm hụt cán cân. Ngồi ra, việc tăng thâm hụt ngân sách sẽ

11


gây áp lực lên lãi suất, dòng vốn đầu tư nước ngồi sẽ chảy vào, từ đó đẩy mạnh nhập
khẩu và hạn chế xuất khẩu, làm cán cân thâm hụt.
Thứ hai, theo Ricardian, khơng có mối liên hệ nào giữa cán cân vãng lai và thâm
hụt ngân sách. Trường phái này cho rằng sự tăng lên trong thâm hụt ngân sách do cắt
giảm thuế bằng đúng khoản tăng lên trong tiết kiệm cá nhân bởi mọi người tin rằng tiền
thuế được cắt giảm ngày hôm nay sẽ phải trả trong tương lai, do đó cán cân khơng bị ảnh
hưởng.
Trong nghiên cứu dưới đây, nhóm sẽ phân tích giả thuyết thâm hụt kép dựa trên
mơ hình Keynes và Mundell - Fleming.

1.3 Quy trình và phương pháp nghiên cứu
1.3.1 Quy trình nghiên cứu

Xác định vấn đề nghiên cứu: “Ảnh
hưởng của thâm hụt ngân sách nhà
nước đến vãng lai của Việt Nam”

Xác định mục tiêu nghiên cứu

Tổng quan cơ sở lý
thuyết

Tổng quan các nghiên
cứu thực nghiệm

Đề xuất mơ hình nghiên cứu, xây dựng
các giả thuyết thống kê

Thu thập dữ liệu, nhập dữ liệu vào phần
mềm sử dụng cho nghien cứu

12


Kết luận và gợi ý chính sách

Nhóm xác định vấn đề nghiên cứu chính là “Ảnh hưởng của thâm hụt ngân sách nhà
nước đến vãng lai của Việt Nam”. Mục tiêu nghiên cứu là về ngân sách nhà nước và cán
cân vãng lai của Việt Nam trong giai đoạn 1990-2019. Bên cạnh đó đưa ra tổng quan về
các nghiên cứu thực nghiệm trước đó và tổng quan về các cơ sở lý thuyết về yếu tố cần

nghiên cứu. Trên cơ sở tổng quan nhóm đề xuất mơ hình nghiên cứu phù hợp, xây dựng
các giả thuyết thống kê, thu thập dữ liệu, sử dụng phần mềm Stata14 xử lý dữ liệu để đưa
ra các kết quả nghiên cứu và thảo luận về vấn đề nghiên cứu. Từ đó, đưa ra kết luận và
gợi ý chính sách phù hợp với đề tài.
1.3.2 Phương pháp nghiên cứu
a) Phương pháp phân tích số liệu
Nghiên cứu sử dụng các phương pháp:
-

Thống kê mô tả để tổng quát về tình hình thâm hụt ngân sách nhà nước, tài khoản
vãng lai trong cán cân thanh toán của Việt Nam giai đoạn 1990-2019.

-

Phân tích định lượng, phân tích hồi quy dữ liệu chuỗi thời gian.

-

Mơ hình ước lượng hồi quy bình phương nhỏ nhất (OLS) với phần mềm chạy
lượng là Stata 14.

b) Phương pháp thu thập số liệu
-

Với các số liệu liên quan tới thâm hụt ngân sách và cán cân vãng lai của Việt
Nam, bài tiểu luận chủ yếu sử dụng dữ liệu thứ cấp từ trang web của Bộ Tài
Chính, Tổng cục Thống kê, kho dữ liệu của Ngân hàng Thế giới (The World Bank
Data), Ngân hàng Phát triển châu Á (The Asian Development Bank), Tổ chức Hợp
tác và Phát triển Kinh tế (OECD), Trading Economics.


13


-

Với số liệu về tỷ giá hối đoái thực đa phương (REER) của Việt Nam với 171 đối
tác thương mại được cập nhật từ tổ chức “www.bruegel.org” với năm gốc 2007 =
100. Ngồi ra, nhóm cịn tổng hợp từ nhiều nguồn dữ liệu khác như: Tổng cục
Thống kê, IMF World Economic Outlook, FED, IFS....

