Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

THỰC TRẠNG cơ CHẾ THU và sử DỤNG học PHÍ THEO NGHỊ ĐỊNH 862015nđ CP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146.19 KB, 16 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH



BÀI ĐÁNH GIÁ GIỮA KÌ
HỌC PHẦN: QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRƯỜNG HỌC
ĐỀ TÀI: THỰC TRẠNG CƠ CHẾ THU VÀ SỬ DỤNG HỌC PHÍ THEO
NGHỊ ĐỊNH 86/2015/NĐ-CP. ĐỀ XUẤT SỬA ĐỔI CƠ CHẾ.
KẾ HOẠCH DỰ TRÙ KINH PHÍ TU SỬA, TRANG BỊ DỤNG CỤ CHO
PHÒNG Y TẾ VÀO ĐẦU NĂM HỌC 2021 CỦA TRƯỜNG TIỂU HỌC X.

TP.HCM, tháng 11/2020


MỤC LỤC
Phần I: Thực trạng cơ chế thu và sử dụng học phí theo nghị định 86/2015/NĐ-CP và
đề xuất sửa đổi cơ chế ...........................................................................................................
1. Thực trạng cơ chế thu và sử dụng học phí theo nghị định 86/2015/NĐ-CP..............1
2. Đề xuất sửa đổi cơ chế thu và sử dụng học phí theo nghị định 86/2015/NĐ-CP.......3
a) Giáo dục Mầm non, giáo dục Phổ thông............................................................... 3
b) Giáo dục Đại học, giáo dục Nghề nghiệp.............................................................. 5
Phần II: Kế hoạch dự trù kinh phí tu sửa, trang bị dụng cụ cho phòng y tế vào đầu
năm học 2021 của trường Tiểu học X. ................................................................................
1. Căn cứ pháp lý.......................................................................................................... 9
2. Đặc điểm tình hình.................................................................................................... 9
3. Tiến trình thực hiện................................................................................................. 10
a) Lập kế hoạch....................................................................................................... 10
b) Tổ chức thực hiện................................................................................................ 10
c) Chỉ đạo thực hiện................................................................................................ 10
d) Kiểm tra............................................................................................................... 10
4. Bảng dự trù kinh phí tu sửa, trang bị phòng y tế đầu năm học................................11


Tài liệu tham khảo
................................................................................................................


Học phần: Quản lý tài chính trường học

Giảng viên: Nguyễn Trọng Nghĩa

Phần I: Thực trạng cơ chế thu và sử dụng học phí theo nghị định
86/2015/NĐ-CP và đề xuất sửa đổi cơ chế.
1. Thực trạng cơ chế thu và sử dụng học phí theo nghị định 86/2015/NĐ-CP.
Năm học 2020-2021 hiện đang áp dụng mức học phí đã được quy định tại Nghị định
số 86/2015/NĐ-CP , quy định về “Cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục
thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ học phí học
tập từ năm học 2015-2016 đến năm học 2020-2021”. Khung học phí cho các cấp học còn
một số tồn tại.
Với giáo dục mầm non, phổ thông, mức trần cho vùng thành thị là 300.000
đồng/tháng/học sinh là quá thấp và chưa có khung học phí cho các trường đã thực hiện tự
đảm bảo chi thường xuyên hoặc tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư. Nghị định số
86 của Chính phủ cũng quy định học sinh tiểu học khơng phải đóng học phí. Tuy nhiên,
Nghị định này khơng quy định mức thu học phí đối với giáo dục tiểu học nên khơng có
mức cấp bù ngân sách cho đối tượng học sinh tiểu học khơng phải đóng học phí. Hiện
nay, các cơ sở giáo dục tiểu học chỉ được Nhà nước cấp kinh phí chi hoạt động thường
xun để duy trì hoạt động giáo dục của nhà trường. Mức cấp ngân sách này trên thực tế
cịn hạn chế, do đó các cơ sở giáo dục tiểu học cịn gặp khó khăn trong việc nâng cao chất
lượng giáo dục. Bên cạnh đó, các tỉnh/huyện miền núi, vùng cao phần lớn học sinh là
người dân tộc thiểu số thuộc đối tượng miễn, giảm học phí nên nguồn thu học phí khơng
đáng kể nhưng lại khơng có nguồn ngân sách bổ sung nên các trường cũng gặp nhiều khó
khăn trong kinh phí hoạt động.
Với bậc đại học, mức trần học phí chưa phù hợp với một số ngành, nghề đào tạo như

