Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Thực trạng môi trường kinh doanh của công ty thực phẩm hà nội .doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.75 KB, 17 trang )

I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH PHÁT TRIỂN CƠNG TY THỰC
PHẨM HÀ NỘI.
1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển.
- Công ty Thực phẩm Hà Nội được thành lập 10/1957, công ty là
một doanh nghiệp nhà nước thuộc Sở Thương mại Hà Nội.
- Cơ chế hoạt động:
+ Trước 1988: công ty hoạt động theo cơ chế cũ. Được Nhà nước
bao cấp hồn tồn với mạng lưới cửa hàng có nhiệm vụ cung cấp mặt
hàng thực phẩm như: thịt lợn, thịt bò, mắm... theo tem phiếu.
+ Năm 1988: thực hiện chuyển sang hạch toán kinh doanh theo cơ
chế thị trường. Công ty tiến hành cải tổ, cải tiến bộ máy quản lý dần dần
thích ứng và hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
Một số kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm qua.
Năm

1957

1970

1980

1992

1996

1998

2000

Doanh số


8 triệu

80 triệu

6,8 tỷ

18 tỷ

90 tỷ

106 tỷ

146 tỷ

1998

2000

Năm

1975

1985

1992

1995

Nộp ngân


400

105

450

1,7 tỷ

sách

nghìn

triệu

1996

triệu

2,06 tỷ 2,11 tỷ

3,5 tỷ

Những thành tích đạt được:
- Đón nhận lẵng hoa của Chủ tịch Tôn Đức Thắng tặng năm 1978.
- 4 lần nhận Huân chương hạng 3 do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng tặng.
- Năm 1997 đón nhận Huân chương Hạng nhì do Chính phủ tặng.
- Và nhiều cờ và bằng khen do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội
và Bộ Thương mại tặng.
1



1.2. Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty.
- Công ty kinh doanh thực phẩm nông sản, thủy sản và chế biến thực
phẩm công nghệ.
- Kinh doanh hàng công nghệ thực phẩm và tư liệu khác.
- Tổ chức sản xuất gia công chế biến thực phẩm và làm đại lý các
sản phẩm hàng hóa.
- Kinh doanh khách sạn, dịch vụ khách sạn, dịch vụ ăn nghỉ...
Sản phẩm chính của công ty.
- Thịt lợn tươi và sản phẩm chế biến.
- Thịt bò tươi và sản phẩm chế biến.
- Thịt gia cầm các loại.
- Thực phẩm chế biến các loại.
- Thực phẩm công nghệ
1.3. Quyền hạn chủ yếu của công ty.
- Tổ chức kinh doanh sản xuất, chế biến dịch vụ.
- Tiến hành hoạt động xuất nhập khẩu trực tiếp hoặc ủy thác xuất
nhập khẩu.
- Tự tạo nguồn vốn và vốn vay để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Định giá bán cho hàng hóa vật tư thu mua.
- Điều chỉnh sắp xếp, sử dụng các mạng lưới sản xuất kinh doanh
của công ty phù hợp với thị trường sao cho sản xuất kinh doanh có hiệu
quả.
- Giải quyết đơn thư khiếu nại.
- Giám đốc có quyền điều động tuyển dụng sắp xếp đề bạt, khen
thưởng trong nội bộ công ty.
- Thị trường sao cho sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
- Giải quyết đơn thư khiếu nại.
2



