Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Xuất khẩu quế ở Công ty XNK tổng hợp I - Bộ TM -thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (442.2 KB, 76 trang )

Khoá luận tốt nghiệp
Xuất khẩu quế ở Công ty XNK tổng hợp 1-Bộ thơng mại.
Lời mở đầu
Ngày nay, dới tác động mạnh mẽ xu hớng toàn cầu hoá đời sống kinh tế, các
quốc gia đang tham gia ngày một tích cực vào quan hệ kinh tế quốc tế. Hoạt động
kinh doanh quốc tế với các hình thức đa dạng và phong phú đang trở thành một
trong những nội dung quan trọng trong quan hệ kinh tế quốc tế. Trong đó hình thức
xuất nhập khẩu đợc coi là chiếc chìa khoá mở ra những giao dịch kinh tế quốc tế
cho mỗi một quốc gia, tạo ra nguồn thu ngoại tệ chủ yếu cho nớc đó khi tham gia
vào các hoạt động kinh tế quốc tế.
Đối với Việt Nam, hoạt động xuất khẩu sẽ có ý nghĩa chiến lợc trong sự
nghiệp CNH- HĐH, góp phần quan trọng đa nền kinh tế cất cánh trong thiên niên
kỷ mới. Vì vậy, Đảng và Nhà Nớc đã đặc biệt nhấn mạnh tầm quan trọng của công
tác xuất nhập khẩu và coi đó là một trong ba chơng trình kinh tế lớn phải thực hiện.
Quế là cây đặc sản của vùng nhiệt đới đợc trồng ở nớc ta từ lâu. Do giá trị sử
dụng ngày càng lớn nên ngày nay Quế trở thành một mặt hàng đợc các nớc trên thế
giới a chuộng. Quế của Việt Nam vốn có điều kiện phát triển và nổi tiếng thế giới
từ lâu, càng ngày càng nổi lên nh là một đặc sản và có nhiều u thế hơn so với các
nớc khác.
Với thuận lợi này, thời gian qua cùng với các doanh nghiệp khác Công ty
XNK tổng hợp 1 đã không ngừng mở rộng hoạt động xuất khẩu quế và đã có
những đóng góp tích cực vào hoạt động xuất khẩu chung của đất nớc. Xuất khẩu
quế đã chiếm một tỷ trọng không nhỏ trong tổng giá trị xuất khẩu của Công ty nói
riêng và của Việt Nam nói chung. Tuy mới tham gia vào đầu t xuất khẩu quế, nhng
Công Ty đã thu đợc những thành tựu đáng khích lệ đó là: Mở rộng thị trờng sang
nhiều nớc và khu vực, tạo đợc sự tin cậy đối với các bạn hàng trên thế giới, góp
phần cải thiện đời sống của cán bộ công nhân viên và mặt hàng này chiếm một tỷ
lệ không nhỏ trong toàn bộ kim ngạch xuất khẩu quế của Việt Nam. Mặc dù vậy,
bên cạnh những thành tựu đã đạt đợc Công Ty còn gặp rất nhiều khó khăn cần giải
Nguyễn Tuyết Nhung K44B KTĐN
Khoá luận tốt nghiệp


Xuất khẩu quế ở Công ty XNK tổng hợp 1-Bộ thơng mại.
quyết. Đó là, chất lợng hàng xuất khẩu cha cao, Công ty chủ yếu là xuất khẩu qua
sơ chế và xuất khẩu thờng phải qua trung gian đã gây nên một thiệt hại không nhỏ
cho Công ty. Ngoài ra, công tác tìm nguồn hàng từ khâu thu mua đến khâu xuất
khẩu cha đợc đồng bộ, thống nhất. Bởi thế, để Công ty phát huy hết tiềm năng,
xứng đáng là một doanh nghiệp Nhà Nớc lớn thuộc Bộ thơng mại thì việc nhìn
nhận lại thực trạng kinh doanh xuất khẩu Quế với những đánh giá chân thực về
những thành tựu và hạn chế, từ đó đa ra một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hơn nữa
hoạt động xuất khẩu quế là một yêu cầu cần thiết. Với lý do đó, đề tài xuất khẩu
quế ở Công ty XNK tổng hợp 1-Bộ thơng mại: Thực trạng và giải pháp đã đợc
chọn làm nội dung nghiên cứu của khoá luận tốt nghiệp này.
cấu trúc của khoá luận : Ngoài phần mởi đầu và phần kết luận,
bài khóa luận tốt nghiệp này đợc trình bày thành 4 phần.
- Phần 1: Lý luận chung về hoạt động xuất khẩu.
- Phần 2: Vài nét về tình hình hoạt động xuất khẩu Quế ở Việt Nam.
- Phần 3: Thực trạng hoạt động xuất khẩu Quế của Công Ty XNK tổng hợp 1.
- Phần 4: Một số biện pháp thúc đẩy xuất khẩu quế của Công Ty XNK tổng
hợp 1 Bộ thơng mại.
Do thời gian có hạn cùng với kiến thức và sự hiểu biết về thực tế cha nhiều
trong lĩnh vực xuất khẩu rộng lớn và phức tạp nên dù chỉ dừng lại ở việc nghiên
cứu hoạt động xuất khẩu quế và một số giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu
quế của Công ty XNK tổng hợp 1 bài viết cũng không tránh khỏi những hạn chế
nhất định. Em rất mong nhận đợc sự thông cảm cùng những ý kiến đóng góp của
các thầy cô giáo và các bạn nhằm hoàn thiện hơn nữa nội dung bài viết.
Em xin chân thành cảm ơn!
Nguyễn Tuyết Nhung K44B KTĐN
Khoá luận tốt nghiệp
Xuất khẩu quế ở Công ty XNK tổng hợp 1-Bộ thơng mại.
Phần 1
Lý luận chung về hoạt động xuất khẩu

