Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Quản lí hoạt động dạy học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (134.94 KB, 23 trang )

KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Theo PGS. TS Trần Thị Hương, quản lý hoạt động dạy học là những tác động của chủ thể
quản lý vào hoạt động dạy học được tiến hành bởi giáo viên, học sinh và sự hỗ trợ của các lực
lượng giáo dục khác nhằm thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ dạy học.
Chủ thể quản lý trực tiếp hoạt động dạy học: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ trưởng
chuyên môn, GV;
Chủ thể QL gián tiếp: bộ máy QLGD từ trung ương đến địa phương( Bộ, Sở, Phòng);
Đối tượng quản lý: hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh;
Mục tiêu, nhiệm vụ dạy học: học sinh nắm vững tri thức khoa học; rèn luyện kĩ năng, kĩ
xảo; phát triển toàn diện nhân cách.
QUẢN LÝ KẾ HOẠCH, CHƯƠNG TRÌNH DẠY HỌC
1. Tầm quan trọng của quản lý kế hoạch, chương trình dạy học
Kế hoạch dạy học là văn bản quy định thành phần các mơn học trong nhà trường, trình tự
dạy học các môn trong từng năm, từng lớp, số giờ dành cho từng môn học, cấu trúc và thời gian
của năm học.
Chương trình các mơn học của các cấp học là văn bản quy định mục tiêu mơn học, quan
điểm chính của việc xây dựng chương trình mơn học, chuẩn kiến thức, kĩ năng môn học, gợi ý
cần thiết về phương pháp, phương tiện dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn học
của học sinh.
Quản lý tốt kế hoạch giảng dạy, Chương trình các mơn học sẽ quản lý được phương hướng
của hoạt động dạy, làm giảm sự tác động của những thay đổi từ môi trường, tránh được sự lãng
phí và dư thừa nguồn lực (đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất,...), đồng thời thiết lập nên những
tiêu chuẩn thuận tiện cho công tác kiểm tra các hoạt động dạy. Như vậy, việc quản lý kế hoạch
giảng dạy của giáo viên quả thật là quan trọng đối với nhà trường. Nếu không quản lý tốt kế
hoạch giảng dạy thì sẽ khơng nắm được hoạt động dạy học của giáo viên, cũng như không khai
thác các nguồn lực của nhà trường một cách có hiệu quả.
2. Biện pháp quản lý kế hoạch dạy học
2.1 Nắm vững kế hoạch, chương trình giảng dạy
- Đầu tiên nhà quản lý cần nắm vững về khái niệm, phân loại chương trình cũng như kế
hoạch giáo dục của nhà trường.
- Xác định được 3 loại kế hoạch đó là: kế hoạch giáo dục nhà trường, kế hoạch dạy học tổ



1


chuyên môn, kế hoạch dạy học của giáo viên.
- Nắm rõ về cấu trúc chương trình cấp học, ngành học, môn học cũng như kế hoạch giáo
dục cấp học, ngành học, môn học.
- Xác định được nội dung, biện pháp, quy trình xây dựng kế hoạch dạy học.
- Cập nhật những nội dung sửa đổi và cải cách theo chỉ thị, hướng dẫn của Bộ, Sở, Phòng.
2.2 Phổ biến kế hoạch giảng dạy
- Nhà trường phải thường xuyên phổ biến kế hoạch giảng dạy, phân phối chương trình,
chương trình hoạt động, quy chế chun mơn đến tồn thể cán bộ, giáo viên, công nhân viên nhà
trường (thông qua các buổi họp đầu năm, họp tổ chuyên môn hoặc thông qua các văn bản…..)
- Tổ chức các buổi học tập, bồi dưỡng cán bộ giáo viên về kế hoạch giảng dạy giúp giáo
viên nắm bắt thông tin kế hoạch cụ thể, rõ ràng.
Ví dụ minh họa: Kế hoạch bài dạy khi lên lớp là giáo viên phải dạy đúng và đủ thời
lượng như quy chế quy định trong chương trình, đồng thời kiểm tra đánh giá học sinh phải có sự
kết hợp giữa nhận xét và điểm số. Giáo viên phải tham gia sinh hoạt chuyên môn cũng như họp
hội đồng nhà trường theo đúng thời gian quy định.
2.3 Tổ chức, hướng dẫn, chỉ đạo xây dựng các loại kế hoạch
Các loại kế hoạch chuyên môn:
- Kế hoạch chuyên môn của nhà trường
- Kế hoạch dạy học (năm học, học kỳ, tháng, tuần,…) của tổ chuyên môn
- Kế hoạch dạy học của giáo viên: Kế hoạch dạy học năm học và hàng tuần và kế hoạch
dạy học từng bài học cụ thể
Việc hướng dẫn phải được thực hiện một cách hợp lý, đúng đắn và nhanh chóng vì các kế
hoạch là công cụ để giáo viên thực hiện bài dạy, nếu không tổ chức cho giáo viên xây dựng kế
hoạch dạy học, giáo viên sẽ làm sai, phải sửa chữa nhiều lần (ví dụ: Cần phổ biến cơng văn 5555
quy định về tiêu chí phân tích bài học: các kế hoạch nếu khơng xây dựng theo tiêu chí này thì bài
dạy không phát triển được năng lực học sinh).

- Hướng dẫn, phổ biến giáo viên về các quy định, yêu cầu về lập các loại kế hoạch dạy học
theo thời gian
- Quy định về mẫu và chất lượng đối với kế hoạch dạy học (kế hoạch bài dạy, kế hoạch
hoạt động ngoại khóa…).
- Xây dựng và phổ biến chuẩn kế hoạch bài giảng

2


- Hướng dẫn giáo viên xây dựng các loại kế hoạch (kế hoạch môn học, kế hoạch bài
học…)
- Tổ chức thảo luận ở các tổ, nhóm chun mơn về các loại kế hoạch
- Thường xuyên giám sát, kiểm tra quá trình lập kế hoạch của giáo viên để có những chỉ
đạo, điều chỉnh đúng đắn
2.4 Xây dựng thời khóa biểu theo phân phối chương trình
- Hiệu trưởng phân cơng nhiệm vụ đơn đốc việc xây dựng thời khóa biểu đến phó hiệu
trưởng và các tổ trưởng chun mơn.
- Phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn đôn thường xuyên theo dõi đôn đốc, hướng dẫn,
giám sát, kiểm tra, đánh giá thực hiện chương trình dạy học theo đúng tiến độ.
- Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện chương trình dạy học của giáo viên
- Tổ chức lấy ý kiến giáo viên về việc thực hiện chương trình dạy học.
- Điều chỉnh thời khóa biểu nếu cần
2.5 Duyệt kế hoạch, chương trình dạy học của tổ chun mơn và giáo viên, có những
phân tích, trao đổi, thống nhất và chấp thuận kế hoạch, chương trình dạy học của các đối
tượng
- Tổ chức buổi phê duyệt để phân tích, trao đổi lấy ý kiến từ các thành phần khác trong nhà
trường
- Kiểm tra lại kế hoạch, chương trình dạy học thơng qua văn bản đã được cơng nhận
- Nếu trong q trình phê duyệt văn bản sai sót, tiến hành điều chỉnh kịp thời sẽ làm tăng
được độ tin cậy và giá trị nội dung kế hoạch

- Đề ra chỉ tiêu phê duyệt, kiểm tra đánh giá kế hoạch giảng dạy của giáo viên.
QUẢN LÝ PHÂN CÔNG GIẢNG DẠY CHO GIÁO VIÊN
1. Tầm quan trọng
- Phân công giảng dạy cho giáo viên thực chất là công tác tổ chức và công tác cán bộ, Ban
giám hiệu cần thấu đáo ưu điểm, khuyết điểm, năng lực, hồn cảnh của từng giáo viên để phân
cơng đúng năng lực sở trưởng của từng người, tạo niềm tin cho chính bản thân mỗi giáo viên
trong nghề nghiệp. Từ đó giáo viên sẽ tự khẳng định mình bằng cách cố gắng hồn thành nhiệm
vụ. Trong thời đại cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thì đội ngũ giáo viên phải không
ngừng nâng cao năng lực giảng dạy để từng bước cải tiến phương pháp phù hợp với thời đại.
Trong tình hình đội ngũ giáo viên hiện nay, chất lượng về chuyên môn, nghiệp vụ không đồng