khoa học sức khỏe, các chuyên ngành đào tạo đòi hỏi thời lượng đào tạo về thực hành lớn,
cần nhiều chi phí thực hành. Thêm vào đó, các trường đã tự đảm bảo chi thường xuyên
nhưng vẫn áp dụng chung mức học phí với chương trình đại trà, chưa đủ bù đắp chi
thường xun nên khó tự chủ tài chính.
Với giáo dục nghề nghiệp, một số nghề học cần chi phí lớn để mua nguyên, vật liệu thực
hành nhưng mức thu học phí thấp, khơng đủ bù đắp chi phí đào tạo. Mực thu học phí ở
1


Học phần: Quản lý tài chính trường học

Giảng viên: Nguyễn Trọng Nghĩa

mảng này chỉ chiếm khoảng 40% - 50% chi phí hoạt động của trường nên ngân sách nhà
nước vẫn phải hỗ trợ phần lớn kinh phí.
Theo Bộ GDĐT, giai đoạn từ năm học 2015-2016 đến hết năm học 2019-2020, ước
tính số thu học phí trong các cơ sở giáo dục đào tạo công lập thuộc hệ thống giáo dục
quốc dân đạt bình quân 42.755 tỉ đồng/năm. Số thu này so với tổng chi thường xuyên
ngân sách nhà nước cho Giáo dục đào tạo cơng lập (bình qn 221.250 tỉ đồng/năm giai
đoạn 2015-2020) chiếm tỉ trọng chỉ 19,32%. Bên cạnh đó, theo tổng hợp báo cáo của các
tỉnh, thành phố trong cả nước: học phí chiếm 6,3% so tổng chi thường xuyên (ngân sách
nhà nước cấp + thu học phí); ngân sách nhà nước cấp chiếm 93,7% tổng chi thường
xuyên cho giáo dục phổ thơng.
Có thể thấy số kinh phí ngân sách nhà nước đã chi để thực hiện chính sách miễn, giảm
học phí và chi phí học tập cho học sinh, sinh viên chiếm tỷ trọng đáng kể so với số thu
học phí (năm 2018 chi 7.059 tỉ đồng, chiếm 16,5% số thu học phí bình qn 1 năm của
giai đoạn 2015-2020; năm 2019 chi 7.514 tỉ đồng, chiếm 17,6% số thu học phí bình qn
1 năm của giai đoạn 2015-2020; năm 2019 chi 8.015 tỉ đồng, chiếm 18,7% số thu học phí
bình qn 1 năm của giai đoạn 2015-2020).
Do Nghị định số 86/2015/NĐ-CP (ngày 02/10/2015) của Chính phủ, quy định về “Cơ

chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và
chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ học phí học tập từ năm học 2015-2016 đến năm
học 2020-2021” nên để có căn cứ pháp lý cho các cơ sở GDĐT thực hiện từ năm học
2021-2022 và các năm tiếp theo, cần phải xây dựng Nghị định thay thế. Bên cạnh đó, quy
định về học phí hiện nay đã thay đổi. Từ thời điểm 31/12/2016 trở về trước, học phí thuộc
danh mục “Phí” nên mức học phí cịn thấp, ngân sách nhà nước vẫn hỗ trợ để bù đắp chi
phí đào tạo đối với các cơ sở giáo dục công lập.
Hiện nay, dự thảo Nghị định thay thế Nghị định 86/2015/NĐ-CP đã được đăng lên Cổng
thông tin điện tử của Chính phủ để xin ý kiến nhân dân. Bộ GDĐT đã tổng hợp đầy đủ kết
quả báo cáo của 22/22 bộ, ngành và 63/63 địa phương và các chuyên gia để hoàn thiện dự
thảo. Bộ GDĐT cũng đã thực hiện khảo sát chi phí trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật
trong trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo từ cấp mầm non đến đại học, làm căn cứ đề xuất
2