14


Chương 2. MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1 Mơ hình nghiên cứu
2.1.1 Đề xuất mơ hình nghiên cứu
Nghiên cứu ảnh hưởng của thâm hụt ngân sách đối với cán cân thanh toán hay cụ
thể hơn là cán cân vãng lai của Việt Nam, nhóm tham khảo nghiên cứu của Mohammadi
(2004) và Forte và Magazzino (2013), từ đó đề xuất mơ hình nghiên cứu là:
CABt = β 0 + β 1 GFBt + β 2 REER t + β 3GDPGt + β 4G t + u
Trong đó:
CAB: cân bằng cán cân vãng lai – biến phụ thuộc; và các biến độc lập GFB: cân
đối ngân sách nhà nước; REER: tỷ giá hối đoái thực đa phương; GDPG: tốc độ tăng
trưởng kinh tế theo GDP; G: chi tiêu chính phủ. β 0: hệ số chặn (gốc); β 1, β 2, β 3, β 4: hệ số
ước lượng của biến độc lập; u: sai số ngẫu nhiên – phần không quan sát; t: năm t = 1, 2,
3…30 tương đương từ năm 1990 – 2020.
2.1.2 Xây dựng các giả thuyết thống kê
Biến phụ thuộc:
-


CAB: Cân bằng cán cân vãng lai, tính bằng % GDP, bao gồm ghi chép giao dịch
kinh tế của một quốc gia với phần còn lại của thế giới (IMF) hay những giao dịch
giữa người cư trú và phi cư trú liên quan đến hàng hóa, dịch vụ, thu nhập, chuyển
giao vãng lai một chiều (GS.TS. Nguyễn Văn Tiến). Cán cân vãng lai bao gồm 4
cán cân bộ phận là cán cân thương mại, cán cân dịch vụ, cán cân thu nhập và cán
cân chuyển giao vãng lai một chiều. CAB là một bộ phận của cán cân thanh toán
quốc tế, được tổng hợp báo cáo từ Tổng cục Thống kê và Ngân hàng thế giới WB.

Biến độc lập
-

GFB: Cân đối Ngân sách nhà nước, tính bằng % GDP, phản ánh mối tương quan
giữa thu và chi Ngân sách nhà nước trong một tài khóa (Luật Ngân sách nhà
nước). Theo Quỹ tiền tệ thế giới IMF là chênh lệch giữa thu và chi ngân sách của
chính phủ. Từ nghiên cứu trước của Mohammadi (2004), Forte và Magazzino

15


(2013) thì đây là nhân tố ảnh hưởng nhiều đến cán cân vãng lai, thâm hụt ngân
sách nhà nước sẽ kéo theo thâm hụt cán cân vãng lai nên kì vọng tác động đồng
biến đến CAB ( β 1> 0 ¿ – H1.
-

REER: Là tỷ giá danh nghĩa đa phương đã được điều chỉnh bởi tỷ lệ lạm phát ở
trong nước với tất cả các nước cịn lại, do đó, nó phản ảnh tương quan sức mua
giữa nội tệ với tất cả các đồng tiền cịn lại (Giáo trình Tài chính quốc tế - GS.TS.
Nguyễn Văn Tiến). Đây cũng là thước đo tổng hợp vị thế cạnh tranh thương mại
của một nước so với tất cả các nước bạn hàng cịn lại nên có liên quan đến tỷ giá
thương mại và tỷ giá hối đoái của Việt Nam so với các quốc gia khác. Việt Nam là

quốc gia yết giá trực tiếp nên cơng thức tính REER tính theo phương pháp trực
CPI wi
tiếp: REERi =NEERi ×
(giáo trình Tài chính quốc tế - GS.TS. Nguyễn Văn
CPI i

Tiến, 2010). Trong đó, NEERi là tỷ giá danh nghĩa đa phương; CPI wi là chỉ số lạm
phát trung bình của tất cả các đồng tiền trong rổ; CPI i là chỉ số giá tiêu dùng của
đồng tiền trong nước; i là kỳ tính tốn. Dữ liệu về tỷ giá thực đa phương của Việt
Nam được cập nhật bởi tổ chức www.bruegel.org với năm gốc 2007=100% với
171 đối tác thương mại trên thế giới. Theo nghiên cứu của Fischer và Easterly
(1990), Forte và Magazzino (2013) thì REER tăng lên sẽ làm giảm xuất khẩu rịng
(giảm xuất khẩu và tăng nhập khẩu) và do đó dẫn đến thâm hụt tài khoản vãng lai.
Nhưng đối với ở Việt Nam về mặt lý thuyết thì REER tăng thì đồng nội tệ mất giá,
hàng hóa nước ngồi sẽ đắt hơn tương đối so với hàng hóa trong nước làm nhập
khẩu giảm, xuất khẩu tăng từ đó cán cân thương mại cải thiện dẫn đến tài khoản
vãng lai cải thiện nên kì vọng quan hệ đồng biến ( β 2> 0) – H2.

