Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

THỰC TRẠNG VỀ HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN Ở CÔNG TY BÁNH KẸO HẢI HÀ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (216.59 KB, 24 trang )

THỰC TRẠNG VỀ HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN Ở CÔNG TY BÁNH KẸO
HẢI HÀ
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY BÁNH KẸO HẢI

1. Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển
Công ty bánh kẹo Hải Hà, tên giao dịch đối ngoại là Hải Hà Confectionerry
Company (gọi tắt là Haihaco)
*******
2. Sơ lược kết quả kinh doanh của công ty 5 năm qua
Biểu 1:
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 1997 1998 1999 2000
1. Vốn kinh doanh 29.959 36.157 35.924 36.035
- Vốn cố định 15.070 18.579 18.932
- Vốn lưu động 14.889 17.578 17.578
2. Doanh thu 320.000 300.900 227.200 108.833
3. Lợi nhuận sau thuế 2.218 519 -869 200
4. Nộp NSNN 10.410 3.860 6.340 1.643
5. Số lao động (người) 1.390 1.596 1.320
6. Thu nhập bình quân (người/tháng) 1,423 0,975 0,94 0,784
Năm 1998 và 1999 thu nhập bình quân đầu người của công ty thấp là ảnh hưởng
của việc n
*******
3. Những đặc điểm chủ yếu ảnh hưởng tới huy động và sử dụng vốn
3.1. Bộ máy tổ chức của công ty
Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty theo mô hình trực tuyến, tham mưu
do đó có sự thống nhất cao trong công việc, tách biệt rõ ràng các trách nhiệm. Đứng đầu
công ty là giám đốc - người chịu trách nhiệm chung trước nhà nước, trước cấp trên,
trước pháp luật và tập thể công nhân viên chức trong công ty về mọi hoạt động của
công ty. Tham mưu và trợ giúp cho giám đốc là bốn phó giám đốc: Phó giám đốc chỉ
đạo công tác sản xuất, phó giám đốc kỹ thuật an toàn và đầu tư, phó giám đốc đời sống,


phó giám đốc về kế toán tài chính và kiểm toán.
Biểu 2: Mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
*******
Các phòng ban chức năng được tổ chức theo yêu cầu của việc quản lý sản xuất
kinh doanh và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc công ty. Các phòng ban chức năng
gồm có:
- Phòng tổ chức nhân sự: Có nhiệm vụ tổ chức sắp xếp quản lý lao động của công
ty sao cho phù hợp đạt hiệu quả cao nhất. Nghiên cứu các biện pháp tổ chức thực hiện
giảm lao động gián tiếp, nghiên cứu hoàn thiện công tác trả lương và phân phối lương.
- Phòng thống kê kế toán tài chính: Giám sát toàn bộ tài chính của công ty, tổ chức
bộ máy kế toán từng xí nghiệp. Quản lý việc phân phối cho các đơn vị thành viên lập kế
toán tài chính, vay vốn.
Tập hợp cung cấp tin tức tổng thể về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty.
- Phòng thương mại: Tham mưu cho Giám đốc xác định mặt hàng, thị trường giá
cả, ký kết hợp đồng với các đối tác trong và ngoài nước đồng thời thực hiện các nghĩa
vụ về xuất khẩu.
- Phòng kỹ thuật an toàn sản xuất: Lập kế hoạch sản xuất cung ứng cho các đơn vị
thành viên, quản lý triển khai các kế hoạch.
- Văn phòng công ty: Làm công tác đối nội, đối ngoại, tiếp khách hàng trong và
ngoài nước, tổ chức hội nghị và hội thảo với các đơn vị thành viên của công ty.
- Phòng thanh tra - pháp chế: giúp giám đốc thanh tra, kiểm tra việc thực hiện
chính sách pháp luật.
Tuy mỗi phòng thực hiện nhiệm vụ riêng của mình nhưng các phòng đều có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau tập trung vào sự điều hành chỉ huy thống nhất của giám đốc.
Công tác quản lý tài chính tại Công ty bánh kẹo Hải Hà xác định nguyên nhân, sự ảnh
hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính và có biện pháp tăng cường quản lý tài
chính. Vì đây là một DNNN nên huy động vốn cần chú ý đến vẫn đề sở hữu của doanh
nghiệp.
Bộ máy tổ chức của công ty ngày càng mở rộng và lớn mạnh, điều đó tồn tại hai
mâu thuẫn: Công ty có thể tiếp cận sâu được vào thị trường nên sẽ đạt được sự phục vụ

