Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Luận văn Quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ văn của trưởng bộ môn ở một số Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Hải Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 125 trang )

Luận văn: Quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ văn của trưởng bộ môn ở một số
Trung tâm GDTX tỉnh Hải Dương
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới cô giáo PGS.
TS Đỗ Thị Hạnh Phúc, người trực tiếp hướng dẫn khoa học đã nhiệt tình chỉ bảo
và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn thành bản luận văn này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy giáo, cô giáo Trường Đại học Sư
phạm Hà Nội đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập ở trường.
Xin cảm ơn Ban Giám đốc, các tổ chuyên môn, cán bộ, giáo viên và học
sinh của các Trung tâm GDTX trên địa bàn tỉnh Hải Dương đã nhiệt tình cung cấp
số liệu, đóng góp ý kiến và tư vấn khoa học cho tôi trong việc thực hiện luận văn.
Mặc dù có nhiều cố gắng, song luận văn không tránh khỏi những thiếu sót.
Kính mong các thầy giáo, cô giáo và các đồng nghiệp quan tâm góp ý để luận văn
được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, tháng 6 năm 2014
Tác giả

Trịnh Thị Kim Dung

1


Luận văn: Quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ văn của trưởng bộ môn ở một số
Trung tâm GDTX tỉnh Hải Dương
KÍ HIỆU CỤM TỪ VIẾT TẮT
BGD&ĐT

Bộ Giáo dục và Đào tạo

CBQL


Cán bộ quản lí

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

CSVC

Cơ sở vật chất

GV

Giáo viên

HĐDH

Hoạt động dạy học

HS

Học sinh

KT – XH

Kinh tế - xã hội

PPDH

Phương pháp dạy học


QLGD

Quản lí giáo dục

SGD&ĐT

Sở Giáo dục và Đào tạo

SGK

Sách giáo khoa

TBM

Trưởng bộ môn

TBDH

Thiết bị dạy học

TCCN

Trung cấp chuyên nghiệp

TCM

Tổ chuyên môn

THCS


Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

2


Luận văn: Quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ văn của trưởng bộ môn ở một số
Trung tâm GDTX tỉnh Hải Dương
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài .....................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ...............................................................................................4
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ........................................................................4
4. Giả thuyết khoa học ................................................................................................5
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ..............................................................................................5
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ..................................................................................5
7. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................6
8. Cấu trúc luận văn ....................................................................................................7
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN
NGỮ VĂN CỦA TRƢỞNG BỘ MÔN Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC
THƢỜNG XUYÊN ...................................................................................................8
1.1. Sơ lược tổng quan nghiên cứu về quản lí hoạt động dạy học ..............................8
1.1.1. Trên thế giới ......................................................................................................8
1.1.2. Ở Việt Nam .......................................................................................................9
1.2. Một số khái niệm cơ bản ....................................................................................11
1.2.1. Quản lí .............................................................................................................11
1.2.2. Quản lí giáo dục ..............................................................................................13

1.2.3. Quản lí Trung tâm GDTX ...............................................................................14
1.3. Hoạt động dạy học môn Ngữ văn ở Trung tâm GDTX .....................................22
1.3.1. Hoạt động dạy học môn Ngữ văn ...................................................................22
1.3.2. Đặc trưng của hoạt động dạy học môn Ngữ văn ở Trung tâm GDTX............23
1.3.3. Bản chất của hoạt động dạy học môn Ngữ văn ở Trung tâm GDTX .............24
1.4. Biện pháp quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ văn ở Trung tâm GDTX ...............26
1.4.1. Biện pháp quản lí hoạt động dạy học ..............................................................26
1.4.2. Biện pháp quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ văn của trưởng bộ môn ở
Trung tâm GDTX ......................................................................................................27
Tiểu kết chương 1.....................................................................................................37
Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC VÀ THỰC
TRẠNG CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN NGỮ

3


Luận văn: Quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ văn của trưởng bộ môn ở một số
Trung tâm GDTX tỉnh Hải Dương
VĂN CỦA TRƢỞNG BỘ MÔN Ở MỘT SỐ TRUNG TÂM GDTX TỈNH HẢI
DƢƠNG ....................................................................................................................38
2.1. Vài nét về Trung tâm GDTX tỉnh Hải Dương ...................................................38
2.1.1. Khái quát tình hình kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo dục của tỉnh Hải Dương ............38
2.1.2. Vài nét về Trung tâm GDTX tỉnh Hải Dương ................................................39
2.2. Thực trạng hoạt động dạy học môn Ngữ văn ở một số Trung tâm GDTX tỉnh
Hải Dương .................................................................................................................42
2.2.1. Thực trạng hoạt động dạy học môn Ngữ văn ở một số Trung tâm GDTX tỉnh
Hải Dương .................................................................................................................42
2.2.2. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động dạy học môn Ngữ văn ở một
số Trung tâm GDTX tỉnh Hải Dương: ......................................................................48
2.3. Thực trạng quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ văn của trưởng bộ môn ở một

số Trung tâm GDTX tỉnh Hải Dương: ......................................................................49
2.3.1. Thực trạng quản lí hoạt động dạy Ngữ văn của trưởng bộ môn. ....................49
2.3.2. Thực trạng quản lí hoạt động học của học sinh. .............................................50
2.3.3. Thực trạng quản lí cơ sở vật chất, thiết bị dạy học Ngữ văn. .........................52
2.4. Thực trạng biện pháp quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ văn của trưởng bộ
môn ở một số Trung tâm GDTX tỉnh Hải Dương .....................................................54
2.4.1. Nhận thức về tầm quan trọng của các biện pháp quản lí hoạt động dạy học môn
Ngữ văn của trưởng bộ môn ở một số Trung tâm GDTX tỉnh Hải Dương ....................54
2.4.2. Kết quả thực hiện các biện pháp quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ văn của
trưởng bộ môn ở một số Trung tâm GDTX tỉnh Hải Dương ....................................55
2.4.3. So sánh mức độ nhận thức, mức độ thực hiện và hiệu quả thực hiện các biện
pháp. ..........................................................................................................................65
2.5. Đánh giá thực trạng ............................................................................................67
2.5.1. Mặt mạnh và tồn tại.........................................................................................67
2.5.2. Nguyên nhân ...................................................................................................68
Tiểu kết chương 2......................................................................................................70
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN
CỦA TRƢỞNG BỘ MÔN Ở MỘT SỐ TRUNG TÂM GDTX TỈNH HẢI
DƢƠNG ....................................................................................................................71

4


Luận văn: Quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ văn của trưởng bộ môn ở một số
Trung tâm GDTX tỉnh Hải Dương
3.1. Các nguyên tắc định hướng đề xuất biện pháp quản lí ......................................71
3.1.1. Nguyên tắc quán triệt định hướng phát triển ngành học GDTX tỉnh Hải Dương .. 71
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ....................................................................72
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .................................................................72
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ....................................................................72