3


đều vì vậy Ban giám hiệu cần phải cân nhắc kỹ càng khi phân công giảng dạy cho từng giáo
viên.
- Phân công giảng dạy là một việc làm hết sức quan trọng bởi nó thu hút sự chú ý của giáo
viên. Vì vậy khi Ban giám hiệu phân cơng sử dụng đúng người, đúng việc sẽ mang lại kết quả
khả quan, ngược lại sẽ nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp về mặt tư tưởng tình cảm từ đó ảnh hưởng
không tốt đến các mặt hoạt động của nhà trường.
- Ban giám hiệu cũng cần phải tin vào khả năng vươn lên, phấn đấu của từng giáo viên để
nhằm có sự phân công hợp lý, cần phân công theo hướng phát triển, không định kiến với bất cứ
người nào, mọi sự phân cơng đều phải bảo đảm tính cơng bằng, bảo vệ uy tín và nhân cách của
từng giáo viên.
- Để việc phân cơng giảng dạy có hiệu quả, phải xuất phát từ yêu cầu của việc giảng dạy và
đặt quyền lợi học tập của học sinh lên trên hết. Bên cạnh đó phân cơng giáo viên cũng cần phải
vì sự tiến bộ của cả tập thể sư phạm, tạo điều kiện để người đi trước rước người đi sau, người
chưa có kinh nghiệm có cơ hội học hỏi, người giỏi kèm cặp người còn yếu. Đồng thời chú ý
đúng mức đến khả năng tiếp thu kiến thức của học sinh bằng cách không ngừng cải tiến phương
pháp giảng dạy phù hợp với trình độ học sinh, phù hợp với tình hình thực tế của trường, từ đó

nâng cao chất lượng giảng dạy. Ban giám hiệu cũng cần nắm vững công tác phân công phải đi
đôi với công tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ nhằm nâng cao năng lực giảng dạy của đội
ngũ giáo viên.
2. Biện pháp quản lý phân công giảng dạy cho GV
2.1 Nhận thức đúng tầm quan trọng của cơng tác phân cơng giảng dạy
Để có sự phân công hợp lý, hiệu trưởng cần quán triệt quan điểm phân công giáo viên
theo đúng khả năng, chuyên môn được đào tạo của mỗi giáo viên và theo hướng phát triển. Hiệu
trưởng cũng cần tin vào khả năng vươn lên của từng giáo viên, không định kiến với bất cứ người
nào. Mọi sự phân công đều cố gắng bảo vệ uy tín nhân cách của giáo viên. Trong phân công
giảng dạy, phải xuất phát từ yêu cầu của việc giảng dạy và quyền lợi học tập của toàn thể học
sinh.
2.2 Nắm vững tình hình đội ngũ giáo viên: năng lực, trình độ, hịan cảnh…
Người hiệu trưởng cần khảo sát, thu thập thông tin về đặc điểm của giáo viên gồm năng
lực, trình độ, hồn cảnh để kịp thời nắm bắt, phục vụ cho việc phân công, tạo điều kiện để giáo
viên thể hiện sở trường của mình, đồng thời thể hiện sự nhân văn, công bằng trong công tác phân

4


công.
Người hiệu trưởng cần căn cứ theo pháp luật, điều lệ trường học và các văn bản pháp luật
liên quan đến việc phân công, các biên chế phân công giáo viên, về số tiết về số tiết miễn giảm,
đảm bảo không phân công vô lý và vi phạm đạo đức nghề nghiệp.
2.3 Xác định các hình thức phân cơng
-Các hình thức phân công:
- Dạy mỗi năm một khối lớp ( dạy theo khối lớp ).
Ưu điểm: Giáo viên nắm vững năng lực học tập của từng học sinh, nên có biện pháp giúp
đỡ phù hợp.
Tồn tại: Giáo viên thường có tâm lý ngại thay đổi môi trường giảng dạy.
- Dạy mỗi năm một khối lớp, mỗi năm dạy nhiều khối lớp:

Ưu điểm: Giáo viên nắm vững được cả hệ thống chương trình, học hỏi được nhiều kinh
nghiệm về chun mơn, nghiệp vụ.
Tồn tại: Do số lớp của mỗi khối lớp dạy ít, nên ít có thời gian để thể nghiệm phương pháp
giảng dạy.
- Chuyên dạy một khối lớp trong vài năm rồi luân chuyển khối lớp:
Ưu điểm: Giáo viên nắm vững chương trình khối lớp đó.
Tồn tại: Khơng nắm vững được hệ thống chương trình, học sinh khó phát huy tính kế thừa
trong q trình tiếp thu kiến thức.
2.4 Định ra chuẩn phân công phù hợp:
Tiêu chuẩn phân công:
Ban giám hiệu cần định ra chuẩn phân công sao cho phù hợp với thực lực đội ngũ của
mình, phù hợp với trình độ học sinh từng khối, từng lớp, mục đích cuối cùng là nâng cao chất
lượng học tập của học sinh. Chuẩn phân công dựa trên nội dung sau:
- Yêu cầu của việc dạy: Chuẩn này xuất phát từ nhận thức của người lãnh đạo căn cứ vào
công việc để chọn người thích hợp, hết sức tránh tình trạng ngược lại.
- Năng lực và sở trường: Xét về năng lực, mỗi giáo viên trước hết phải thể hiện năng lực
của chính mình, nếu giáo viên nào khơng có năng lực giảng dạy thì nên kiên quyết chuyển sang
việc khác. Xét về sở trường: năng lực đã đạt ở trình độ cao, kỹ năng thông tin và gần đạt tới mức
kỹ xảo, nếu giao đúng việc thì kết quả sẽ đạt tốt.
- Thâm niên nghề nghiệp: đối với nghề dạy học thì thâm niên có ý nghĩa đặc biệt quan

5


trọng. Thâm niên nghề nghiệp thông báo cho người quản lý biết vốn liếng nghề nghiệp cũng như
kinh nghiệm mà người giáo viên đã tích lũy được. Tuy nhiên điều đó chỉ đúng với người thực sự
yêu nghề và tận tụy với nghề.
- Nguồn đào tạo: Đội ngũ giáo viên khá đông và nguồn đào tạo rất đa dạng, công tác bồi
dưỡng thường xun chưa có hiệu quả. Vì vậy nhiều giáo viên cịn lúng túng khi dạy theo
chương trình mới, chưa xử lý tốt, linh hoạt các đồ dùng dạy học. Trong việc phân công giảng dạy

cho giáo viên, Ban giám hiệu cần thấy rõ điều này để tạo một bước chuẩn bị cho giáo viên, giúp
họ tiếp cận chương trình và giảng dạy tự tin hơn.
- Hồn cảnh gia đình và nguyện vọng cá nhân: Đây là nội dung cuối cùng mà hiệu trưởng
cần lưu ý. Tuy chuẩn này không lấn áp các chuẩn trước, nhưng hiệu trưởng cần xem xét từng
trường hợp cụ thể để giải quyết hợp lý sao cho tình nghĩa càng thêm ấm áp để từ đó bản thân
người giao viên được quan tâm sẽ cố gắng nhiều hơn đối với công việc chung. Tất nhiên là
khơng qn việc thuyết phục, giải thích động viên họ cùng chia sẻ khó khăn với mọi người trong
hoàn cảnh chung của nhà trường. Ban giám hiệu cần vận dụng linh hoạt các trường hợp khác
nhau trên đúng tinh thần “Kỷ cương – Tình thương – Trách nhiệm”
2.5 Xây dựng quy trình phân cơng và biện pháp thích hợp đảm nguyên tắc tập trung dân chủ
Bước 1: HT thống nhất với PHT chun mơn về mục đích, u cầu và chuẩn phân công...
Bước 2:
- HT phổ biến mục đích u cầu, chuẩn, dự kiến phương hướng phân cơng, quy trình phân
cơng trong Hội đồng sư phạm
- HT cùng PHT dự kiến trước việc phân công căn cứ vào thực lực đội ngũ và yêu cầu thực
tế của nhà trường
Bước 3: Thảo luận, dự kiến phân công tại Hội nghị liên tịch mở rộng đến các TTCM
Hướng dẫn các TTCM tổ chức thảo luận trong tổ Giải thích, thuyết phục và điều chỉnh nếu cần
thiết
Bước 4: HT ra quyết định phân công và ghi vào sổ phân công Kết hợp phân công các mặt
hoạt động khác để cân đối lao động của GV
2.6 Xem xét lại để kịp thời điều chỉnh sự phân công cho hợp lý hơn (nếu cần) trong quá trình
QL
Sau tháng đầu tiên của năm học cần xem xét lại để kịp thời điều chỉnh cho hợp lý hơn (nếu
cần). Hiệu trưởng ra quyết định về việc phân công và ghi vào sổ phân công (Sổ phân công giảng