khách hàng tốt hơn. Nhưng bên cạnh đó sẽ làm chậm vòng quay của vốn lưu động bởi
vì sự luân chuyển của đồng tiền phải qua các chi nhánh, xí nghiệp rồi mới trở về công
ty. Nên người chủ doanh nghiệp phải tính toán để xông vào khách hàng và phục vụ
khách hàng tốt hơn. Đồng thời biết tổ chức luân chuyển tiền, thu hồi tiền nhanh.
3.2. Đặc điểm về nhiệm vụ sản xuất
Nhiệm vụ của công ty tương đối ổn định, vẫn sản xuất các loại mặthàng truyền
thống: Khối lượng công việc ngày càng nhiều, theo kế hoạch sản lượng mỗi năm của
công ty tăng từ 3% đến 5%. Công ty phải thường xuyên đầu tư, đổi mới công nghệ, tổ
chức đào tạo và đào tạo lại đội ngũ nhân viên của công ty cho phù hợp với vị trí mà họ
đảm nhận.
Công ty có 6 xí nghiệp trực thuộc bao gồm: Xí nghiệp kẹo mềm, xí nghiệp kẹo
cứng, xí nghiệp bánh, nhà máy thực phẩm Việt Trì, nhà máy bột dinh dưỡng trẻ em
Nam Định.
Từ khi thành lập đến nay công ty không ngừng đổi mới công nghệ như: năm 1997
trang bị cho xí nghiệp thực phẩm Việt Trì một dây chuyền Jelly khuôn và Jelly cốc.
Năm 1997, đã đầu tư mua máy gói kẹo của hãng KLOCNER HANSEL TEVONPHAN
với công suất 1000 viên/phút. Năm 1998, Công ty đầu tư thêm máy đóng gói nhỏ các
loại bánh có công suất 1 tấn/ngày, máy quật kẹo với công suất 10 tấn/ngày. Dây chuyền
sản xuất bánh xốp dạng que công suất 10 tấn/ngày. Dây chuyền sản xuất kẹo caramel có
công suất 200-300kg/giờ. Công nhân của nhà máy là 1709 người.
Đòi hỏi công ty phải có một lượng vốn để thực hiện hoạt động kinh doanh, ảnh
hưởng trực tiếp đến việc huy động vốn của công ty
3.3. Đặc điểm về lao động
Tình hình lao động của công ty được thể hiện qua bảng sau:
Biểu 3: Tình hình lao động của công ty
Chỉ tiêu Đơn v ị 1997 `1998 1999
- Tổng số lao động Người 1835 1832 1962
- Lao động trực tiếp Người 1685 1791 1703
- Tỷ trọng lao động trực tiếp % 91,8 92 93
- Tỷ trọng lao động nữ lao động trực tiếp % 77,5 78,2 79