- Giám đốc có quyền điều động tuyển dụng sắp xếp đề bạt, khen
thưởng trong nội bộ công ty.
- Áp dụng chế độ thưởng phạt theo quy định đối với các đơn vị trực thuộc.
1.4. Nhiệm vụ chủ yếu.
- Tổ chức kinh doanh theo đúng pháp luật và đúng ngành nghề kinh
doanh đã đăng ký kinh doanh theo số đăng ký kinh doanh: 105734 cấp
ngày 03/03/1993 do Chủ tịch Hội đồng kinh tế thành phố cấp.
- Đảm bảo kinh doanh có hiệu quả, có lợi nhuận và đáp ứng tốt nhu
cầu của người tiêu dùng trong thành phố và các tỉnh lân cận.
- Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với nhà nước như: nộp ngân
sách, bảo hiểm xã hội, chấp hành quy định của Nhà nước, nộp thuế theo
quy định.
- Không ngừng nâng cao đời sống tinh thần và vật chất cho cán bộ
công nhân viên trong công ty, nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật chun
mơn cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
- Ổn định và mở rộng kinh doanh sản xuất, tăng cường xuất nhập
khẩu đáp ứng yêu cầu, thực hiện chính sách mở cửa của Nhà nước, tạo
việc làm và ổn định thu nhập.
- Tiếp thu khoa học tiến bộ cho hoạt động sản xuất kinh doanh cho
công ty.
- Tạo mối quan hệ tốt với bạn hàng, liên kết các thành phần kinh tế
góp phần tổ chức hoạt động thương mại.
Thể hiện vai trò chủ đạo của doanh nghiệp nhà nước đối với sự ổn
định và phát triển của nền kinh tế quốc dân.
II. BỘ MÁY TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY.
Bộ máy tổ chức của công ty bao gồm:
- 1 Giám đốc, 2 Phó giám đốc.
- Các phịng ban chức năng (5 phòng ban).
3



- Các đơn vị trực thuộc: cửa hàng, trung tâm thương mại, xí nghiệp,
chi nhánh.

4


2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty.
Ban giám đốc

3 Phó giám
đốc

1 Giám đốc

P.Tổ chức
hành chính

P.Kế hoạch
kinh doanh

P. Kế toán

P.Kinh tế
đối ngoại

P.Thanh
tra bảo vệ


Nhà hàng

Xưởng
sản xuất

Các đơn vị trực thuộc

Các cửa
hàng

Các xí
nghiệp

Trung tâm
Thương
mại

2.2. Phịng Tổ chức hành chính.
- Tổ chức sắp xếp cán bộ nhân viên.
- Tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực cho công ty.
- Đề xuất, giải quyết chế độ cho công nhân viên trong công ty.
- Nâng cao hoạt động của bộ máy công ty.
2.3. Phòng Kế hoạch kinh doanh.
Nhiệm vụ của phòng Kế hoạch kinh doanh.
- Tham mưu cùng Ban giám đốc đề ra kế hoạch sản xuất kinh doanh
5


của tồn cơng ty và đưa ra phương án thực hiện kế hoạch đó.
- Hướng dẫn chỉ đạo, hỗ trợ các đơn vị trực thuộc thực hiện chủ

trương, đường lối chính sách của cơng ty đề ra.
- Tiếp cận, tìm hiểu nắm bắt nhu cầu thị trường để đưa ra kế hoạch
chính sách kinh doanh. Tham gia ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa sản
xuất trong nước.
- Tạo nguồn hàng đảm bảo cung ứng và đáp ứng kịp thời nhu cầu.
- Góp phần hồn thành kế hoạch của cơng ty. Nâng cao hệu quả hoạt
động của công ty.
Bộ máy của phịng Kế hoạch kinh doanh.

Trưởng
phịng

Phó phịng

Tổ kế
tốn

Tổ nghiệp
vụ

Tổ bán 1

Tổ bán 2

2.4. Phịng Kế tốn tài vụ.
Nhiệm vụ chủ yếu của phịng Kế tốn tài vụ.
- Giám sát mọi hoạt động của công ty từng thời kỳ kinh doanh.
- Quản lý bằng đồng tiền tồn bộ cơng ty.
- Tổng hợp báo cáo quyết toán của các đơn vị trực thuộc.
- Hướng dẫn thực hiện các nghiệp vụ kế toán, lập sổ sách cho công