6


dạy là cơng cụ để hiệu trưởng hay phó hiệu trưởng theo dõi việc bố trí sắp xếp giáo viên dạy

trong nhiều năm, qua đó có thể biết sự phấn đấu trong chuyên môn của từng người như thế nào
để sử dụng tốt nhất năng lực của họ và tạo điều kiện cho họ vươn lên).
QUẢN LÝ VIỆC CHUẨN BỊ KẾ HOẠCH BÀI DẠY CỦA GIÁO VIÊN
1. Tầm quan trọng
Việc chuẩn bị giờ lên lớp quyết định đến chất lượng giờ lên lớp và chất lượng quá trình
dạy học. Việc giáo viên tự chuẩn bị cho các giờ lên lớp là việc quan trọng nhất trong quy trình
lao động sư phạm. Việc tự chuẩn bị của giáo viên là một thâu lao động trí óc độc lập, giáo viên
có thể tự quyết định thực hiện ở nhà hay ở trường (nơi có điều kiện làm việc thuận lợi nhất). Nếu
người giáo viên khơng có đầy đủ tinh thần trách nhiệm, khơng có chế độ làm việc trong ngày rõ
ràng, khơng chuẩn bị sớm cho các giờ lên lớp thì cơng việc sẽ hời hợt và mang tính hình thức.
Hiệu trưởng quan tâm đến chất lượng giờ lên lớp thì trước tiên phải quan tâm đến chất
lượng việc chuẩn bị giờ lên lớp của giáo viên. Sự chuẩn bị của giáo viên càng chu đáo thì kết quả
dạy học càng ít sai sót. Quản lý việc chuẩn bị giờ lên lớp là một hoạt động quản lý cần thiết để
nâng cao hiệu quả của việc dạy và học. Do đặc điểm đặc thù của lao động sư phạm nên công tác
chuẩn bị giờ lên lớp do giáo viên thực hiện ở nhà và gắn với thời gian rảnh rỗi của họ. Vì vậy,
đây là khâu khó quản lý đối với hiệu trưởng
2. Biện pháp quản lí
2.1 Hướng dẫn các quy định, yêu cầu về lập kế hoạch bài dạy
Hiệu trưởng tổ chức Họp hội đồng Sư phạm nhà trường đầu năm học, ngồi phổ biến kế
hoạch chun mơn, Hiệu trưởng sẽ hướng dẫn giáo viên lập kế hoạch bài dạy, phổ biến yêu cầu
về lập kế hoạch bài dạy.
Những căn cứ thiết kế kế hoạch bài học trên lớp:
Chương trình mơn học, vị trí, nhiệm vụ bài học trong hệ thống bài học của môn học
Sách giáo khoa, tài liệu tham khảo,..
Trình độ của HS đối với nội dung bài học
Trình độ chuyên môn và khả năng sư phạm của GV
Phương tiện dạy học và cơ sở vật chất của nhà trường
Một kế hoạch bài dạy chuẩn cần xác định đúng mục tiêu bài dạy có phù hợp với đối tượng
HS đó hay khơng, nội dung chính của bài cần tinh gọn và bám sát vào sách giáo khoa, yêu cầu
của Bộ Giáo dục và Đào tạo, kết hợp đa dạng các phương pháp và phương tiện dạy học để tăng


7


cường tính chủ động của HS trong tiết học, đảm bảo đủ thời lượng tiết học quy định và đề ra
lượng giá quá trình phù hợp với HS (câu hỏi kiểm tra, bài tập, bài thảo luận, đánh giá và hướng
dẫn học sinh học tập...).
2.2 Quy định mẫu và chất lượng đối với kế hoạch từng loại bài dạy
Hiệu trưởng phân công PHT chuyên môn phổ biến về quy định mẫu, quy định về chất lượng
bài soạn đối với từng loại bài phù hợp. Chất lượng kế hoạch bài dạy phải được thiết kế đảm bảo
hướng tích cực hóa hoạt động học tập của HS, phát huy vai trò chủ động của HS, tạo điều kiện
và môi trường hoạt động cho HS, đảm bảo yêu cầu của nhà trường và Bộ Giáo Dục Đào tạo về
chất lượng bài dạy, khuyến khích GV sử dụng cơng nghệ thơng tin và các phần mềm trình
chiếu,..
2.3 Chỉ đạo, hướng dẫn GV ở tổ CM lập kế hoạch bài dạy thống nhất về mục tiêu, nội dung,
phương pháp, hình thức…
Hiệu trưởng phân cơng Tổ trưởng bộ môn hướng dẫn GV ở tổ lập kế hoạch bài dạy thống
nhất.
tổ trưởng bộ môn thường xuyên đông đốc, chỉ dẫn và kiểm tra quá trình lập kế hoạch của GV có
phù hợp với yêu cầu của nhà trường và đảm bảo chất lượng của một kế hoạch bài học hay không,
sao lưu kế hoạch bài học để hiệu trưởng có căn cứ quản lý.
2.4 Đảm bảo đủ SGK, TLDH, các điều kiện về CSVC - KT, thời gian... cho GV
- Xây dựng kho tài liệu, sách báo trong thư viện phục vụ đầy đủ cho việc tham khảo về
phương pháp dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin.
- Xây dựng tài liệu số và các bài học online trên trang Web của trường, để giáo viên và học
sinh cùng tham khảo về đổi mới phương pháp dạy học.
- Tham mưu với chính quyền địa phương và các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường đảm
bảo đủ điều kiện phục vụ cho hoạt động dạy học của nhà trường.
2.5 Tổ chức thảo luận, trao đổi tổ, nhóm CM về lập kế hoạch bài dạy
- Lập KH bài dạy mẫu, bài dạy khó

-Thống nhất mục tiêu, đổi mới nội dung, PPDH, ứng dụng CNTT trong dạy học
-Trao đổi kinh nghiệm chuẩn bị bài dạy tốt…
2.6 Thường xuyên kiểm tra, ký duyệt giáo án định kì, nắm tình hình bài soạn của GV
Hiệu trưởng thường xuyên kiểm tra đột xuất hoặc định kỳ hồ sơ, kế hoạch bài học của
giáo viên để kịp thời nắm bắt tình hình, điều chỉnh các tình huống mắc phải và rút kinh

