Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

De thi hoc ki 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (138.93 KB, 6 trang )

ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I – NGỮ VĂN 11
NĂM HỌC 2019 – 2020
I.MỤC TIÊU KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
1. Kiến thức
Kiểm tra mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng dược quy định trong chương trình Ngữ văn 11 sau
khi hồn thành chương trình kì I.
2.Kĩ năng:
- Rèn kĩ năng đọc – hiểu văn bản theo Phong cách ngôn ngữ chức năng
- Rèn kĩ năng viết đoạn văn, bài văn nghị luận
3. Thái độ:
Có ý thức vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề đặt ra trong để kiểm tra , có ý
thức trau dồi, giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
4. Năng lực cần đạt
- Năng lực đọc – hiểu văn bản
- Năng lực tạo lập văn bản
- Năng lực cảm thụ tác phẩm văn chương
5. Hình thức kiểm tra
- Tự luận
II. XÁC ĐỊNH CHUẨN KIẾN THƯC KĨ NĂNG CẦN ĐẠT
1.Kiến thức
- Kiểm tra kiến thức Tiếng Việt.
- Kiểm tra kiến thức văn học hiện đại qua tác phẩm Chí Phèo của nhà văn Nam Cao
- Kiểm tra kiến thức làm văn nghị luận văn học qua tạo lập một đoạn văn nghị luận xã hội và
một bài văn nghị luận văn học hoàn chỉnh.
2.Kĩ năng
- Kĩ năng đọc – hiểu văn bản theo PCNN
- Kĩ năng tạo lập văn bản;
- Kĩ năng sử dụng kiến thức tiếng Việt giải quyết các yêu cầu của đề .

MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I
MƠN NGỮ VĂN - LỚP 11


NĂM HỌC 2019- 2020


Mức độ cần đạt
Nội dung

Tổng số

Thông hiểu

Vận dụng

Chỉ
ra
phương thức
biểu đạt được
sử dụng trong
văn bản.
- Chỉ ra nội
dung của văn
bản.

-Trình bày
cách hiểu
về một chi
tiết
trong
văn bản.

- Liên hệ nhận

thức của bản
thân. Nêu giải
pháp của bản
thân về vấn đề
đặt ra từ văn
bản.

2

2

1

5

Số điểm

2

1

1

5,0

Tỉ lệ

20

20


10

50%

Phần I. - Ngữ liệu:
Đọc hiểu văn bản nhật
dụng.
- Tiêu chí lựa
chọn
ngữ
liệu:
+ 01 đoạn
trích.
+
Độ
dài
khoảng 200 –
250 chữ.
+Tương đương
với văn bản
HS đã được
học chính thức
trong chương
trình lớp 11.
Tổng
Số câu

Phần II.
Làm

văn

Vận dụng
cao

Nhận biết

Nghị luận
văn học
Nghị luận về
một đoạn thơ.

Viết 01 bài
văn.

Số câu

1

1

Số điểm

5

5,0

Tỉ lệ
Số câu
Số điểm


2
2

2
2

1
1

50
1
5

50%
6
10,0

Tỉ lệ

20

20

10

50

100%


Tổng

Tổng
cộng

ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I
Mơn Ngữ văn – Lớp 11
Năm học 2019 - 2020
( Thời gian làm bài 90 phút không kể thời gian giao đề)