6


ty và các đơn vị trực thuộc.
- Theo dõi về mặt tài chính của cơng ty và các đơn vị trực thuộc.
- Thường xuyên báo cáo về mặt tài chính cho giám đốc nhằm giúp
giám đốc quyết định hoạt động kinh tế trong cơng ty về mặt tài chính.
2.5. Phịng Kinh tế đối ngoại.
Nhiệm vụ chủ yếu của phòng Kinh tế đối ngoại.
- Tham mưu cùng giám đốc đề ra chiến lược, kế hoạch kinh doanh
của công ty liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu của công ty.
- Tiếp cận, tìm hiểu nắm bắt nhu cầu thị trường nước ngồi.
- Ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa với nước ngồi.
- Góp phần hồn thành kế hoạch, thực hiện chính sách, nâgn cao
hiệu quả hoạt động của tồn cơng ty.
2.6. Phòng Thanh tra bảo vệ.
Nhiệm vụ của phòng thanh tra bảo vệ:
- Tổ chức bảo vệ tất cả các tài sản của công ty.
- Tổ chức thanh tra kiểm tra các tài sản công tác thanh tra bảo vệ ở
các đơn vị trực thuộc.
2.7. Các đơn vị trực thuộc của cơng ty:
♦ Các xí nghiệp chế biến thực phẩm:
+ Xí nghiệp chế biến thực phẩm Lương Yên :
Nhiệm vụ của xí nghiệp là sản xuất các sản phẩm thực phẩm
nhằm cuung cấp cho thị trường Hà Nội và các tỉnh lân cận.
+ Xí nghiệp khai thác cung ứng:
Nhiệm vụ của xí nghiệp là tổ chức nhập khẩu các loại hồng hố
7



từ nước ngoài để cung cấp cho các cửa hàng và siêu thị cuẩ cơng ty
mặt khác xí nghiệp cung tổ chức thu mua các nguyên liệu đâù vào để
cung cấp cho quá trinh sản xuất của công ty cũng như các đơn vị
thành viên.
+ Xí nghiệp Tựu Liệt :
Nhiệm vụ của xí nghiệp cũng là sản xuất và cung ứng các sản phẩm
thực phẩm cho Hà Nội và các địa phương lân cận.
♦ Các trung tâm thương mại và siêu thị
- Trung tâm thương mại Ngã tư sở
- Trung tâm dịch vụ y tế.
- Siêu thị SEIYU.
♦ Các khách sạn.
- Khách sạn Vạn Xuân.
- Khách sạn Á Đông.
- Khách sạn Đồng Xuân.
♦ Các cửa hàng thực phẩm:
-CHTP Hàng Da
CHTP Khâm Thiên
-CHTP Chợ Bưởi
- CHTP Kim Liên
- CHTP Hàng Bè
- CHTP Chợ Hôm
- CHTP Giảng Võ
- - CHTP Lê Quý Đôn
8


- CHTP Châu Long
- CHTP Cửa Nam
- CHTP Thượng Đình

- CHTP Vĩnh Tuy
Cơng ty cịn có nhiều các của hàng bán lẻ khác nằm kháp khu vực
Hà Nội và các tỉnh lân cận
♦ Cơng ty có một chi nhánh ở TP. Hồ Chí Minh, chi nhánh nay
chịu trách nhiệm tiêu thụ các sản phẩm trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh và các tỉnh lân cận.
III. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
MỘT SỐ NĂM QUA.
để kinh doanh có hiệu quả trong nền kinh tế thị trường hiện nay công
ty đưa ra phương trâm kinh doanh là " trong kinh doanh ln ln phải
giữ chữ tín", biết chia sẽnhững khó khăn trong thương trường với bạn
hàng, mặt khác phải nhanh nhại nắm bắt thong tin nhằm đưa ra quyết định
một cách nhanh nhất.
Tuy nhiên khi sản xuất kinh doanh phát triển một khó khăn đơía với
cơng ty lá thiếu vốn, để đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của
mình cơng ty đã phải đi vay cơng nhân viên trong công ty với lãi xuất ưu
đãi thấp hơn lãi xuất ngân hàng kết quả là công ty đã vay của công nhân
vieen được hơn 3 tỷ đồng và giải quyết được khó khăn trước mắt nhưng
để phát triển sản xuất kinh doanh thì khơng thể dừng lại ở đó, cơng ty đã
bằng các mối quan hệ của minh đi vay vốn ngân hàng với lãi xuất thấp
nhằm cải tạo lại cơ sở vật chất kinh doanh của mình, mọi kế hoạch kinh
doanh của cơng ty đều được đưa ra bàn bạc sông khai trước cán bộ công
nhân viên điều đó đã giúp cho mọi ngơươì hơp lịng cung thực hiên mục
tiêu chung của công ty.
9