Học phần: Quản lý tài chính trường học

Giảng viên: Nguyễn Trọng Nghĩa

mức học phí giai đoạn tiếp theo. Mục tiêu tăng học phí nhằm thực hiện 4 mục tiêu gồm:
Thúc đẩy xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, nâng cao chất lượng giáo dục, công
khai, minh bạch các thông tin khi cung ứng dịch vụ và giảm hoặc bỏ các khoản chi phí bù
đắp từ ngân sách nhà nước đối với việc cung ứng dịch vụ: như đã phân tích ở trên, sẽ có
sự cạnh tranh trong cung ứng cũng như có sự cơng khai, minh bạch các thơng tin về cung
ứng dịch vụ nên sẽ có cơ hội giảm hoặc bỏ bù đắp từ ngân sách nhà nước trong cung ứng
dịch vụ.
2. Đề xuất sửa đổi cơ chế thu và sử dụng học phí theo nghị định 86/2015/NĐ-CP.
a) Giáo dục Mầm non, giáo dục Phổ thông
Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ quy định về cơ chế thu,
quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách

miễn, giảm học phí, hỗ trợ học phí học tập từ năm học 2015–2016 đến năm học 2021–
2022 sẽ hết hiệu lực từ năm học 2022–2023. Đề xuất các quy định cụ thể về học phí đối
với cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập. Theo đó, mức thu học phí thực hiện
theo ngun tắc chia sẻ giữa nhà nước và người học, phù hợp với điều kiện kinh tế của
từng địa bàn dân cư, khả năng đóng góp thực tế của người dân và tốc độ tăng chỉ số giá
tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm, bảo đảm lộ trình đến năm 2030 tính đủ
chi phí tiền lương, chi phí trực tiếp, chi phí quản lý, chi phí khấu hao.
Đề xuất khung học phí của năm học 2022-2023 sẽ: Căn cứ vào kịch bản tăng trưởng
kinh tế của Tổng cục Thống kê thơng báo giai đoạn 2021-2025; căn cứ khung học phí quy
định, ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định mức thu học
phí cụ thể nhưng tối đa không vượt mức trần quy định.
Đối với cơ sở giáo dục chưa tự bảo đảm chi thường xuyên hoặc tự bảo đảm chi thường
xuyên nhưng chưa đạt kiểm định chất lượng trong nước:
Vùng
Thành thị

Năm học 2022–2023
Khung học phí giáo dục mầm non, phổ thơng
Mầm non Tiểu học
Trung học cơ sở Trung học phổ thông
300-540

300-540

300-650
3

300-650



Học phần: Quản lý tài chính trường học

Giảng viên: Nguyễn Trọng Nghĩa

Nông thôn

100-220

100-220

100-270

200-330

Vùng dân
tộc thiểu số
và miền núi

50-110

50-110

50-170

100-220

Mức trần của khung học phí đối với cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập tự
bảo đảm chi thường xuyên và đạt kiểm định chất lượng trong nước hoặc tự bảo đảm chi
thường xuyên và chi đầu tư nhưng chưa đạt kiểm định chất lượng trong nước: Tối đa bằng
2 lần mức trần học phí đối với cơ sở giáo dục chưa tự bảo đảm chi thường xuyên hoặc tự

bảo đảm chi thường xuyên nhưng chưa đạt kiểm định chất lượng trong nước.
Mức trần của khung học phí đối với cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông tự bảo đảm
chi thường xuyên và chi đầu tư, đạt kiểm định chất lượng trong nước: Tối đa bằng 2,5 lần
mức trần học phí đối với cơ sở giáo dục chưa tự bảo đảm chi thường xuyên hoặc tự bảo
đảm chi thường xuyên nhưng chưa đạt kiểm định chất lượng trong nước.
Cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu
tư, đạt kiểm định chất lượng trong nước mức cao nhất theo quy định hiện hành hoặc kiểm
định chất lượng quốc tế được tự xác định mức thu học phí trên cơ sở định mức kinh tế-kỹ
thuật và được ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt bằng văn bản sau khi được hội đồng
nhân dân cấp tỉnh thông qua.
Về việc tăng học phí đối với bậc mầm non-tiểu học, là cấp học đang được nhà nước hỗ
trợ học phí, do vậy, sẽ tác động tích cực đến việc nâng cao chất lượng giáo dục ở cấp học
này, mà người thụ hưởng trực tiếp là người học. Nói cách khác, các bé đi học mẫu giáo,
tiều học sẽ được hưởng một chất lượng giáo dục tốt hơn, vì đã được nhà nước đầu tư tốt
hơn, thông qua chi ngân sách nhà nước cấp tỉnh/thành phố.
Đối với các cấp học phổ thông cơ sở và phổ thơng trung học, mức tăng học phí trung
bình 7,5% tính từ năm học 2022-2023 cũng là mức tăng tương ứng với mức tăng trưởng
hàng năm dự kiến giai đoạn 2021-2030 theo dự báo của Trung tâm thông tin và Dự báo,
tổng cục Thống kê. Việc tăng học phí giúp các cơ sở giáo dục có thể có thêm nguồn kinh

