Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Tài liệu Luận văn tốt nghiệp “Xuất khẩu ở Công ty Cung ứng Dịch Vụ Hàng Không Thực trạng và Giải pháp” pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (459.77 KB, 46 trang )

Luận Văn Tốt Nghiệp Ngô Công Bình - Lớp
401

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Xuất khẩu ở Công ty Cung ứng Dịch Vụ Hàng
Không Thực trạng và Giải pháp.
Họ tên sinh viên: Ngô Công Bình
Lớp : 401

Trường Đại học QL & KD Hà Nội
1
Luận Văn Tốt Nghiệp Ngô Công Bình - Lớp
401
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I: VAI TRÒ CỦA XUẤT KHẨU ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ VIỆT NAM 2
I. Ý nghĩa của hoạt động xuất khẩu ở Công ty cung ứng dịch vụ Hàng không.2
II. Vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế quốc dân và với Công ty cung
ứng dịch vụ Hàng không 2
1. Khái niệm hoạt động xuất khẩu 2
2. Vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế quốc dân 2
2.1. Xuất khẩu là phương tiện chính tạo nguồn vốn cho nhập khẩu phục vụ công
nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước 3
2.2. Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất
phát triển 3
2.3. Xuất khẩu tác động tích cực đến giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời
sống nhân dân 4
2.4. Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các hoạt động kinh tế đối ngoại của
nước ta 4
2.5. Một số lợi thế so sánh các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam 5
III. Nội dung của hoạt động xuất khẩu 5


1. Nghiên cứu thị trường, xác định mặt hàng xuất khẩu 5
2. Xây dựng chiến lược và kế hoạch xuất khẩu 8
2.1. Chiến lược xuất khẩu 8
2.2. Kế hoạch xuất khẩu 8
3. Lựa chọn hình thức xuất khẩu phù hợp 9
4. Các hoạt động marketing trong xuất khẩu 9
5. Tổ chức thực hiện kế hoạch xuất khẩu 9
5.1. Tạo nguồn hàng xuất khẩu 9
5.2. Đàm phán ký kết hợp đồng 10
5.3. Ký kết hợp đồng xuất khẩu 10
5.4. Tổ chức thực hiện hợp đồng 10
Trường Đại học QL & KD Hà Nội
2
Luận Văn Tốt Nghiệp Ngô Công Bình - Lớp
401
6. Công thức tính hiệu quả xuất khẩu 11
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY CUNG ỨNG
DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG 12
I. Quá trình hình thành và phát triển 12
1. Sơ lược quá trình hình thành của công ty 12
2. Mô hình hoạt động của công ty 12
3. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban trong công ty 13
II. Kết quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Công ty cung ứng dịch vụ
Hàng không 14
1. Một số chỉ tiêu phản ánh vốn và tài sản của Công ty cung ứng dịch vụ Hàng
không 14
2. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu 16
3. Thị trường xuất khẩu 18
4. Một số chỉ tiêu phản ánh lợi nhuận và hiệu quả tổng hợp 19
4.1. Một số chỉ tiêu lợi nhuận 19

III. Đánh giá chung về hoạt động xuất khẩu của Công ty cung ứng dịch vụ
Hàng không 20
1. Ưu điểm mô hình sản xuất kinh doanh 20
2. Những kết quả đạt được 20
3. Những mặt tồn tại và nguyên nhân 21
3.1. Những mặt tồn tại 21
3.2. Nguyên nhân 22
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
TẠI CÔNG TY CUNG ỨNG DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG 23
I. Phương hướng xuất khẩu của công ty trong những năm tiếp theo 23
1. Định hướng xuất khẩu của Việt Nam trong thời gian tới 23
2. Phương hướng xuất khẩu của công ty trong những năm tiếp theo 23
II. Các giải pháp cụ thể nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của Công ty cung
ứng dịch vụ Hàng không 24
1. Phát triển và mở rộng thị trường 24
Trường Đại học QL & KD Hà Nội
3
Luận Văn Tốt Nghiệp Ngô Công Bình - Lớp
401
1.1. Nghiên cứu lựa chọn thị trường 24
1.2. Sử dụng các chính sách marketing thích hợp 25
1.3. Các thị trường mà công ty cần tập trung trong những năm tới 25
2. Hoàn thiện công tác tạo nguồn hàng xuất khẩu 26
2.1. Mở rộng hình thức tạo nguồn 26
2.2. Đẩy mạnh chế biến nâng cao chất lượng sản phẩm 27
2.3. Thực hiện tốt công tác dự trữ và bảo quản hàng hoá 27
3. Các giải pháp nâng cao cạnh tranh 27
4. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức 27
4.1. Thành lập phòng marketing 27
4.2. Nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên 28

5. Xây dựng chiến lược thích hợp cho xuất khẩu trong thời gian tới 29
5.1. Các mục tiêu của công ty 29
5.2. Những giải pháp chiến lược cụ thể 29
6. Nâng cao nghiệp vụ ký kết hợp đồng 30
III. Một số kiến nghị với Nhà nước 30
1. Hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản 31
2. Hoàn thiện chính sách và cơ chế quản lý xuất nhập khẩu theo hướng đơn giản
hơn, thông thoáng hơn phù hợp với cơ chế thị trường 31
KẾT LUẬN 33
PHỤ LỤC 35
TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………………………………38
Trường Đại học QL & KD Hà Nội
4
Luận Văn Tốt Nghiệp Ngô Công Bình - Lớp
401
LỜI NÓI ĐẦU
Hoạt động xuất khẩu giữ vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động thương
mại của bất kỳ quốc gia nào trên thế giới. Thông qua hoạt động xuất khẩu, các
quốc gia khai thác được lợi thế của mình trong phân công lao động quốc tế, tạo
nguồn thu lợi nhuận quan trọng cho đất nước, chuyển đổi cơ cấu kinh tế và tạo
công ăn việc làm cho người dân.
Đối với Việt Nam, hoạt động xuất khẩu thực sự có ý nghĩa chiến lược trong
sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế, tạo tiền đề vững chắc để thực hiện thắng
lợi mục tiêu công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước và từng bước hội nhập vào
nền kinh tế khu vực và thế giới. Trong chiến lược phát triển kinh tế đến năm 2010,
Đảng và Nhà nước ta đã nêu rõ: “Chúng ta phải tiến hành xây dựng một nền kinh
tế mở cửa theo hướng đẩy mạnh xuất khẩu đồng thời thay thế nhập khẩu bằng
những mặt hàng trong nước sản xuất có hiệu quả”.
Công ty Cung ứng Dịch Vụ Hàng Không được hình thành và thực hiện
nhiệm vụ xuất nhập khẩu trước hết cho nghành hàng không. Công ty chú trọng