để đẩy mạnh sản xuất kinh doanh một vấn đề nữa đặt ra là cong ty
thiéu kinh nghiệm quản lý đặc biẹet là treong môi trường cạnh ttranh gay
gắat như hiện nay, ý thức được vấn đề công 5ty đã bổ một số tiền lớn

hàng năm đưa nhân viên đi đào tạo và đào tạo lại nhăm đáp ứng được khả
năng kinh doanh trong kinh tế thị trường mặt khác cơng ty đã liên doanh
voứi tập đồn Mitshubishi và tập đoàn Seiyu của Nhật Bản nhằm tiếp cận
và xây dựng siêu thị hiện đaị thao tiêu chuẩn quốc tế
Mựt khác công ty cũng tăng cường tuyển chọn và đào tạo các cán bộ
trẻ nhằm đáp ứng cho nhu cầu kinh doanh của công ty điều này đã làm
cho hoạt động kinh doanh của công ty trở nên hiệu quả hơn như doanh
thu của công ty trong những năm 1996,1997 1998 luôn tục tăng mạnh,
tiền lương của cán bộ công nhân viên trong công ty luôn luôn tăng từ thấp
hơn 100 nghìn năm 1992 bây giờ đã hơn 600 nghìn/người/ tháng.
Trong những năm qua cơng ty đã hồn thành suất sắc kế hoạch kinh
doanh do Sở Thương mại Thành phố Hà Nội giao cho đạt được lợi nhuận
cao và hoàn thành nộp ngân sách Nhà nước, công ty cũng tạo được thêm
nhiều việc làm và tăng thêm thu nhập đều đặn cho công nhân viên trong
công ty,với những kết quả kinh doanh như trên công ty đã dược nhà nước
tặng thưởng huân chương lao động hạng hai tuy nhiên tình hình kinh
doanh của cơnh ty cũng cịn tồn tại rất nhiều khuyết điểm và nó đã lảm
cho hiệu quả kinh doanh của công ty rất thấp, những yếu kếm của công ty
được thể hiện trong bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty trong
hai năm 2000 và 2001 như sau
Đơn vị tính: đồng
ST
T
1

Chỉ tiêu

QUÝ TRƯỚC QUÝ NÀY

CẢ NĂM


Tổng doanh thu
- doanh thu từ xuất khẩu
- Các khoản giảm trừ)
- Chiết khấu

14.234.877.54
5

1844962755
6

6398331130
1

3807000

9057911

1475389

10


2

- Giảm giá
3807000
- Giá trị hàng bán bị trả
lại

- Thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế xuất nhập khẩu phải
nộp
doanh thu thuần
14231070

3

Giá vốn hàng bán

12567912160

4
5

Lợi tức gộp
Chi phí quản lý doanh
nghiệp
Chi phí bán hàng
Lợi nhuận từ hoạt
động kinh doanh

1563115385
466864520

1845668646
7
1687252237
7
1584163090

698744126

853635195
262612370

863967774
21451190

3541405033
498527305

7551505

101620701

6
7

8
9

10
11
12

Lợi nhuận hoạt động
tài chính
Lợi nhuận thu nhập 3874000
bất thường


7112000
54089

521000
954389

6398183591
2
5705285774
6
6928970886
2889045818

Tổng lợi nhuận trước 226486370
29002695
thuế
Thuế thu nhập doanh 85275639
9280862
nghiệp
Lợi nhuận sau thuế
181210731
19721833
Bảng báo cáo kết quả kinh doanh năm 2000