4


Học phần: Quản lý tài chính trường học

Giảng viên: Nguyễn Trọng Nghĩa

phí đầu tư thêm vào các hoạt động hỗ trợ người học như định hướng nghề nghiệp, tư
vấn hướng nghiệp… cho học sinh ở cấp học này.
b) Giáo dục Đại học, giáo dục Nghề nghiệp

Hiện nay, theo quy định tại Nghị định 86/2015/NĐ-CP, mức trần học phí chỉ căn cứ
theo mức độ tự chủ tài chính của đơn vị. Tuy nhiên, tinh thần của luật sửa đổi, bổ sung
luật Giáo dục Đại học là tăng cường tự chủ phải gắn với kiểm định chất lượng đào tạo
(bao gồm kiểm định trường và kiểm định chương trình) để thúc đẩy nâng cao chất lượng
đào tạo phù hợp với xu hướng quốc tế, bảo đảm quyền lợi người học. Vì vậy, đề xuất mức
thu học phí xác định tương ứng với mức độ tự chủ tài chính và mức độ kiểm định chất
lượng đào tạo, theo lộ trình đến năm 2025 học phí đủ bù đắp chi phí đào tạo.
Nhóm 1 (trường chưa tự bảo đảm chi thường xuyên hoặc tự bảo đảm chi thường xuyên
nhưng chưa đạt kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục đại học trong nước): Thực hiện thu
theo mức trần học phí của nghị định theo từng năm học.
Nhóm 2 (trường bảo đảm chi thường xuyên và đạt kiểm định chất lượng cơ sở giáo
dục đại học trong nước hoặc tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư nhưng chưa đạt
kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục đại học trong nước): Được xác định mức thu theo hệ
số điều chỉnh tối đa bằng 2 lần so với trần học phí của nhóm 1.
Nhóm 3 (trường tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, đạt kiểm định chất lượng
cơ sở giáo dục đại học trong nước): Được xác định mức thu theo hệ số điều chỉnh tối đa
bằng 2,5 lần so với trần học phí của nhóm 1.
Nhóm 4 (trường tự bảo đảm chi thường xuyên, đáp ứng khoản 17 Điều 32 luật sửa đổi
bổ sung một số điều của Giáo dục Đại học, đạt kiểm định chương trình đào tạo trong
nước mức cao nhất theo quy định hiện hành hoặc kiểm định chất lượng quốc tế): Được tự
xác định học phí của chương trình đó trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật và thuyết
minh trong phương án tự chủ tài chính trình cơ quan chủ quản phê duyệt.
Căn cứ vào kịch bản tăng trưởng kinh tế của Tổng cục Thống kê thông báo giai đoạn
2021-2025, đề xuất mức tăng học phí đại học năm học 2021-2022 là 12,5% so với năm
học 2020-2021. Mức học phí cho các năm tiếp theo tăng với tỷ lệ tương ứng.
5


Học phần: Quản lý tài chính trường học


Giảng viên: Nguyễn Trọng Nghĩa

Cụ thể, trần học phí đối với cơ sở giáo dục đại học công lập chưa tự bảo đảm chi
thường xuyên hoặc tự bảo đảm chi thường xuyên nhưng chưa đạt kiểm định chất lượng cơ
sở giáo dục đại học trong nước:
Mức học
phí (NĐ
Nhóm ngành

86) để so
sánh

Cơ sở GDĐH chưa tự bảo đảm thường xuyên hoặc tự đảm
bảo chi thường xuyên nhưng chưa đạt kiểm định chất lượng
cơ sở GDĐH trong nước (nghìn đồng/sinh viên/tháng)