-

GDPG: tốc độ tăng trưởng kinh tế theo GDP, đo lường tăng trưởng kinh tế liên
quan đến tổng sản phẩm quốc nội GDP theo từng thời kì, được biểu thị bằng tỉ lệ
phần trăm, cho thấy tốc độ thay đổi trong GDP của một quốc gia, thông thường, từ

16


một năm tới năm tiếp theo. Theo nghiên cứu trước của Mohammadi (2004) thì tốc
độ tăng trưởng kinh tế sẽ ảnh hưởng trung lập đến cán cân vãng lai trong khi Forte
và Magazzino (2013), Eldemerdash và cộng sự (2014) cho rằng tăng trưởng thu

nhập có thể làm tăng nhập khẩu, dẫn đến thâm hụt tài khoản vãng lai ( β 3 <0 ¿ – H3
-

G: chi tiêu chính phủ, được tính bằng % GDP, G được tính theo Quỹ tiền tệ thế
giới (IMF - World Economic Outlook Database) bao gồm tổng chi phí và việc
mua lại rịng các tài sản phi tài chính. Theo Muktar và cộng sự (2007), khi chi tiêu
chính phủ càng cao hay lớn hơn nguồn thuế thu vào, kích thích tổng cầu tăng lên
kéo theo gia tăng lạm phát, giá hàng hóa trong nước đắt hơn kích thích nhập khẩu
hạn chế xuất khẩu, làm ảnh hưởng xấu đến cán cân vãng lai. Theo giả thuyết, chi
tiêu chính phủ càng cao khiến tài khoản vãng lai càng thêm hụt, kì vọng mối quan
hệ nghịch biến ( β 4 <0 ¿ – H4.
Bảng 1: Tổng hợp các biến
Biến

Diễn giải

CAB

Cân bằng tài khoản
vãng lai, %GDP

GFB

REER

GDPG

G

Giả thuyết


Kì vọng dấu

Cân đối Ngân sách
nhà nước, %GDP

H1

+

Tỷ giá hối đoái thực
đa phương
(2007=100%)
Tốc độ tăng trưởng
kinh tế, %

H2

+

H3

-

Chi tiêu chính phủ,
%GDP

H4

-


17


2.2 Dữ liệu nghiên cứu
Mơ hình nghiên cứu lấy phạm vi dữ liệu theo giai đoạn 1990-2019 của Việt Nam, bao
gồm 30 quan sát với nguồn dữ liệu thứ cấp:
-

Dữ liệu về “cán cân vãng lai” và “tốc độ tăng trưởng kinh tế theo GDP” từ Ngân
hàng thế giới (World Bank Data), Trading Economics.

-

Dữ liệu về “ thâm hụt ngân sách – cân bằng tài khóa chính phủ” và “chi tiêu chính
phủ” tham khảo theo thống kê của Bộ tài chính Việt Nam, Ngân hàng Phát triển
châu Á (ADB), IMF, …

-

Dữ liệu về “tỷ giá hối đoái thực đa phương” từ nguồn Bruegel.org, lấy 2007 là
năm gốc.

-

Những năm trước 1990 không đưa vào cơ sở dữ liệu do hạn chế về mặt thống kê,
năm 2020 do các nguồn chưa có số liệu thống kê chính xác và tin cậy.

Phân tích dữ liệu qua mơ hình hồi quy bình phương nhỏ nhất OLS bằng phần mềm
Stata 14.