610148006
192047362
408100644

stt


Chỉ tiêu

Quý trước

Quý này

Cả năm

1

Tổng doanh thu

18520682447

19349635174

80848273300

- các khoản giảm trừ

1164492

409090

2655606

- giá trị hàng bán bị trả 1164492

409090


2655606

lại

11


2

Doanh thu thuần

18519517955

19349226184

80845617694

3

Giá vốn hàng bán

17217819273

17217819273

72766023517

4

Lợi tức gộp


2170675622

2131806811

8679594537

5

Chi phí bán hàng

1161407217

1853259253

4511975974

6

Chi phí quản lý doanh 657466103

513338431

2423584956

264809127

1144063657

47162107


16344600

95737846

670222173

30636111

214471295

65111735

455751078

nghiệp
7

Lợi nhuận thuần từ hoạt 351802302
đọng kinh doanh

8

Lợi nhuận bát thường

2861000

9

Tổng lợi nhuận trước 216819856

thuế

10

Thuế thu nhập doanh 69382354
nghiệp

11

Lợi nhuận sau thuế

147437502

Bảng báo cáo kết quả kinh doanh năm 2001
Từ bảng báo cáo kết quả kinh doanh của 2 năm 2000 và 2001 ta thấy được
rằng hiệu quả kinh doanh của công ty rất thấp ( lợi nhuận dòng/doanh thu quá
thấp, chưa đến 1%) nguyên nhân của điều này là cơng ty đã duy trì một bộ máy
quản lý và số lượng công nhân viên quá cồng kềnh điều này đã làm cho chi phí
quản lý và chi phí bán hàng quá lớn, mặt khác hiệu quả kinh doanh thấp cung là
do trinh độ của cán bộ cơng nhân cịn đang thấp chưa bắt kịp với trình độ của các
đơn vị khác.
IV. THỰC TRẠNG MƠI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA CƠNG
TY.
4.1. Ràng buộc của mơi trường vĩ mô:
12


Công ty thực phẩm Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà nước trực
thuộc Sở Thương mại Hà Nội mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty đều phải phụ thuộc vào kế hoạch của Sở thương mại Hà Nội do

đó ảnh hưởng đến sự tự chủ trong kinh doanh của công ty điều này đã làm
cho kết quả hoạt động kinh doanh của công ty không được cao như ý
muốn. Mặt khác là một doanh nghiệp Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong
ngành thương nghiệp của thành phố cơng ty phải làm ăn có hiệu quả và
tạo được công ăn việc làm và tăng thu nhập cho công nhân viên trong
công ty.
4.2. Thị trường của công ty:
Thị trường mục tiêu: Thị trường mục tiêu của công ty là người tiêu
dùng cá nhân, các cửa hàng bán buôn, bán lẻ mặt hàng thực phẩm trên
khu vực miền Bắc đặc biệt là Hà Nội.
Thị trường đầu vào: Cơng ty có nhiều mối làm ăn lâu dài, uy tín với
nhiều bạn hàng trên cả nước đặc biệt công ty làm đại lý cho nhiều hãng
lớn ở Việt Nam và nước ngồi.
Cơng ty có nhiều mối quan hệ tốt và tín nhiệm với các nhà cung
ứng, các ngân hàng và các tổ chức tín dụng.
Cơng ty có mạng lưới các cửa hàng bán đồ thực phẩm tại các chợ
lớn như: Đồng Xuân, Giảng Võ...
4.3. Một số khó khăn và thuận lợi của cơng ty.
Khó khăn:
- Nền kinh tế Việt Nam đang đứng trước khó khăn cùng với khó
khăn chung của thế giới do đó ảnh hưởng lớn tới tình hình sản xuất kinh
doanh của công ty.
Trước kia công ty vốn là một doanh nghiệp Nhà nước được bao cấp
hoàn toàn trong lĩnh vực thương nghiệp do chuyển đổi sang sản xuất kinh
13