1.1- Khái niệm xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu là việc bán hàng hoá và dịch vụ cho một quốc gia khác
trên cơ sở dùng tiền tệ làm phơng tiện so sánh. Tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ đối
với một quốc gia hay đối với cả hai quốc gia.
Mục đích của hoạt động xuất khẩu là khai thác đợc lợi thế của từng quốc gia
và phân công lao động quốc tế. Khi việc trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia có lợi,
các quốc gia đều tích cực tham gia mở rộng hoạt động này. Thực tế cũng cho thấy
nếu một quốc gia chỉ đóng cửa nền kinh tế của mình, áp dụng phơng thức tự cung
tự cấp thì không bao giờ có cơ hội vơn lên để khẳng định vị trí của mình và nâng
cao đời sống nhân dân.
Hoạt động xuất khẩu là hình thức cơ bản của ngoại thơng đã xuất hiện từ rất
lâu đời và ngày càng phát triển. Hình thức đầu tiên của hoạt động xuất khẩu là trao
đổi hàng hoá giữa các nớc cho đến nay xuất khẩu đã đợc thể hiện dới nhiều hình
thức khác nhau nh xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu gia công, xuất khẩu uỷ thác,
buôn bán đối lu, xuất khẩu theo nghị định th, gia công quốc tế, xuất khẩu tại chỗ,
tạm nhập tái xuất.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, mọi điều kiện kinh tế từ xuất
khẩu hàng hoá tiêu dùng cho đến xuất khẩu t liệu sản xuất, từ máy móc thiết bị đơn
giản cho đến những máy móc công nghệ cao. Tất cả các hoạt động trao đổi đó đều
nhằm mục tiêu đem lại lợi ích cho các quốc gia tham gia.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên phạm vi rất rộng cả về không gian và thời
gian. Nó có thể chỉ diễn ra trong một thời gian rất ngắn nhng cũng có thể kéo dài
nhiều năm, có thể tiến hành trên phạm vi lãnh thổ của một quốc gia hay của nhiều
quốc gia khác nhau.
Nguyễn Tuyết Nhung K44B KTĐN
Khoá luận tốt nghiệp
Xuất khẩu quế ở Công ty XNK tổng hợp 1-Bộ thơng mại.
1.2- Vai trò của hoạt động xuất khẩu
Phơng thức cơ bản nhất để mở rộng hoạt động của doanh nghiệp ra thị trờng
nớc ngoài là thông qua xuất khẩu. Xuất khẩu cũng là một hoạt động kinh doanh

