Tải bản đầy đủ (.ppt) (17 trang)

Bai 11 Cau ghep

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.77 KB, 17 trang )

Kiểm tra bài cũ
1. Nêu đặc điểm của câu ghép?
Câu ghép là những câu do hai hoặc nhiều cụm C-V không bao
chứa nhau tạo thành. Mỗi cụm C-V này đợc gọi là một vế câu.
2. HÃy phân biệt các vế câu trong ví dụ sau và
cho biết các vế câu đợc nối với nhau bằng
cách nào?
Bởi
Bởi chàng ăn ở hai lòng
Cho nên
nên phận thiếp long đong một đời
Cho
(Ca dao)

Ví dụ trên có hai vế câu của một câu ghép. Các vế câu đợc
nối với nhau bằng quan hệ từ Bởi ở câu lục và Cho
nên ở câu bát.


C©u ghÐp
( TiÕp theo)


I.Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu
1. Ví dụ
Có lẽ tiếng Việt của chúng ta đẹp bởi vì tâm
hồn của ngời Việt Nam ta rất đẹp,bởi vì
đời sống, cuộc đấu tranh của nhân dân ta
từ trớc tới nay là cao quý, là vĩ đại, nghĩa là
rất đẹp.
(Phạm Văn Đồng)




2 NhËn xÐt
VÝ dơ:
“Cã lÏ tiÕng ViƯt cđa chóng ta đẹp bởi
bởi vì
vì tâm hồn của
bởivìvìđời sống, cuộc đấu tranh
ngời Việt Nam ta rất đẹp, bởi
của nhân dân ta từ trớc tới nay là cao quý, là vĩ đại,
nghĩa là rất đẹp.
(Phạm Văn Đồng)
Các vế câu đợc nối bằng quan hệ từ bởi vì. Quan hệ
giữa các vế câu ghép trong ví dụ trên là quan hệ
nguyên nhân kết quả.
Vế thứ nhất:Kết quả
Vế thứ hai và vế thứ ba:

Nguyên nh©n


Ví dụ 2
Ví dụ: (Câu b, bài tập 1, phần Luyện tập)
Nếu trong pho lịch sử loài ngời xóa các thi
Nếu
nhân, văn nhân và đồng thời trong tâm linh
loài ngời xóa hết những dấu vết họ còn lu lại
thì cái cảnh tợng nghèo nàn sẽ đến bực nào!
(Hoài Thanh, ý nghĩa văn chơng)


Quan hệ điều kiện(giả thiết) - kết quả


Ví dụ 3

Tuy rét vẫn kéo dài, mùa xuân đà đến bên bờ sông L
Tuy
ơng.
(Nguyễn Đình Thi)

Quan hệ tơng phản
Có thể tách thành câu đơn đợc nhng sẽ mất ®i ý
nghÜa mn diƠn ®¹t.


vÝ dơ

4. Gió bắt đầu thổi và mây bắt đầu bay.
CN1

VN1

CN2

VN2

5. Một người đến rồi cả bọn cùng kéo đến.
CN1

VN1


CN2

Quan hƯ
Bỉ sung

TiÕp nèi

VN2

6. Đôi mắt nó đỏ hoe và nó khóc nức nở.
CN1

CN2

VN1

VN2

7. Lòng tôi đang vô cùng lo lắng : hoõm nay
CN1

toõi chửa hoùc baứi

CN2

VN2

VN1


đồng thời
Giải thích


3.KếT luận
ã Các vế câu của câu ghép có quan hệ ý nghĩa với nhau
khá chặt chẽ. Những quan hệ thờng gặp là: quan hệ
nguyên nhân, quan hệ điều kiện (giả thiết), quan hệ t
ơng phản, quan hệ tăng tiến, quan hƯ lùa chän, quan hƯ
bỉ sung, quan hƯ tiÕp nối, quan hệ đồng thời, quan hệ
giải thích.
ã

Mỗi quan hệ thờng đợc đánh dấu bằng các quan hệ từ,
cặp quan hệ từ hoặc cặp từ hô ứng nhất định. Tuy nhiên,
để nhận biết chính xác quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu,
trong nhiều trờng hợp,ta phảidựa vào văn cảnh hoặc
hoàn cảnh giao tiếp.


C.luyện tập
Bài tập 1 (SGK trang 124)
Xác định quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu trong câu
ghép dới đây và cho biết mỗi vế câu biểu thị ý nghĩa gì
trong mối quan hệ ấy.
Câu a.
Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng
tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học.
(Thanh Tịnh, Tôi đi học)
Vế câu 1 và vế câu 2: Quan hệ nguyên nhân - kết quả

Vế câu 3 giải thích cho vế c©u 2


Câu c.
Nh vậy, chẳng những thái ấp của ta mÃi mÃi vững bền mà
bổng lộc các ngơi cũng đời đời hởng thụ; chẳng những gia
quyến của ta đợc êm ấm gối chăn mà vợ con các ngơi cũng đợc
bách niên giai lÃo; chẳng những tông miếu của ta sẽ đợc muôn
đời tế lễ mà tổ tông các ngơi cũng đợc thờ cúng quanh năm;
chẳng những thân ta kiếp này đắc chí mà đến các ngơi trăm
năm về sau tiếng vẫn lu truyền; chẳng những danh hiệu ta
không bị mai một mà tên họ các ngơi cũng sử sách lu thơm.
(Trần Qc Tn, HÞch tíng sÜ)