Từ tổng kết bảng trên ta thấy rằng lực lượng lao động của Công ty qua các năm từ
1997-1998 có sự tăng lên rõ rệt. Tỷ lệ lao động nữ cũng có xu hướng tăng lên.
Ta thấy rằng đội ngũ lao động của công ty chủ yếu lao động nữ (gần 80%). Vì đặc
điểm của nữ là cần cù, khéo léo, rất thích hợp với công việc gói kẹo, cân kẹo... Song
bên cạnh đó còn có những hạn chế là lao động nữ thường hay đau ốm, thai sản, nuôi
con nhỏ... dẫn đến hoạt động sản xuất bị ảnh hưởng, có khi làm gián đoạn sản xuất.
3.4. Đặc điểm về nguyên vật liệu
Hiện nay, nguồn cung cấp các yếu tố đầu vào cho công ty chủ yếu từ hai nguồn
trong nước và nhập khẩu từ nước ngoài. Các nguyên vật liệu bao gồm: bột mỳ, bơ, bột
ca cao, hương liệu, phẩm màu. Các cơ sở trong nước cung cấp nguyên vật liệu cho công
ty bao gồm: nhà máy đường Lam Sơn, Quảng Ngãi, công ty sữa Việt Nam. Đây là nhà
cung cấp thường xuyên nguyên vật liệu cho công ty, đảm bảo chất lượng và giá cả hợp
lý. Tuy nhiên, công ty bánh kẹo Hải Hà phần nào chịu ảnh hưởng của những nhà cung
cấp ở nước ngoài. Các nguyên vật liệu được nhập từ nước ngoài như Singapo, Malaixia,
Thái Lan...
Để tránh bị ép giá công ty luôn luôn theo dõi, bám sát thị trường tìm nguồn hàng
có chất lượng tốt. Công ty rất năng động trong việc tìm nguồn cung cấp, có chính sách
thưởng cho các cá nhân, tổ chức nào tìm được nguồn cung cấp tốt, ổn định, giá rẻ.
Về thị trường cung ứng nguyên vật liệu:
Hàng năm, công ty sản xuất và kinh doanh một khối lượng lớn bánh kẹo do vậy
nhu cầu tiêu dùng cao về đường, sữa, bột gạo, bột mỳ, tinh dầu, gluco, nha... Trong khi
đó thị trường trong nước mới chỉ cung cấp được nguyên liệu như đường, bột gạo, bột
mỳ, nha... từ các nhà máy Lam Sơn, Quảng Ngãi, công ty Cái Lân. Còn phần lớn các
loại nguyên liệu khác phải nhập và chịu sự biến động giá cả trên thị trường thế giới. Tỷ
giá hối đoái thường thay đổi đã gây ra nhiều khó khăn trong việc cung ứng nguyên vật
liệu cho sản xuất, làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh. Để khắc phục tình trạng này
công ty đã chủ động ký kết các hợp đồng cung ứng dài hạn với một số công ty, nhà máy
chuyên sản xuất và kinh doanh các loại nguyên vật liệu nhằm giảm bớt chi phí và bảo
quản nguyên vật liệu, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
3.5. Thị trường tiêu thụ sản phẩm

Sản phẩm của công ty được đông đảo người dân tin dùng, đời sống được nâng
cao, người tiêu dùng mua bánh kẹo không chỉ vì hàm lượng dinh dưỡng của nó, không
chỉ để ăn mà còn dùng vào mục đích biếu tặng, cưới xin, lễ tết... Đây còn là yếu tố
thuận lợi để công ty mở rộng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Khác với trước đây, việc
tiêu thụ sản phẩm của công ty chỉ bó hẹp trong phạm vi chỉ tiêu của Nhà nước do Nhà
nước phân phối và bao cấp thì nay sản phẩm của công ty được tiêu thụ theo đơn đặt
hàng của mọi đối tượng và được bán rộng rãi trên thị trường phục vụ cho nhu cầu tiêu
dùng của mọi tầng lớp dân cư. Để thực hiện công tác tiêu thụ một cách có hiệu quả
nhất, công ty chọn phương thức tiêu thụ tổng hợp.
Cho đến nay, công ty đã thiết lập một mạng lưới bán hàng rộng khắp ở hầu hết các
thành phố lớn và thị xã ở cả ba miền. Việc tiêu thụ sản phẩm của công ty chủ yếu do
các đại lý đảm nhận, công ty đã có trên 200 đại lý và các cửa hàng giới thiệu sản phẩm
trên toàn quốc. Tuy nhiên thị trường của công ty mới chỉ phát triển mạnh ở các tỉnh
miền Bắc, đặc biệt là ở Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định còn ở các khu vực khác tiêu thụ
không đáng kể.
Thị trường tiêu thụ có rộng và hiệu quả hay không sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu
quả kinh doanh của công ty. Hiện nay, thị trường Hà Nội là thị trường tiêu thụ sản
phẩm mạnh nhất. Năm 1999, thị trường Hà Nội tiêu thụ khoảng 4837 tấn sản phẩm
bánh kẹo các loại trong đó sản lượng tiêu thụ ở công ty Hải Hà là 2902 tấn, chiếm 60%;
Hải Châu chiếm 15%; Công ty Biên Hoà chiếm 12,3%; Công ty bánh kẹo Hà Nội chiếm
9%, thị phần còn lại giành cho các công ty sản xuất bánh kẹo khác.
Vì vậy, muốn mở rộng thị trường Công ty bánh kẹo Hải Hà luôn luôn nâng cao
chất lượng sản phẩm, hạ giá thành và thực hiện tốt công tác marketing đáp ứng nhu cầu
người tiêu dùng.
II. THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN Ở CÔNG TY
1. Khái quát chung về tình hình huy động vốn
Trước hết chúng ta xem xét tình hình tài sản các nguồn vốn của công ty qua một
số chỉ tiêu của bảng cân đối kế toán của các năm như sau:
Biểu 4: Tổng kết tài sản qua các năm
Đơn vị: Đồng

