Tải bản đầy đủ (.ppt) (10 trang)

Doi chieu hien tuong ngon dieu Viet Anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (35.09 KB, 10 trang )

Đối chiếu hiện tượng
ngôn điệu Việt - Anh
Trương Văn Ánh
Trường Đại học Sài Gòn


Đối chiếu hiện tượng
ngôn điệu Việt - Anh
Ngôn điệu (prosodic facts) bao gồm
thanh điệu (tone), trọng âm (stress) và
ngữ điệu (intonation).
-Thanh điệu là một thành tố ngữ âm
tạo thành âm tiết tiếng Việt.
- Trọng âm là một phương tiện ngữ âm
nhằm nêu bật âm tiết trong từ có nhiều
âm tiết.


Thanh điệu chỉ có trong tiếng Việt, Hán, Thái.
Thanh điệu là âm vị siêu đoạn tính
(suprasegmental phoneme), phân biệt với
âm vị đoạn tính (segmental phoneme).
Theo truyền thống, tiếng Việt có 6 thanh điệu:
sắc, huyền, hỏi, ngã, nặng và không dấu.
6 thanh có sự phân biệt âm vị học khác nhau:
1. Độ cao hay âm vực (register) khác nhau:
“ta” (cao), “tá” (thấp)
2. Độ bằng phẳng: “ma” (bằng phẳng), “mã”
(không bằng phẳng).



3. Đường nét gãy hay không gãy: âm tiết
“mã”, “mả” đường nét đi xuống rơi đi lên;
trong khi đó “má” chỉ đi lên và “mạ” chỉ đi
xuống”. Đường nét không đổi hướng là
không gãy, đổi hướng là gãy. Sự biến
thiên này gọi là âm điệu (melody).
Người ta dùng máy Kymographe để đo âm
vực và âm điệu.
b. Miêu tả cụ thể từng thanh điệu:
- Thanh nặng: âm vực thấp, không bằng
phẳng, đường nét gãy.


- Thanh sắc: ngang thanh không dấu,
nhưng đi lên và âm điệu ngang.
- Thanh hỏi: âm vực thấp, không bằng
phẳng và có đặc trưng gãy.
- Thanh ngã: âm vực thấp nhưng kết thúc
âm vực cao, khơng bằng phẳng và có đặc
trưng gãy.
- Thanh huyền: âm vực thấp, bằng phẳng.
- Thanh không dấu: thanh cao nhất, âm
điệu bằng phẳng.
Lưu ý: thanh điệu phân lập trong âm tiết
tách rời.




Phân loại và phân bố các thanh điệu:

Về độ cao:
a) Các thanh có âm vực cao: khơng dấu,
ngã và sắc.
b) Các thanh có âm vực thấp: huyền, hỏi và
nặng.
Về âm điệu:
a) Bằng phẳng: không dấu, huyền.
b) Không bằng phẳng: ngã, hỏi, sắc, nặng.
(Xem bảng tóm tắt 1 và 2)


Trọng âm (Stress)
Trọng âm là một phương tiện bgữ âm nhằm
nêu bật âm tiết trong từ có nhiều âm tiết.
Trong các ngơn ngữ thế giới có ngơn ngữ
có trọng âm cố định (tiếng Séc, Ba Lan).
Tiếng Việt có thanh điệu nên vai trò trọng
âm hạn chế.
Ở tiếng Anh trọng âm có vai trị lớn. Trọng
âm được xác định bằng 4 tiêu chí chí: độ
vang, độ dài, độ trầm bổng, và đặc tính
riêng.


- Độ vang (loudness): trọng âm phát ra to
hơn.
- Độ dài (length): trọng âm phát ra kéo dài
hơn.
- Độ trầm bổng (pitch): trọng âm phát ra
trầm bổng, lúc cao lúc thấp.

- Đặc tính riêng (bối cảnh âm): trọng âm có
ngun âm khác với các nguyên âm kế
cận.
Trọng âm có hai mức độ: trọng âm chính
(primary/tonic) và trọng âm phụ (nontonic/
secondary.


Trong đối chiếu với tiếng Việt, có thể khẳng
định rằng: Nếu thanh điệu là đặc trưng nổi
bật của tiếng Việt thì trọng âm là đặc trưng
của tiếng Anh. Tuy nhiên, trong từ ghép
tiếng Việt, rõ ràng có xuất hiện trọng âm
và từ chính bao giờ cũng được phát âm
mạnh và rõ hơn.


Good luck!



×