trong cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của mình. Trong suốt thời gian tồn tại và phát
triển, Công ty đã tìm ra cho mình một hướng đi đúng trong hoạt động xuất khẩu
đặc biệt trong tình hình kinh tế trong nước và thế giới hiện nay có nhiều biến động
lớn và Công ty đã thu được những thành công nhất định. Tuy nhiên bên cạnh
những thành tựu đạt được, Công ty vẫn còn không ít khó khăn cần phải khắc
phục.Để nghiên cứu sâu hơn hoạt động sản suất của công ty, đồng thời trang bị thêm
cho mình những kiến thức thực tiễn về hoạt động xuất khẩu nói riêng .Được sự hướng
dẫn tận tình của thầy PGS Trần Văn Chu, em đã chọn đề tài luận văn tốt nghiệp
“Xuất khẩu ở Công ty Cung ứng Dịch Vụ Hàng Không Thực trạng và Giải pháp
”.
Cơ cấu luận văn ngoài mở đầu và kết luận gồm 3 chương .
Chương I: Vai trò của Xuất Khẩu đối với nền kinh tế Việt Nam.
Chương II: Thực trạng hoạt động xuất khẩu tại Công ty Cung ứng Dịch
Vụ Hàng Không.
Trường Đại học QL & KD Hà Nội
5
Luận Văn Tốt Nghiệp Ngô Công Bình - Lớp
401
Chương III. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu
của Công ty.
Do còn hạn chế về kiến thức cũng như hiểu biết thực tế, bài luận văn này
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp
quý báu từ các thầy cô giáo, các cô các chú cán bộ trong Công ty cũng như các bạn
sinh viên quan tâm.
CHƯƠNG I
VAI TRÒ CỦA XUẤT KHẨU ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ VIỆT NAM
I. Ý NGHĨA CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU Ở CÔNG TY CUNG ỨNG DỊCH VỤ
HÀNG KHÔNG.
Để đảm bảo an toàn, chủ động, kịp thời và hiệu quả thực hiện cho các
chuyến bay và hoạt động tại sân bay Tổng Công Ty Hàng Không Việt Nam đã

thống nhất tổ chức hoạt động xuất khẩu và cung ứng dịch vụ cho các chuyến bay
và sân bay. Đây là hoạt động thiết thực giúp cho các chuyến bay và sân bay tiện
việc quản lý ngay tại sân bay và ngoài sân bay. Công ty Cung ứng dịch vụ Hàng
Không cấn có hàng để cung cấp cho ngành. Cần bảo đảm tính an toàn và kịp thời,
không bị động do việc cung ứng hàng hoá và dịch vụ gây nên.
Xuất khẩu của Công ty Cung ứng dịch vụ Hàng Không tạo điều kiện có lãi,
có đủ vốn hoạt động nhập hàng và cho các chuyến bay cho hãng Hang Không
Quốc gia Việt Nam và tại sân bay. Ngày nay, trong cơ chế thị trường việc tổ chức
đơn vị hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu được khuyến khích nên công ty đã kịp
thời hình thành tổ chức hoạt động.
II. VAI TRÒ CỦA XUẤT KHẨU ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN VÀ VỚI CÔNG
TY CUNG ỨNG DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG.
1. Khái niệm hoạt động xuất khẩu:
Xuất khẩu là việc bán hàng hoá và dịch vụ vượt qua biên giới quốc gia trên
cơ sở dùng tiền tệ làm đơn vị thanh toán. Tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ đối với
một quốc gia hoặc đối với cả hai quốc gia. Xuất khẩu là hoạt động rất cơ bản của
kinh tế đối ngoại, đã xuất hiện từ rất lâu và ngày càng phát triển.
Mục đích của hoạt động xuất khẩu là khai thác được lợi thế của các quốc gia
trong phân công lao động quốc tế, tạo nguồn thu ngoại tệ cho đất nước. Hoạt động
xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện với nhiều loại hàng hoá
khác nhau. Phạm vi hoạt động xuất khẩu rất rộng cả về không gian và thời gian.
Trường Đại học QL & KD Hà Nội
6
Luận Văn Tốt Nghiệp Ngô Công Bình - Lớp
401
2. Vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế quốc dân.
Xuất khẩu hàng hoá nằm trong khâu phân phối và lưu thông hàng hoá trong
quá trình tái sản xuất mở rộng, nhằm mục đích liên kết giữa sản xuất và tiêu dùng
giữa nước này với nước khác. Vai trò của xuất khẩu được thể hiện qua các điểm
sau:

2.1. Xuất khẩu là phương tiện chính tạo nguồn vốn cho nhập khẩu phục
vụ Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước.
Nhiệm vụ trọng tâm cơ bản của Việt Nam trong chiến lược phát triển kinh tế
xã hội 10 năm 2001 - 2010 là: phát triển kinh tế và đẩy mạnh công nghiệp hoá đất
nước.
Để tiến hành Công nghiệp hoá-Hiện đại hoá thì cần phải có đủ 4 nhân tố
nhân lực, tài nguyên, nguồn vốn và kỹ thuật. Nhưng hiện nay, không phải bất cứ
quốc gia nào cũng có đủ các yếu tố đó đặc biệt là các nước đang phát triển trong đó
có Việt Nam.
Để Công nghiệp hoá-Hiện đại hoá đòi hỏi phải có số vốn lớn để nhập khẩu
máy móc, thiết bị, kỹ thuật,công nghệ tiến tiến.
Nguồn vốn để nhập khẩu có thể được hình thành từ các nguồn như:
- Từ tích luỹ trong nền kinh tế quốc dân
- Đầu tư nước ngoài.
- Vay nợ, viện trợ.
- Thu từ hoạt động du lịch, dịchvụ thu ngoại tệ.
- Xuất khẩu hàng hoá.
2.2. Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy
sản xuất phát triển.
Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá phù hợp với
xu hướng phát triển của kinh tế thế giới là tất yếu đối với Việt Nam.
Có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế.
Một là: xuất khẩu chỉ là tiêu thụ những sản phẩm thừa do sản xuất vượt quá
nhu cầu nội địa. Trong trường hợp nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát triển như
nước ta, sản xuất về cơ bản chưa đủ tiêu dùng và nếu chỉ thụ động chờ sự thừa ra
của sản xuất thì xuất khẩu vẫn cứ nhỏ bé, không có cơ sở tồn tại và phát triển.
Trường Đại học QL & KD Hà Nội
7
Luận Văn Tốt Nghiệp Ngô Công Bình - Lớp

401
Hai là: trên cơ sở lợi thế so sánh của đất nước mình, coi thị trường là điểm
xuất phát và đặc biệt thị trường thế giới là hướng quan trọng để tổ chức sản xuất,
chỉ sản xuất cái gì thị trường cần. Quan điểm này xuất phát từ nhu cầu thị trường
thế giới kết hợp với tiềm năng, thực lực của đất nước để tổ chức sản xuất, hình
thành các ngành kinh tế hướng về xuất khẩu. Những ngành kinh tế đó phải có kỹ
thuật và công nghệ tiên tiến để hàng hoá khi tham gia thị trường thế giới có đủ sức
cạnh tranh và mạng lại lợi ích cho quốc gia. Điều đó có tác động tích cực đến
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thúc đẩy sản xuất phát triển. Đó là:
- Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác có cơ hội phát triển thuận lợi.
- Xuất khẩu tạo khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ góp phần thúc đẩy sản
xuất phát triển.
- Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất,
nâng cao năng lực sản xuất trong nước.
- Thông qua xuất khẩu, hàng hoá của ta sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh trên
thị trường thế giới. Các cuộc cạnh tranh này đòi hỏi chúng ta phải tổ chức lại sản
xuất, hình thành cơ cấu sản xuất thích nghi được với thị trường .
Như vậy, theo cách hiểu này, xuất khẩu được coi là giải pháp làm chuyển
dịch cơ cấu kinh tế một cách mạnh mẽ theo chiều hướng có lợi hơn, hiệu quả kinh
tế cao hơn.
2.3. Xuất khẩu tác động tích cực dến giải quyết công ăn việc làm và cải
thiện đời sống nhân dân.
Tác động của xuất khẩu đến đời sống của người dân bao gồm rất nhiều mặt.
Trước hết sản xuất hàng xuất khẩu là nơi thu hút hàng triệu lao động vào làm việc
với thu nhập khá. Xuất khẩu còn tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu vật phẩm tiêu
dùng thiết yếu phục vụ đời sống và đáp ứng ngày càng phong phú thêm nhu cầu
người dân.
2.4. Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các hoạt động kinh tế đối
ngoại của nước ta.
Quan hệ kinh tế đối ngoại là tổng thể các mối quan hệ về thương mại, kinh