8


nghiệm.
QUẢN LÝ VIỆC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH, CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY CỦA GIÁO
VIÊN
1. Tầm quan trọng
Giờ học là yếu tố quan trọng cơ bản có tính chất quyết định kết quả đào tạo giáo dục của nhà
trường. Trước hết, giờ học mang tính bắt buộc đối với mọi học sinh, trên cơ sở chương trình do
Bộ Giáo dục - Đào tạo ban hành, giờ học chiếm phần lớn thời gian của quá trình đào tạo.
Hoạt động dạy học được thể hiện chủ yếu bằng hình thức dạy học trên lớp với những giờ lên
lớp và hệ thống bài học. Giờ lên lớp của giáo viên phản ánh toàn bộ những gì họ đã tích lũy
được, đã nghiền ngẫm, đã luyện tập đồng thời cũng là lúc thể hiện tinh thần trách nhiệm nơi họ.
Trong giờ dạy trên lớp, mỗi công việc, mỗi thái độ biểu thị trước học sinh của giáo viên đều là
những chi tiết thể hiện phương pháp dạy học, phương pháp đó cịn được thể hiện ở sự hài hịa
giữa cơng việc của thầy và trị; ở sự cân đối giữa các khâu công việc của thầy (giảng kiến thức
mới và luyện tập kỹ năng; truyền thụ và kiểm tra); ở sự đúng lúc, đúng mức độ của thái độ động
viên khuyến khích hoặc chê trách học sinh. Trong giờ học, hoạt động trí tuệ của học sinh giữ vị
trí quan trọng và nó chỉ nảy sinh khi các em đứng trước một nhiệm vụ, một công việc rõ ràng và
hợp với trình độ. Do đó, khi lên lớp giáo viên phải động viên được các chức năng tâm lý, khai
thác đầy đủ những nét tích cực của mỗi học sinh để các em biến được khối thông tin đã thu nhận
được thành vốn hiểu biết của chính mình.
Do tầm quan trọng của giờ lên lớp nên cả hiệu trưởng và giáo viên đều tập trung sự chú ý, mọi
cố gắng của mình vào giờ lên lớp nhưng mỗi người có vai trị riêng. Trực tiếp quyết định kết quả

giờ lên lớp là người giáo viên. Quản lý thế nào để các giờ lên lớp có kết quả tốt là việc làm của
hiệu trưởng
2. Biện pháp quản lí
2.1 Tạo điều kiện cho GV thực hiện giờ lên lớp
Hiệu trưởng phải kịp thời đáp ứng những yêu cầu của giáo viên về: sách giáo khoa, sách hướng
dẫn giảng dạy, sách tham khảo; các tạp chí của ngành (tạp chí Giáo dục, Giáo viên và nhà
trường, nghiên cứu giáo dục, thông tin khoa học giáo dục…); đồ dùng dạy học (căn cứ vào danh
mục đồ dùng dạy học do Bộ Giáo dục - đào tạo quy định và căn cứ vào yêu cầu thực tiễn của các
tổ chuyên môn).
2.2 Sử dụng thời khoá biểu, kế hoạch dạy học, sổ báo giảng của GV để quản lý giờ dạy

9


Đưa ra quy chuẩn về cách xây dựng TKB để từ đó quản lý giờ lên lớp của giáo viên, đảm bảo
số lượng tiết dạy của GV và đảm bảo thời gian lên lớp đúng và đủ của GV.
- Việc xây dựng thời khóa biểu phải thực hiện đúng kế hoạch dạy học, đặc điểm của trường và
tính chất của một số bộ mơn có tính đặc thù (Thể dục, Giáo dục Quốc phòng, Giáo dục hướng
nghiệp, Giáo dục tập thể, … ).
- Cần lưu ý khi xây dựng thời khóa biểu phải nhằm phục vụ tốt cho việc học tập của học sinh,
tránh việc dồn tiết của một bộ môn vào một số ngày trong tuần hoặc trong một buổi tất cả các
môn học đều là môn Khoa học xã hội hoặc Khoa học tự nhiên.
- Cần lưu ý về thời gian lên lớp của giáo viên, giáo viên chủ nhiệm để xây dựng thời khóa biểu
đúng quy định
Giáo viên làm việc theo chế độ 40 giờ/tuần theo quy định như sau:
a) Các ngày làm việc trong tuần: Thứ Hai, Thứ Ba, Thứ Tư, Thứ Năm, Thứ Sáu và sáng Thứ
Bảy.
b) Thời gian làm việc trong ngày:
Buổi sáng từ 6g50g đến 10g30
Buổi chiều từ 13g45 đến 16g30

Sáng thứ bảy sẽ hội, họp lúc 7g30 đến khi kết thúc cuộc họp.
Giáo viên bảo đảm thực hiện thời gian làm việc và định mức tiết dạy theo quy định tại Điều 5,
Điều 6 của Thông tư số 28/2009/TT-BGDĐT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo.
GVCN: Được giảm giờ lên lớp hàng tuần theo quy định khi làm chủ nhiệm lớp (thông tư 12/
2011/ TT-BGDĐT).
- Các thời khóa biểu áp dụng trong năm học phải được lưu trữ cẩn thận và đầy đủ.
Việc lưu trữ sổ sách sẽ là căn cứ để Hiệu trưởng theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế
hoạch dạy học của giáo viên.
Cơng khai minh bạch việc thời khóa biểu, sổ báo giảng của giáo viên để giáo viên sắp xếp và
thực hiện. Bên cạnh đó khen thưởng khích lệ, xét thi đua các tấm gương thực hiện kế hoạch bài
dạy gương mẫu, nghiêm túc trong học kì, năm học.
2.3 Quy định chế độ thông tin, báo cáo, sắp xếp, thay thế hoặc dạy bù trong trường hợp vắng
GV
Xây dựng nội quy giáo viên để đảm bảo tất cả giáo viên đều thực hiện nghiêm túc, nội quy

10


cũng là căn cứ để khen thưởng hay trách phạt cá nhân nào vi phạm chuẩn mực nhà giáo, giờ
giấc, tác phong làm việc,...
Giáo viên làm việc theo giờ dạy học nhưng phải có mặt tại trường sớm hơn ít nhất 10 phút mỗi
buổi để chuẩn bị cho công việc.
Giáo viên chấp hành việc giảng dạy theo đúng thời khoá biểu của từng khối lớp theo quy định
của trường.
Trong giờ làm việc, giáo viên phải có mặt tại vị trí làm việc và đảm bảo thực hiện đúng nhiệm
vụ giảng dạy và giáo dục được phân công; không làm việc riêng.
Khi GV có việc đột xuất hoặc lịch cơng tác phải báo cáo theo đúng nội quy nhà trường. Bên
cạnh đó Hiệu trưởng sẽ phân cơng Tổ giám thị làm công tác kiểm tra và ghi chép, sao lưu các
trường hợp vắng trong tuần/ tháng để hiệu trưởng theo dõi tình hình chung, báo cáo và xử lý.

+ Trong trường hợp GV vắng trong trường hợp có xin phép trước, Hiệu trưởng phân công sắp
xếp một giáo viên cùng Tổ Bộ mơn, đảm nhận tiết dạy hơm đó của lớp. Trong q trình đó cần
đảm bảo tính dân chủ, có sự chấp thuận của GV dạy thế.
+ Trong trường hợp GV vắng đột xuất, hiệu trưởng sẽ phân công Tổ Giám thị giữ trật tự lớp, và
thông tin lớp tự học trong tiết.
2.4 Xây dựng chuẩn giờ lên lớp
Căn cứ:
- Yêu cầu về kiến thức, kỹ năng, thái độ của các mơn học quy định trong chương trình
- Tiêu chuẩn đánh giá tiết dạy (Bộ, Sở) quy định;
- Những quy định về các loại bài (Bài mới, luyện tập, thực hành...);
- Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học
- Tình hình riêng của địa phương
- Các PPDH mới
2.5 Tổ chức dự giờ và phân tích giờ dạy của giáo viên
Yêu cầu:
- Nắm vững lý luận dạy học nói chung và lý thuyết về bài học nói riêng;
- Hiểu bản chất cấu trúc
- Chức năng của giờ lên lớp
- Phải có kiến thức về phương pháp phân tích sư phạm và kỹ năng sử dụng vào việc dự giờ
Các hình thức:

11


- Tổ chức dự giờ rút kinh nghiệm trong tổ chuyên môn
- Tổ chức thao giảng trong trường hoặc cụm trường
- Tổ chức dự giờ thi đua, đăng kí giờ dạy tốt
- HT, PHT dự giờ kiểm tra chuyên môn và dự giờ rút kinh nghiệm dạy của GV
Quy trình dự giờ
Bước 1: Chuẩn bị dự giờ