3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ..................................................................72
3.2. Đề xuất các biện pháp quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ văn của trưởng bộ
môn ở một số Trung tâm GDTX tỉnh Hải Dương .....................................................73
3.2.1. Biện pháp 1: Tăng cường bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ cho giáo viên theo yêu cầu đổi mới giáo dục .......................................................73
3.2.2. Biện pháp 2: Đổi mới công tác kế hoạch hóa hoạt động của tổ bộ môn và hoạt
động của giáo viên ....................................................................................................75
3.2.3. Biện pháp 3: Tăng cường việc thực hiện quy chế chuyên môn nhằm nâng cao
chất lượng dạy học môn Ngữ văn .............................................................................78
3.2.4. Biện pháp 4: Đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn phù hợp với đặc
trưng bộ môn .............................................................................................................81
3.2.5. Biện pháp 5: Chỉ đạo đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
nhằm phát huy tính tích cực học tập của học sinh ....................................................85
3.2.6. Biện pháp 6: Chỉ đạo sử dụng hiệu quả trang thiết bị dạy học môn Ngữ văn 88
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp: .......................................................................91
3.4. Khảo nghiệm nhận thức về tính cần thiết, khả thi của các biện pháp đề xuất ...93
3.4.1. Mục đích của khảo nghiệm .............................................................................93
3.4.2. Đối tượng khảo nghiệm: .................................................................................94
3.4.3. Nội dung, kết quả khảo nghiệm ......................................................................94
Tiểu kết chương 3......................................................................................................99
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .......................................................................100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................103
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 1a. Kết quả hai mặt giáo dục của học viên ( năm học 2012-2013) .................40
Bảng 1b. Xếp loại học viên giỏi môn Ngữ văn và Toán (năm học 2012-2013) .......40
Bảng 1.c. Tổng số giáo viên theo các môn học.........................................................41

5



Luận văn: Quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ văn của trưởng bộ môn ở một số
Trung tâm GDTX tỉnh Hải Dương
Bảng 1.d. Số liệu đội ngũ giáo viên Văn ..................................................................41
Bảng 2.1. Nhận thức của CBQL, GV về tầm quan trọng của môn Ngữ văn ...........42
Bảng 2.2. Nhận thức của học sinh về tầm quan trọng của môn Ngữ văn .................43
Bảng 2.3. Kết quả xếp loại Hội giảng tỉnh hai môn Ngữ văn và Toán (2012-2013)
của các Trung tâm GDTX tỉnh Hải Dương ......................................................44
Bảng 2.4. Thực trạng hoạt động dạy học của giáo viên. ..........................................46
Bảng 2.5. Thực trạng sử dụng phương pháp và phương tiện dạy học. .....................47
Bảng 2.6. Quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ văn của trưởng bộ môn .................49
Bảng 2.7. Quản lí hoạt động học Ngữ văn của học sinh ...........................................51
Bảng 2.8. Quản lí cơ sở vật chất, thiết bị dạy học Ngữ văn ....................................53
Bảng 2.9. Nhận thức của CBQL, GV về tầm quan trọng của các biện pháp quản lí
hoạt động dạy học môn Ngữ văn. .....................................................................54
Bảng 2.10. Mức độ thực hiện các biện pháp quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ
văn của trưởng bộ môn. ....................................................................................55
Bảng 2.11. Hiệu quả thực hiện các biện pháp quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ
văn của trưởng bộ môn. ....................................................................................56
Bảng 2.12. Biện pháp quản lí thực hiện quy chế chuyên môn. .................................57
Bảng 2.13. Biện pháp quản lí việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học. ..........59
Bảng 2.14. Biện pháp quản lí việc thực hiện quy định về hồ sơ chuyên môn của giáo
viên ...................................................................................................................60
Bảng 2.15. Biện pháp quản lí việc thực hiện đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập của học sinh. ...............................................................................................61
Bảng 2.16. Biện pháp quản lí đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học của giáo
viên. ..................................................................................................................63
Bảng 2.17. Biện pháp quản lí đổi mới tổ chức các hoạt động ngoại khóa ................64
Bảng 2.18. So sánh mức độ nhận thức, mức độ thực hiện và hiệu quả thực hiện các
biện pháp ..........................................................................................................65

Bảng 3.1. Nội dung, kết quả khảo nghiệm các biện pháp đã đề xuất .......................95
Bảng 3.2. So sánh tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ..........................97
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2.1. So sánh mức độ nhận thức, mức độ thực hiện và hiệu quả thực hiện ..66
Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp ..............................................................91
Biểu đồ 3.1. So sánh tính cần thiết và tính khả thi giữa các biện pháp.....................98

6


Luận văn: Quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ văn của trưởng bộ môn ở một số
Trung tâm GDTX tỉnh Hải Dương

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Xuất phát từ cơ sở lí luận
Đất nước ta đang tham gia vào quá trình toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế.
Điều đó đặt nền kinh tế xã hội nói chung, sự nghiệp giáo dục đào tạo nói riêng trước
những thời cơ và thách thức mới. Nhận thức sâu sắc chiến lược phát triển giáo dục
đào tạo của Đảng ta trong thời kì đổi mới: "Giáo dục phải đi trước một bước, nâng cao
dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài để thực hiện thành công các mục tiêu
chiến lược phát triển kinh tế xã hội".
Thực tế phát triển đặt ra những yêu cầu cao hơn về chất lượng nguồn lực, đặc
biệt là nguồn lực con người. Kinh tế xã hội ngày càng phát triển, đòi hỏi tri thức
ngày càng cao, khi đó đào tạo chính quy trong hệ thống giáo dục quốc dân là hết sức
cần thiết. Tuy nhiên, sẽ là không đủ để cho con người sẵn sàng thích ứng với sự thay
đổi và biến động của xã hội nếu thiếu đi vai trò của giáo dục không chính quy về
việc đào tạo mới, đào tạo lại, đào tạo liên tục, đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời của
xã hội theo xu thế hiện nay. Và nơi thực hiện các nhiệm vụ đó là các Trung tâm Giáo
dục thường xuyên (GDTX). Trung tâm GDTX có vai trò quan trọng, góp phần nâng

cao chất lượng nguồn lực con người. Điều này đã được cụ thể hóa trong điều 44, mục
5 của Luật Giáo dục 2005: ''Trung tâm Giáo dục thường xuyên là cơ sở giáo dục
không chính quy trong hệ thống giáo dục quốc dân với mục tiêu giúp mọi người vừa
làm vừa học, học liên tục, học suốt đời nhằm hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết,
nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp vụ để cải thiện chất lượng cuộc sống,
tìm việc làm, tự tạo việc làm và thích nghi với đời sống xã hội hiện nay".
Nghị quyết lần thứ IV của Ban chấp hành TW Đảng khóa VII đã khẳng định:
''Thực hiện một nền giáo dục thường xuyên cho mọi người, xác định học tập suốt đời là
quyền lợi và trách nhiệm của mỗi công dân ''. Trong GDTX, chương trình bổ túc
trung học là một bộ phận của hệ thống giáo dục phổ thông nhằm góp phần nâng cao
dân trí và tạo nguồn nhân lực cho xã hội. Tổ chức hoạt động của Trung tâm GDTX
đa dạng, linh hoạt, mềm dẻo về thời gian, chương trình, nội dung phù hợp với mọi lứa
tuổi, mọi đối tượng, đáp ứng nhu cầu, điều kiện của người học.