Năm học
2020-2021

Năm học
2021-2022

Năm học
2022-2023

Năm học
2023-2024

Năm học
2024-2025


Năm học
2025-2026

980

1.250

1.410

1.590

1.790

2.020

980

1.200

1.350

1.520

1.710

1.930

1.170


1.250

1.410

1.590

1.790

2.020

1.170

1.350

1.520

1.710

1.930

2.180

1.170

1.450

1.640

1.850


2.090

2.360

1.430

1.850

2.090

2.360

2.660

3.000

1.859

2.450

2.760

3.110

3.500

3.940

Khối ngành I:
Khoa học giáo

dục và đào tạo
giáo viên
Khối ngành II:
Nghệ thuật
Khối ngành III:
Kinh doanh và
quản lý, pháp luật
Khối ngành IV:
Khoa học sự
sống, khoa học tự
nhiên
Khối ngành V:
Toán, thống kê
máy tính, cơng
nghệ thơng tin,
cơng nghệ kỹ
thuật, kỹ thuật,
sản xuất và chế
biến, du lịch,
khách sạn, thể
dục thể thao
Khối ngành VI.1:
Sức khỏe
Khối ngành VI.2:
Y dược


6



Học phần: Quản lý tài chính trường học
Khối ngành VII:
Nhân văn, khoa
học xã hội và
hành vi, báo chí
và thơng tin, dịch
vụ xã hội

980

Giảng viên: Nguyễn Trọng Nghĩa

1.200

1.500

1.500

1.910

2.150

Học phí đối với cơ sở giáo dục đại học công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và đạt
kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục đại học trong nước hoặc tự bảo đảm chi thường
xuyên và chi đầu tư nhưng chưa đạt kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục đại học trong
nước: Tối đa bằng 2 lần mức trần học phí đối với cơ sở giáo dục đại học công lập chưa tự
bảo đảm chi thường xuyên hoặc tự bảo đảm chi thường xuyên nhưng chưa đạt kiểm định
chất lượng cơ sở giáo dục đại học trong nước tương ứng với từng ngành và từng năm học.
Học phí đối với cơ sở giáo dục đại học công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi
đầu tư, đạt kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục đại học trong nước: Tối đa bằng 2,5 lần

mức trần học phí đối với cơ sở giáo dục đại học công lập chưa tự bảo đảm chi thường
xuyên hoặc tự bảo đảm chi thường xuyên nhưng chưa đạt kiểm định chất lượng cơ sở
giáo dục đại học trong nước tương ứng với từng ngành và từng năm học.
Học phí đối với cơ sở giáo dục đại học công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và đáp
ứng khoản 17 Điều 1 Luật Giáo dục Đại học, đạt kiểm định chương trình đào tạo trong
nước mức cao nhất theo quy định hiện hành hoặc kiểm định chất lượng quốc tế thì được
tự xác định học phí của ngành đó trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật và thuyết minh
trong phương án tự chủ tài chính trình cơ quan chủ quản phê duyệt.
Ngồi ra, để đảm bảo chất lượng đào tạo, tránh trường hợp thu học phí cao nhưng chất
lượng nên đề xuất các cơ sở giáo dục phải thực hiện lộ trình đạt kiểm định tương ứng với
lộ trình tăng học phí theo quy định nêu trên.

7


Học phần: Quản lý tài chính trường học

Giảng viên: Nguyễn Trọng Nghĩa

Phần II: Kế hoạch dự trù kinh phí tu sửa, trang bị dụng cụ cho phòng y tế vào
đầu năm học 2020 của trường Tiểu học X.
KẾ HOẠCH DỰ TRÙ KINH PHÍ TU SỬA, TRANG BỊ DỤNG CỤ CHO PHÒNG Y
TẾ VÀO ĐẦU NĂM HỌC 2021 CỦA TRƯỜNG TIỂU HỌC X