quốc tế đầu tiên của doanh nghiệp. Hoạt động này tiếp tục cả khi doanh nghiệp đã
đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh của mình và có vai trò quan trọng trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Trớc hết, xuất khẩu giải quyết vấn đề ngoại tệ cho doanh nghiệp, tạo nguồn
vốn để nhập khẩu. ở những nớc kém phát triển, phần lớn các doanh nghiệp nằm
trong tình trạng thiếu vốn, công nghệ, thừa lao động phổ thông, thiếu lao động đã
qua đào tạo. Để giải quyết tình trạng này thì buộc họ phải nhập từ bên ngoài vào
những yếu tố mà trong nớc cha có khả năng đáp ứng nhng làm đợc điều đó thì cần
phải có một khối lợng ngoại tệ rất lớn.
Có thể nói đây là vòng luẩn quẩn mà các doanh nghiệp tại các nớc này
gặp phải. Nếu thiếu vốn, doanh nghiệp không thể nhập khẩu máy móc, thiết bị
công nghệ hiện đại, không thể tăng khả năng sản xuất, tạo thế cạnh tranh trên thị
trờng và cái vòng luẩn quẩn đó sẽ ngày càng khép chặt hơn, muốn giảm bớt tình
trạng thiếu thì lại càng thiếu hơn, yếu sẽ càng yếu hơn.
Vốn - đây là câu hỏi hóc búa nhất không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn
rất nan giải đối với chính phủ và các nhà hoạch định chính sách. Vì vậy, một trong
Nguyễn Tuyết Nhung K44B KTĐN
Khả năng sản xuất kém
Thiếu vốn
Công nghệ lạc hậu
Khoá luận tốt nghiệp
Xuất khẩu quế ở Công ty XNK tổng hợp 1-Bộ thơng mại.
những vật cản chính trong quá trình phát triển của doanh nghiệp là thiếu tiềm lực
về vốn. Thực tế cho thấy để có vốn một doanh nghiệp có thể huy động nội lực và
ngoại lực. Nguồn vốn huy động từ bên ngoài là vô cùng quan trọng, song để huy
động đợc nguồn vốn này doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn. Mọi cơ hội để
doanh nghiệp đợc đầu t hay vay nợ chỉ tăng lên khi các chủ đầu t và ngời cho vay
thấy đợc khả năng trả nợ của công ty, trong đó họ rất chú ý đến hoạt động xuất
khẩu. Và cuối cùng, thì bằng cách này hay cách khác doanh nghiệp cũng phải hoàn
lại vốn cho đối tác. Nh vậy, nguồn vốn quan trọng nhất chỉ có thể trông chờ vào

xuất khẩu.
Với đặc điểm của đồng tiền thanh toán phần lớn là ngoại tệ đối với một bên
hoặc hai bên, xuất khẩu làm tăng ngoại tệ cho doanh nghiệp, tạo vốn để đổi mới
máy móc thiết bị nhập công nghệ mới hiện đại từ các nớc phát triển nhằm hiện đại
hóa và tạo năng lực sản xuất mới. Vì vậy, xuất khẩu thúc đẩy khoa học kỹ thuật
phát triển làm tăng giá trị máy móc thiết bị và làm giảm giá trị lao động cấu thành
trong giá trị của hàng hoá, chuyển dịch cơ cấu t bản. Từ đó, xuất khẩu tạo môi tr-
ờng kinh doanh thuận lợi cho sản xuất kinh doanh và giúp doanh nghiệp tăng khả
năng khai thác lợi thế so sánh của quốc gia. Có thể nói, xuất khẩu quyết định quy
mô và tốc độ tăng trởng nhập khẩu của doanh nghiệp. Tóm lại, xuất khẩu là phơng
tiện quan trọng thu hút lợng ngoại tệ, tạo vốn giúp doanh nghiệp thực hiện tái đầu
t mở rộng sản xuất không những về chiều rộng mà còn về chiều sâu.
Thứ hai, xuất khẩu là bớc quan trọng để doanh nghiệp xâm nhập và hội
nhập vào thị trờng thế giới, một thị trờng rộng lớn và đa nhu cầu, một thị trờng
nhiều triển vọng của doanh nghiệp khi tham gia xuất khẩu. Mục tiêu cuối cùng và
bao trùm của mỗi doanh nghiệp là lợi nhuận. Song lợi nhuận sẽ chỉ đạt đợc thông
qua việc thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng. Vì vậy, hiểu đầy đủ nhu cầu của
khách hàng là cơ sở để doanh nghiệp tìm cách thoả mãn tối đa nhu cầu đó. Điều
này lại phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố chủ quan và khách quan, vĩ mô và vi mô.
Song một thực tế không thể phủ nhận là việc vơn ra thị trờng quốc tế làm tăng khả
Nguyễn Tuyết Nhung K44B KTĐN
Khoá luận tốt nghiệp
Xuất khẩu quế ở Công ty XNK tổng hợp 1-Bộ thơng mại.
năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Thông qua xuất khẩu, doanh nghiệp có
thể mở rộng quy mô khách hàng, cung cấp sản phẩm cho một thị trờng rộng lớn đa
dân tộc, đa nhu cầu. Đặc biệt, tại thị trờng quốc tế sức mua của khách hàng rất
phong phú, đa dạng mỗi quốc gia, mỗi dân tộc đều có sức mua khác nhau tuỳ theo
điều kiện nh : Thu nhập, sức mua của đồng tiền, tập tính, thói quen tiêu dùng. Và
đây chính là căn cứ giúp doanh nghiệp lựa chọn đợc những đoạn thị trờng phù hợp
nhằm tối u hoá kết quả kinh doanh. Tham gia hoạt động xuất khẩu, doanh nghiệp