tế và khoa học kỹ thuật giữa một quốc gia này với một quốc gia khác. Các hình
thức của quan hệ kinh tế quốc tế là xuất nhập khẩu hàng hoá hữu hình, đầu tư quốc
tế, du lịch dịch vụ, xuất khẩu lao động, hợp tác khoa học kỹ thuật, hợp tác sản
xuất, hợp tác tài chính.
Trường Đại học QL & KD Hà Nội
8
Luận Văn Tốt Nghiệp Ngô Công Bình - Lớp
401
Xuất khẩu là một hoạt động rất cơ bản của kinh tế đối ngoại, là phương tiện
thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Đẩy mạnh xuất khẩu được coi là vấn đề có ý nghĩa
chiến lược để thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Hiện nay Nhà
nước đã và đang thực hiện các biện pháp thúc đẩy các ngành kinh tế hướng về xuất
khẩu (tất nhiên không coi nhẹ sản xuất trong nước và thị trường trong nước),
khuyến khích tư nhân mở rộng xuất khẩu để giải quyết công ăn việc làm và tăng
thu ngoại tệ cho đất nước.

Hoạt động xuất khẩu với các công ty có ý nghĩa rất quan trọng. Thực chất nó
là hoạt động bán hàng của các Công ty xuất nhập khẩu và thu lợi nhuận từ hoạt
động này góp phần quyết định sự tồn tại và phát triển của Công ty. Lợi nhuận là
nguồn bổ sung vào nguồn vốn kinh doanh, các quỹ của Công ty. Lợi nhuận cao
cho phép Công ty đẩy mạnh tái đầu tư vào tài sản cố định, tăng nguồn vốn lưu
động để thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu, giúp Công ty ngày càng mở rộng và
phát triển.
Xuất khẩu hàng hoá còn có vai trò nâng cao uy tín của Công ty trên trường
quốc tế. Nó cho phép Công ty thiết lập được các mối quan hệ với nhiều bạn hàng ở
các nước khác nhau và sẽ rất có lợi cho Công ty nếu duy trì tốt mối quan hệ này.
Để có được điều này Công ty, ngược lại phải đáp ứng tốt các yêu cầu của khách
hàng về giá cả, chất lượng hàng hoá, phương thức giao dịch, thanh toán,
Xuất khẩu ngày nay luôn gắn liền với cạnh tranh do vậy đòi hỏi các Công ty
phải luôn đổi mới và hoàn thiện công tác quản lý sản xuất, kinh doanh sao cho

phù hợp với tình hình thực tế để hoạt động đạt hiệu quả cao. Kết quả của hoạt động
xuất khẩu sẽ cho phép Công ty tự đánh giá được về đường lối chính sách, cách
thức thực hiện của mình để có những điều chỉnh phù hợp giúp Công ty phát triển đi
lên.
2.5. Một số lợi thế so sánh những mặt hàng Xuất khẩu của Việt Nam.
Xuất khẩu hàng đã phần nào đáp ứng được mục tiêu phát huy lợi thế so sánh
của nước ta trên trường quốc tế. Xuất khẩu chẳng những góp phần đáng kể vào tích
luỹ vốn cho công nghiệp hoá mà còn có ý nghĩa quan trọng trong việc tiêu thụ sản
phẩm hàng hoá trong nước.
Với những lợi thế so sánh của Việt Nam như giá nhân công rẻ, lực lượng lao
động đông đúc và dồi dào, trẻ thông minh sáng tạo và ham học hỏi, và với điều
Trường Đại học QL & KD Hà Nội
9
Luận Văn Tốt Nghiệp Ngô Công Bình - Lớp
401
kiện về tự nhiên, địa lý thuận lợi, và đặc biệt đối với một số mặt hàng nông sản của
Việt Nam.
III. NỘI DUNG CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU .
1. Nghiên cứu thị trường, xác định mặt hàng xuất khẩu
Nghiên cứu thị trường hàng hoá thế giới
Thị trường là nơi gặp gỡ của cung và cầu. Mọi hoạt động ở đó đều diễn ra
theo quy luật cung, cầu, giá cả, giá trị
Thị trường cung là một phạm trù khách quan gắn liền với sản xuất và lưu
thông, ở đâu có sản xuất thì ở đó có thị trường.
Để nắm rõ các yếu tố của thị trường, hiểu biết các quy luật vận động của thị
trường nhằm mục đích thích ứng kịp thời và làm chủ nó thì cần phải nghiên cứu thị
trường. Thực hiện việc phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế trong xuất, nhập
khẩu của mỗi quốc gia và Công ty.
Để công tác nghiên cứu thị trường có hiệu quả cần phải xem xét toàn bộ quá
trình tái sản xuất của hàng hoá, việc nghiên cứu không chỉ trong lĩnh vực lưu thông

mà còn ở lĩnh vực phân phối, tiêu dùng.
Các Công ty khi nghiên cứu thị trường cần phải nắm vững được thị trường
và khách hàng để trả lời tốt các câu hỏi của hai vấn đề là thị trường và khách hàng.
Thị trường đang cần mặt hàng gì ?
Theo như quan điểm của Marketing đương thời thì các nhà kinh doanh phải
“bán cái mà thị trường cần chứ không phải cái mình có”. Vì vậy cần phải nghiên
cứu về khách hàng trên thị trường thế giới, nhận biết mặt hàng kinh doanh của
Công ty. Trước tiên phải dựa vào nhu cầu tiêu dùng của khách hàng như quy cách,
chủng loại, kích cỡ, giá cả, thời vụ và thị hiếu cũng như tập quán của người tiêu
dùng từng địa phương, từng lĩnh vực sản xuất. Từ đó xem xét các khía cạnh của
hàng hoá trên thị trường thể giới. Về mặt thương phẩm phải hiểu rõ giá trị hàng
hoá, công dụng, các đặc tính lý hoá, quy cách phẩm chất, mẫu mã bao gói. Để hiểu
rõ vấn đề này yêu cầu các nhà kinh doanh phải nhạy bén, có kiến thức chuyên sâu
và kinh nghiệm để dự đoán các xu hướng biến động trong nhu cầu của khách hàng.
Trong xu thế hiện nay, đòi hỏi việc nghiên cứu phải nắm bắt rõ mặt hàng
mình lựa chọn, kinh doanh đang ở trong thời kỳ nào của chu kỳ sống của sản phẩm
trên thị trường, Bởi vì chu kỳ sống của sản phẩm gắn liền với việc tiêu thụ hàng
hoá đó trên thị trường. Thông thường việc sản xuất gắn liền với việc xuất khẩu
Trường Đại học QL & KD Hà Nội
10
Luận Văn Tốt Nghiệp Ngô Công Bình - Lớp
401
những mặt hàng đang ở giai đoạn thâm nhập, phát triển là có nhiều thuận lợi tốt
nhất. Tuy nhiên đối với những sản phẩm đang ở giai đoạn bão hoà hoặc suy thoái
mà Công ty có những biện pháp xúc tiến có hiệu quả thì vẫn có thể tiến hành kinh
doanh xuất khẩu và thu được lợi nhuận.
Nghiên cứu dung lượng thị trường và các nhân tố ảnh hưởng
Dung lượng thị trường là khối lượng hàng hoá được giao dịch trên một
phạm vi thị trường trong thời gian nhất định (thường là một năm).
Dung lượng thị trường không phải là cố định, nó thường xuyên biến động