18


Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 Kết quả nghiên cứu:
3.1.1 Phân tích thống kê và mơ tả các biến trong mơ hình
a) Mơ tả dữ liệu
Thống kê mơ tả các biến trong mơ hình cho thấy dữ liệu của các biến trong mơ
hình tương đối ổn định và khơng có dữ liệu bất thường.
Sử dụng lệnh sum để miêu tả dữ liệu. Lệnh sum cho giá trị trung bình (mean), điểm
cực trị (median), độ lệch chuẩn (std.dev.), giá trị lớn nhất (max) và nhỏ nhất (min) của
các biến trong Stata 14 để có kết quả mơ tả như sau:
Hình : Mô tả dữ liệu các biến

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu với sự hỗ trợ của phần mềm Stata 14.
Bảng 2: Thống kê mô tả các biến trong mơ hình nghiên cứu
sum cab gfb reer gdpg g
Biến

Định nghĩa

quan
sát
CAB

Số

Giá


quan

trung bình chuẩn

thấp

cao

-1,7924

5,006476

nhất
-10,92

nhất
6,05

-2,296433

1,931952

-7,2

0,2

sát
Cán cân vãng lai 30

trị Độ


lệch Giá trị Giá trị

(%GDP)
GFB

Cân đối Ngân 30
sách nhà nước
(%GDP)

19


REER

Tỷ giá hối đoái 30

109,6157

22,48017

66,05

150,22

6,791333

1,243

4,77


9,54

21,534

2,802523

14

25

thực đa phương
GDPG

Tốc

độ

tăng 30

trưởng kinh tế
G

(%GDP)
Chi tiêu chính 30
phủ (%GDP)

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu với sự hỗ trợ của phần mềm Stata 14.
Biến số cân đối Ngân sách nhà nước có giá trị thấp nhất là -7,2% GDP nhưng bởi
vì cân đối ngân sách Nhà nước là vốn chênh lệch thu chi nên dấu âm trong bảng là đại

diện cho “thâm hụt ngân sách” nên có thể nói dù -7,2% GDP nằm ở giá trị nhỏ nhất,
nhưng nó mới chính là lượng thâm hụt nhiều nhất. Nhìn chung, ngân sách nhà nước trong
khoảng thời gian nghiên cứu có xu hướng thâm hụt hơn là thặng dư.
Tương tự như biến số cân đối Ngân sách nhà nước, cán cân vãng lai có mức thâm
hụt khá cao là – 10,92% GDP và thặng dư lớn nhất là 6,05% GDP. Độ lệch chuẩn là 5%
GDP cũng cho thấy mức độ có sự khác biệt khá lớn giữa các năm.
Biến tỷ giá hối đoái thực đa phương cho thấy giá trị lớn nhất là 150,22 và giá trị
nhỏ nhất là 66,05 với mức trung bình đạt tới 109,62. Nhìn chung tỷ giá hối đối thực đa
phương của Việt Nam khá cao trong giai đoạn khảo sát.
Biến số tốc độ tăng trưởng kinh tế cho thấy Việt Nam có tốc độ tăng trưởng kinh
tế khá tốt trong giai đoạn khảo sát khi giá trị trung bình là 6,79 % GDP. Độ lệch chuẩn là
1,23% GDP cho thấy sự tương đối đồng đều qua các năm.
Biến số chi tiêu chính phủ cho thấy chính phủ có mức chi tiêu khá cao, cao nhất là 25%
GDP và thấp nhất là 14% GDP khi mà giá trị trung bình là 21,53% GDP.

20


b) Ma trận tương quan giữa các biến
Trước khi chạy hồi quy mơ hình, nhóm nghiên cứu xem cét mức độ tương quan
giữa các biến trong mơ hình bằng các sự dụng lệnh corr trong phần mềm Stata và cho kết
quả như sau:
Bảng 3: Hệ số tương quan giữa các biến trong mơ hình nghiên cứu

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu với sự hỗ trợ của phần mềm Stata 14.

Bảng 3 cho thấy giá trị tuyệt đối của hệ số tương quan giữa các biến đều nhỏ hơn
0,8 chứng tỏ các biến độc lập độc lập trong mơ hình không tương quan mạnh với nhau,
và biến cân bằng Ngân sách nhà nước và tỷ giá hối đoái thực đa phương mang dấu
dương, cùng chiều với biến cán cân vãng lai, các biến còn lại là tốc độ tăng trưởng kinh

tế và chi tiêu chính phủ mang dấu âm, ngược chiều với cán cân vãng lai.
Tiếp theo, nghiên cứu tiến hành ước lượng mơ hình hồi quy tuyến tính theo
phương pháp OLS.
Sử dụng phần mềm Stata chạy mơ hình hồi quy tuyến tính với dữ liệu của Việt
Nam từ năm 1990 – 2019, ta có hàm hồi quy mẫu ước lượng sự tác động của cán cân
Ngân sách tới cán cân vãng lai như sau:
CAB = 9,092658 + 1,637059*GFB + 0,134815*REER + 0.6550595*GDPG –
(1,53)