Y tế trường học là một lĩnh vực thuộc chuyên ngành y tế dự phòng bao gồm một hệ
thống các phương pháp, biện pháp can thiệp nhằm bảo vệ, nâng cao sức khoẻ học sinh,
biến các kiến thức khoa học thành các kỹ năng thực hành trong mọi hoạt động sống của
lứa tuổi học đường. Các lĩnh vực của Y tế trường học bao gồm: Quản lý và chăm sóc sức
khoẻ trong trường học, Vệ sinh trường học, Giáo dục sức khoẻ trong trường học.
Y tế học đường mang một vai trò đặc biệt trong một trường học, bao gồm: Thực hiện

công tác vệ sinh môi trường trường học, quản lý và chăm sóc sức khỏe trong trường học,
triển khai các chương trình phịng chống bệnh tật và tai nạn thương tích trong trường học
Y tế học đường được quản lý theo phân cấp. Tại Trung ương, Cục Y tế dự phòng Việt
Nam thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực y tế trường học. Các cán bộ chuyên
trách của cục là đầu mối để triển khai thực hiện các quy định, chính sách liên quan đến y tế
trường học. Trực thuộc Bộ Y tế có các Viện nghiên cứu với chức năng nghiên cứu khoa học,
tham mưu cho Bộ Y tế về các vấn đề chuyên môn, chỉ đạo chuyên môn đối với tuyến

dưới. Tại Bộ Giáo dục và Đào tạo: Vụ Công tác học sinh, Sinh viên có chức năng quản lý
nhà nước về lĩnh vực giáo dục thể chất và chăm sóc sức khoẻ cho học sinh sinh viên trong
các trường học.
Tại các tỉnh: Ở mỗi tỉnh đã thành lập Ban chỉ đạo liên ngành về y tế trường học gồm
đại diện lãnh đạo của Sở Y tế, Sở GD&ĐT, Bảo hiểm xã hội tỉnh và các cán bộ theo dõi
về Y tế trường học tại các Sở Y tế, Sở GD&ĐT. Ở quận, huyện đã thành lập Ban chỉ đạo
Y tế trường học do đồng chí Phó chủ tịch UBND huyện là trưởng Ban, đại diện Trung tâm
y tế huyện, Phòng Giáo dục huyện và một số ban ngành khác làm uỷ viên. Tại tuyến xã,
ban chỉ đạo Y tế trường học là đại diện của lãnh đạo UBND xã, Trạm y tế xã, Ban giám
Hiệu nhà trường và một số cán bộ chuyên trách khác.

8


Học phần: Quản lý tài chính trường học

Giảng viên: Nguyễn Trọng Nghĩa

1. Căn cứ pháp lý
Theo thông tư 14/2007/TT-BTC ngày 8/3/2007 của Bộ tài chính hướng dẫn xử dụng
kinh phí thực hiện công tác y tế trong các trường học
Thông tư liên tịch 13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT quy định về công tác y tế trường học

do Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Căn cứ vào Quyết định 1221/QĐ-BYT năm 2008 về Danh mục trang thiết bị, thuốc
thiết yếu dùng trong Phòng Y tế học đường của trường tiểu học, trung học cơ sở, trung
học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành.
2. Đặc điểm tình hình

Ưu điểm:
Được sự quan tâm của lành đạo nhà trường trong công tác đảm bảo an ninh và an tồn
trong khn viên nhà trường.
Được chính quyền địa phương quan tâm tích cực hỗ trợ trong việc tận dụng các nguồn
lực để phát triển nhà trường.
Trường có đầy đủ các phịng chức năng sắn sàng phục vụ cho nhu cầu sử dụng của
giáo viên và học sinh.
Trường có sẵn phịng y tế phục vụ cho nhu cầu về chăm sóc sức khỏe cho giáo viên và
học sinh trong những năm qua.
Đội ngũ cán bộ y tế của trường nhiệt huyết, năng động và có năng lực chun mơn cao
sẵn sàng đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của giáo viên và học sinh.


Nhược điểm:

Phòng y tế của trường đã đi vào hoạt động và có tình trạng xuống cấp, tường bị bong
tróc, cửa sắt bị oxi hóa rĩ sét.
Trang thiết bị y tế của nhà trường chỉ mới đáp ứng được các yêu cầu cơ bản về chăm
sóc sức khỏe cho học sinh và giáo viên, chưa đáp ứng và xử lý được các trường hợp
nghiêm trọng và khẩn cấp.
Phòng y tế của trường đã đi vào hoạt động nhiều năm nên có tình trạng xuống cấp,
tường bị bong tróc, cửa sắt bị oxi hóa rĩ sét.
9



Học phần: Quản lý tài chính trường học

Giảng viên: Nguyễn Trọng Nghĩa

Phòng y tế còn hạn chế vê trang thiết bị khám chữa bị hiện đại.
3. Tiến trình thực hiện
a) Lập kế hoạch
Căn cứ vào đặc điểm tình hình hiện tại của trường để xác định mục tiêu và nội dung
của kế hoạch.