theo thời gian, không gian dưới sự tác động của nhiều yếu tố. Đối với mặt hàng
mang tính thời vụ như hàng nông sản thì điều này lại càng đúng. Công ty cần dự
báo được các nhân tố làm thay đổi dung lượng thị trường, như các nhân tố có ảnh
hưởng tới dung lượng thị trường có tính chất chu kỳ như tình hình kinh tế, thời vụ,
các nhân tố ảnh hưởng lâu dài đến sự biến động của thị trường như phát minh, sáng
chế khoa học , chính sách của nhà nước, các nhân tố ảnh hưởng tạm thời với dung
lượng thị trường như đầu cơ tích trữ, hạn hán, thiên tai, đình công.
Khi nghiên cứu sự ảnh hưởng của các nhân tố phải thấy được nhóm các
nhân tố tác động chủ yếu trong từng thời kỳ và xu thế của thời kỳ tiếp theo để
Công ty có biện pháp thích ứng cho phù hợp kể cả kế hoạch đi tắt đón đầu.

Nghiên cứu giá cả các loại hàng hoá và các nhân tố ảnh hưởng.
Trong thương mại giá cả hàng hoá được coi là tổng hợp đó được bao gồm
giá vốn của hàng hoá, bao bì, chi phí vận chuyển, chi phí bảo hiểm và các chi phí
khác tuỳ theo các bước thực hiện và theo sự thoả thuận giữa các bên tham gia giá
cả biến động xoay quanh giá trị, giá trị và giá trị sử dụng thường biểu hiện qua giá
từng mặt hàng ở từng thời điểm.
Để có thể dự đoán một cách tương đối chính xác về giá cả của hàng hoá trên
thị trường thế giới. Trước hết phải đánh giá một cách chính xác các nhân tố ảnh
hưởng đến giá cả và xu hướng vận động của giá cả hàng hoá đó.
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng tới giá cả của hàng hoá trên thị trường quốc
tế. Người ta có thể phân loại các nhân tố ảnh hưởng tới giá cả theo nhiều phương
diện khác nhau tuỳ thuộc vào mục đích nhu cầu. Những nhà hoạt động chiến lược
thường phân chia thành nhóm các nhân tố sau:
Trường Đại học QL & KD Hà Nội
11
Luận Văn Tốt Nghiệp Ngô Công Bình - Lớp
401
+ Nhân tố chu kỳ: là sự vận động có tính quy luật của nền kinh tế, đặc biệt là
sự biến động thăng trầm của nền kinh tế các nước.

+ Nhân tố cung cầu: là nhân tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến lượng
cung cấp hay lượng tiêu thụ của hàng hoá trên thị trường, do vậy có ảnh hưởng rất
lớn đến sự biến động của giá cả hàng hoá.
+ Nhân tố lạm phát: giá cả hàng hoá không những phụ thuộc vào giá trị của
nó mà còn phụ thuộc vào giá trị của tiền tệ. Vậy cùng với các nhân tố khác sự xuất
hiện của lạm phát làm cho đồng tiềm mất giá do vậy ảnh hưởng đến giá cả hàng
hoá của một quốc gia trong trao đổi thương mại quốc tế.
+ Nhân tố thời vụ: là nhân tố tác động đến giá cả theo tính chất thời vụ của
sản xuất và lưu thông.
Ngoài ra các chính sách của Chính phủ, tình hình an ninh, chính trị của các
quốc gia… cũng tác động đến giá cả. Do vậy việc nghiên cứu và tính toán một
cách chính xác giá cả của hợp đồng kinh doanh xuất khẩu là một công việc khó
khăn đòi hỏi phải được xem xét trên nhiều khía cạnh, bởi nó ảnh hưởng trực tiếp
đến lượng tiêu thụ và lợi nhuận của Công ty.
Lựa chọn đối tượng giao dịch.
Căn cứ vào các kết quả của việc nghiên cứu thị trường, giá cả Công ty lựa
chọn phương thức giao dịch với thương nhân, căn cứ vào số lượng hàng hoá và
chất lượng, chính sách và tập quán thương mại của nước đó.
Trong chỉ tiêu lựa chọn đối tượng giao dịch cần chú ý tình hình sản xuất
kinh doanh của hãng, lĩnh vực và phạm vi kinh doanh khả năng cung cấp hàng hoá
thường xuyên của hãng, khả năng cung cấp hàng hoá thường xuyên của hãng, khả
năng về vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật, thái độ và quan điểm kinh doanh là chiếm
lĩnh thị trường hay cố gắng dành lấy chủ động về hàng hoá, uy tín của bạn hàng là
nội dung công ty xuất khẩu cần quan tâm.
Trong việc lựa chọn thương nhân giao dịch tốt nhất nên gặp trực tiếp tránh
những đối tác trung gian, trừ trường hợp Công ty muốn thâm nhập vào thị trường
mới phải qua trung gian.
Trường Đại học QL & KD Hà Nội
12
Luận Văn Tốt Nghiệp Ngô Công Bình - Lớp

401
2. Xây dựng chiến lược và kế hoạch xuất khẩu.
2.1. Chiến lược xuất khẩu.
Qua chiến lược xuất khẩu Công ty xác định hệ thống các mục tiêu xuất khẩu
trong một giai đoạn nhất định và xây dựng các giải pháp để thực hiện các mục tiêu
đã đề ra. Chiến lược xuất khẩu có thể là: chiến lược chuyên môn hoá hay đa dạng
hoá mặt hàng xuất khẩu, chiến lược về doanh thu, về kim ngạch hay tối đa hoá lợi
nhuận từ hoạt động xuất khẩu.
2.2. Kế hoạch xuất khẩu.
Công ty cần phải đặt ra những mục tiêu kế hoạch trong từng thời kỳ chiến
lược. Ở từng thời kì kế hoạch hay chiến lược công ty cần đề ra các mục tiêu chính
và kết quả cần đạt được. Công ty nêu lên biện pháp thực hiện.
Trường Đại học QL & KD Hà Nội
13
Luận Văn Tốt Nghiệp Ngô Công Bình - Lớp
401
3. Lựa chọn hình thức xuất khẩu phù hợp
- Xuất khẩu trực tiếp: Là hình thức xuất khẩu không qua trung gian. Để
thoả thuận về hàng hoá, giá cả và điều kiện giao dịch.
- Xuất khẩu uỷ thác: Công ty khi được uỷ thác của đơn vị khác phải đảm
nhận các công việc giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng xuất khẩu thay cho bên
uỷ thác.Trong hình thức xuất khẩu uỷ thác, công ty là người đóng vai trò trung
gian giữa những đơn vị có hàng xuất khẩu ở trong nước và bạn hàng nước ngoài.
Từng hình thức xuất khẩu trình bày ở trên đều có những ưu nhược điểm nhất
định. Công ty cân nhắc lựa chọn hình thức xuất khẩu trong điều kiện cụ thể thích
hợp, sau khi đã phân tích hiệu quả một cách chính xác.
4. Các hoạt động Marketing trong xuất khẩu.
Công ty vận dụng chiến thuật Marketing mix 4P (Product, Place, Price,
Promotion). để tạo dựng uy tín cho sản phẩm của mình, Công ty cần phân loại sản
phẩm theo chất lượng, thiết kế bao bì, nhãn mác, catologue phù hợp với từng