I.PHẦN ĐỌC HIỂU (5,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau đây và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4:
“Trong dịng đời vội vã có nhiều người dường như đã quên đi tình nghĩa giữa người với người.
Nhưng đã là cuộc đời thì đâu phải chỉ trải đầy hoa hồng, đâu phải ai sinh ra cũng có được cuộc
sống giàu sang, có được gia đình hạnh phúc tồn diện mà cịn đó nhiều mảnh đời đau thương, bất
hạnh cần chúng ta sẻ chia, giúp đỡ.Chúng ta đâu chỉ sống riêng cho mình, mà cịn phải biết quan
tâm tới những người khác. (Đó chính là sự “cho”và “nhận” trong cuộc đời này)
“Cho” và “nhận” là hai khái niệm tưởng chừng như đơn giản nhưng số người cóthể cân bằng được
nó lại chỉ đếm được trên đầu ngón tay. Ai cũng có thể nói “Những ai biết yêu thương sẽ sống tốt đẹp
hơn” hay “Đúng thế, cho đi là hạnh phúc hơn nhận về”. Nhưng tự bản thân mình, ta đã làm được
những gì ngồi lời nói?Cho nên, giữa nói và làm lại là hai chuyện hoàn toàn khác nhau.Hạnh phúc
mà bạn nhận được khi cho đi chỉ thật sự đến khi bạn cho đi mà không nghĩ ngợi đến lợi ích của
chính bản thân mình.Đâu phải ai cũng quên mình vì người khác.Nhưng xin đừng q chú trọng đến
cái tơi của chính bản thân mình. Xin hãy sống vì mọi người để cuộc sống không đơn điệu và để trái
tim cỏ những nhịp đập yêu thương. Cuộc sống này có qua nhiều điều bất ngờ nhưng cái quan trọng
nhất thực sự tồn tại là tình u thương.Sống khơng chỉ là nhận mà cịn phải biết cho đi.Chính lúc ta
cho đi nhiều nhất lại là lúc ta được nhận lại nhiều nhất.
(Trích ― “Lời khuyên cuộc sống” theonguồn: radiovietnam.vn. )


Câu hỏi:
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt của văn bản? ( 1 điềm)
Câu 2. Nêu nội dung chính của văn bản trên? ( 1 điểm)
Câu 3. Hãy giải thích vì sao người viết cho rằng: “Hạnh phúc mà bạn nhận được khi cho đi chỉ thật
sự đến khi bạn cho đi mà khơng nghĩ ngợi đến lợi ích của chính bản thân mình’’? ( 1 điểm)
Câu 4.Anh/chị hiểu như thế nào về quan điểm : “Chính lúc ta cho đi nhiều nhất lại là lúc ta được
nhận lại nhiều nhất”. (1 điểm)
Câu 5:Quan điểm của anh / chị về sự CHO và NHẬN trong cuộc sống.( Viết đoạn văn khoảng 7 đến
10 dòng) ( 1 điểm)
II. PHẦN LÀM VĂN (5,0 điểm)
“ Hắn vừa đi vừa chửi. Bao giờ cũng thế, cứ rượu xong là hắn chửi.Bắt đầu chửi trời, có hề gì?Trời
có của riêng nhà nào?Rồi hắn chửi đời. Thế cũng chẳng sao: Đời là tất cả nhưng cũng chẳng là ai.
Tức mình hắn chửi ngay tất cả làng Vũ Đại. Nhưng cả làng Vũ Đại ai cũng nhủ: “Chắc nó trừ mình
ra!”.Khơng ai lên tiếng cả. Tức thật! Ồ thế này thì tức thật! Tức chết đi được mất! Đã thế, hắn phải
chửi cha đứa nào không chửi nhau với hắn.Nhưng cũng không ai ra điều. Mẹ kiếp! Thế thì có phí


rượu khơng?Thế thì có khổ hắn khơng? Khơng biết đứa chết mẹ nào đẻ ra thân hắn cho hắn khổ đến
nông nỗi này! A ha! Phải đấy hắn cứ thế mà chửi, hắn chửi đứa chết mẹ nào đẻ ra thân hắn, đẻ ra
cái thằng Chí Phèo? Mà có trời biết! Hắn không biết, cả làng Vũ Đại cũng không ai biết.
Trích “ Chí Phèo” ( Nam Cao)
Phân tích đoạn trích trên trong tác phẩm Chí phèo của nhà văn Nam Cao. Từ đó nhận xét nghệ thuật
vào truyện độc đáo của Nam Cao.
*

……………….. Hết…………………
Thí sinh khơng được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi khơng giải thích gì thêm.