có thể giảm đợc chi phí cho một đơn vị sản phẩm do nâng cao khối lợng sản xuất
nhờ quy mô.
Tuy nhiên, lý thuyết này cũng chỉ ra rằng doanh nghiệp chỉ có lợi thế nhờ
quy mô khi tăng sản lợng tới một giới hạn cho phép. Và những sản phẩm này phải
đợc thị trờng chấp nhận, tiêu thụ. Thông qua xuất khẩu, doanh nghiệp có thể xác
định đợc nhu cầu của khách hàng cũng nh mức độ chấp nhận sản phẩm của doanh
nghiệp, từ đó áp dụng hiệu quả lý thuyết nhờ quy mô.
Đặc biệt, thông qua hợp đồng xuất khẩu, khả năng vợt trội của doanh
nghiệp có thể khai thác đợc. Bởi lẽ, có những sản phẩm của doanh nghiệp không
chỉ cung cấp cho thị trờng trong nớc mà còn có khả năng đáp ứng nhu cầu của thị
trờng nớc ngoài. Doanh nghiệp sẽ tận dụng khả năng vợt trội về chất lợng, uy tín
sản phẩm của mình để vơn ra chiếm lĩnh thị trờng nớc ngoài thông qua hoạt động
xuất khẩu. Nh vậy, doanh nghiệp sẽ khắc phục quy mô nhỏ bé của thị trờng nội
địa hay tình trạng trì trệ, giảm sút của nó trong những giai đoạn kinh doanh nhất
định. Đồng thời, khả năng phân tán rủi ro cũng là một u điểm rất lớn mà hoạt động
xuất khẩu mang lại cho doanh nghiệp và khuyến khích doanh nghiệp tham gia lĩnh
vực này. Nói tóm lại, hoạ động xuất khẩu giúp doanh nghiệp đạt đợc mục tiêu cuối
cùng và bao trùm của mình là tăng lợi nhuận bằng việc giảm chi phí trên một đơn
vị sản phẩm, tăng doanh số bán, hạn chế rủi ro.
Nguyễn Tuyết Nhung K44B KTĐN
Khoá luận tốt nghiệp
Xuất khẩu quế ở Công ty XNK tổng hợp 1-Bộ thơng mại.
Thứ ba, thông qua xuất khẩu các doanh nghiệp trong nớc có cơ hội tham gia
vào cuộc cạnh tranh khốc liệt trên thị trờng thế giới (về giá cả, uy tín, chất lợng).
Để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải nâng cao khả năng cạnh tranh của
mình, hình thành một cơ cấu sản xuất phù hợp với thị trờng, tạo ra những sản phẩm
đợc tiêu chuẩn hoá cao nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng ngày càng cao của thị trờng
quốc tế. Thực hiện Marketing quốc tế với những nỗ lực về chính sách giá cả, phân
phối, xúc tiến bán hàng, mở rộng thị trờng nhằm tăng khả năng thâm nhập vào các
thị trờng lớn đồng thời nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh với giá thị trờng của

nớc mình nhằm tăng khả năng phát triển sản phẩm của mình trên thị trờng thế giới
cũng là những biện pháp cần thiết để từ đó tái đầu t phát triển sản xuất đặc biệt.
Xuất khẩu cũng buộc các doanh nghiệp luôn phải đổi mới và hoàn thiện công tác
quản trị kinh doanh, đây là một yếu tố rất quan trọng quyết định sự thành bại của
doanh nghiệp.
Cuối cùng, một vai trò đặc biệt quan trọng nữa của hoạt động xuất khẩu đó
là thông qua xuất khẩu doanh nghiệp nâng cao chất lợng đội ngũ cán bộ của mình.
Con ngời luôn là chủ thể trong các quan hệ kinh tế xã hội, vì vậy doanh nghiệp
muốn hoạt động có hiệu quả, nhất thiết phải có nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu
đặt ra trong kinh doanh. Hoạt động xuất khẩu giúp thu hút nhiều lao động, từ đó có
thể tuyển lựa đợc một đội ngũ lao động có khả năng đáp ứng đợc nhu cầu công
việc, có chất lợng và hiệu quả. Đặc biệt doanh nghiệp tham gia xuất khẩu còn nâng
cao đời sống của mọi cá nhân trong doanh nghiệp. Đây chính là động lực để ngời
lao động làm việc có chất lợng và nâng cao vị thế của doanh nghiệp trên thị trờng
quốc tế. Hơn nữa, do các điều kiện tiếp xúc với thị trờng mới, phơng thức quản lý
mới, khoa học công nghệ hiện đại nếu trình độ của ngời lao động của toàn doanh
nghiệp nói chung và trình độ nghiệp vụ của cán bộ quản lý nói riêng đợc nâng cao,
từng bớc đáp ứng nhu cầu của thị trờng quốc tế.
Tuy nhiên, song song với cơ hội cũng là những thách thức mà doanh nghiệp
phải đối mặt. Những thách thức này không thể làm nản lòng và hạn chế sự phát
Nguyễn Tuyết Nhung K44B KTĐN
Khoá luận tốt nghiệp
Xuất khẩu quế ở Công ty XNK tổng hợp 1-Bộ thơng mại.
triển của doanh nghiệp ra thị trờng nớc ngoài, ngợc lại điều đó buộc các doanh
nghiệp phải nhận thức một cách rõ ràng về sự cần thiết của việc thâm nhập thị tr-
ờng nớc ngoài.
Tóm lại, hoạt động xuất khẩu có vai trò vô cùng quan trọng quyết định sự
tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp chuyên doanh
XNK.
1.3 - Nội dung của hoạt động xuất khẩu