Tài sản 31/12/1998 31/12/1999 31/12/2000
A. Tài sản lưu động và
đầu tư ngắn hạn
162.385.026.008 143.328.193.246 127.902.125.844
I. Tiền 4.939.852.337 3.313.862.586 6.558.096.089
II. Các khoản phải thu
khác
63.473.923.934 63.825.586.541 62.742.201.692
1. Phải thu của khách
hàng
47.226.082.386 48.361.162.529 50.806.684.370
2. Trả trước ngoài bán 716.540.035 2.269.096.483 558.236.808
III. Hàng tồn kho 91.781.480.589 73.468.622.758 55.643.472.546
IV. Tài sản lưu động
khác
1.589.488.802 2.080.914.393 2.376.672.031
V. Chi phí sự nghiệp
(đầu tư quốc gia)
600.280.346 639.473.960 551.683.486
B. Tài sản cố định và
đầu tư dài hạn
25.163.994.432 53.390.185.673 35.571.806.008
I. Tài sản cố định 21.317.462 28.559.836.253 28.967.337.537
1. Tài sản cố định hữu
hình
21.317.462.593 28.559.836.253 28.967.337.537
Nguyên giá 47.536.522.373 65.559.836.253 69.650.407.055
Giá trị hao mòn luỹ kế 26.219.059.780 36.514.318.989 40.683.069.518
II. Các khoản đầu tư
dài hạn

500.000.000 1.000.000.000 1.000.000.000
III. Chi phí xây dựng
cơ bản dở dang
3.346.531.838 5.380.349.420 5.604.468.417
Cộng tài sản 201.434.340.131 178.718.378.919 163.473.931.852
Nguồn vốn 31/12/1998 31/12/1999 31/12/2000
A. Nợ phải trả 156.098.349.581 135.093.535.705 117.870.270.732
I. Nợ ngắn hạn 145.022.925.161 123.097.510.012 108.830.481.484
II. Nợ dài hạn 11.075.424.420 11.977.052.010 9.039.789.248
B. Nguồn vốn chủ sở
hữu
45.335.990.550 43.624.843.214 45.603.661.120
I. Nguồn vốn quỹ 36.835.990.550 35.124.843.214 37.103.661.120
II. Nguồn kinhphí
(nguồn hàng dự trữ
quốc gia)
8.500.000.000 8.500.000.000 8.500.000.000
Cộng nguồn vốn 201.434.340.131 178.718.378.919 163.473.931.852
Qua xem xét Bảng cân đối kế toán qua các năm của công ty, ta có kết quả tổng tài
sản các năm như sau:
Biểu 5:
Tổng tài sản
± ∆ ± (%)
Đầu năm 1998: 168.310.608.096
Cuối năm 1998: 201.434.340.131 33.123.732.035 19,68
Cuối năm 1999: 178.718.378.919 -22.715.961.212 -11,27
Cuối năm 2000: 163.473.931.852 -15.244.447.067 -8,53
Ta thấy tình hình biến động về tài sản của công ty là không ổn định, thể hiện:
Năm 1998 tăng so với 1997 là 19,68% nhưng năm 1999 lại giảm so với 1998 là 11,27%
và năm 2000 giảm so với 1999 là 8,53%. Tương đương với sự biến động về tài sản là