doanh tự hạch toán theo cơ chế thị trường muộn nên kinh nghiệm kinh
doanh trong thị trường cạnh tranh quyết liệt của cơng ty cịn hạn chế.
Sự cạnh tranh gay gắt từ các doanh nghiệp tư nhân và các doanh

nghiệp khác trong và ngồi ngành làm cho tình hình sản xuất kinh doanh
của cơng ty rất khó khăn.
Người tiêu dùng ngày càng có nhu cầu cao hơn về chất lượng, an
tồn thực phẩm điều này cũng là một khó khăn, thách thức cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty.
Thị trường thực phẩm trong nước tăng trưởng chậm mà cơng ty
chưa có những thị trường nước ngồi hứa hẹn mang nhiều lợi nhuận hơn.
Thuận lợi:
Công ty được khách hàng biết đến và tín nhiệm trong nhiều năm qua.
Cơng ty đã phát huy tốt những thuận lợi về mặt địa lý, nhân sự và
chính trị phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của mình.
Cơng ty đã Gìn giữ và phát huy các mối liên hệ làm ăn lâu dài với
nhiều bạn hàng, các nhà cung cấp và các tổ chức tín dụng.
Cơng ty có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh đặc biệt
trong lĩnh vực thực phẩm, cán bộ cơng nhân viên trong cơng ty có chất
lượng tốt và có quyết tâm lớn cho mục tiêu chung.
4.4. Thực trạng hoạt động marketing ở Công ty thực phẩm Hà Nội:
Công ty thực phẩm Hà Nội là một công ty Nhà nước chuyển đổi
sang cơ chế hoạt động tự hạch toán kinh doanh muộn nên kinh nghiệm
kinh doanh đặc biệt là kinh nghiệm marketing còn nhiều hạn chế.
Hoạt động marketing của công ty mới dừng lại ở các cửa hàng bán
lẻ trực tiếp cho người tiêu dùng và tham gia một số hội chợ nhỏ. Cơng ty
chưa có những chiến lược marketing cụ thể trong hoạt động sản xuất kinh
14


doanh của mình đặc biệt là trong lĩnh vực marketing xuất khẩu hàng hóa
ra thị trường nước ngồi với tổng giá trị xuất khẩu năm 1999 của công ty
là 55.000 USD.
- Cơng ty chưa có kinh nghiệm hoạt động ở thị trường nước ngồi

nhằm xuất khẩu hàng hóa của mình ra bên ngồi để tăng doanh thu, cơng
ty chưa tìm được những bạn hàng mới mà mới dừng lại ở xuất khẩu qua
một nước thứ ba nhưng kết quả còn rất hạn chế. Cơng ty cũng chưa có kế
hoạch nghiên cứu hành vi của người tiêu dùng ở những thị trường xuất
khẩu thuỷ sản chế biến lớn như: Mỹ, EU và Nhật Bản.
- Hoạt động xúc tiến của công ty hầu như chưa đáng kể, khách
hàng biết đến công ty và là bạn hàng của công ty chủ yếu vẫn là những
bạn hàng truyền thống ở khu vực Hà Nội và lân cận.
- Trình độ marketing của cán bộ, nhân viên trong cơng ty cịn
thấp ,họ chưa có nhận thức đúng đắn về tác dụng của marketing
trong môi trường kinh doanh hiện đại điều này đang và sẽ cản
trở quá trình đổi mới kinh doanh của cơng ty.
Cụ thể cơng tác markêting của công ty như sau:
+ Chiến lược sản phẩm :
Cơng ty có chiến lược phát triển sản phẩm đa dạng , có chất lượng
tốt để phjục vụ người tiêu dùng trên địa bàn Hà Nội, các tỉnh lân
cận và tiến tới xuất khẩu rqa nước ngồi.
mặt khác cơng ty cũng chú trọng phát triển các sản phẩm trọng
điểm có chất lượng cao và được ngươì tiêu dùng tín nhiệm . Công
ty cũng đã đầu tư công nghệ mới để sản xuất các sản phẩm đông
lạnh nhằm xuát khẩu sang thị trường EU và Mỹ. trong những năm
qua công ty cũng đã chú trọng đến kiểu dáng và bao bì của sản
phẩm để thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng.
15