Bước 2: Tiến hành dự giờ
Bước 3: Phân tích và đánh giá giờ dạy
Bước 4: Trao đổi, kiến nghị với giáo viên
* Hồ sơ dự giờ gồm có: Phiếu dự giờ và phiếu nhận xét giờ dạy
2.6 Xử lý việc thực hiện không đúng yêu cầu giờ lên lớp của GV
Hiệu trưởng sẽ căn cứ vào mức độ vi phạm, lỗi vi phạm để suy xét hình thức xử lý. Bên
cạnh đó, việc xử lý vi phạm phải hợp tình hợp lý, đúng người đúng lỗi và dựa trên các văn bản
pháp luật liên quan, nội quy nhà trường và điều lệ nhà trường.
Việc xử lý phải công khai minh bạch, công bằng, dân chủ.
QUẢN LÝ PHƯƠNG PHÁP, PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
1. Tầm quan trọng
Trong xu thế tồn cầu hóa, đồng thời với sự phát triển như vũ bão của khoa học, công nghệ và
sự bùng nổ thơng tin, q trình dạy học trong các nhà trường trung học đang tồn tại mâu thuẫn
giữa một bên là khối lượng tri thức ngày càng tăng lên, phức tạp hơn với thời lượng học tập có
hạn. Việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, độc lập, sáng tạo của
học sinh, kết hợp sử dụng các phương tiện kỹ thuật hiện đại để từ đó bồi dưỡng cho học sinh
phương pháp tự học, hình thành khả năng học tập suốt đời là một nhu cầu tất yếu trong các nhà
trường.
Nội dung đổi mới
- Phương pháp dạy học: Chuyển từ chủ yếu truyền thụ một chiều, học sinh tiếp thu thụ
động (hoạt động dạy của giáo viên là trung tâm) sang tổ chức hoạt động học cho học sinh, học
sinh tự lực, chủ động trong học tập (hoạt động học của học sinh là trung tâm, giáo viên là người
hỗ trợ, hướng dẫn);
- Hình thức dạy học: Các giờ học chuyển từ chủ yếu diễn ra trên lớp học truyền thống
sang việc đa dạng hóa các hình thức dạy học, kết hợp cả trong và ngoài lớp học, ngoài nhà

12


trường: dạy học tại di sản, dạy học gắn với sản xuất kinh doanh, tăng cường các hoạt động xã

hội, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, nghiên cứu khoa học, hoạt động trải nghiệm sáng
tạo…Từ chủ yếu dạy học tồn lớp sang kết hợp giữa dạy học nhóm nhỏ, cá nhân với toàn lớp
học;
- Các điều kiện dạy học: Chuyển từ việc chủ yếu khai thác các điều kiện giáo dục trong
phạm vi nhà trường sang việc tạo điều kiện cho học sinh được học tập qua các nguồn học liệu đa
dạng, phong phú trong xã hội, nhất là qua Internet; ... phát triển năng lực tự học, tự nghiên cứu
và chuẩn bị tâm thế cho học tập suốt đời
2. Các biện pháp quản lí
2.1 Quán triệt cho GV về định hương đổi mới PPDH
Để giúp định hướng các quyết định, hướng tất cả mọi người cùng đổi mới phương pháp
dạy học người hiệu trưởng cần xây dựng kế hoạch đổi mới phương pháp, phương tiện dạy học.
Các bước xây dựng kế hoạch đổi mới phương pháp, phương tiện dạy học:
- Phân tích bối cảnh, thực trạng GV vận dụng các phương pháp dạy học tại trường;
- Mục tiêu đổi mới phương pháp dạy học;
- Nội dung công việc thực hiện đổi mới theo quy định của Bộ;
- Đề xuất biện pháp, phương thức tổ chức thực hiện đổi;
- Phân bổ nguồn lực;
- Dự kiến kiểm tra đánh giá.
2.2 Tổ chức, hướng dẫn GV học tập, bồi dưỡng, nắm vững PPDH tích cực, PTDH
- Hiệu trưởng sẽ tìm hiểu, khảo sát và phân loại các nhóm đối tượng: nhóm sẵn sàng đổi
mới; nhóm phản đối đổi mới; nhóm không ủng hộ ngay nhưng cũng không phản đối. Thành lập
một đội tiên phong (cốt cán) gồm những người tin cậy, có kỹ năng, kinh nghiệm, sẵn sàng đổi
mới phương pháp và phương tiện dạy học. Đây là những người đầu tiên thực thi kế hoạch đổi
mới phương pháp dạy học của nhà trường. Khi tạo ra những thành công đầu tiên sẽ tạo động lực
và thu hút những người còn đang lưỡng lự đi theo, dần dần sẽ làm giảm dần những đối tượng
phản đối kế hoạch đổi mới phương pháp dạy học của nhà trường.
- Thường xuyên tổ chức các lớp học bồi dưỡng, các buổi chuyên đề đổi mới phương pháp,
phương tiện dạy học.
2.3 Tổ chức thao giảng, rút kinh nghiệm PPDH tích cực, ứng dụng CNTT vào DH
- Việc nhận xét đánh giá giờ dạy theo hướng đổi mới hiện nay cần căn cứ vào hiệu quả


13


hoạt động học cho học sinh, vì vậy các tiêu chí xây dựng cần dựa trên việc quan sát hoạt động
học của học sinh và việc tổ chức hoạt động học cho học sinh của giáo viên.
- Lưu trữ hồ sơ giúp cho việc nhìn lại quá trình đổi mới PPDH của nhà trường, đánh giá và
rút ra các bài học kinh nghiệm cho những thành công và những thất bại. Thậm chí cả bài học
kinh nghiệm cho việc xử lý những tình huống xung đột nảy sinh.
2.4 Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn GV vận dụng PPDH tích cực, PTDH phù hợp với môn học
- Tùy từng môn học cụ thể sẽ có các phương pháp dạy học và phương tiện tương ứng. Hiệu
trưởng cần linh hoạt trong việc hướng dẫn giáo viên vận dụng phương pháp dạy học tích cực, kết
hợp các phương pháp dạy học trong bài dạy của mình.
- Hiệu trưởng cần tạo điều kiện về trang thiết bị dạy học, tổ chức các khóa học vận dụng
khoa học cơng nghệ trong q trình dạy học.
2.5 Cung cấp tài liệu, sách báo khoa học về PPDH, ứng dụng CNTT vào DH
- Xây dựng kho tài liệu, sách báo trong thư viện phục vụ đầy đủ cho việc tham khảo về
phương pháp dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin.
- Xây dựng tài liệu số và các bài học online trên trang Web của trường, để giáo viên và học
sinh cùng tham khảo về đổi mới phương pháp dạy học.
2.6 Phát huy vai trò của tổ chuyên môn trong việc đổi mới PPDH
- Tăng cường bồi dưỡng giáo viên tại công việc thông qua sinh hoạt chuyên môn theo
nghiên cứu bài học
- Giao quyền tự chủ cho tổ chun mơn xây dựng và thực hiện chương trình giáo dục
2.7 Đưa việc đổi mới PPDH thành một tiêu chí thi đua
Việc đổi mới phương pháp dạy học thành tiêu chí thi đua sẽ giúp các giáo viên mạnh dạn và
tích cực tham gia đổi.Thường xuyên tuyên dương, khen thưởng, truyền thơng nhân rộng điển
hình và chia sẻ kinh nghiệm; nêu gương dạy tốt, khích lệ đổi mới, nhằm đưa việc đổi mới
phương pháp dạy học, phương tiện trở thành văn hóa dạy học của nhà trường.
2.8 Trang bị đầy đủ các PTDH

- Lập, duy trì và bổ sung ngân sách để có quỹ phục vụ cho đổi mới PPDH.
- Hiệu trưởng cần biết phối hợp với các ban ngành, các cơ quan, doanh nghiệp, các cơ sở
sản xuất, dịch vụ tại địa phương tạo cơ hội cho giáo viên và học sinh được học tập tại thực địa,
sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của các đơn vị đó như là phương tiện thực tế để dạy và
học. Với cách này, không nhất thiết phải đợi trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, thiết bị dạy học mới