Câu c.
Nh vậy, chẳng những thái ấp của ta mÃi mÃi vững bền mà
bổng lộc các ngơi cũng đời đời hởng thụ; chẳng những gia
quyến của ta đợc êm ấm gối chăn mà vợ con các ngơi cũng đợc
bách niên giai lÃo; chẳng những tông miếu của ta sẽ đợc muôn
đời tế lễ mà tổ tông các ngơi cũng đợc thờ cúng quanh năm;
chẳng những thân ta kiếp này đắc chí mà đến các ngơi trăm
năm về sau tiếng vẫn lu truyền; chẳng những danh hiệu ta
không bị mai một mà tên họ các ngơi cũng sử sách lu thơm.
(Trần Quốc Tuấn, Hịch tớng sĩ)

Quan hệ ý nghĩa giữa các vế câu
là quan hệ tăng tiến



Bài tập 2(a)
a. Biển luôn thay đổi màu tuỳ theo sắc mây trời.
Trời xanh thẳm, biển cũng xanh thẳm nh dâng cao
lên, chắc nịch.
Trời rải mây trắng nhạt,biển mơ màng dịu hơi sơng.
Trời âm u mây ma, biển xám xịt nặng nề.
Trời ầm ầm dông gió, biển đục ngầu, giận dữ
(Vũ Tú Nam, Biển đẹp)
Bốn câu ghép ở trên đều là quan hệ điều kiện-kết quả.
Vế đầu chỉ điều kiện, vế sau chỉ kết quả. Không nên tách
mỗi vế câu ghép thành các câu đơn vì ý nghĩa các câu cã
quan hƯ chỈt chÏ víi nhau.


Bài tập 2(b)
b, Vào mùa sơng, ngày ở Hạ Long nh ngắn lại. Buổi
sớm, mặt trời lên ngang cột buồm, sơng tan, trời mới
quang. Buổi chiều, nắng vừa nhạt, sơng đà buông
nhanh xuống mặt biển.
(Thi Sảnh)
Trong đoạn trích trên , hai câu ghép đều có
quan hệ nguyên nhân-kết quả.
Vế đầu chỉ nguyên nhân, vế sau chỉ kết quả.
Cũng không nên tách các vế câu thành những
câu đơn vì quan hệ ý nghĩa giữa các vế trong
câu khá chặt chẽ.


Bài tập 4
Chị Dậu càng tỏ ra bộ đau đớn:

Thôi, u van con, u lạy con, con có thơng thầy, thơng
u, thì con đi ngay bây giờ cho u. Nếu con cha đi, cụ
Nghị cha giao tiền cho, u cha có tiền nộp su thì
không khéo thầy con sẽ chết ở đình, chứ không sống
đợc. Thôi, u van con, u lạy con, con có thơng thầy, th
ơng u, thì con đi ngay bây giờ cho u.
(Ngô Tất Tố, Tắt đèn)


Bài tập 4(a)
Chị Dậu càng tỏ ra bộ đau đớn:
Thôi, u van con, u lạy con, con có thơng thầy, thơng
u, thì con đi ngay bây giờ cho u. Nếu con cha đi, cụ
Nghị cha giao tiền cho, u cha có tiền nộp su thì
không khéo thầy con sẽ chết ở đình, chứ không sống
đợc. Thôi, u van con, u lạy con, con có thơng thầy, th
ơng u, thì con đi ngay bây giờ cho u.
(Ngô Tất Tố, Tắt đèn)
Quan hệ ý nghĩa giữa các vế của câu ghép thứ
hai là quan hệ điều kiện (cùng với sự xuất
hiện của quan hƯ tõ “nÕu”). §Ĩ thĨ hiƯn râ
mèi quan hƯ ý nghĩa này, không nên tách
mỗi vế thành một câu ®¬n.


Bài tập 4(b)
Chị Dậu càng tỏ ra bộ đau đớn:
Thôi, u van con, u lạy con, con có thơng thầy, thơng
u, thì con đi ngay bây giờ cho u. Nếu con cha đi, cụ
Nghị cha giao tiền cho, u cha có tiền nộp su thì

không khéo thầy con sẽ chết ở đình, chứ không sống
đợc. Thôi, u van con, u lạy con, con có thơng thầy, th
ơng u, thì con đi ngay bây giờ cho u.
(Ngô Tất Tố, Tắt đèn)
Thôi! U van con. U lạy con. Con thơng thầy, thơng u.
Con đi ngay bây giờ cho u.
Hàng loạt câu ngắn đặt cạnh nhau có thể giúp ta hình dung cách
nói nhát gừng hoặc nghẹn ngào nhng không thể hiện đợc cách
viết của tác giả muốn diễn đạt cách nói kể lĨ, van vØ, thiÕt tha ®Õn



Hớng dẫn làm bài tập 3 (SGK Trang 125)
Cần lu ý cách viết sử dụng nhiều câu
ghép đến mức phức tạp của tác
giả. Nam Cao là một tài năng
truyện ngắn với một sự tinh tế khi
miêu tả nội tâm nhân vật. Chỉ khi
đó mới thấy đợc hiệu quả của
cách viết đến lạ lùng này.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×