chủng loại, đảm bảo tính hấp dẫn, độ tin cậy. Các chào hàng, báo giá luôn sẵn sàng
để phục vụ khách hàng quan tâm tạo một hình ảnh tốt về tác phong kinh doanh của
Công ty. Ngoài ra Công ty còn lưu ý chính sách định giá đúng đắn cho từng thời
kỳ, vừa đảm bảo được khả năng cạnh tranh của hàng hoá, vừa thực hiện được mục
tiêu đã đề ra. Tuỳ từng thời kỳ mà định giá có thể nhằm một trong những mục tiêu
cần thiết theo định hướng của công ty.
5. Tổ chức thực hiện kế hoạch xuất khẩu.
5.1. Tạo nguồn hàng xuất khẩu: Nguồn hàng xuất khẩu là hàng hoá và dịch vụ
của một công ty dự định bán cho nước ngoài.Tạo nguồn hàng xuất khẩu bao gồm
mọi hoạt động từ đầu tư sản xuất đến các nghiệp vụ thu mua, ký kết các hợp đồng
vận chuyển, bảo quản, sơ chế, phân loại nhằm tạo ra những mặt hàng có đủ tiêu
chuẩn xuất khẩu.
a. Nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu.
Nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu là nghiên cứu khả năng cung cấp nguồn
hàng được xác định bởi nguồn hàng thực tế và nguồn hàng tiềm năng. Nguồn hàng
thực tế là nguồn hàng đã có và có thể đưa vào xuất khẩu. Nguồn hàng tiềm năng là
nguồn hàng có thể có trên thị trường. Để khai thác nguồn hàng tiềm năng đòi hỏi
Công ty cần có sự đầu tư, có đơn đặt hàng, có hợp đồng cam kết cho việc thu
mua… thì người cung cấp mới tiến hành sản xuất. Trong công tác xuất khẩu thì
Trường Đại học QL & KD Hà Nội
14
Luận Văn Tốt Nghiệp Ngô Công Bình - Lớp
401
khai thác nguồn hàng tiềm năng là rất quan trọng vì nó đáp ứng được yêu câù về số
lượng, chất lượng của người xuất khẩu.
b. Tổ chức hệ thống thu mua hàng cho xuất khẩu.
Hệ thống thu mua hàng bao gồm các đại lý, hệ thống kho hàng ở các địa
phương, các khu vực có mặt hàng cần thu mua. Chi phí thu mua thường khá lớn
đòi hỏi Công ty luôn phải cân nhắc khi xây dựng và lựa chọn đại lý. Mạng lưới thu
mua cần phải gắn liền với điều kiện cơ sở hạ tầng giao thông của cácđịa phương.

Sự phối hợp nhịp nhàng giữa thu mua và vận chuyển là cơ sở dể đảm bảo tiến độ
thu mua và chất lượng hàng hoá , tuỳ theo đặc điểm của hàng hoá mà có phương
án vận chuyển hợp lý.
c. Ký kết hợp đồng thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu.
Khối lượng hàng hoá được mua bán giữa Công ty và nơi cung cấp đều thông
qua các hợp đồng, dựa trên những thoả thuận và tự nguyện của các bên ký kết.
d. Xúc tiến nguồn hàng.
Sau khi ký kết hợp đồng, công ty lập kế hoạch, tiến hành sắp xếp các phần
việc phải làm và chỉ đạo các bộ phận thực hiện kế hoạch.
e. Tiếp nhận, bảo quản và xuất kho hàng xuất khẩu.
Các loại mặt hàng trước khi xuất khẩu đều trải qua một hoặc một số kho để
bảo quản, phân loại đóng gói hoặc chờ làm thủ tục xuất khẩu. Công ty cần chuẩn bị
tốt các kho để tiếp nhận hàng hoá.
5.2. Đàm phán ký kết hợp đồng.
Đàm phán là việc trao đổi với nhau các điều kiện mua bán giữa các nhà kinh
doanh xuất nhập khẩu để đi đến thống nhất ký kết hợp đồng. Để có một cuộc đàm
phán có hiệu quả người đàm phán phải kết hợp giữa sự nhạy bén và kiến thức kinh
nghiệm của mình.
Đàm phán trong kinh doanh xuất nhập khẩu có nhiều hình thức khác nhau,
có thể thực hiện qua thư tín, qua điện toại, gặp gỡ trực tiếp tuỳ từng trường hợp cụ
thể mà Công ty quyết định lựa chọn hình thức nào hay kết hợp các hình thức đó.
5.3. Ký kết hợp đồng xuất khẩu
Việc giao dịch đàm phán nếu có kết quả sẽ dẫn tới việc ký kết hợp đồng xuất
khẩu. Hợp đồng xuất khẩu theo luật Việt Nam phải được thành lập dưới hình thức
văn bản.
5.4. Tổ chức thực hiện hợp đồng.
Trường Đại học QL & KD Hà Nội
15
Luận Văn Tốt Nghiệp Ngô Công Bình - Lớp
401

Sau khi hợp đồng xuất nhập khẩu được ký kết, tiến hành sắp xếp các công
việc phải làm và tổ chức thực hiện hợp đồng một cách quy củ, hợp lý.
6. Công thức tính hiệu quả xuất khẩu:
Nâng cao hiệu quả xuất khẩu là nhiệm vụ chiến lược mà doanh nghiệp kinh
doanh trong nước hay thương mại quốc tế phải làm. Luật doanh nghiệp Việt Nam
buộc các doanh nghiệp kinh doanh phải có lãi, có hiệu quả. Nếu để thua lỗ kéo dài
có thể đi đến phá sản doanh nghiệp và phải xử lý qua luật phá sản. Trong thực tế
các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu đều phải tính toán một số chỉ tiêu cần
thiết trong quá trình kinh doanh. Được thể hiện qua công thức sau:
Hiệu quả kinh doanh xuất khẩu =
hay: ∑R =
Trong đó: R là hiệu quả xuất khẩu
S là ngoại tệ thu được
V là tỉ giá VNĐ
C là chi phí xuất khẩu bằng tiền VNĐ
Nếu: R > 1 xuất khẩu đạt hiệu quả
R < 1 xuất khẩu không đạt hiệu quả
Trường Đại học QL & KD Hà Nội
16
Luận Văn Tốt Nghiệp Ngô Công Bình - Lớp
401
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU TẠI
CÔNG TY CUNG ỨNG DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG
I.QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN:
1. Sơ lược quá trình hình thành của công ty:
Công ty Cung ứng Dịch vụ Hàng Không là một doanh nghiệp nhà nước
thuộc Tổng công ty Hàng không Việt nam. Công ty được thành lập theo quyết
định số 1076/QĐ/TCCB-LĐ ngày 26-5-1981 của Bộ Giao Thông Vận Tải.
Hoạt động sản xuất kinh doanh ban đầu của công ty Cung ứng Dịch vụ hàng