14


thực hiện đổi mới phương pháp dạy học. Hơn nữa bằng cách đó, việc dạy học gắn với thực tiễn
cuộc sống được phát huy.
2.9 Tổ chức học tập, bồi dưỡng, thực hiện ứng dụng CNTT vào dạy học
Quan tâm bồi dưỡng và tạo điều kiện cho đội ngũ giáo viên nhà trường tự nghiên cứu
học tập thực hành để cập nhật, tiếp cận phương tiện hiện đại, giúp giáo viên sử dụng có hiệu quả
các phương tiện đó cho quá trình đổi mới phương pháp dạy học và tích cực tự làm thiết bị, đồ
dùng dạy học.
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHUN MƠN
1. Tầm quan trọng
Tổ chun mơn là một bộ phận cấu thành trong trong bộ máy tổ chức, quản lý của trường.
Trong trường, các tổ, nhóm chuyên mơn có mối quan hệ hợp tác với nhau, phối hợp các các bộ
phận nghiệp vụ khác và các tổ chức Đảng, đoàn thể trong nhà trường nhằm thực hiện chiến lược
phát triển của nhà trường, chương trình giáo dục và các hoạt động giáo dục và các hoạt động
khác hướng tới mục tiêu giáo dục. Tổ chuyên môn như một tập thể nhà trường thu nhỏ. Là mắt
xích quan trọng trong tổ chức của nhà trường, chính vì tầm quan trọng đó việc quản lý hoạt động
của Tổ chuyên môn sẽ giúp cho người hiệu trưởng kịp thời nắm bắt thơng tin và quản lí hoạt
động dạy học được hiệu quả, phân cấp quản lý về từng tổ nhưng vẫn nằm trong sự quản lý chung
của hiệu trưởng.
Ở nhà trường phổ thông hiện nay, trong cơ cấu tổ chức, các tổ chuyên môn là bộ phận chức năng
quan trọng. Tổ chun mơn có nhiệm vụ xâydựng kế hoạch hoạt động chung của tổ, hướng dẫn
xây dựng và quản lý kế hoạch cá nhân của tổ viên theo kế hoạch giáo dục, phân phối chương

trình mơn học của Bộ giáo dục và Đào tạo và kế hoạch năm học của nhà trường; Tổ chức bồi
dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ; tham gia đánh giá, xếp loại các thành viên của tổ theo các quy
định của Bộ giáo dục và Đào tạo…Như vậy, hoạt động của tổ chuyên môn trong nhà trường là
nhân tốt quyết định trực tiếp chất lượng dạy học của nhà trường. Do đó quản lý hoạt động
chuyên môn là nhiệm vụ hàng đầu, là trọng tâm trong quá trình quản lý của người Hiệu trưởng.
2. Biện pháp quản lí
2.1 Biên chế hợp lý tổ, nhóm chun mơn theo tình hình thực tế của trường
Căn cứ tình hình thực tế của trường và điều lệ từng cấp học, HT sẽ xây dựng biên chế hợp lí
về số thành viên trong một tổ CM
Tổ chuyên môn tiểu học

15


Tổ chuyên môn bao gồm giáo viên, viên chức làm cơng tác thư viện, thiết bị giáo dục. Mỗi tổ
có ít nhất 3 thành viên. Tổ chun mơn có tổ trưởng, nếu có từ 7 thành viên trở lên thì có một tổ
phó.
Tổ chun mơn mơn THCS, THPT
Hiệu trưởng, các Phó Hiệu trưởng, giáo viên, viên chức làm cơng tác thư viện, thiết bị giáo
dục, cán bộ làm công tác tư vấn cho học sinh của trường trung học được tổ chức thành tổ chun
mơn theo mơn học, nhóm mơn học hoặc nhóm các hoạt động ở từng cấp học THCS, THPT. Mỗi
tổ chun mơn có tổ trưởng, từ 1 đến 2 tổ phó chịu sự quản lý chỉ đạo của Hiệu trưởng, do Hiệu
trưởng bổ nhiệm trên cơ sở giới thiệu của tổ chuyên môn và giao nhiệm vụ vào đầu năm học.
2.2 Chọn TTCM là những GV giỏi, có năng lực và phẩm chất trong lĩnh vực quản lý
Hiệu trưởng căn cứ vào tình hình của từng tổ, để lựa chọn TTCM phù hợp, có trình độ chun
mơn giỏi, có uy tín, có tinh thần đồn kế, có nhân cách của một người quản lý tốt. Việc lựa chọn
tổ trưởng chuyên môn phải dân chủ, công bằng, công khai và hợp pháp luật.
2.3 Chỉ đạo xây dựng kế hoạch, nội dung hoạt động của tổ chuyên môn
Các loại kế hoạch ở TCM
- Kế hoạch năm học của tổ chuyên môn;

- Kế hoạch hoạt động trong năm học của giáo viên.
Bên cạnh 2 loại trên, cịn có:
- Kế hoạch học kỳ, Kế hoạch hàng tháng là sự cụ thể hóa của kế hoạch năm học cho từng
khoảng thời gian nhất định.
- Kế hoạch hoạt động: Các kế hoạch được xác lập trước khi tiến hành một hoạt động
(hoặc một phạm vi hoạt động mang tính chuyên đề) để triển khai nhiệm vụ theo kế hoạch
năm học. Ví dụ: kế hoạch thực hiện các chuyên đề cải tiến phương pháp dạy học; kế
hoạch hội giảng; kế hoạch dự giờ; kế hoạch bồi giỏi - phụ kém; kế hoạch tổ chức hoạt
động ngoại khóa; kế hoạch nâng cao chất lượng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo
viên trong tổ …vv…
2.4 Quy định chế độ sinh hoạt chuyên môn hàng tháng
+ Họp cơ quan: 1 buổi/ tháng (Chiều Thứ sáu tuần đầu tiên của tháng)
+ Họp SH chuyên môn 2 lần/ tháng (Chiều thứ sáu hàng tuần: theo lịch nhà trường hoặc của Tổ
CM)
Buổi 1: Thảo luận 1 số nội dung về CM và chuẩn bị giờ dạy môn học (phân tích chương trình để

16


lựa chọn bài dạy môn học cho buổi SHCM sau)
Buổi 2: Dự giờ, thảo luận giờ dạy môn học và sơ kết tổ CM
Ngồi ra SHCM đột xuất (nếu có).
+ Họp SH các đoàn thể: Chiều thứ sáu (các buổi còn lại trong tháng)
SHCM theo Nghiên cứu bài học:
- Mỗi Tổ trưởng CM xây dựng Kế hoạch theo NCBH từ đầu năm học và thống nhất môn dạy,
giáo viên dạy; thống nhất nội dung SH, đề xuất ND sinh hoạt của tổ trong năm học.
- Mỗi Tổ CM thực hiện tổ chức SHCM theo NCBH theo kế hoạch. Ngoài ra hàng tháng các tổ
CM phải cử người tham dự đầy đủ SHCM do cụm tổ chức (Theo lịch riêng của cụm nếu có) .
2.5 Tổ chức, chỉ đạo các hoạt động chuyên môn theo định kỳ
* Các hoạt động của tổ chuyên môn:

- Các HĐ giúp GV thực hiện chương trình dạy học
- Các HĐ giúp GV chuẩn bị bài dạy có chất lượng
- Các HĐ nâng cao chất lượng giờ dạy trên lớp
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
- Tổ chức các hoạt động ngoại khóa cho học sinh
- Chỉ đạo tổ chuyên môn tổ chức phụ đạo học sinh kém, bồi dưỡng học sinh giỏi
- Chỉ đạo tổ chuyên môn tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên
- Hướng dẫn các tổ lập hồ sơ lưu trữ thông tin
2.6 Phát huy tính chủ động, sáng tạo của tổ trưởng, GV bộ môn trong hoạt động chuyên môn
Để phát huy tính chủ động, sáng tạo của tổ trưởng, GV bộ môn trong hoạt động chuyên môn,
Hiệu trưởng phải thường xuyên khen thưởng, khích lệ họ tham gia, xây dựng các hoạt động gắn
kết các thành viên trong tổ, phát huy sự chủ động của tập thể và tính sáng tạo của từng cá nhân.
2.7 Theo dõi, giám sát kiểm tra hoạt động của tổ chun mơn
- Các hình thức: KT đột xuất, định kỳ; KT toàn diện và chuyên đề; KT trực tiếp, KT gián
tiếp…
- Các bước:
+ Lập kế hoạch kiểm tra;
+ Tổ chức lực lượng và tiến hành kiểm tra;
+ Tổng hợp thành biên bản kiểm tra;
+ Tổng kết, đánh giá hoạt động của tổ và đề ra những kiến nghị