1.3.1 - Nghiên cứu tiếp cận thị trờng.
Nghiên cứu thị trờng là một công việc quan trọng trong chu kì sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Đối với các đơn vị hoạt động ngoại thơng thì việc nghiên
cứu thị trờng quốc tế lại càng có ý nghĩa hơn bởi vì nó liên quan trực tiếp đến việc
tiến hành giao dịch, thâm nhập vào thị trờng nớc ngoài của các doanh nghiệp.
* Nghiên cứu thị trờng trớc tiên cần phải nhận biết hàng hoá
Hàng hoá mua bán phải đợc tìm hiểu kỹ về khía cạnh thơng phẩm để hiểu rõ
giá trị, công dụng, nắm bắt đợc những đặc tính của nó và những yêu cầu của thị tr-
ờng về hàng hoá đó nh: quy cách phẩm chất bao bì, cách trang trí bên ngoài, cách
lựa chọn, phân loại vv..
Bên cạnh đó, cần nắm vững tình hình sản xuất của mặt hàng đó nh: thời vụ,
khả năng về nguyên vật liệu, công nhân tay nghề, nguyên lý cấu tạo cũng nh
phải biết mặt hàng đang lựa chọn đó đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống của sản
phẩm trên thị trờng. Thông thờng tiến trình phát triển việc tiêu thụ một mặt hàng
gồm bốn giai đoạn: thâm nhập, phát triển, bão hoà và thoái trào. Nắm vững đợc
giai đoạn mà sản phẩm đang tồn tại sẽ giúp ta đa ra những phơng sách hợp lý giúp
công ty phát triển cùng với sản phẩm của mình.
* Nắm vững thị trờng nớc ngoài
Nguyễn Tuyết Nhung K44B KTĐN
Khoá luận tốt nghiệp
Xuất khẩu quế ở Công ty XNK tổng hợp 1-Bộ thơng mại.
Đối với những đơn vị kinh doanh với nớc ngoài, việc nghiên cứu thị trờng n-
ớc ngoài có ý nghĩa cực kỳ quan trọng. Vì vậy, khi nghiên cứu cần chú ý đến
những điều kiện về chính trị thơng mại chung, luật pháp, chính sách buôn bán,
điều kiện về tiền tệ và tín dụng, điều kiện vận tải , tình hình giá cớc
Ngoài ra, đơn vị kinh doanh cần nắm vững những điều có liên quan đến mặt
hàng kinh doanh của mình trên thị trờng nớc ngoài đó nh: Dung lợng thị trờng, tập
quán và thị hiếu tiêu dùng, những kênh tiêu thụ, sự biến động giá cả
* Lựa chọn khách hàng
Việc nghiên cứu tình hình thị trờng giúp cho đơn vị kinh doanh có thể lựa

chọn thị trờng, thời cơ thuận lợi, lựa chọn phơng thức mua bán và điều kiện giao
dịch thích hợp. Tuy nhiên, trong nhiều trờng hợp kết quả hoạt động kinh doanh còn
phụ thuộc vào khách hàng. Trong cùng những điều kiện nh nhau, việc giao dịch với
khách hàng cụ thể này thì thành công với khách hàng khác thì bất lợi. Vì vậy, một
nhiệm vụ quan trọng của các đơn vị kinh doanh trong giai đoạn chuẩn bị là lựa
chọn khách hàng. Việc lựa chọn khách hàng thờng không căn cứ vào những lời
quảng cáo, tự giới thiệu mà cần tìm hiểu khách hàng, về thái độ chính trị của thơng
nhân, khả năng tài chính, lĩnh vực kinh doanh và uy tín của họ trên trờng quốc tế.
1.3.2 - Nghiên cứu nguồn hàng và tổ chức thu mua xuất khẩu
Có hai phơng pháp nghiên cứu nguồn hàng: lấy mặt hàng làm đối tợng
nghiên cứu và lấy đơn vị sản xuất kinh doanh làm cơ sở nghiên cứu.
*Lấy mặt hàng làm đối tợng nghiên cứu: Theo phơng pháp này ngời ta
nghiên cứu tình hình sản xuất và tiêu thụ của từng mặt hàng. Nhờ đó có thể biết đ-
ợc tình hình chung và khả năng sản xuất cũng nh nhu cầu xuất khẩu của từng mặt
hàng.
Nguyễn Tuyết Nhung K44B KTĐN
Khoá luận tốt nghiệp
Xuất khẩu quế ở Công ty XNK tổng hợp 1-Bộ thơng mại.
* Lấy đơn vị sản xuất kinh doanh làm cơ sở nghiên cứu: Theo phơng pháp
này ngời ta theo dõi năng lực sản xuất và cung ứng của từng cơ sơ sản xuất. Năng
lực sản xuất này thể hiện ở các chỉ tiêu sau:
+ Số lợng, chất lợng hàng hoá cung ứng.
+ Giá thành
+ Trình độ công nhân
+ Trang thiết bị, máy móc
Phơng pháp lấy đơn vị sản xuất kinh doanh làm cơ sở nghiên cứu giúp nắm
bắt đợc tình hình cung ứng của từng xí nghiệp, địa phơng nhng lại không nắm bắt
đợc tình hình sản xuất và tiêu thụ mặt hàng nên thông thờng các đơn vị kinh doanh
xuất khẩu áp dụng cả hai phơng pháp.
Công tác thu mua cũng là một công đoạn quan trọng, do đó cần xây dựng