không là cung cấp các dịch vụ ( chủ yếu là các loại khăn ) cho Hãng Hàng không
quốc gia Việt Nam. Bộ máy quản lý ban đầu cũng chỉ bao gồm một số phòng ban
chuyên đi giao dịch mua bán các loại khăn nhằm phục vụ khách đi máy bay.
Ngày 19/9/1994 Công ty Cung ứng Dịch vụ Hàng không được Bộ Giao Thông
Vận Tải quyết định thành lập doanh nghiệp nhà nước số 1507/QĐ/TCCB- LĐ.
Tên giao dịch quốc tế là AIR SERVICES SUPPLY COMPANY (AIRSERCO)
Tổng số vốn kinh doanh ban đầu: 6.262.644000đ
Trong đó:
- Vốn ngân sách :1.374.903.000đ
- Vốn tự bổ xung :4.887.741.000đ
Trụ sở chính: K10 – Sân bay Gia Lâm
Điện thoại: 8271352
Fax:(84-4) 8272426
2.Mô hình hoạt động của công ty:
Công ty Cung ứng Dịch vụ Hàng Không là một doanh nghiệp nhà nước
thuộc Tổng công ty Hàng không Việt nam .Công ty là một đơn vị hạch toán độc
lập thuộc Tổng công ty Hàng Không Việt Nam, được nhà nước cho phép hoạt
động trong các lĩnh vực sau:
- Cung ứng các mặt hàng phục vụ hành khách trên máy bay
- Sản xuất kinh doanh các mặt hàng dệt, may, thủ công mỹ nghệ và hàng
dân dụng.
- Sản xuất và kinh doanh các mặt hàng nông và lâm sản .
- Kinh doanh khách sạn nhà hàng.
- Kinh doanh ăn uống công cộng.
Trường Đại học QL & KD Hà Nội
17
Luận Văn Tốt Nghiệp Ngô Công Bình - Lớp
401
- Kinh doanh du lịch và đại lý vé máy bay.
- Kinh doanh bất động sản

- Kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp
- Kinh doanh vật liệu xây dựng
- Sản xuất và kinh doanh các mặt hàng dân dụng phục vụ cho gia đình
như: Bếp ga, Thiết bị làm nóng tức thì, Máy sấy quần áo
- Kinh doanh xuất nhập khẩu máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu và các
phương tiện giao thông phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng, công
nghiệp thực phẩm và du lịch.
- Vận chuyển hàng hoá bằng đường hàng không và đường biển.
- Đưa người lao động Việt Nam đi làm viêc có thời hạn ở nước ngoài.
- Tổ chức và tuyển chọn đào tạo, lao động Việt Nam trước khi đưa họ đi
làm việc ở nước ngoài.
3.Chức năng nhiệm vụ các phòng ban trong công ty:
Công ty được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến chức năng. Tất cả các phòng
ban và chi nhánh, văn phòng đại diện đều thuộc quyền quản lý của giám đốc và
giám đốc là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của công ty.
Khối các phòng ban có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc và hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty.
- Phòng Tổ Chức Cán Bộ tiền Lương: Là cơ quan tham mưu cho Giám đốc về
công tác tổ chức quản lý cán bộ, công tác pháp lý, hành chính quản trị, thi đua
khen thưởng, kỷ luật trong công ty.
- Phòng hành chính: Quản lý dụng cụ, kho tàng, nhà làm việc,theo dõi qui trình
sử dụng điện, nước trong cơ quan.
- Phòng Tài Vụ: Thực hiện quản lý các nguồn thu, chịu trách nhiệm bảo đảm chi
phí cho các hoạt động của công ty. Quản lý và giám sát các khoản chi phí trong tất
cả các hoạt động của công ty
- Phòng Kế Hoạch Và Đầu Tư: Xây dựng kế hoạch SXKD của toàn công ty.
- Phòng Thanh tra Bảo Vệ: Thực hiện bảo vệ giữ gìn an ninh trật tự, hàng hoá và
tài sản của công ty, thường xuyên canh gác 24/24. Thực hiện công tác phòng
chống cháy nổ, phòng chống bão lụt.
- Phòng Kinh doanh XNKI: Thực hiện việc kinh doanh các mặt hàng phục vụ

xuất nhập khẩu.
Trường Đại học QL & KD Hà Nội
18
Luận Văn Tốt Nghiệp Ngô Công Bình - Lớp
401
- Phòng Kinh doanh XNKII: Thực hiện các hợp đồng xuất nhập khẩu uỷ thác,
xuất nhập khẩu trực tiếp.
- Phòng Kinh doanh XNKIII: Thực hiện các hợp đồng xuất nhập khẩu gỗ các
loại, tạm nhập tái xuất và các hợp đồng nhập khẩu hàng gia dụng.
- Phòng Cung ứng các sản phẩm nội địa.
- Chi nhánh Thành Phố Hồ Chí Minh
- Trung tâm thương mại Hợp Tác Lao Động và Kinh Doanh Dịch Vụ Tổng
Hợp 17 Chùa Bộc
- Trung tâm Thương mại và Du lịch 6B Láng Hạ
- Trung tâm Thương mại và Dịch Vụ Hàng Không 19A Phan Đình Phùng
- Các Văn Phòng đại diện: là đại diện quyền lợi của công ty và là đầu mối giao
dịch về các quan hệ kinh tế trong khuôn khổ pháp luật Việt Nam và nước sở tại.
VPĐD tại Mông cổ; Nga; Dubai.
- Các xưởng sản xuất : có nhiệm vụ chung là sản xuất các mặt hàng phục vụ xuất
khẩu và sản xuất theo các đơn đặt hàng: Xưởng may xuất khẩu, xưởng dệt, xưởng
chế biến lâm sản và xưởng chế biến thực phẩm.
II. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY
CUNG ỨNG DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG
1. Một số chỉ tiêu phản ánh vốn và tài sản của công ty Cung ứng Dịch vụ
Hàng Không
Kể từ khi thành lập lại năm 1994 đến nay, công ty tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh. Quan điểm kinh doanh của công ty là xây dựng đối tác chiến lược
bằng cách thông qua đảm bảo chất lượng hàng hoá, dịch vụ bán hàng, xây dựng và
giữ quan hệ làm ăn tin tưởng, lâu dài với thương nhân, doanh nghiệp trong nước
cũng như nước ngoài. Để làm được điều này công ty luôn luôn coi trọng các dịch

vụ sau bán hàng cho khách hàng và áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh
doanh, công ty kiểm soát chặt chẽ lúc từ lúc sản phẩm hoàn thành đến lúc hàng
đước trao tận tay cho khách hàng. Chính vì vậy mà công ty luôn giữ được khách
hàng truyền thống và khách hàng mới, điều này được thể hiện qua doanh thu các
năm, năm sau cao hơn năm trước.
Hoạt động xuất khẩu có ý nghĩa rất quan trọng với công ty. Thực chất nó là
hoạt động bán hàng của các Công ty xuất nhập khẩu và lợi nhuận từ hoạt động này
góp phần quyết định sự tồn tại và phát triển của Công ty. Lợi nhuận là nguồn bổ
Trường Đại học QL & KD Hà Nội
19
Luận Văn Tốt Nghiệp Ngô Công Bình - Lớp
401
sung vào nguồn vốn kinh doanh, các quỹ của Công ty, lợi nhuận cao cho phép
Công ty đẩy mạnh tái đầu tư vào tài sản cố định, tăng nguồn vốn lưu động để thực
hiện hoạt động xuất nhập khẩu, giúp Công ty ngày càng mở rộng và phát triển.
Xuất khẩu hàng hoá còn có vai trò nâng cao uy tín của Công ty trên trường
quốc tế. Nó cho phép Công ty thiết lập được các mối quan hệ với nhiều bạn hàng ở
các nước khác nhau và sẽ rất có lợi cho Công ty nếu duy trì tốt mối quan hệ này.
Công ty phải đáp ứng tốt các yêu cầu của khách hàng về giá cả, chất lượng hàng
hoá, phương thức giao dịch, thanh toán,
Xuất khẩu ngày nay luôn gắn liền với cạnh tranh đòi hỏi các Công ty phải
luôn đổi mới và hoàn thiện công tác quản lý sản xuất, kinh doanh sao cho phù
hợp với tình hình thực tế để hoạt động đạt hiệu quả cao. Kết quả của hoạt động
xuất khẩu sẽ cho phép Công ty tự đánh giá được về đường lối chính sách, cách
thức thực hiện của mình để có những điều chỉnh phù hợp giúp Công ty phát triển đi
lên.
Công ty cũng tiến hành nhập khẩu rất nhiều mặt hàng phục vụ nhu cầu tiêu
dùng, sản xuất trong nước như : máy móc khai khoáng, ôtô, máy in, sắt thép, văn
phòng phẩm … Với những gì đã đạt được công ty luôn có dược những nguồn hàng
nhập khẩu chất lượng cao chủ yếu công ty nhập khẩu trực tiếp cho nên hàng nhập