(-2,69)

(4,24)

(0,83)

21


1,580511*G + U.
(-3,94)
R2 = 60,34% ; F(4,25) = 9,51
Bảng 4 : Kết quả hồi quy

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu với sự hỗ trợ của phần mềm Stata 14.
Theo kết quả hồi quy, ta có hàm hồi quy mẫu mô tả mối quan hệ giữa các biến như
sau:
Ý nghĩa của các hệ số hồi quy trong mơ hình ước lượng:
● β0 = 9,092658. Khi cán cân Ngân sách (GFB), tỷ giá hối đoái thực đa phương
(REER), tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDPG) và chi tiêu chính phủ (G) bằng 0 thì
cán cân vãng lai tăng trung bình là 9,092658%.

● β 1=1,637059. Khi cán cân Ngân sách (GFB) tăng (giảm) 1% với điều kiện các
biến khác khơng đổi thì cán cân vãng lai (CAB) tăng (giảm) 1,64%.
● β 2 = 0,134815. Khi tỷ giá hối đoái thực đa phương (REER) tăng (giảm) 1% với
điều kiện các biến khác không đổi thì cán cân vãng lai (CAB) tăng (giảm) 0,13 %.

22


● β 3 = 0.6550595. Khi tốc độ tăng trưởng kinh tế (GPDG) tăng (giảm) 1% với điều
kiện các biến khác khơng đổi thì cán cân vãng lai (CAB) tăng (giảm) 0,66%.
● β 4 = - 1,580511. Khi chi tiêu chính phủ (G) tăng ( giảm) 1% với điều kiện các biến
khác khơng đổi thì cán cân vãng lai (CAB) sẽ giảm (tăng) 1.58%.
Hệ số xác định R2 = 60,34% có ý nghĩa rằng : các biến độc lập (GFB, REER,
GDPG, G) giải thích được 60,34 % sự thay đổi của biến phụ thuộc (CAB).
3.1.2 Kiểm định sự phù hợp của mơ hình
Cơ sở kiểm định:
-

Kiểm định cặр giả thuуết không:
H0 : R 2 = 0
H1 : R 2 > 0

-

Tính giá trị kiểm định Fs:
R 2 (n−k−1)
Fs =
( 1−R 2) k

-


Xác định giá trị tới hạn Fα(k, n-k-1)
Sử dụng kết quả có được từ việc chạy mơ hình, ta có Fs = 9,51.

-

Tra bảng thống kê F, ta được F0,05(4, 25) = 2,76

⇨ Fs=9,51 > Fα(k, n-k-1) = 2.76.
⇨ Bác bỏ giả thuyết H0.
Kết luận, hàm hồi quy là phù hợp hay có ít nhất một biến độc lập trong mơ hình có
ảnh hưởng mang ý nghĩa thống kê đến biến phụ thuộc.
3.1.3 Kiểm định khuyết tật của mô hình:
a) Kiểm định hiện tượng tự tương quan
Sử dụng kiểm định Breusch-Godfrey trong phần mềm Stata cho thấy kết quả như
sau:
Bảng 5: Kiểm định tự tương quan

23


Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu với sự hỗ trợ của phần mềm Stata 14.
Kết quả cho thấy Pro > chi2 = 0,0875 > 0,05 nên mơ hình này khơng có hiện tượng tự
tương quan.
b) Kiểm định đa cộng tuyến.
Sử dụng lệnh VIF trong phần mềm Stata cho thấy kết quả như bảng :
Bảng 6: Kiểm định đa cộng tuyến

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu với sự hỗ trợ của phần mềm Stata 14.
Ta thấy, Mean VIF và chỉ số VIF của từng biến đều nhỏ hơn 10 nên mơ hình khơng bị đa

cộng tuyến.
c) Kiểm định phương sai sai số thay đổi.
Sử dụng kiểm định White trong phần mềm stata, ta có kết quả như sau:
Bảng 7: Kiểm định phương sai sai số thay đổi

24


×