Tải bản đầy đủ (.docx) (5 trang)

Tải Cách tính thuế TNCN đối với hợp đồng thuê khoán nhân công - HoaTieu.vn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (111.36 KB, 5 trang )

Cách tính thuế TNCN đối với hợp đồng th khốn nhân
công
Để các bạn tự tin hơn trong công việc kế toán. VnDoc.com xin giới
thiệu tới các bạn bài viết sau hướng dẫn về Cách tính thuế TNCN
đối với hợp đồng th khốn nhân cơng.

1. Các trường hợp th khốn nhân cơng
Có 3 trường hợp ký hợp đồng th khốn nhân công như sau:
- Người đội trưởng cung cấp danh sách các thành viên trong
nhóm người lao động cho Doanh nghiệp. Để doanh nghiệp thực
hiện ký hợp đồng với từng cá nhân người lao động đó.
- Người đội trưởng cung cấp danh sách các thành viên trong
nhóm người lao động cho Doanh nghiệp. Và người đội trưởng có
văn bản ủy quyền của từng người trong đội, được phép thay mặt


các thành viên trong đội đứng ra ký kết hợp đồng với người sử
dụng lao động.
- Đội trưởng không cung cấp danh sách các thành viên trong
nhóm người lao động cho Doanh nghiệp. Doanh nghiệp chỉ đứng
ra ký hợp đồng với một mình người đội trưởng.
2. Cách tính thuế TNCN đối với hợp đồng th khốn nhân
cơng
2.1. Người đội trưởng cung cấp danh sách các thành viên
trong nhóm người lao động cho Doanh nghiệp. Để doanh
nghiệp thực hiện ký hợp đồng với từng cá nhân người lao
động đó.
Trong trường hợp này các thành viên trong nhóm lao động sẽ
được ký riêng hợp đồng lao động với doanh nghiệp và thực hiện
tính thuế TNCN theo quy định hiện hành.
Khi đó người sử dụng lao động ký phải có đầy đủ hồ sơ về các cá


nhân người lao động như:
- Hồ sơ từng cá nhân
- Hợp đồng thuê khoán cho từng cá nhân
- Bảng chấm cơng
- Bảng tính lương
Khi nhận tiền các cá nhân người lao động sẽ trực tiếp ký vào bảng
lương xác nhận số công và số tiền nhận về.
2.2. Người đội trưởng cung cấp danh sách các thành viên
trong nhóm người lao động cho Doanh nghiệp. Người đội
trưởng có văn bản ủy quyền của từng người trong đội,
được phép thay mặt các thành viên trong đội đứng ra ký
kết hợp đồng với người sử dụng lao động.


Trong trường hợp này các thành viên trong nhóm người lao động
vẫn được ký hợp đồng với người sử dụng lao động nhưng người
đội trưởng đứng ra là người quản lý nhóm người lao động này.
Khi đó, người đội trưởng phải có đủ các chứng từ sau:
- Bảng chấm cơng đối với từng thành viên trong đội;
- Có mức lương thỏa thuận rõ ràng trên bảng lương và trong hợp
đồng th khốn;
- Bảng tính lương chi tiết đến từng cá nhân;
- Khi nhận tiền, từng thành viên trong đội ký vào bảng nhận
lương, xác nhận số công, số tiền và nhận tiền.
2.3. Đội trưởng không cung cấp danh sách các thành viên
trong nhóm người lao động cho Doanh nghiệp. Doanh
nghiệp chỉ đứng ra ký hợp đồng với một mình người đội
trưởng.
Trường hợp này, người đội trưởng được coi là cá nhân kinh doanh.
Theo quy định tại điều 2 khoản 1, điểm 1 Thông tư 92/2015/TTBTC quy định về nguyên tắc tính thuế với cá nhân kinh doanh nộp

thuế theo phương pháp khoán như sau:
“a) Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán (sau
đây gọi là cá nhân nộp thuế khốn) là cá nhân kinh doanh có
phát sinh doanh thu từ kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả
các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh trừ cá nhân kinh
doanh hướng dẫn tại Điều 3, Điều 4 và Điều 5 Thông tư này.
b) Đối với cá nhân nộp thuế khốn thì mức doanh thu 100 triệu
đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế
giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là doanh
thu tính thuế thu nhập cá nhân của năm.
…….


c) Trường hợp cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân,
hộ gia đình thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để
xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải
nộp thuế thu nhập cá nhân được xác định cho một (01) người đại
diện duy nhất trong năm tính thuế.”
Căn cứ tính thuế đối với cá nhân nộp thuế khoán được quy định
tại điều 2, khoản 2 điểm a Thông tư 92/2015/TT-BTC như sau:
“a) Doanh thu tính thuế
a.1) Doanh thu tính thuế là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp
thuộc diện chịu thuế) của tồn bộ tiền bán hàng, tiền gia cơng,
tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế
từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hố, dịch vụ.
Trường hợp cá nhân nộp thuế khốn có sử dụng hố đơn của cơ
quan thuế thì doanh thu tính thuế được căn cứ theo doanh thu
khốn và doanh thu trên hoá đơn.
a.2) Trường hợp cá nhân kinh doanh khơng xác định được doanh
thu tính thuế khốn hoặc xác định khơng phù hợp thực tế thì cơ

quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu tính thuế khốn
theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.”
Căn cứ tính thuế đối với cá nhân nộp thuế khoán được quy định
tại điều 2, khoản 2 điểm b Thông tư 92/2015/TT-BTC như sau:
“b) Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu
b.1) Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu gồm tỷ lệ thuế giá trị gia tăng
và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với từng lĩnh vực
ngành nghề như sau:
– Phân phối, cung cấp hàng hóa: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 1%;
tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 0,5%.
– Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế
giá trị gia tăng là 5%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 2%.


– Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao
thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 3%; tỷ lệ thuế
thu nhập cá nhân là 1,5%.
– Hoạt động kinh doanh khác: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 2%; tỷ
lệ thuế thu nhập cá nhân là 1%.”
Căn cứ quy định trên thì:
– Nếu tiền th khốn nhân cơng trong năm của nhóm lao động
do người đội trưởng làm đại diện, dưới 100 triệu đồng/ năm,
thì khơng phải kê khai nộp thuế
– Người đội trưởng có thể thay mặt nhóm lao động của mình đề
nghị cơ quan thuế cấp hóa đơn lẻ theo tiền thuê khoán được ghi
trong hợp đồng
– Thuế được tính trên tổng giá trị hợp đồng thuê khoán với
” tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 5%; tỷ lệ thuế thu nhập cá
nhân là 2%.”
Như vậy đối với trường hợp khơng mua hóa đơn ở cơ quan

thuế, thì trước khi chi trả tiền cho Người đội trưởng thì
doanh nghiệp sẽ khấu trừ tại nguồn là 7% trên tổng số
tiền chi trả.



×