khẩu rẻ hơn so với các sản phẩm cùng loại của các công ty khác. Do vậy hàng hoá
của công ty nhập đến đâu tiêu thụ hết đến đó, công ty có thể quay vòng vốn nhanh,
tiết kiệm chi phí. Qua bảng 3 (phụ lục) tình hình vốn và tài sản của công ty cho
thấy:
Từ ngày thành lập vốn ban đầu của công ty được giao là 6.262.644.000 đ. Là
một thành viên của tổng công ty Hàng Không là doanh nghiệp Nhà nước, nhưng
nhà nước không cấp vốn theo quan niệm cũ trước đây. Đến nay công ty đã có một
số vốn rất lớn để duy trì và phát huy tốt khả năng sản xuất và kinh doanh, hoàn
thành các chỉ tiêu được giao đồng thời thực hiện tốt nghĩa vụ đối với Nhà nước,
góp phần nâng cao đời sống công nhân viên trong toàn công ty. Qua bảng 3(phụ
lục) cho thấy nguồn vốn và tài sản của công ty qua các năm không ngừng tăng, đây
chính là sự phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Năm 2001 vốn vay ngắn hạn tăng mạnh và vốn chủ sở hữu cũng tăng, chứng
tỏ công ty đang hết sức tranh thủ đồng vốn vay và vốn hiện có để tập chung nâng
cao hiệu qủa vòng quay vốn. Ngoài ra các khoản phải thu của công ty là rất lớn,
Trường Đại học QL & KD Hà Nội
20
Luận Văn Tốt Nghiệp Ngô Công Bình - Lớp
401
nên công ty cần phải có những biện pháp để đòi nợ và để bù đắp vào vốn kinh
doanh tránh sự thất thoát vốn do đối tác lợi dụng.
Cùng với những yếu tố ngắn hạn Công ty cũng cần phải chú ý tới các yếu tố
dài hạn. Chú trọng hơn trong việc tăng thêm vốn cố định và trong từng năm để mở
rộng sản xuất. Chính vì vậy mà công ty ngày càng làm ăn phát đạt, thể hiện qua
nguồn vốn và tài sản tăng mạnh qua các năm.
Các khoản lợi nhuận hàng năm được phân bổ hợp lý dành nộp ngân sách nhà
nước, và phân bổ cho các quĩ như quĩ phát triển sản xuất, quĩ khen thưởng và quĩ
phúc lợi. Công ty cố gắng nâng thu nhập của cán bộ công nhân viên ngang bằng
với mức lương của Tổng công ty.
Nhìn chung công ty đã hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, do Nhà nước

trong những năm gần đây có những chính sách phù hợp giúp đỡ, tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp mở rộng thị trường và quan hệ buôn bán với các đối tác trong và
ngoài nước. Ngoài ra công ty luôn tận dụng những thế mạnh riêng của mình, luôn
đáp ứng được nhu cầu khách hàng cũng như đối tác, đồng thời đa dạng hoá hình
thức, nghành nghề kinh doanh, tận dụng tối đa các nguồn lực bên trong cũng như
bên ngoài và lợi thế có sẵn của Việt Nam.
2. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu :
Bảng 1: Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu
Đơn vị tính: nghìn USD
CHỈ TIÊU
2000 2001 2002 %
DT TT DT TT DT TT
2001/200
0
2002/2001
1. Lạc bao
đường
182.371 33,5 194.63 35,27 50.871 9,17
106,72 26,13
2. Dưa chuột
97.368 17,9 102.141 18,51 201.747 36,38
104,90 197,5
3. Dứa
28.056 5,15 32.950 5,97 35.621 6,42
117,44 108,1
4. Gỗ
20.447 3,75 26.443 4,79 18.930 3,41
129,32 71,58
5. Gạo
13.762 2,53 16.627 3,01 12.670 2,28

120,81 76,20
6. XK lao
động
62.134 11,42 59.970 10,86 187.729 33,86
96,51 313,03
7. Sản phẩm
khác
139.73 25,69 118.995 21,56 46.848 8,44
85,15 39,36
Tổng kim
ngạch XK
543.871 551.764 554.416 101,45 100,48
Trường Đại học QL & KD Hà Nội
21
Luận Văn Tốt Nghiệp Ngô Công Bình - Lớp
401
(Nguồn: Báo cáo tài chính 2000-2002 của công ty AIRSERCO)
Xuất khẩu nông sản luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu
của công ty, trên 70% ( năm 2000 là 72,88 %; năm 2001 là 74,31 %; năm 2002 là
70,26 % ) những mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là: lạc bao đường, dưa chuột, xuất
khẩu lao động nhìn chung hầu hết các mặt hàng đều tăng về giá trị, trong đó phải
kể đến mặt hàng dưa chuột, đây là mặt hàng có doanh thu tăng đều qua các năm.
Năm 2000 giá trị xuất khẩu mặt hàng này đạt 97.368 USD, năm 2002 giá trị xuất
khẩu lên tới 201.747 USD ( tăng 107,20 % ). Thị trường nhập khẩu mặt hàng này
chủ yếu là hai nước Nga và Mông Cổ.
Mặt với năm 2000 là 182.371 USD ( với tỷ lệ tăng là 6,72 % ) sang năm
2002 do giá lạc bình quân giảm từ 590 USD/tấn xuống còn 538 USD/tấn ( theo số
liệu vụ XNK- Bộ thương mại ), và do bạn hàng hạn chế nhập khẩu mặt hàng này
nên giá trị xuất khẩu giảm mạnh chỉ đạt 50.871 USD ( giảm 73,87 % ).hàng lạc
bao đường cũng được coi là hàng xuất khẩu chủ lực của công ty năm 2001 giá trị