công tác thu mua hợp lý thông qua các đại lý các chi nhánh của mình. Nh vậy, sẽ
giúp doanh nghiệp tiết kiệm đợc chi phí thu mua, nâng cao năng suất và hiệu quả
thu mua.
1.3.3 - Lựa chọn đối tác kinh doanh.
Để có thể thâm nhập vào thị trờng nớc ngoài, doanh nghiệp cần phải lựa
chọn đợc đối tác đang hoạt động trên thị trờng và có thể thực hiện các hoạt động
kinh doanh của mình. Việc lựa chọn này có thể thông qua các bạn hàng đã có quan
hệ kinh doanh với doanh nghiệp trớc đó, thông qua tin tức thu thập và điều tra đợc,
các phòng thơng mại và công nghiệp, ngân hàng, các tổ chức tài chính để họ giúp
đỡ nhằm tìm hiểu về năng lực tài chính, uy tín, kinh nghiệm, năng lực pháp lý
của đối tác kinh doanh đó. Việc lựa chọn đúng đối tác để giao dịch tránh cho
doanh nghiệp những phiền toái, rủi ro, mất mát dễ gặp phải trong quá trình kinh
Nguyễn Tuyết Nhung K44B KTĐN
Khoá luận tốt nghiệp
Xuất khẩu quế ở Công ty XNK tổng hợp 1-Bộ thơng mại.
doanh trên thị trờng quốc tế, đồng thời có điều kiện để thực hiện thành công các kế
hoach kinh doanh của mình.
1.3.4 - Đàm phán và kí kết hợp đồng
Đàm phán, kí kết hợp đồng xuất khẩu là một trong những khâu quan trọng
của hoạt động xuất khẩu. Nó quyết định đến khả năng, đều kiện thực hiện những
công đoạn mà doanh nghiệp thực hiện trớc đó, đồng thời cũng quyết định đến tính
khả thi hay không khả thi của các kế hoạch kinh doanh của các doanh nghiệp.
Việc đàm phán phải căn cứ vào nhu cầu trên thị trờng, vào đối thủ cạnh
tranh, khả năng, điều kiện và mục tiêu của doanh nghiệp cũng nh mối quan hệ giữa
doanh nghiệp và đối tác. Nếu đàm phán diễn ra tốt đẹp thì kết quả của nó là hợp
đồng sẽ đợc kí kết. Mỗi cam kết trong hợp đồng sẽ là một quy định pháp lý quan
trọng, vững chắc và đáng tin cậy để các bên thực hiện đúng lời cam kết của mình.
Đàm phán có thể đợc thực hiện thông qua th tín, qua điện thoại hay gặp gỡ
trực tiếp và đợc tiến hành qua các bớc sau:
+ Chào hàng: Đây là việc nhà kinh doanh thể hiện rõ ý định bán hàng của