17


7. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN
1. Tầm quan trọng của hoạt động bồi dưỡng giáo viên
- Nâng cao phẩm chất, năng lực sư phạm, năng lực chuyên mơn của giáo viên, đồng thời
chuẩn hóa trình độ của giáo viên, từng bước nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường, cung
cấp nguồn nhân lực có chất lượng cho sự nghiệp giáo dục;
- Để phát triển toàn diện học sinh, giáo viên là lực lượng trực tiếp thực hiện chương trình

giáo dục của cấp học. Chất lượng giáo dục của nhà trường phần lớn do chất lượng giáo viên
quyết định. Do đó việc bồi dưỡng chun mơn giáo viên vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát
triển nhà trường;
- Sự phát triển không ngừng của khoa học - cơng nghệ địi hỏi mỗi giáo viên phải ln bồi
dưỡng, cập nhật thơng tin, tri thức mới có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ;
Ngoài ra Hiệu trưởng các trường phải xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cho giáo viên, trên cơ
sở đề xuất của cá nhân cũng như tổ chun mơn cơ sở, tạo điều kiện tốt nhất có thể để cho từng
giáo viên có thể để thường xuyên cập nhật, bổ sung những gì cần thiết cho mình nhằm nâng cao
năng lực chuyên môn và phẩm chất của người giáo viên.
II.Các biện pháp quản lý cụ thể
1.Biện pháp 1: Đánh giá đúng tình hình thực trạng đội ngũ GV
- Tổ chức giáo viên tự nhận xét, đánh giá vào cuối các học kì và cuối năm học thơng qua
phiếu tự đánh giá;
- Tổ chức đánh giá trong tổ chuyên môn: từng giáo viên tự đánh giá và báo cáo kết quả cho
tổ chun mơn nhằm nhận góp ý, thống nhất kết quả;
- Tổ chức phó hiệu trưởng chuyên môn đánh giá: Dựa vào kết quả tự đánh giá và kết quả
đánh giá của tổ, mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao, phó hiệu trưởng tổ chức đánh giá, xếp
loại giáo viên;
- Căn cứ vào kết quả đánh giá định kỳ, tiến hành phân loại giáo viên và xây dựng kế hoạch
BDGV cho phù hợp với nhu cầu, mục tiêu và tình hình thực tế.
Biện pháp 2: Lập kếhoạch bời dưỡng GV (nội dung, hình thức, thời gian, đối tương)
Nội dung BD: Chính trị tư tưởng; Chun mơn nghiệp vụ
Hình thức BD:
+ BD thường xuyên; BD thay sách; BD đạt chuẩn, nâng chuẩn
+ BD GV qua hoạt động sinh hoạt chuyên môn-Hoạt động nghiên cứu khoa học và tổng

18


kết kinh nghiệm dạy học…

+ Chia sẻ và hướng dẫn đồng nghiệp...
- Cách thức thực hiện:
- Dựa vào kết quả khảo sát về thực trạng, nhu cầu chất lượng GV → Đề ra mục tiêu bồi
dưỡng giáo viên;
- Xây dựng các nội dung bồi dưỡng giáo viên;
- Lựa chọn các hình thức, phương pháp tổ chức hoạt động bồi dưỡng giáo viên phù hợp với
điều kiện thực tế của nhà trường;
- Hướng dẫn giáo viên tự xây dựng kế hoạch để nâng cao tay nghề, trình độ chun mơn;
- Kiểm tra đánh giá và duyệt bản kế hoạch cuối cùng.
3. Tổ chức các hình thức bời dưỡng thường xun, đa dạng, đổi mới các phương pháp
bồi dưỡng
- Nội dung và cách thức thực hiện:
+ Tổ chức bồi dưỡng thường xuyên giáo viên ở cả hai hình thức tập trung và tự bồi dưỡng.
Trong đó, phát huy thế mạnh bồi dưỡng tại chỗ (ngay tại nơi giáo viên đang công tác) thông qua
sinh hoạt chuyên môn, chia sẻ với đồng nghiệp hoặc tự học qua mạng internet; bồi dưỡng từ xa
thông qua các giáo trình, tài liệu, phương tiện cơng nghệ thông tin để hỗ trợ cho hoạt động bồi
dưỡng tại chỗ;
+ Tổ chức bồi dưỡng giáo viên thông qua hội thảo chuyên đề: Một số chuyên đề có thể mời
các chuyên gia về nói chuyện, trao đổi như: chuyên đề về cải tiến phương pháp giảng dạy,
chuyên đề về bồi dưỡng học sinh giỏi, chuyên đề về sử dụng đồ dùng dạy học,...; Tổ phân cơng
các giáo viên có kinh nghiệm giảng dạy, có trình độ chun mơn, các giáo viên giỏi kèm cặp,
giúp đỡ những giáo viên mới ra trường hoặc cịn non yếu về chun mơn, phương pháp giảng
dạy bằng cách thường xuyên trao đổi những vấn đề về nội dung, phương pháp của bài dạy, dự
giờ rút kinh nghiệm, hướng dẫn cách soạn bài, chuẩn bị đồ dùng cần thiết, xử lí tình huống sư
phạm xảy ra và các hoạt động giáo dục khác.
+ Tổ chức bồi dưỡng thông qua phong trào hội thi, hội giảng, tổng kết sáng kiến – kinh
nghiệm giảng dạy: Hình thức bồi dưỡng này lôi kéo được nhiều giáo viên tham gia. Do đó, hiệu
trưởng các trường phải chú ý tổ chức vào những thời điểm phù hợp với các phong trào này. Giáo
viên là những người đóng vai trị chủ đạo trong nhà trường. Tăng cường việc dự giờ các giáo
viên có nhiều kinh nghiệm trong việc truyền đạt kiến thức, tổ chức lớp học, có phương pháp dạy


19


học, các hình thức tổ chức phù hợp với yêu cầu đổi mới hiện nay;
+ Tổ chức bồi dưỡng giáo viên thông qua nghiên cứu nội dung bài học: Hiệu quả, chất
lượng bồi dưỡng dựa vào hiệu quả tác động làm chuyển biến học sinh cần phải tổ chức cho giáo
viên trải nghiệm nghề nghiệp vận dụng tri thức thu được từ bồi dưỡng. Để thực hiện việc này
một cách hiệu quả cần phải sử dụng hình thức nghiên cứu bài học của tổ nhóm chun mơn, lấy
q trình thực hiện nghiên cứu bài học của giáo viên làm nguồn minh chứng cho sự chuyển biến
năng lực nghề nghiệp sau bồi dưỡng.
4.Biện pháp 4: Quy định và tạo điều kiện cho giáo viên tự bồi dưỡng
- Cách thức thực hiện:
+ Triển khai chương trình “Giáo viên tự bồi dưỡng của các cấp” cho các giáo viên tại
trường để thực hiện hoạt động tự bồi dưỡng;
+ Quy định các yêu cầu, tiêu chí trong việc lựa chọn nội dung bồi dưỡng để giáo viên tự
bồi dưỡng. VD: Quy định giáo viên phải chọn ít nhất 01 nội dung để tự bồi dưỡng;
+ Đề xuất cho giáo viên các nội dung cụ thể, đóng góp về các nội dung bồi dưỡng đã đăng
ký của các giáo viên;
+ Hướng dẫn các cách thức thực hiện thực hiện những nội dung bồi dưỡng của các giáo
viên;
+ Cung cấp các tài liệu bồi dưỡng, tạo điều kiện về thời gian, cơ sở vật chất trong quá trình
giáo viên tự bồi dưỡng.
5.Biện pháp 5: Giám sát, kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng và tự bồi dưỡng của
giáo viên
+ Kiểm tra, đánh giá về sản phẩm sau mỗi chuyên đề bồi dưỡng (kế hoạch bài dạy, bài thu
hoạch,...) theo mục tiêu kế hoạch bồi dưỡng;
+ Đánh giá, vận dụng kết quả bồi dưỡng vào hoạt động dạy – học thông qua kết quả học
tập của học sinh (điểm số, mức độ tiếp thu sau buổi học,...);
+ Tự bồi dưỡng: Kiểm tra, đánh giá kết quả tự bồi dưỡng thơng mức độ hồn thành số