1


Luận văn: Quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ văn của trưởng bộ môn ở một số
Trung tâm GDTX tỉnh Hải Dương

Chính vì vậy các Trung tâm GDTX đã và đang là bộ phận cấu thành không thể
thiếu trong hệ thống giáo dục quốc dân nước ta hiện nay, là nơi tạo điều kiện thuận
lợi cho mọi người dân được học thường xuyên, học suốt đời. Cùng với giáo dục chính
quy, GDTX đã tự khẳng định vị trí, vai trò của mình trong việc đáp ứng nhu cầu học
tập suốt đời, giúp mọi người có cơ hội học tập nhằm cập nhật kiến thức, kĩ năng,
chuyển giao công nghệ, chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ.
1.2. Xuất phát từ cơ sở thực tiễn
Ở Trung tâm GDTX, bên cạnh các nhiệm vụ khác, dạy học bổ túc trung học
phổ thông là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong việc nâng cao chất lượng

giáo dục. Muốn hoạt động này đạt kết quả tốt cần có những biện pháp quản lí phù
hợp, đó chính là những vấn đề mà các nhà quản lí có tâm huyết quan tâm.
Tỉnh Hải Dương có 12 Trung tâm GDTX cấp huyện và 1 Trung tâm cấp tỉnh.
Hàng năm, các Trung tâm GDTX huyện, thị xã, thành phố đã duy trì sĩ số với
khoảng 5527 học viên THPT, trong đó 460 học viên là người lao động, chiếm tỷ lệ
2,3 %. Các Trung tâm GDTX đã tổ chức đa dạng các loại hình học tập: tổ chức các
lớp học ngoại ngữ, tin học cho 7272 học viên, phối hợp chặt chẽ với các cơ sở đào
tạo trung cấp, đào tạo nghề tại địa phương và các tỉnh lân cận mở lớp vừa đào tạo
Trung cấp chuyên nghiệp (TCCN), dạy nghề, vừa dạy bổ túc văn hóa cho người
học, tổ chức bồi dưỡng giáo viên cho các trường trực thuộc huyện, thị xã, thành phố
quản lí. Kết quả đã thu hút được đông đảo học viên tham gia. Toàn tỉnh mở được 23
lớp với 365 học viên. Đây là một hướng đi mới, tạo bước đột phá về mở rộng quy
mô đào tạo trong năm học 2012-2013. Với giải pháp này, GDTX Hải Dương đã tạo
sự chuyển biến tích cực trong phân luồng học sinh (HS) sau THCS, thực hiện mục
tiêu phổ cập bậc trung học, đồng thời góp phần gia tăng tỷ lệ người lao động được
đào tạo, khắc phục tình trạng mất cân đối trong cơ cấu đào tạo hiện nay.
Hiện nay, tại các Trung tâm GDTX tỉnh Hải Dương công tác quản lí hoạt động
dạy học đã có nhiều đổi mới, bước đầu đã mang lại một số thành quả đáng ghi nhận
về chất lượng giáo dục, có nhiều cố gắng trong việc thực hiện mục tiêu phát triển

2


Luận văn: Quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ văn của trưởng bộ môn ở một số
Trung tâm GDTX tỉnh Hải Dương

quy mô, củng cố, nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo. Tuy nhiên, có nhiều khó
khăn trong công tác tuyển sinh, chất lượng tuyển sinh thấp, kết quả đầu ra còn chưa
cao, không mang tính ổn định ở một vài Trung tâm, vẫn còn những bất cập trong
quản lí. Trình độ, năng lực của một bộ phận cán bộ quản lí ở một vài Trung tâm còn

hạn chế, đội ngũ giáo viên cũng chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới nâng cao chất
lượng giáo dục và đào tạo.
Cơ sở vật chất tuy đã được quan tâm đầu tư nhưng còn rất chậm, chưa đồng
bộ và chưa hoàn chỉnh, phương tiện dạy học còn hạn chế, chưa thực sự phát huy tối
đa sự năng động, sáng tạo trong giảng dạy của giáo viên (GV) và học tập của học
viên. Việc đổi mới phương pháp dạy học và giáo dục học viên chưa được mọi cán
bộ, GV nhận thức đầy đủ và áp dụng thành công. Đối tượng người học đa dạng, tình
trạng lười học, ý thức tổ chức kỉ luật thấp, chất lượng giáo dục ở Trung tâm chuyển
biến chậm, các giải pháp nâng cao chất lượng hiệu quả thực hiện chưa cao, sản
phẩm giáo dục đơn điệu, nghèo nàn, chưa đáp ứng kịp thời sự đòi hỏi của xã hội và
nhu cầu của người học.
Hoạt động chủ yếu trong Trung tâm là hoạt động chuyên môn. Tổ chuyên môn
(TCM) là tổ chức quan trọng và là nòng cốt trong các nhà trường, tổ chuyên môn
cũng là đơn vị cơ sở gắn bó gần gũi với GV. Ở đây diễn ra hoạt động có liên quan
đến toàn bộ hoạt động nghề nghiệp. Hoạt động của TCM là nhân tố quyết định trực
tiếp đến chất lượng dạy học của các Trung tâm hiện nay. Do đó, quản lí hoạt động
chuyên môn là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của người quản lí. Chất lượng
hoạt động của TCM phụ thuộc vào quá trình quản lí của trưởng bộ môn (TBM).
Qua những năm công tác ở Trung tâm GDTX, tôi thấy rõ vai trò công tác quản lí
của TBM trong việc nâng cao chất lượng dạy học.
Với vị trí quan trọng và thế mạnh riêng trong chương trình GDTX, môn Ngữ
văn giúp người học tiếp xúc với sự phong phú của tiếng mẹ đẻ, tiếp xúc với kho
tàng văn hóa của dân tộc và văn hóa nhân loại kết tinh trong tác phẩm văn học,
đồng thời góp phần bồi dưỡng tâm hồn, hình thành và phát triển toàn diện nhân
cách HS.

3


Luận văn: Quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ văn của trưởng bộ môn ở một số

Trung tâm GDTX tỉnh Hải Dương

Học sinh Trung tâm GDTX có đặc thù riêng: chất lượng đầu vào thấp, hạn chế
cả về học lực lẫn ý thức đạo đức, một số đối tượng người lao động tham gia học Bổ
túc THPT là người lớn tuổi, đã lâu không đi học, hoặc vừa đi học, vừa đi làm. Mục
đích học tập của HS tại Trung tâm cũng có nhiều điểm khác. Do vậy, đối tượng
người học tại Trung tâm khác so với THPT về yêu cầu về kiến thức, bài giảng và
cách truyền thụ, điều đó dẫn đến cách quản lí cũng phải hoàn toàn khác.
Yêu cầu đó đòi hỏi người GV phải đầu tư thời gian, trí tuệ, phải nghiên cứu,
sáng tạo ra những phương pháp giảng dạy sao cho thật phù hợp với từng đối tượng
HS, phải biết vận dụng linh hoạt các phương pháp, giúp các em khám phá cái hay
cái đẹp về nội dung, về nghệ thuật của tác phẩm, nâng cao kiến thức, kĩ năng và
chất lượng học tập, đáp ứng yêu cầu người học, phù hợp với từng điều kiện học tập.
Vì vậy, quản lí hoạt động dạy học (HĐDH) môn Ngữ văn của TBM có ý nghĩa
quan trọng đối với việc nâng cao chất lượng giảng dạy trong Trung tâm. Hiện nay,
công tác quản lí dạy và học môn Ngữ văn còn nhiều bất cập, chậm đổi mới, HS
thiếu hứng thú học, ngày càng lạnh nhạt với những giá trị văn hóa dân tộc.
Xuất phát từ những lí do trên, tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lí hoạt động dạy
học môn Ngữ văn của trưởng bộ môn ở một số Trung tâm GDTX tỉnh Hải Dương”
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng quản lí hoạt động dạy học và các biện pháp quản lí hoạt
động dạy học của trưởng bộ môn ở một số Trung tâm GDTX. Từ đó đề xuất một số
biện pháp quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ văn của trưởng bộ môn ở một số
Trung tâm GDTX tỉnh Hải Dương nhằm nâng cao hiệu quả của quá trình dạy học.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ văn của trưởng bộ môn ở một số
Trung tâm GDTX tỉnh Hải Dương.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ văn của trưởng bộ môn ở một

số Trung tâm GDTX tỉnh Hải Dương.