Muc tiêu
Thực hiện theo quy định về công tác y tế trong trường học của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Trang bị đầy đủ thuốc men và các dụng cụ y tế sẳn sàng phục vụ cho học sinh và giáo

viên khi cần thiết.

Nội dung
Chi mua thuốc, vật tư y tế phục vụ sơ cấp cứu, xử trí ban đầu cho học sinh.
Chi mua sắm, sửa chữa trang thiết bị y tế thơng thường phục vụ chăm sóc sức khỏe
cho học sinh.
Chi tu sửa, tân trang phòng y tế.
b) Tổ chức thực hiện
Hiệu trưởng phân công cán bộ y tế của trường lập danh sách các danh mục trang thiết
bị y tế và một số loại thuốc cơ bản.
Hiệu trưởng phân cơng cho hiệu phó cơ sở vật chất chiụ trách nhiệm lập kế hoach và
theo dõi quá trình tu sửa, tân trang lại phịng y tế.
Hiệu trưởng phân cơng kế tốn lập bảng dự trù kinh phí cho kế hoach.
c) Chỉ đạo thực hiện
Hiệu trưởng chỉ đạo kế toán tiến hành mua sắm theo bảng dự trù đã được lập và thông

qua.
Hiệu trưởng chỉ đạo bắt đầu tiến hành cơng tác tu sửa và tân trang phịng y tế trước
thềm năm học mới dưới sự theo dõi và điều hành của Hiệu phó cơ sở vật.
Hiệu trưởng chỉ đạo kế toán làm báo cáo kết quả mua sắm trang thiết bị và mua thuốc.
Hiệu trưởng chỉ đạo hiệu phó cơ sở vật chất viết báo cáo tiến trình cơng đoạn tu sửa, tân

trang phịng y tế.
d) Kiểm tra
10


Học phần: Quản lý tài chính trường học

Giảng viên: Nguyễn Trọng Nghĩa

Hiệu trưởng là người kiểm tra từng đối tượng được chỉ đao để đảm kế hoạch được
thực hiện đúng tiến độ
Hiệu trưởng giám sát việc mua sắm của kế tốn đảm bảo tránh lạm dụng của cơng.
Hiệu trưởng kiểm tra đầy đủ số lượng và chất lượng của trang thiết bị được mua sắm.
4. Bảng dự trù kinh phí tu sửa, trang bị phòng y tế đầu năm học
Danh mục

Số
ĐVT
lượng

Đơn giá
(VNĐ)

A. Dụng cụ y khoa, thiết bị

1. Bàn khám bệnh
2. Ống nghe
3. Nhiệt kế
4. Huyết áp kế
5. Bàn để dụng cụ
6. Găng tay
7. Cân 150Kg
8. Thước đo chiều cao
9. Giường bệnh
10. Xà phịng

Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cặp
Cái
Cái
Cái
Cục

2
2
3
3
2
200
1
2

5
100

400.000
180.000
70.000
100.000
350.000
8.000
1.700.000
120.000
800.000
8.000

11. Dung dịch rửa tay khơ

Chai

50

40.000

12. Thùng rác
13. Bộ nẹp
14. Bộ kim tim
15. Tủ đựng thuốc
16. Bộ gạc y tế
17. Cán tay
18. Băng vết thương y tế
19. Bơm tim nhựa

20. Bảng thi lực
21. Đèn pin
22. Đè lưỡi inox
23. Bộ khám rang
24. Băng dính y tế
25. Bộ dụng cụ rửa dạ dầy
26. Kính lúc
27. Bảng đo thị lực
28. Bảng thử thị giác màu
29. Bình Oxy
30. Kéo cắt bơng gạc