(Đề thi gồm 2 trang )
ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM

Phần
Phần
I: Đọc
–hiểu

Câu
Câu 1
Câu 2

Yêu cầu kiến thức
- Phương thức biểu đạt của văn bản: nghị luận
Nôi dung: Cho và nhận trong cuộc sống

Điểm
1.0
1.0

Câu 3

Giải thích câu nói : Bởi vì cho đi xuất phát từ tấm lịng, từ tình
u thương, khơng vụ lợi.

1.0

Câu 4

Hiểu câu nói: Cho đi sẽ nhận lại được tình yêu thương, sự trân
trọng của người khác dành cho mình

1.0


Câu 5

Đoạn văn đảm bảo các ý:
- Mối quan hệ giữa cho và nhận trong cuộc sống
- Bài học bản thân trong việc cho và nhận

1,0


Phần
II:
Làm
văn

Phân tích đoạn trích trong tác phẩm Chí phèo của nhà văn Nam 5.0
Cao. Từ đó nhận xét nghệ thuật vào truyện độc đáo của Nam
Cao.
Bài làm cần đảm bảo những yêu cầu cơ bản sau:
1. Yêu cầu về kĩ năng:
- Biết cách làm bài văn nghị luận văn học, bố cục rõ ràng, vận
0,5
dụng tốt các thao tác lập luận.
- Biết cách chọn và phân tích dẫn chứng để làm sáng tỏ vấn đề
nghị luận.
- Bài viết mạch lạc, trong sáng, có cảm xúc, khơng mắc lỗi chính
tả, dùng từ, ngữ pháp.
2. Yêu cầu về kiến thức:
Cần đảm bảo được các ý cơ bản sau:
- Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm, đoạn trích

+ Nam Cao là nhà văn xuất sắc trong nền văn học hiện đại Việt 0,5
Nam… với phong cách nghệ thuật độc đáo
+ Chí Phèo là tác phẩm tiêu biểu của nhà văn trước cách mạng
tháng Tám
+ Đoạn trích là phần mở đầu tác phẩm với tiếng chửi của nhân
vật Chí Phèo. Đồng thời thể hiện tài năng nghệ thuật của Nam
3,0
Cao trong cách vào truyện của ơng.
- Phân tích đoạn trích
+ Nội dung
++ Đối tượng chửi: Chửi trời, chửi đời, chửi cả làng Vũ Đại, chửi
cha đứa nào không chửi nhau với hắn, chửi cái đứa chết mẹ nào
đẻ ra Chí Phèo -> Từ không xác định đến xác định, từ không cụ
thể đến cụ thể…
++ Kết quả: không ai chửi nhau với hắn
=> Ý nghĩa tiếng chửi của Chí Phèo
++ Bộc lộ sự bất lực, bế tắc, cơ đơn của Chí giữa cuộc đời.
++ Thể hiện khát khao được giao tiếp với mọi người, là sự phản
kháng, là nỗi đau, bi kịch bị từ chối của con người bị XH cự
tuyệt.
- Nghệ thuật:
+ Ngôn ngữ tác giả kết hợp ngôn ngữ nhân vật
+ Trần thuật linh hoạt: lúc thì theo điểm nhìn của tác giả, lúc thì
theo điểm nhìn của nhân vât.
+ Giọng điệu: đa giọng điệu, lúc tách bạch, lúc đan xen giọng
miêu tả bình luận của nhà văn, giọng của dân làng Vũ Đại, giọng
nhân vật…
+ Tả, kể linh hoạt, có sự đan xen các lời kể điệp cú pháp, liệt kê,
chêm xen, câu văn ngắn dồn dập tạo kịch tính
- Nhận xét :

+ Cách vào truyện độc đáo tạo sự bất ngờ, tò mò, dồn nén, gây ấn 1,0
tượng cho người đọc.
+ Tạo câu chuyện kể không theo tuyến tính thơng thường từ q
khứ đến hiện tại, mà theo lối kết cấu từ hiện tại – quá khứ - hiện
tại -> Cách vào truyện độc đáo của nhà văn




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×