4


Luận văn: Quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ văn của trưởng bộ môn ở một số
Trung tâm GDTX tỉnh Hải Dương

3.3. Khách thể khảo sát
10 cán bộ quản lí (trong đó 5 phó Giám đốc phụ trách chuyên môn, 5 Trưởng
bộ môn) ở Trung tâm GDTX Chí Linh, Nam Sách, Kinh Môn, Thanh Miện, Gia
Lộc tỉnh Hải Dương.
30 giáo viên (25 GV trực tiếp giảng dạy Ngữ văn và 5 giáo viên khác) ở Trung
tâm GDTX Chí Linh, Nam Sách, Kinh Môn, Thanh Miện, Gia Lộc tỉnh Hải Dương.
4. Giả thuyết khoa học
Hiện nay, công tác quản lí HĐDH của TBM Ngữ văn ở một số Trung tâm
GDTX tỉnh Hải Dương đã đạt những kết quả nhất định, nhưng trong quá trình quản
lí, vẫn còn một số điều chưa phù hợp và bất cập. Nếu đề xuất và thực hiện được các
biện pháp quản lí phù hợp, khả thi thì sẽ nâng cao chất lượng hoạt động tổ chuyên
môn, nhờ đó nâng cao được chất lượng dạy học môn Ngữ văn ở các Trung tâm.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa một số vấn đề lí luận về quản lí hoạt động dạy học của
trưởng bộ môn ở Trung tâm GDTX.
5.2. Khảo sát thực trạng quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ văn của trưởng
bộ môn ở một số Trung tâm GDTX tỉnh Hải Dương.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lí HĐDH môn Ngữ văn của TBM ở một
số Trung tâm GDTX tỉnh Hải Dương nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn phạm vi đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lí hoạt động dạy
học môn Ngữ văn của trưởng bộ môn ở một số Trung tâm GDTX tỉnh Hải Dương.

Chủ thể quản lí: Trưởng bộ môn.
6.2. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu: Trung tâm GDTX Chí Linh, GDTX Nam
Sách, GDTX Kinh Môn, GDTX Thanh Miện, GDTX Gia Lộc tỉnh Hải Dương
6.3. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 11 năm 2013 đến tháng 6 năm 2014.

5


Luận văn: Quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ văn của trưởng bộ môn ở một số
Trung tâm GDTX tỉnh Hải Dương

7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
Phân tích, tổng hợp các tài liệu về lí luận có liên quan đến quản lí hoạt động
dạy học, quản lí hoạt động dạy học của trưởng bộ môn.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra
Xây dựng các mẫu phiếu điều tra nhằm thu thập ý kiến đánh giá của khách thể
khảo sát về các biện pháp quản lí hoạt động dạy học của trưởng bộ môn Ngữ văn ở
một số Trung tâm GDTX tỉnh Hải Dương và kiểm chứng tính cần thiết, khả thi của
các biện pháp đề xuất một cách khách quan.
7.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn cán bộ quản lí, TBM có kinh nghiệm trong quản lí nói chung và
quản lí tổ chuyên môn nói riêng.
7.2.3. Phương pháp quan sát
Thu thập thông tin về đối tượng nghiên cứu bằng cách tri giác trực tiếp đối
tượng và các nhân tố khác có liên quan.
7.2.4. Phương pháp chuyên gia
Tham khảo ý kiến của các chuyên gia về công tác quản lí HĐDH của TBM.
7.2.5. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm

Tổng kết, đánh giá thực trạng công tác quản lí hoạt động dạy học của TBM.
7.3. Phương pháp xử lí số liệu
Chúng tôi sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lí số liệu nhằm bảo
đảm tính chính xác và khách quan của số liệu thực tiễn.
- Công thức tính điểm trung bình : X  

xy

n

Trong đó:

X : giá trị trung bình

x: giá trị biến lượng
y: tần số
n: tổng số khách thể điều tra

6


Luận văn: Quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ văn của trưởng bộ môn ở một số
Trung tâm GDTX tỉnh Hải Dương

- Công thức tính hệ số tương quan thứ bậc Spearman :
rs  1 

Trong đó:

6 ( X  Y )2


(1  rs  1)

N ( N 2  1)

rs: hệ số tương quan
X: thứ bậc của các đơn vị thuộc nhóm thứ nhất
Y: thứ bậc của các đơn vị thuộc nhóm thứ hai
N: số đơn vị được nghiên cứu

8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu, phần Kết luận và khuyến nghị, Danh mục các tài liệu
tham khảo và phần Phụ lục, luận văn được cấu trúc thành 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận về quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ văn của
trưởng bộ môn ở Trung tâm GDTX.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ văn của trưởng bộ
môn ở một số Trung tâm GDTX tỉnh Hải Dương.
Chƣơng 3: Biện pháp quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ văn của trưởng bộ
môn ở một số Trung tâm GDTX tỉnh Hải Dương.

7


Luận văn: Quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ văn của trưởng bộ môn ở một số
Trung tâm GDTX tỉnh Hải Dương

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN
CỦA TRƢỞNG BỘ MÔN Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN


1.1. Sơ lƣợc tổng quan nghiên cứu về quản lí hoạt động dạy học
1.1.1. Trên thế giới
Trong xã hội loài người, quản lí là một hoạt động bao trùm mọi mặt đời sống.
Nó ra đời khi xã hội cần có sự chỉ huy, điều hành, phân công, hợp tác, kiểm tra,
chỉnh lý trong lao động tập thể trên một quy mô nào đó để đạt năng suất cao hơn,
hiệu quả tốt hơn, đó là vai trò của người đứng đầu. Như vậy, quản lí là một phạm
trù tồn tại khách quan và là một tất yếu lịch sử. Loài người đã trải qua nhiều thời kỳ
phát triển với nhiều hình thái xã hội khác nhau, đã trải qua nhiều hình thức quản lí
khác nhau. Các triết gia, các nhà chính trị từ thời cổ đại đến nay đều rất coi trọng
vai trò của quản lí trong sự ổn định và phát triển của xã hội. Khái niệm quản lí đã
được phát hiện cách đây hơn 7000 năm. Lúc đó quản lí gắn liền với triết học, chưa
tách ra trở thành một khoa học độc lập.
Ở phương Đông cổ đại, nhất là ở Trung Hoa và Ấn Độ đã sớm xuất hiện
những tư tưởng về quản lí nói chung và quản lí hoạt động dạy học nói riêng. Khổng
Tử (551-479 TCN) cho rằng dạy học là phải "Dùng cách gợi mở, đi từ gần đến xa,
từ đơn giản đến phức tạp, nhưng vẫn đòi hỏi người học phải tích cực suy nghĩ, đòi
hỏi học trò phải luyện tập, phải hình thành về nề nếp, thói quen trong học tập" và
phải "Học không biết chán, dạy không biết mỏi".
Ở phương Tây, nhà triết học nổi tiếng Xôcrat cho rằng những người nào biết
cách sử dụng con người thì sẽ điều khiển được công việc hoặc cá nhân hay tập thể
một cách sáng suốt. Những người không biết làm như vậy sẽ mắc sai lầm trong
công việc.
Tư tưởng về quản lí con người và những yêu cầu về người đứng đầu cai trị dân
còn tìm thấy trong quan điểm của các nhà triết học như Platon, Rober Owen (17711858), F.TayLo (1856-1915)..... Đặc biệt đến cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX đã có
hàng loạt công trình với nhiều cách tiếp cận khác nhau về quản lí: Tính khoa học và