doanh nghiệp, là lời đề nghị kí kết hợp đồng.
+ Hoàn giá: Khi nhận đựơc lời chào hàng và không chấp nhận giá chào hàng
đó đồng thời đa ra những đề nghị gọi là chào hoàn giá.
+ Xác nhận: Là việc xác nhận lại điều kiện mà hai bên đã thoả thuận trớc
đó. Việc này đồng nghĩa với việc kí kết hợp đồng.
+ Chấp nhận: Là sự đồng ý hoàn toàn tất cả các điều kiện chào hàng mà bên
kia đa ra.
Khi kí kết hợp đồng cần chú ý:
* Hợp đồng cần đợc trình bày rõ ràng, sạch đẹp, nội dung phải phản ánh
đúng, đầy đủ các vấn đề đã thoả thuận.
Nguyễn Tuyết Nhung K44B KTĐN
Khoá luận tốt nghiệp
Xuất khẩu quế ở Công ty XNK tổng hợp 1-Bộ thơng mại.
* Ngôn ngữ dùng trong hợp đồng phải là ngôn ngữ phổ biến và là ngôn ngữ
mà cả hai bên cùng thông thạo.
* Ngời kí kết hợp đồng phải là ngời có thẩm quyền kí kết.
* Hợp đồng phải đề cập rõ vấn đề khiếu nại, trọng tài để giải quyết các vấn
đề tranh chấp phát sinh nếu có tránh tình trạng tranh cãi, kiện tụng kéo dài thời
gian và chi phí tốn kém.
1.3.5 - Thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Sau khi kí kết hợp đồng mua bán ngoại thơng doanh nghiệp xuất khẩu, với t
cách là một bên kí kết, phải thực hiện hợp đồng đó. Việc này đòi hỏi phải có sự
tuân thủ những quy định của luật quốc gia và luật quốc tế, cũng nh các tập quán
quốc tế. Đồng thời, phải bảo đảm đợc quyền lợi của quốc gia cũng nh quyền lợi và
uy tín của doanh nghiệp. Về mặt kinh doanh, trong quá trình thực hiện các khâu
công việc để thực hiện hợp đồng, doanh nghiệp xuất khẩu cần có sự cố gắng tiết
kiệm chi phí lu thông, nâng cao tính doanh lợi và hiệu quả của toàn bộ nghiệp vụ
giao dịch.
Các b ớc tiến hành để thực hiện hợp đồng xuất khẩu:
+ Xin giấy phép xuất khẩu.

+ Giục mở L/C và kiểm tra L/C
+ Chuẩn bị hàng để xuất khẩu
+ Kiểm tra hàng hoá
+ Thuê tàu hoặc uỷ thác thuê tàu
+ Mua bảo hiểm
+ Làm thủ tục Hải quan
+ Làm thủ tục thanh toán
Nguyễn Tuyết Nhung K44B KTĐN
Khoá luận tốt nghiệp
Xuất khẩu quế ở Công ty XNK tổng hợp 1-Bộ thơng mại.
+ Khiếu nại trọng tài (nếu có)
1.3.5.1 - Xin giấy phép xuất khẩu hàng hoá
Đây là vấn đề quan trọng đầu tiên về mặt pháp lý để tiến hành các khâu
khác trong quá trình xuất khẩu hàng hoá với xu hớng mở rộng quan hệ hợp tác
Quốc tế. Với chiến lợc hớng về xuất khẩu nh hiện nay, Nhà nớc ta đã và đang tạo
ra những điều kiện thuận lợi cho các đơn vị sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu.
1.3.5.2 - Chuẩn bị hàng xuất khẩu
Thu gom tập trung thành lô hàng xuất khẩu thông qua việc mua đứt bán
đoạn , gia công, hàng đổi hàng, đại lý thu mua, hoặc nhận uỷ thác xuất khẩu.
Đóng gói bao bì hàng xuất khẩu có một ý nghĩa quan trọng bởi nó đảm bảo
đợc phẩm chất hàng hoá khi vận chuyển, tạo điều kiện nhận biết và phân loại hàng
hoá, đồng thời gây ấn tợng có thể làm ngời mua thích thú. Trong kinh doanh Quốc
tế ngời ta dùng nhiều loại bao bì khác nhau, thông thờng đợc phân loại theo dụng
cụ của nó nh: hòm, bao, kiện, ...
Kẻ kí mã hiệu hàng hoá xuất khẩu: Kí mã hiệu là những kí hiệu bằng chữ,
bằng số hoặc bằng vẽ hình đợc ghi trên bao bì nhằm thông báo những thông tin cần
thiết cho việc giao nhận, bốc dỡ, bảo quản. Kí mã hiệu cần phải sáng sủa, rõ ràng,
dễ đọc, không phai mờ, không ảnh hởng tới phẩm chất của hàng hoá.
1.3.5.3 - Kiểm tra chất l ợng hàng hoá xuất khẩu
Đây là công việc cần thiết, nhằm bảo đảm quyền lợi của nhà nhập khẩu,