+ Chiến lược giá :
Cơng ty có chiến lược giá phục vụ đai đa số người tiêu dùng,
trong những năm qua công ty vẫn áp dụng chiến lược giá thấp để
phục vụ những đối tượng người tiêu dùng có thu nhập không cao

như thế công ty đã phát triển thị trường ra các tỉnh lân cận hà nội.
Trong chiến lược về giá trong xuất khẩu công ty cũng áp dụng giá
đại trà nhằm phục vụ cho đối tượng khách hàng có thu nhập bình
thường trong xã hội.
+ Chiến lược phân phối :
Sản phẩm của công ty không phân phối qua các trung gian mà
chủ yéu bán trực tiếp qua các của hàng bán lẻ của mình, cơng ty có một
mạng lưới hơn 40 cửa hàng trên địa bàn hà nội các cửa hàng này đã tiêu
thụ một phần sản phảm làm ra của công ty, mặt khác công ty bán sản
phẩm của mình qua các nhà bán lẻ trên địa bàn thủ đô và các tỉnh lân
cận, công ty không có các đại lý trên tồn quốc mà chỉ có một chi nhánh
tại thành phố Hồ Chí Minh chịu trách nhiệm tiêu thụ sản phẩm tại thị
trường phía nam đặc biệt là thành phố Hồ Chí Minh.
+ Chiến lược xúc tiến hỗn hợp:
Các hoạt động xúc tiến hỗn hợp của cơng ty hầu như chưa có gì,
chưa có một kế hoạch xúc tiến hỗn hợp cụ thể . Các hoạt động xúc tiến
bán của công ty mới dừng lại ỏ tham gia bán và giới thiệu sản phẩm của
mình ở một số hội trợ trong nước, công ty cũng chưa tham gia một hội
trợ nào ở nước ngoài để giới thiệu sản phẩm của mình cho khách hàng
tiềm năng do đó thiết lập và thực hiẹn các chinh sách xúc tiến hỗn hợp là
điều cần phải làm ngay của công ty trong lúc này nếu muốn duy trì và
phát triển hoạt động kinh doanh.

16


Kết Luận

Qua quá trinh nghiên cứu về công ty chung ta thấy rằng hoạt động kinh
doanh nói chung của cơng ty đang tăng trưởng châm đặc biệt là hiệu quả

kinh doanh của cơng ty rất thấp điều đó sã ảnh hưởng đến khả năng đầu
tư v kinh doanh của cơng ty trong tương lai nhằm tăng khả năng kinh
doanh cũng như mở rộng quy mô kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh của cơng ty cịn bị ảnh hương bởi cơng ty đã duy
trì một bộ máy quá cồng kềnh với số lượng công nhân viên lớn mà hiêu
quả không cao, công ty khơng nên duy trì mạng lưới bán lẻ của mình lớn
như hiện nay mà nên tổ chức lại và tăng thêm các đại lý nhằm tiêu thụ sản
phẩm nhanh hơn và trên địa bàn rộng hơn hiện nay.
Trinh độ quản lý kinh doanh của cơng ty cịn nhiều hạn chế đặc biệt là
trong lĩnh vực marketing, công ty nên chú trọng hơn đến khâu này để tăng
trưởng trong kinh doanh bằng cách đào tạo và tuyển chọn các cán bộ có
năng lực chun mơn về marketing đặc biệt là marketing quốc tế.

17



×