8


Luận văn: Quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ văn của trưởng bộ môn ở một số

Trung tâm GDTX tỉnh Hải Dương

nghệ thuật quản lí, những động cơ để thúc đẩy một tổ chức phát triển, làm thế nào
để việc ra quyết định quản lí đạt hiệu quả cao.
Trong lĩnh vực giáo dục, khoa học giáo dục đã thực sự biến đổi về lượng và
chất. Các tác phẩm kinh điển của chủ nghĩa Mác-Lênin đã định hướng cho hoạt
động giáo dục như các qui luật "Sự hình thành cá nhân con người" về "Tính qui
định về kinh tế - xã hội đối với giáo dục". Các qui luật này đặt ra yêu cầu đối với
quản lí giáo dục và tính ưu việt của xã hội đối với việc tạo ra các phương tiện và
điều kiện cần thiết cho giáo dục. Trên cơ sở lí luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, nhiều
nhà khoa học giáo dục đã có những thành tựu khoa học đáng trân trọng về quản lí
giáo dục và quản lí dạy học.
1.1.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam, một số quan điểm, tư tưởng về giáo dục đã được bàn luận đến
từ lâu trong những công trình nghiên cứu của các sử gia như Ngô Sĩ Liên (thế kỉ
XV), Lê Quý Đôn (thế kỉ XVIII). Hoạt động dạy học ở nước ta xuất hiện rất
sớm. Thời nhà Lê, người anh hùng dân tộc, nhà tư tưởng, nhà thơ, nhà văn hoá
lớn Nguyễn Trãi (1380-1442) đã đưa ra thuyết trị nước: lấy dân làm gốc. Ông đã
khuyên nhà vua phải chăm dân thì mới giữ được nước và xây dựng được đất
nước. Theo ông quản lí đất nước là "Lo trước điều thiên hạ phải lo, vui sau cái
vui của thiên hạ". Rõ ràng, từ xưa cha ông ta đã biết làm thế nào để quản lí đất
nước, quản lí việc học tốt nhất.
Ở thế kỷ XX Chủ tịch Hồ Chí Minh (1890-1969) đã để lại những nền tảng
quý báu về vai trò của quản lí và cán bộ quản lí giáo dục, phương pháp lãnh đạo
và quản lí.
Gần đây, nhiều công trình nghiên cứu về khoa học quản lí của các nhà nghiên
cứu và các giảng viên đại học dưới dạng giáo trình, sách tham khảo đã được công
bố như: Tác giả Đỗ Hoàng Toàn với giáo trình Khoa học quản lí; tác giả Trần Kiểm
với Khoa học quản lí giáo dục - Một số vấn đề lí luận và thực tiễn; tác giả Bùi Minh
Hiền (chủ biên) - Vũ Ngọc Hải - Đặng Quốc Bảo với Quản lí giáo dục; tác giả Đặng

Quốc Bảo với Quản lí giáo dục; tác giả Đặng Bá Lãm, Phạm Khắc Chương với Lí

9


Luận văn: Quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ văn của trưởng bộ môn ở một số
Trung tâm GDTX tỉnh Hải Dương

luận quản lí giáo dục đại cương; tác giả Trần Quốc Thành với bài giảng Đại cương
về quản lí giáo dục; tác giả Trần Kiểm - Bùi Minh Hiền với giáo trình Quản lí và
lãnh đạo nhà trường… Bằng sự tổng hoà các tri thức về giáo dục học, tâm lí học, xã
hội học, kinh tế học... các tác giả đã thể hiện trong công trình nghiên cứu của mình
một cách khoa học về khái niệm quản lí, nguyên tắc và phương pháp quản lí, nghệ
thuật quản lí nói chung và quản lí giáo dục, quản lí trường học nói riêng.
Mục đích của giáo dục ngày nay không đơn thuần là truyền thụ cho HS những
tri thức mà loài người đã tích luỹ được qua nhiều thế hệ, mà còn phải bồi dưỡng,
trang bị những năng lực cần thiết của người lao động mới - lao động có trí tuệ: năng
lực tự học, tự nghiên cứu, năng lực phát hiện và giải quyết các vấn đề mới nảy sinh,
năng lực giao tiếp, khả năng sáng tạo…Để làm được việc này các nhà quản lí giáo
dục đã tích cực tìm kiếm những giải pháp phù hợp để nâng cao chất lượng. Và một
trong những giải pháp đó chính là đổi mới cơ chế quản lí giáo dục từ cấp vĩ mô đến
cấp vi mô là các nhà trường.
Quản lí hoạt động giáo dục trong nhà trường, đặc biệt quản lí hoạt động của
GV có vai trò quyết định đến chất lượng giáo dục. Trong Trung tâm GDTX, đội ngũ
GV được sắp xếp theo từng tổ chuyên môn (TCM), công việc của người quản lí
chính là quản lí hoạt động của TCM. Mục đích nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ chính
trị nâng cao chất lượng dạy và học. Điều này đã được khẳng định trong Luật Giáo
dục năm 2005: "Tuy không trực tiếp tham gia vào hoạt động dạy và học, nhưng cán
bộ quản lí giáo dục bằng những hoạt động quản lí của mình tác động vào quá trình
giáo dục nhằm hướng cho hoạt động dạy và học đạt được những mục tiêu yêu cầu

của giáo dục và bảo đảm chất lượng giáo dục".[9;33]
Một số tác giả đã tìm hiểu Quản lí hoạt động dạy học của trưởng bộ môn
(TBM) trong trường học như: "Biện pháp quản lí hoạt động dạy học môn Tiếng
Anh của trưởng bộ môn ở trường Cao đẳng nghề Vinashin" tác giả Đoàn Ngọc Sơn
năm 2013; "Biện pháp quản lí của tổ trưởng chuyên môn đối với công tác xây dựng
hồ sơ môn học của giáo viên trường Trung học phổ thông" tác giả Nông Thị Hảo
năm 2009; “Biện pháp quản lí việc đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn của

10


Luận văn: Quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ văn của trưởng bộ môn ở một số
Trung tâm GDTX tỉnh Hải Dương

hiệu trưởng trường THCS huyện Từ Liêm, Hà Nội” của tác giả Đỗ Thị Ánh Tuyết
năm 2008.
Các đề tài trên đã tìm hiểu biện pháp quản lí hoạt động dạy học nói chung của
TBM các trường THPT, trường Cao đẳng. Nhưng công tác quản lí hoạt động dạy và
học của TBM ở Trung tâm GDTX ít được đề cập đến. Chúng tôi mong muốn từ thực
trạng hoạt động dạy và học, thực trạng quản lí hoạt động dạy học của TBM ở Trung
tâm GDTX để tìm ra các biện pháp cụ thể, phù hợp, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động dạy học môn Ngữ văn nói riêng, chất lượng dạy học nói chung, nhằm đáp ứng
nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho địa phương theo yêu cầu phát triển và hội nhập.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lí
Quản lí là một trong những loại hình lao động quan trọng nhất và lâu đời của
con người. Nó phát triển không ngừng theo sự phát triển của xã hội. Quản lí là một
hoạt động cần thiết cho tất cả các lĩnh vực của đời sống con người và là một nhân tố
của sự phát triển. Lí luận về quản lí được hình thành và phát triển qua các thời kì
cùng với tiến trình phát triển đi lên của xã hội. Từ khi F.W.Taylor phát biểu nguyên

lí về quản lí thì quản lí nhanh chóng phát triển thành một ngành khoa học. Có nhiều
quan điểm khác nhau về quản lí tùy thuộc vào các cách tiếp cận, góc độ nghiên cứu
và hoàn cảnh xã hội, kinh tế, chính trị.
Theo Harold Koontz, quản lí là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp
những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Mục tiêu
của nhà quản lí là nhằm hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể
đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn của
cá nhân ít nhất. Với tư cách thực hành thì quản lí là một nghệ thuật, còn kiến thức
có tổ chức về quản lí là một khoa học. [10;33]
Theo Afanaxev: "Quản lí con người có nghĩa là tác động đến anh ta, sao cho
hành vi, công việc và hoạt động của anh ta đáp ứng những yêu cầu của xã hội, tập
thể, để những cái đó có lợi cho tập thể và cá nhân, thúc đẩy sự tiến bộ của xã hội lẫn
cá nhân".[1;27]