sự biến động về nguồn vốn. Có thể năm 1992 và 2000 các nguồn vốn huy động của
công ty giảm.
Biểu 6: Tình hình biến động nguồn vốn của công ty
Chỉ tiêu Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000
A. Nợ phải trả 27,65% -13,456% -12,75%
I. Nợ ngắn hạn 18,87% -15,12% -11,59%
II. Nợ dài hạn 3794,6% 8,14% -24,5%
B. Nguồn vốn CSH -1,5% -3,77% 4,54%
Nhìn vào biểu trên ta thấy năm 1998 tài sản tăng lên được hình thành từ khoản nợ
phải trả, còn nguồn vốn chủ sở hữu của công ty lại giảm đi. Điều này sẽ làm giảm khả
năng thanh toán nhanh của công ty và hệ số tự chủ về tài chính.
Năm 1999 và năm 2000 tài sản của công ty giảm, tương ứng là nguồn vốn của
công ty bị giảm. Nhưng điều đáng bàn là ta sẽ xem xét các nguồn huy động vốn của
công ty.
2. Những hình thức huy động mà công ty đã áp dụng
Qua phân tích trên, ta thấy nguồn vốn của công ty bị giảm qua các năm hoạt động.
Hãy xem xét đâu là nguyên nhân và các nguồn giảm như thế nào.
a. Tín dụng thương mại từ các nhà cung cấp
Ở chương I ta đã biết đến tín dụng thương mại từ các nhà cung cấp hay nguồn vốn
đi chiếm dụng là khoản mua chịu nhà cung cấp và khoản khách hàng đặt tiền trước của
công ty. Trong cơ chế thị trường việc này xuất hiện và tồn tại như một tất yếu khách
quan.
Ta hãy xem xét nguồn vốn đi chiếm dụng của công ty
Biểu 7:
Chỉ tiêu Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000
1. Phải trả người bán 2,195% -3,975% 2,75%
2. Người mua trả tiền trước -58,01% 73,69% 110,77%
Tổng (1+2) -55,815% 69,715% 113,52%
Nhìn vào kết quả ta thấy: Nếu xét riêng từng các hình thức một “Phải trả người
bán” và “người mua trả tiền trước” thì sự biến động là không ổn định. Có thể là cùng

tăng nhưng có thể là tăng cái này giảm cái kia. Nhưng nhìn vào kết quả tổng thể lại thấy
nguồn vốn đi chiếm dụng của công ty tăng rất nhanh trong mấy năm qua. Mặc dù
nguồn tín dụng thương mại làm tăng nguồn vốn của công ty, nhưng về dài hạn cũng
biểu hiện những hạn chế nhất định. Sự tăng lên của nguồn này cũng thể hiện sự ràng
buộc về tài chính với các nhà cung ứng, nhưng nó giúp cho doanh nghiệp giải quyết
một phần vốn kinh doanh.
Bên cạnh sự tăng lên nhanh chóng của vốn đi chiếm dụng thì ngược lại công ty
vốn bị chiếm dụng của công ty cũng tăng lên tương ứng.
Biểu 8: Tình hình về vốn bị chiếm dụng của công ty
Chỉ tiêu Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000
1. Phải thu khách hàng 29,46% 2,4% 5,057%
2. Trả trước người bán 934,15% 216,67% 75,39%
Tổng (1+2) 963,61% 219,07% 70,333%
Như vậy năm 1998 và năm 1999 thì vốn của công ty bị chiếm dụng cũng tăng rất
nhanh. Tuy nhiên đến năm 2000 thì vốn bị chiếm dụng của công ty lại giảm đi. Bây giờ
có thể xem xét thực chất công ty bị chiếm dụng vốn hay đi chiếm dụng vốn ta sẽ xem
xét phần chênh lệch.
Biểu 9: Chênh lệch giữa vốn chiếm dụng và bị chiếm dụng
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu Đầu 1998 Cuối 1998 Cuối 1999 Cuối 2000
1. Vốn đi
chiếm dụng
41.764.261.982 42.453.331.858 40.888.656.725 42.306.834.622
2. Vốn bị
chiếm dụng
36.518.803.708 47.942.622.421 50.630.259.012 51.364.921.178
3. Chênh lệch 5.245.458.274 -5.489.290.563 -9.741.602.287 -9.058.086.556
Qua xem xét mấy năm ta thấy: Chỉ có năm 1997 là công ty chiếm dụng được vốn
còn thực chất công ty không chiếm dụng được vốn mà còn bị chiếm dụng một khoản rất
lớn và khoản này tăng lên hàng năm. Điều này không phải do chính sách bán hàng của

công ty mà do đặc điểm về sự tiêu thụ sản phẩm mà đã nói ở trên. Khả năng thanh toán
phụ thuộc vào tiến độ tiêu thụ sản phẩm và nguồn vốn Nhà nước cấp. Đó là điều ảnh
hưởng rất lớn tới hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Vì phần lớn vốn kinh doanh của
công ty là vay ngân hàng lại bị chiếm dụng nên phải chịu lãi suất cho khoản vốn đó và
hạn chế số vòng quay của vốn lưu động. Công ty nên tìm ra biện pháp để cân đối hợp lý
giữa khoản phải trả và phải thu.
b. Vay ngắn hạn ngân hàng

×