Cái
Bộ
Bộ
Cái
Bộ
Cái
Cuộn
Cái
Cái
Cái
Cái
Bộ
Bộ
Bộ
Cái
Cái
Cái
Bình

Cái

3
10
2
1
100
3
200
200
1
2
10
1
10
1
1
1
1
2
2

120.000
200.000
300.000
2.400.000
15.000
150.000
5.000
4.000

150.000
120.000
25.000
1.200.000
50.000
1.500.000
100.000
150.000
150.000
1.200.000
30.000

11

Thành
tiền
(VNĐ)
800.000
360.000
210.000
300.000
700.000
1.600.000
1.700.000
240.000
4.000.000
800.000
2.000.000
360.000
2.000.000

600.000
2.400.000
1.500.000
450.000
1.000.000
800.000
150.000
240.000
250.000
1.200.000
500.000
1.500.000
100.000
150.000
150.000
2.400.000
60.000

Ghi chú

Căn cứ vào
quyết định
số 1221
của Bộ Y
tế về việc
ban hành
danh mục
trang thiết
bị, thuốc
thiết yếu

dùng trong
phòng y tế
học đường
của các
trường tiểu
học, trung
học cơ sở,
trung học
phổ thơng,
trường phổ
thơng có
nhiều cấp
học


Học phần: Quản lý tài chính trường học

Giảng viên: Nguyễn Trọng Nghĩa

31. Chỉ khâu ngoại khoa
32. Kim khâu ngoại khoa
33. Kềm nhổ rang
34. Máy khí dung
B. Một số thuốc cơ bản
1. Ampicillin
2. Hapacol
3. Loperamide
4. Cetirizin
5. Magne B6
6. Cloraxin 0.4%

7.
8. Alcol 90 độ
9. Povidin lớn 90ml
10. Dextromethorphan
15mg

Cuộn
Cái
Cái
Cái

10
10
2
1

20.000
15.000
170.000
2.000.000

200.000
150.000
340.000
2.000.000

Hộp
Hộp
Hộp
Hộp

Hộp
Hộp

2
2
2
2
2
2

600.000
450.000
520.000
360.000
260.000
360.000

1.200.000
900.000
1.040.000
720.000
520.000
720.000

Chai
Hộp

2
1


710.000
750.000

Hộp

1

900.000

11. Cefaclor 250mg

Hộp

1

700.000

C. Sơn sửa, tân trang phịng y tế
1. Sơn tường
Lần
2. Thay cửa chính
Lần

1
1

3.000.000
1.500.000

3. Lắp quạt trần


1

Cái

12

Căn cứ vào
quyết định
số 1221
của Bộ Y
tế về việc
ban hành
danh mục
1.420.000 trang thiết
750.000 bị, thuốc
thiết yếu
900.000 dùng trong
phòng y tế
học đường
của các
trường tiểu
học, trung
học cơ sở,
700.000 trung học
phổ thơng,
trường phổ
thơng có
nhiều cấp
học


3.000.000 Căn cứ vào
1.500.000 giá thành
đưa ra của
800.000
800.000
nhà thầu
Tổng cộng: 44.660.000


Học phần: Quản lý tài chính trường học

Giảng viên: Nguyễn Trọng Nghĩa

Tài liệu tham khảo
1. Luật Giáo dục 2019.
2. Luật Giáo dục Đại học sửa đổi 2018.
3. Pháp lệnh số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28 tháng 8 năm 2001.
4. Nghị định 86/2015/NĐ-CP quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở
giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi
phí học tập từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2020 – 2021.
5. Thông tư liên tịch 09/2016/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện Nghị
định 86/2015/NĐ-CP quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ
thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học
2015-2016 đến năm học 2020-2021 do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ
6. Cơng văn 1447/BGDĐT-KHTC đánh giá tình hình thực hiện Nghị định 86/2015/NĐ-

CP.
7. Quyết định 1221/QĐ-BYT năm 2008 về Danh mục trang thiết bị, thuốc thiết yếu


dùng trong Phòng Y tế học đường của trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ
thơng, trường phổ thơng có nhiều cấp học do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành.
8. Thông tư 14/2007/TT-BTC ngày 8/3/2007 của Bộ tài chính hướng dẫn xử dụng

kinh phí thực hiện cơng tác y tế trong các trường học.
9. Thông tư liên tịch 13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT quy định về công tác y tế trường

học do Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
10. />
dai-hoc-tang-manh-post213589.gd
11. />
2021-2022

13



×