11


Luận văn: Quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ văn của trưởng bộ môn ở một số
Trung tâm GDTX tỉnh Hải Dương

Theo Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lí là những tác động có định hướng, có kế
hoạch của chủ thể quản lí đến đối tượng bị quản lí trong tổ chức để vận hành tổ chức
nhằm đạt được mục đích nhất định”. [14;5]
Tác giả Nguyễn Bá Dương: “Hoạt động quản lí là sự tác động qua lại một cách tích
cực giữa chủ thể quản lí và đối tượng quản lí qua con đường tổ chức, là sự tác động có
điều khiển, điều chỉnh tâm lí và hành động của các đối tượng quản lí, lãnh đạo cùng
hướng vào hoàn thành những mục tiêu nhất định của tập thể và xã hội”. [6;55]
Tác giả Trần Kiểm cho rằng: “Quản lí trường học có thể là một hệ thống
những tác động sư phạm hợp lí và có hướng đích của chủ thể quản lí đến tập thể
giáo viên, học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm huy

động và phối hợp sức lực, trí tuệ của họ vào mọi mặt hoạt động của nhà trường
hướng vào hoàn thành có chất lượng và hiệu quả mục tiêu dự kiến”. [8;21]
Các phân tích trên cho thấy, mặc dù mỗi tác giả có những quan niệm khác nhau về
quản lí nhưng họ đều có những điểm thống nhất. Đó là: Quản lí luôn luôn tồn tại với tư
cách là một hệ thống gồm các yếu tố: chủ thể quản lí, khách thể quản lí, mục tiêu chung
của công tác quản lí do chủ thể quản lí áp đặt hay do yêu cầu khách quan của xã hội,
hoặc do có sự cam kết, thỏa thuận giữa chủ thể quản lí và khách thể quản lí. Từ đó nảy
sinh các mối quan hệ tương tác với nhau giữa chủ thể quản lí và khách thể quản lí.
Bản chất của hoạt động quản lí là cách thức tác động (tổ chức, điều khiển, chỉ
huy) hợp quy luật của chủ thể quản lí đến khách thể quản lí trong một tổ chức nhằm
làm cho tổ chức vận hành đạt hiệu quả mong muốn và đạt mục tiêu đề ra. Như vậy,
quản lí là một hoạt động mang tính tất yếu của xã hội. Chủ thể quản lí và khách thể
quản lí luôn có mối quan hệ tác động qua lại, chịu tác động của môi trường. Con
người là yếu tố trung tâm của hoạt động quản lí vì thế quản lí vừa là một khoa học,
vừa là một nghệ thuật.
Quản lí là khoa học vì các hoạt động quản lí luôn là hoạt động có tổ chức, có
định hướng trên những quy luật, những nguyên tắc và phương pháp hoạt động cụ thể.
Chỉ khi nhận biết đúng các quy luật đó, các đặc điểm của từng cá thể, các đặc trưng
tâm lí khác nhau thì tác động của quản lí mới có kết quả.

12


Luận văn: Quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ văn của trưởng bộ môn ở một số
Trung tâm GDTX tỉnh Hải Dương

Quản lí là một nghệ thuật vì hoạt động quản lí là một hoạt động thực hành trong
thực tiễn vô cùng phong phú và đầy biến động. Không có một nguyên tắc chung nào
cho mọi tình huống. Nhà quản lí phải làm sao để có thể xử lý sáng tạo, thành công
trong mọi tình huống nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu đề ra, điều đó phụ thuộc

vào bí quyết sắp xếp các nguồn lực, nghệ thuật giao tiếp, ứng xử, khả năng thuyết
phục, kỹ năng sử dụng biện pháp của từng người.
Từ những phân tích trên, chúng tôi hiểu: Quản lí là tác động có tổ chức, có hướng
đích của chủ thể quản lí lên đối tượng quản lí nhằm đạt được mục tiêu nhất định.
1.2.2. Quản lí giáo dục
Quản lí giáo dục (QLGD) là một khoa học quản lí chuyên ngành, người ta
nghiên cứu trên nền tảng của khoa học quản lí nói chung, cũng giống như khái niệm
quản lí, khái niệm quản lí giáo dục cũng có nhiều cách tiếp cận khác nhau. Ở đây,
chúng tôi chỉ đề cập tới khái niệm QLGD trong phạm vi quản lí một hệ thống giáo
dục nói chung mà hạt nhân của hệ thống đó là các cơ sở trường học. Về khái niệm
QLGD, các nhà nghiên cứu đã có những quan niệm sau:
QLGD theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã
hội nhằm đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh
phát triển GDTX, công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi
người, tuy nhiên trọng tâm vẫn là giáo dục thế hệ trẻ, nên QLGD được hiểu là sự điều
hành hệ thống giáo dục quốc dân, các trường trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Quản lí giáo dục là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm
đẩy mạnh công tác giáo dục theo yêu cầu phát triển xã hội. [5;86].
Theo tác giả Trần Kiểm: “QLGD là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý
thức và hướng đích của chủ thể quản lí ở các cấp khác nhau nhằm mục đích đảm
bảo sự hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những
quy luật chung của xã hội cũng như các quy luật của quản lí giáo dục, sự phát triển
tâm lí, thể lực của trẻ em”. [16]
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lí giáo dục là hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lí nhằm làm cho hệ

13


Luận văn: Quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ văn của trưởng bộ môn ở một số