chun đề trong kế hoạch tự bồi dưỡng của giáo viên, sổ tự bồi dưỡng, các tiết thao giảng, sản
phẩm sau khi tự bồi dưỡng.
6.Biện pháp 6: Tạo môi trường thuận lợi và tạo động lực thúc đẩy GV
Nội dung và cách thức thực hiện:
+ Xây dựng mục tiêu và lập kế hoạch xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học trên

20


cơ sở nguồn kinh phí hiện có, nhiệm vụ trọng tâm của năm học, nhu cầu cần thiết cho hoạt động
bồi dưỡng;
+ Khuyến khích giáo viên sử dụng trang thiết bị cho hoạt động bồi dưỡng, . Đưa việc sử
dụng đồ dùng, phương tiện công nghệ tin học vào tiêu chuẩn bắt buộc thực hiện bồi dưỡng và tự
bồi dưỡng đối với giáo viên;
+ Tạo bầu khơng khí thân thiện, cởi mở, gắn bó, nhân ái trong đơn vị. Thực hiện chế độ
công khai, công bằng dân chủ trong việc thực thi các chính sách đối với giáo viên là đòn bẩy tạo
động lực cho giáo viên trong hoạt động bồi dưỡng và tự bồi dưỡng;
+ Cung cấp đầy đủ phương tiện, trang thiết bị, sách bồi dưỡng, tài liệu tham khảo cho giáo
viên.
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA
HỌC SINH
1. Tầm quan trọng
Kiểm tra đánh giá là khâu then chốt trong các thành tố của việc dạy học, việc dạy học định
hướng phát triển năng lực của học sinh chỉ thành công được khi việc kiểm tra đánh giá cũng phải
được đổi mới một cách đồng bộ. Việc quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của
học sinh phải theo năng lực, nhằm giúp giáo viên hiểu được triết lý và tầm quan trọng của đổi
mới đánh giá học sinh, hướng quá trình kiểm tra đánh giá vào phát hiện các năng lực của người
học; việc xây dựng và thống nhất bộ tiêu chí cụ thể, chi tiết để đánh giá từng bài và môn học
theo hướng tiếp cận năng lực là vô cùng quan trọng và cần thiết.
2. Biện pháp quản lí

2.1 Nâng cao nhận thức của GV về ý nghĩa, chức năng, yêu cầu sư phạm của việc KTĐG kết
quả học tập HS
Nâng cao nhận thức tầm quan trọng của công tác kiểm tra, đánh giá: Tổ chức quán triệt, triển
khai học tập các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, của ngành giáo dục và của
trường học đến với cán bộ quản lý và giáo viên. Tổ chức hội thảo các chuyên đề về kiểm tra
đánh giá kết quả học tập của học sinh: Giao cho tổ chuyên môn tổ chức 02 lần/tháng; sinh hoạt
qua họp tổ chuyên môn, trường học kết nối, các trang mạng về đổi mới kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập theo định hướng năng lực và nghiên cứu bài học.
2.2. Phổ biến cho GV các qui định, quy chế về kiểm tra, thi, ghi điểm, cộng điểm, đánh giá,
xếp loại học lực HS

21


- Phổ biến cho GV đánh giá bằng nhận xét sự tiến bộ về thái độ, hành vi và kết quả thực
hiện các nhiệm vụ học tập của học sinh trong q trình học tập mơn học, hoạt động giáo dục quy
định trong Chương trình giáo dục phổ thơng do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
- Hướng dẫn GV đánh giá bằng điểm số kết quả thực hiện các yêu cầu về chuẩn kiến thức,
kĩ năng đối với mơn học quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo ban hành. Kết quả đánh giá theo thang điểm 10, nếu sử dụng thang điểm khác thì
phải quy đổi về thang điểm 10. Điểm các bài kiểm tra, đánh giá là số nguyên hoặc số thập phân
được lấy đến chữ số thập phân thứ nhất sau khi làm tròn số.
- Thường xuyên tổ chức các buổi chuyên đề học tập về các quy chế kiểm tra, đánh giá và
xếp loại học sinh.
2.3. Lập kế hoạch kiểm tra, đánh giá các môn học theo từng thời gian
- Xác định quy trình lập kế hoạch đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh.
- Phân tích thực trạng hoạt động kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực, xác
định các biện pháp, chỉ số theo dõi, kiểm tra và đánh giá hoạt động đổi mới kiểm tra, đánh giá
của nhà trường.
- Lập kế hoạch kiểm tra đánh giá theo từng thời gian

2.4. Tổ chức kiểm tra, thi đúng quy chế
Kiểm tra, đánh giá thường xuyên
Kiểm tra, đánh giá định kỳ: gồm kiểm tra, đánh giá giữa kỳ và kiểm tra, đánh giá cuối kỳ,
được thực hiện thông qua: bài kiểm tra (trên giấy hoặc trên máy tính), bài thực hành, dự án học
tập.
2.5. Quy định và tổ chức GV chấm bài, trả bài đúng quy chế
Xây dựng quy định về trách nhiệm của giáo viên bộ môn gồm: Thực hiện đầy đủ số lần
kiểm tra; trực tiếp chấm bài kiểm tra, ghi điểm hoặc mức nhận xét (đối với các môn kiểm tra
bằng nhận xét), ghi nội dung nhận xét của người chấm vào bài kiểm tra; trực tiếp ghi điểm hoặc
mức nhận xét (đối với các môn kiểm tra bằng nhận xét) vào sổ gọi tên và ghi điểm; đối với hình
thức kiểm tra miệng, giáo viên phải nhận xét, góp ý kết quả trả lời của HS trước lớp, nếu quyết
định cho điểm hoặc ghi nhận xét (đối với các môn kiểm tra bằng nhận xét) vào sổ gọi tên và ghi
điểm thì phải thực hiện ngay sau đó. Do vậy, giáo viên không được tùy tiện giữ lại bài kiểm tra
của HS mà khơng có lí do, thực hiện trả bài kiểm tra theo quy chế.
2.6. Kiểm tra việc thực hiện ghi điểm, sửa chữa điểm, chế độ bảo quản, lưu trữ sổ điểm, ghi

22


điểm, ghi nhận xét vào học bạ của học sinh
- Kiểm tra việc thực hiện quy định về kiểm tra, cho điểm và đánh giá nhận xét của giáo
viên. Hàng tháng ghi nhận xét và ký xác nhận vào sổ gọi tên và ghi điểm của các lớp.
- Kiểm tra việc đánh giá, xếp loại, ghi kết quả vào sổ gọi tên và ghi điểm, vào học bạ của
giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm; phê chuẩn việc sửa chữa điểm, sửa chữa mức nhận xét
của giáo viên bộ mơn khi đã có xác nhận của giáo viên chủ nhiệm.
2.7. Xử lí các trường hợp vi phạm nội quy kiểm tra, thi
Quyết định xử lý theo thẩm quyền, đề nghị các cấp có thẩm quyền quyết định xử lý đối với tổ chức, cá
nhân vi phạm; quyết định khen thưởng theo thẩm quyền, đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng đối
với tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện.


23



×