xuất khẩu đạt 194.638 USD, cao nhất trong ba năm và tăng so
So với mặt hàng dưa chuột, lạc thì mặt hàng gạo và dứa đóng hộp chiếm một
tỷ trọng nhỏ. Năm 2000 giá trị xuất khẩu dứa là 28.056 USD chiếm 5,15 %; năm
2001 đạt 32.950 USD chiếm 5,97 %; năm 2002 đạt 35.621 USD chiếm 6,42 %.
Gạo năm 2000 đạt 13.762 chiếm 2,53 %; năm 2001 là 16.627 USD chiếm 3,01 %;
năm 2002 giảm xuống còn 12.670 USD chiếm 2,28 %. Thị trường nhập khẩu mặt
hàng này chủ yếu vẫn là hai quốc gia Nga và Mông Cổ. Tuy chứa một tỷ trọng nhỏ
nhưng đây cũng là mặt hàng được công ty chú trọng đẩy mạnh xuất khảu trong
thời gian tới.
Bên cạnh những mặt hàng nông sản nói trên thì xuất khẩu lao động cũng là
một trong những mục tiêu chính của công ty trong những năm tới như theo số liệu
trên cho thấy : năm 2002 giá trị xuất khẩu lao động đạt 187.729 USD cao nhất
trong ba năm và tăng so với năm 2001 là 59.970 USD ( với tỷ lệ tăng là 213,03
% ); so với năm 2000 là 62.134 USD ( tăng 202.13 % )
Gỗ là mặt hàng xuất khẩu từ nhiều năm nay của công ty nhưng sản phẩm
này chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Sản phẩm từ gỗ chủ
yếu là loại ván sàn và thùng sông hơi, thị trường tiêu thụ mặt hàng này là Malaysia
Trường Đại học QL & KD Hà Nội
22
Luận Văn Tốt Nghiệp Ngô Công Bình - Lớp
401
và Đài Loan năm 2000 giá trị xuất khẩu đạt 20.447 USD chiếm 3,75 %; năm 2001
đạt 26.443 USD chiếm 4,79%; năm 2002 giảm 18.930 USD.
Trường Đại học QL & KD Hà Nội
23
Luận Văn Tốt Nghiệp Ngô Công Bình - Lớp
401
3. Thị trường xuất khẩu :
Bảng 2: Cơ cấu thị trường xuất khẩu
Đơn vị tính:nghìn USD

CHỈ TIÊU
2000 2001 2002 %
DT TT DT TT DT TT 2001/2000 2002/2001
1. Đài Loan
45.697 8,40 49.630 8,98 188.16 33,9
107,91 379,33
2. Nhật Bản
22.697 4,1 26.800 4,85 23.499 0,63
118,07 87,68
3. Nga
87.720 16,1 92.851 16,8 80.642 14,5
105,84 86,85
4. Mông cổ
240.36 44,1 245.68 44,5 224.97 40,5
102,21 91,57
5. Pháp
96.830 17,8 117.64 21,3
121,49
6. Thị trường
khác
50.560 9,2 19.263 3,49 37.139 6,69
38,09 192,79
Tổng kim ngạch
XK
543.871 551.764 554.416 101,45 100,4
(Nguồn: Báo cáo tài chính 2000-2002 của công ty AIRSERCO)
Hiện nay công ty đã có quan hệ mua bán hàng hoá với nhiều quốc gia trên
thế giới. Những sản phẩm của công ty đã có mặt ở một số nước như : Nga, Mông
Cổ, Đài Loan, Đức, Pháp… Có thể nhận thấy thị trường kinh doanh của công ty
tương đối ổn định trong đó thị trường Nga, Mông Cổ, Đài Loan chiếm tỷ trọng cao

nhất 75% tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty. Năm 2000 đạt 373.784 USD
( chiếm 68,72 % ) trong đó thị trường Nga đạt 87.720 USD ( 16,1 % ); thị trường
Mông cổ đạt 240.367 USD ( 44,5 % ); thị trường Đài Loan 49.603 USD ( 8,98 % )
như vậy năm 2001 những thị trường này đạt 388.135 USD ( 70,34 % ) năm 2002
những thị trường này tăng mạnh 493.788USD trong đó phải kể đến là thị trường
Đài Loan tăng 188.160 USD (33,9 %); thị trường Nga giảm 80.642 USD (14,54 %)
và Mông Cổ đạt 224.976 USD ( 40,57 % ). Qua những số liệu trên cho thấy thị
trường Mông Cổ là ổn định và tăng giá trị qua từng năm.
Bên cạnh đó phải kể đến thị trường Pháp giá trị xuất khẩu của công ty ở thị
trường này năm 2000 đạt 96.830 USD ( 17,80 % ) và năm 2001 là 117.647 USD
(21,3 % ). Mặt hàng xuất khẩu của công ty sang thị trường này chủ yếu là các loại
túi xốp siêu thị
Thị trường Nhật Bản chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng kim ngạch xuất
khẩu của công ty, chủ yếu là xuất khẩu lao động và đạt giá trị 26.800 USD ( 4,85
% ) vào năm 2001, năm 2002 là 23.499 USD ( 0,36 % ) và năm 2000 đạt 22.697
USD (4,17 % ) Giá trị xuất khẩu lao động vào thị trường này nhỏ do một số lý do
mà công ty đang gặp khó khăn đó là: có rất nhiều doanh nghiệp tham gia vào hoạt
Trường Đại học QL & KD Hà Nội
24
Luận Văn Tốt Nghiệp Ngô Công Bình - Lớp
401
động xuất khẩu lao động, người lao động tự ý phá bỏ hợp đồng với đối tác nước
bạn
do vậy mà uy tín của công ty bị giảm phần nào. Nhưng công ty xác định đây là một
thị trường tiềm năng trong thời gian tới.
4.Một số chỉ tiêu phản ánh lợi nhuận và hiệu quả tổng hợp
4.1 Một số chỉ tiêu lợi nhuận
Qua bảng 4(phần phụ lục) cho ta thấy:
So với năm 2000 thì năm 2001 tổng doanh thu tăng 29.480,7 trđ tăng tương
ứng với 22,18 % nguyên nhân là do công ty đã có những cố gắng trong việc mở

rộng thị trường và tăng thị phần ở các thị trường truyền thống.
Nguồn vốn chủ sở hữu tăng 872,8 trđ tăng tương ứng 22,8 % nguyên nhân
tăng là do công ty đã mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh
Số lao động bình quân tăng 6 người ( tăng 2,6 % ).
Tổng lợi nhuận sau thuế tăng 7,8 trđ tăng tương ứng với 1,09 % là do doanh
thu tăng cao hơn với tốc độ cao hơn chi phí
Về các chỉ tiêu hiệu quả: Lợi nhuận / doanh thu giảm 0,08 nguyên nhân là
do tốc độ tăng của lợi nhuận thấp hơn tốc độ tăng của doanh thu. Sức sinh lời trên
đồng vốn giảm 0,008 nguyên nhân là do tốc độ tăng của vốn tăng cao hơn tốc độ
tăng của lợi nhuận. Sức sinh lời trên 1 lao động giảm 0,019 nguyên nhân do tốc lao
động bình quân tăng nhanh hơn tốc độ của lợi nhuận.
So với 2001 thì 2002 cho thấy tổng doanh thu tăng 22,01 % tương ứng với
29.607,1 trđ nguyên nhân do sự gia tăng thị phần, đa dạng hoá sản phẩm xuất
khẩu. Tổng vốn chủ sở hữu tăng 1.964,6 trđ tăng tương ứng 25,5 %.
Số lao động bình quân tăng 22 người ( tăng 7,43 % ). Tổng lợi nhuận sau
thuế tăng 50,03 trđ ( tăng 8,67 % ).
Các chỉ tiêu hiệu quả: lợi nhuận / doanh thu giảm 0,01 nguyên nhân là do tốc
đọ tăng của doanh thu cao hơn tốc độ tăng của lợi nhuận, sức sinh lời trên vốn
giảm 0,001 lý do là tốc độ tăng của vốn tăng cao hơn lợi nhuận. Sức sinh lời/ lao
động tăng 0,021 nguyên nhân là do tốc độ tăng của lợi nhuận cao hơn tốc độ tăng
của lao động bình quân.
4.2 Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh.
Qua bảng 5 phần phụ lục cho ta thấy một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh
doanh của công ty.
Trường Đại học QL & KD Hà Nội
25

×