Trung tâm GDTX tỉnh Hải Dương

vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính
chất của nhà trường XHCN Việt Nam, mà điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo
dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục đến mục tiêu dự kiến, tiến lên một trạng thái mới về
chất”. [15;19]
Những khái niệm về QLGD trên tuy có những cách diễn đạt khác nhau nhưng
có thể hiểu là sự tác động có tổ chức, có định hướng phù hợp với quy luật khách
quan của chủ thể quản lí ở các cấp lên đối tượng quản lí nhằm đưa hoạt động giáo
dục của từng cơ sở và của toàn bộ hệ thống giáo dục đạt tới mục tiêu đã định.
Trong QLGD, chủ thể quản lí ở các cấp chính là bộ máy quản lí giáo dục từ
Trung ương đến địa phương, còn đối tượng quản lí chính là nguồn nhân lực, cơ sở
vật chất kỹ thuật và các hoạt động thực hiện chức năng của giáo dục đào tạo. Hiểu
một cách cụ thể: QLGD là hệ thống tác động có kế hoạch, có ý tưởng, có mục đích
của chủ thể quản lí đến đối tượng bị quản lí. Quản lí giáo dục là sự tác động lên tập
thể giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường, nhằm
huy động họ cùng phối hợp, tác động tham gia các hoạt động giáo dục của nhà
trường để đạt mục đích đã định.
Trên cơ sở lí luận chung, chúng tôi nhận thấy thực chất của nội dung QLGD là
quản lí hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh nhằm đạt hiệu
quả cao nhất trong việc hình thành nhân cách của học sinh.
Trong luận văn này, chúng tôi cho rằng: Quản lí giáo dục là quá trình vận
dụng nguyên lý, khái niệm, phương pháp chung nhất của khoa học quản lí vào lĩnh
vực giáo dục. Quản lí giáo dục là quá trình tác động có ý thức của chủ thể quản lí
tới khách thể quản lí và các thành tố tham gia vào quá trình hoạt động giáo dục
nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục.
1.2.3. Quản lí Trung tâm GDTX
1.2.3.1. Trung tâm GDTX
Trước yêu cầu của sự nghiệp đổi mới, Đảng ta hết sức coi trọng GDTX, Chỉ
thị 115 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa V chủ trương phổ cập cấp II cho cán

bộ và nhanh chóng đạt trình độ cấp III. Nội dung này được các địa phương quan

14


Luận văn: Quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ văn của trưởng bộ môn ở một số
Trung tâm GDTX tỉnh Hải Dương

tâm và hưởng ứng khá sôi nổi với nhiều hình thức, nội dung phong phú phù hợp với
vị trí, hoàn cảnh công tác của từng đối tượng. Từ khi ra đời đến nay, mô hình Trung
tâm GDTX ngày càng trở nên phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội, trở
thành một loại hình cơ sở giáo dục chủ yếu của giáo dục không chính quy và đã
được khẳng định trong Luật Giáo dục.
Trung tâm GDTX là cơ sở giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân. Mỗi
tỉnh gồm có một Trung tâm cấp tỉnh và các Trung tâm cấp huyện. Trung tâm GDTX
giúp mọi người vừa làm vừa học, học liên tục, học suốt đời nhằm hoàn thiện nhân
cách, mở rộng hiểu biết, nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ để cải
thiện chất lượng cuộc sống, tìm việc làm, tự tạo việc làm và thích nghi với đời sống
xã hội. Nhà nước có chính sách phát triển GDTX, thực hiện giáo dục cho mọi
người, xây dựng xã hội học tâp. “…Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học, hệ thống trường lớp và hệ thống
quản lí giáo dục, thực hiện “chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá”. Phát huy tinh thần
độc lập suy nghĩ và sáng tạo của học sinh, sinh viên, đề cao năng lực tự học, tự hoàn
thiện học vấn và tay nghề, đẩy mạnh phong trào học tập trong nhân dân bằng những
hình thức chính quy và không chính quy, thực hiện giáo dục cho mọi người, cả
nước trở thành xã hội học tập, thực hiện phương châm học đi đôi với hành, giáo dục
kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn liền với đời sống xã hội” (Trích Văn
kiện Đại hội Đảng lần thứ IX). [17]
Trong hệ thống GDTX, vấn đề lứa tuổi, thời gian học... không được đặt ra.
Hình thức học tập phong phú, đa dạng. Đối tượng theo học GDTX gồm học sinh

trong độ tuổi THPT, người lao động đã đi làm, những thanh thiếu niên không có
điều kiện học tập ở các trường THPT khác. Mục đích cơ bản của hệ thống GDTX là
tổ chức tốt việc học tập suốt đời, cho mọi người nhằm tiến tới xây dựng một "xã hội
học tập".
1.2.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm GDTX
Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm GDTX được quy định tại Quyết
định số 01/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 02 tháng 01 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ

15


Luận văn: Quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ văn của trưởng bộ môn ở một số
Trung tâm GDTX tỉnh Hải Dương

GD&ĐT. Trung tâm GDTX có chức năng thực hiện các chương trình GDTX nhằm
nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức
nhà nước, người lao động trong mọi thành phần kinh tế và đáp ứng nhu cầu học tập
thường xuyên của cộng đồng trên địa bàn theo quy định.
Trung tâm GDTX có nhiệm vụ tổ chức thực hiện các chương trình giáo dục:
Chương trình xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ; Chương trình giáo
dục đáp ứng yêu cầu của người học, cập nhật kiến thức, kĩ năng, chuyển giao công
nghệ; Chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ
bao gồm: chương trình bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học ứng dụng, công nghệ thông tin,
truyền thông, chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn,
chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ.
Chương trình GDTX cấp THCS và THPT. Tổ chức các lớp học theo các
chương trình GDTX cấp THCS và THPT. Tổ chức dạy và thực hành kỹ thuật nghề
nghiệp, các hoạt động lao động sản xuất và các hoạt động khác phục vụ học tập.
1.2.3.3. Quản lí hoạt động dạy học ở Trung tâm GDTX
a. Hoạt động dạy học

Dạy học là một chức năng xã hội, nhằm truyền đạt và lĩnh hội kiến thức, kinh
nghiệm xã hội đã tích lũy được, nhằm biến kiến thức, kinh nghiệm xã hội thành
phẩm chất và năng lực cá nhân.
Hoạt động dạy học (HĐDH) là hoạt động trung tâm chi phối tất cả các hoạt
động giáo dục khác trong Trung tâm. Đó là con đường trực tiếp và thuận lợi nhất để
giúp học sinh lĩnh hội tri thức của loài người. HĐDH giúp HS nắm vững tri thức
khoa học một cách có hệ thống, cơ bản, có những kĩ năng, kĩ xảo cần thiết trong học
tập, lao động và đời sống, giúp các em có thể phát triển tư duy độc lập sáng tạo,
hình thành những năng lực cơ bản về nhận thức và hành động, hình thành ở người
học thế giới quan khoa học, lòng yêu quê hương đất nước, yêu chủ nghĩa xã hội.
HĐDH được thực hiện thông qua các thành tố: mục tiêu dạy học, nội dung dạy học,
phương pháp giảng dạy, phương tiện dạy học, hình thức tổ chức dạy học, kết quả
dạy học.

16


Luận văn: Quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ văn của trưởng bộ môn ở một số
Trung tâm GDTX tỉnh Hải Dương

HĐDH luôn bị chi phối bởi các yếu tố môi trường, các thành tố cấu trúc của
hoạt động dạy học tương tác lẫn nhau, bổ sung, phối hợp với nhau trong tác động
của môi trường tự nhiên và xã hội. Mối quan hệ giữa các thành tố, cấu trúc của hoạt
động dạy học được phản ánh trong quá trình dạy học, với vai trò điều khiển của
thầy và tự điều khiển của trò. Có thể nói HĐDH trong Trung tâm GDTX mang đậm
chức năng xã hội và là hoạt động trung tâm, là cơ sở khoa học của các hoạt động
giáo dục khác.
b. Quản lí hoạt động dạy học
Quản lí HĐDH là quản lí một quá trình xã hội, một quá trình sư phạm đặc thù,
nó tồn tại như là một hệ thống, gồm nhiều thành tố cấu trúc như: mục đích và nhiệm

vụ dạy học, nội dung dạy học, phương pháp và phương tiện dạy học, thầy với hoạt
động dạy, trò với hoạt động học tập, kết quả dạy học.
Quản lí HĐDH là một trong những yếu tố chủ yếu được quan tâm hàng đầu
trong quản lí dạy học ở trường phổ thông nói chung, Trung tâm GDTX nói riêng.
Quản lí HĐDH bao gồm:
* Quản lí việc thực hiện chương trình giảng dạy: đó là công việc quản lí GV
soạn, giảng theo đúng phân phối chương trình, thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn
khác đúng tiến độ, theo sát kế hoạch giảng dạy và chương trình giảm tải của Bộ Giáo
dục. Quản lí giờ lên lớp và việc thiết kế bài dạy phù hợp với đối tượng HS, đổi mới
phương pháp, đổi mới hình thức tổ chức dạy học, ứng dụng CNTT trong dạy học.
* Quản lí việc đánh giá kết quả học tập của học sinh: cần xác định rõ trọng
tâm kiến thức bài học, kiến thức đạt được, phương pháp truyền thụ có phù hợp với
đối tượng người học, lượng kiến thức nặng hay nhẹ để có kế hoạch điều chỉnh kịp
thời. Việc đổi mới kiểm tra đánh giá cũng cần gắn với đổi mới hệ thống câu hỏi,
mang tính chất mở, gắn với thực tiễn đời sống nhằm phát huy sức sáng tạo của HS,
tránh thói quen học vẹt, sáo rỗng khi làm văn, giúp cho HS tích cực, chủ động lĩnh
hội tri thức.
Đánh giá kết quả học tập của HS là yêu cầu cần thiết trong quản lí hoạt động
dạy học. Điểm số của HS phải được cập nhật, đối với bộ môn Ngữ văn bài kiểm tra

17


Luận văn: Quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ văn của trưởng bộ môn ở một số
Trung tâm GDTX tỉnh Hải Dương

có hệ số từ một tiết trở lên được quy định thành một tiết học trong phân phối
chương trình. GV phải soạn giảng một giờ trả bài, bài kiểm tra phải được trả cho
HS đúng thời hạn quy định. GV chấm kỹ, có nhận xét, phát hiện những lỗi HS
thường hay mắc phải, chữa tại lớp để HS cùng rút kinh nghiệm. Căn cứ vào số

điểm, dự giờ thăm lớp, sổ đầu bài, tổ trưởng phân tích, đánh giá kết quả học tập của
HS thường xuyên trong tháng.
Hoạt động học tập của HS diễn ra ở trên lớp và ở nhà. Vì vậy, người quản lí
cần phải chỉ đạo phối hợp tốt giữa GV chủ nhiệm, Đoàn thanh niên và gia đình
nhằm đưa hoạt động học tập của HS vào nền nếp chặt chẽ từ trong trường lớp đến
gia đình. Trong sự phối hợp này đặc biệt chú ý đến vai trò của Đoàn thanh niên.
Thông qua các hoạt động tập thể giúp các em phát huy tinh thần tích cực, tự giác, tự
quản bản thân, đồng thời động viên khích lệ kịp thời tinh thần học tập và sự tiến bộ
của các em nhằm nâng cao chất lượng học tập theo yêu cầu, mục tiêu. Phải thống
nhất được hai môi trường giáo dục nhà trường, gia đình trong các biện pháp giáo
dục, thông tin qua lại kịp thời về tình hình học tập và rèn luyện đạo đức của HS.
Quản lí việc học tập của học trò là yêu cầu không thể thiếu và rất quan trọng
trong quản lí dạy học. Nếu quản lí tốt đối tượng này thì sẽ tạo được cho HS ý thức
tự giác trong học tập, rèn luyện, có thái độ, động cơ học tập đúng đắn, từ đó góp
phần và quyết định hiệu quả của các HĐDH nói riêng, thực hiện mục tiêu giáo dục
nói chung.
* Quản lí hồ sơ chuyên môn của giáo viên Trung tâm GDTX: Đây là cách thức
giúp người quản lí nắm được việc thực hiện quy chế chuyên môn của từng GV trong
tổ, là căn cứ để đánh giá việc thực hiện nề nếp chuyên môn, đánh giá thi đua. Hồ sơ
chuyên môn của GV Trung tâm GDTX theo quy định tại Công văn số 68/BGDĐTGDTrH ngày 7 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo [1;3] bao gồm: Giáo
án (bài soạn) lên lớp viết tay hoặc đánh máy; Sổ ghi kế hoạch giảng dạy và ghi chép
sinh hoạt chuyên, dự giờ, thăm lớp; Sổ điểm cá nhân; Sổ chủ nhiệm.
Ngoài ra, tại các Trung tâm còn có các hồ sơ chuyên môn sau: Sổ ghi đầu bài;
Kế hoạch giảng dạy môn học; Phân phối chương trình; Sổ tự học, tự bồi dưỡng.

18


Luận văn: Quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ văn của trưởng bộ môn ở một số
Trung tâm GDTX tỉnh Hải Dương


c. Quản lí hoạt động dạy học ở Trung tâm GDTX
Quản lí HĐDH ở Trung tâm GDTX là hoạt động của chủ thể quản lí nhằm tập
hợp và tổ chức các hoạt động của GV, HS và các lực lượng giáo dục khác, cũng như
huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục. Quản lí
HĐDH ở Trung tâm là một hoạt động được thực hiện trên cơ sở những quy luật
chung của quản lí, đồng thời có những nét đặc thù riêng. Quản lí HĐDH khác với
các loại quản lí xã hội khác, được quy định bởi bản chất hoạt động sư phạm của
người GV, bản chất của quá trình dạy học, giáo dục trong đó mọi thành viên của
Trung tâm vừa là đối tượng quản lí vừa là chủ thể tự hoạt động của bản thân. Sản
phẩm tạo ra của Trung tâm là nhân cách người học được hình thành trong quá trình
học tập, tu dưỡng và rèn luyện theo yêu cầu của xã hội và được xã hội thừa nhận.
Quản lí HĐDH ở Trung tâm GDTX là quản lí toàn diện nhằm hoàn thiện và
phát triển nhân cách của thế hệ trẻ một cách hợp lý, khoa học và hiệu quả. Thành công
hay thất bại của nhiệm vụ đổi mới, nâng cao hiệu quả giáo dục phụ thuộc vào điều kiện
cụ thể của từng Trung tâm. Vì vậy, muốn thực hiện có hiệu quả công tác giáo dục
người quản lí phải xem xét đến những điều kiện đặc thù của Trung tâm, chú trọng tới
việc cải tiến công tác quản lí giáo dục để quản lí có hiệu quả các hoạt động.
Như vậy, quản lí hoạt động dạy học ở Trung tâm GDTX thực chất là tác động
có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lí lên tất cả các nguồn lực, nhằm đẩy
mạnh hoạt động của Trung tâm theo nguyên lí giáo dục, tiến tới mục tiêu giáo dục
mà trọng tâm của nó là đưa hoạt động dạy và học tiến lên trạng thái mới về chất.
Mục tiêu của GDTX là nâng cao dân trí góp phần đào tạo nguồn nhân lực cho
xã hội. Do vậy quản lí GDTX có những đặc điểm riêng như sau: Quản lí HĐDH ở
GDTX là một bộ phận của quản lí giáo dục, quản lí xã hội. Cũng như quản lí giáo
dục nói chung, quản lí con người là yếu tố trung tâm của công tác GDTX. GDTX là
phương thức giáo dục giúp mọi người vừa học, vừa làm, học liên tục, học suốt đời
nhằm hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết, nâng cao trình độ học vấn, chuyên
môn nghiệp vụ để cải thiện chất lượng cuộc sống, tìm việc làm phù hợp với đời
sống xã hội.


19


×