ngăn chặn kịp thời các hậu quả xấu, phân định trách nhiệm rõ ràng của các khâu
trong sản xuất tạo nguồn hàng và đảm bảo uy tín cho nhà xuất khẩu.
Trớc khi xuất khẩu, các nhà xuất khẩu phải có nghĩa vụ kiểm nghiệm và
kiểm dịch hàng hoá. Việc kiểm tra chất lợng hàng hoá do hai bên tự chịu trách
nhiệm thông qua hợp đồng. Cơ quan nhà nớc có chức năng kiểm tra chất lợng hàng
Nguyễn Tuyết Nhung K44B KTĐN
Khoá luận tốt nghiệp
Xuất khẩu quế ở Công ty XNK tổng hợp 1-Bộ thơng mại.
hoá xuất khẩu, có quyền thu hồi giấy phép về tự kiểm tra hàng hoá đó đối với các
doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu tự kiểm nghiệm mà không làm đúng chức
năng của mình. Việc kiểm tra có thể tiến hành ở cửa khẩu hoặc tại cơ sở, tuỳ thuộc
vào đặc điểm của từng loại hàng hoá.
1.3.5.4 - Thuê tàu
Trong quá trình thực hiện hợp đồng mua bán ngoại thơng, ngời có hàng nh-
ng lại không có công cụ, phơng tiện vận tải biển để chuyên chở cho nên khi giành
đợc quyền thuê tàu họ phải đi thuê các tổ chức vận tải biển để chuyên chở hàng
hoá xuất nhập khẩu. Vì vậy nảy sinh nghiệp vụ thuê tàu. Việc thuê tàu chở hàng
dựa vào các căn cứ sau:
+ Những điều khoản hợp đồng mua bán
+ Điều kiện vận tải.
Tuỳ theo điều kiện hàng đối lu, ngời ta có thể thuê khứ hồi hoặc chuyên chở
liên tục. Nếu hàng hoá không có khối lợng lớn thì ngời ta thờng đăng kí (lu cớc)
chỗ của một tàu trọ để chở hàng. Thông thờng, trong nhiều trờng hợp, doanh
nghiệp kinh doanh xuất khẩu thờng uỷ thác việc thuê tàu, lu cớc cho một công ty
vận tải: Letfracht, Transimex...
1.3.5.5 - Mua bảo hiểm:
Chuyên chở hàng hoá bằng đờng biển thờng gặp nhiều rủi ro, tổn thất. Vì
vậy, trong kinh doanh quốc tế, bảo hiểm hàng hoá đờng biển là loại bảo hiểm phổ
biến nhất. Căn cứ vào các điều khoản, phơng thức vận chuyển mà nhà xuất khẩu
hay nhập khẩu tiến hành mua bảo hiểm hay không. Hợp đồng bảo hiểm có thể chia

thành:
+ Hợp đồng bảo hiểm chuyến là hợp đồng bảo hiểm một chuyến hàng từ nơi
này đến nơi khác ghi trên hợp đồng bảo hiểm. Trách nhiệm của ngời bảo hiểm bắt
đầu và kết thúc theo điều khoản từ kho đến kho.
Nguyễn Tuyết Nhung K44B KTĐN
Khoá luận tốt nghiệp
Xuất khẩu quế ở Công ty XNK tổng hợp 1-Bộ thơng mại.
Hợp đồng bảo hiểm chuyến thể hiện bằng đơn bảo hiểm hoặc giấy chứng
nhận bảo hiểm do công ty bảo hiểm cấp. Đơn bảo hiểm và giấy chứng nhận bảo
hiểm có giá trị pháp lý nh nhau.
+ Hợp đồng bảo hiểm bao là hợp đồng bảo hiểm nhiều chuyến hàng trong
một thời gian nhất định, thờng là một năm. Đối với các chủ hàng có khối lợng
hàng hoá xuất nhập khẩu lớn và ổn định, thông thờng họ ký kết với công ty bảo
hiểm một hợp đồng bảo hiểm bao, trong đó ngời bảo hiểm cam kết sẽ bảo hiểm tất
cả các chuyến hàng xuất nhập khẩu trong năm.
Tuỳ theo phơng thức mua bán của nhà kinh doanh xuất khẩu mà mua bảo
hiểm nào. Khi kí kết hợp đồng bảo hiểm cần nắm vững các điều kiện bảo hiểm sau:
- Bảo hiểm mọi rủi ro ( Điều kiện bảo hiểm A)
- Bảo hiểm có bồi thờng tổn thất riêng ( Điều kiện bảo hiểm B)
- Bảo hiểm miễn bồi thờng tổn thất riêng ( Điều kiện bảo hiểm C)
1.3.5.6 - Làm thủ tục hải quan:
+ Khai báo hải quan: Chủ hàng phải khai báo hải quan đầy đủ các chi tiết
cần thiết về hàng hoá lên tờ khai. Việc kê khai này đòi hỏi phải trung thực và chính
xác.
+ Kiểm tra hải quan : Các hàng hoá xuất khẩu qua biên giới đều phải làm
thủ tục hải quan. Thủ tục hải quan là công cụ để quản lý hành vi buôn bán theo
pháp luật của Nhà nớc, chống hành vi buôn lậu đồng thời cũng để thống kê số liệu
hàng hóa xuất nhập khẩu.
Thủ tục hải quan gồm các bớc:
* Khai báo hải quan: Kê khai chi tiết về hàng hoá để kiểm tra và có các giấy

tờ khác có liên quan.
Nguyễn Tuyết Nhung K44B KTĐN
Khoá luận tốt nghiệp
Xuất khẩu quế ở Công ty XNK tổng hợp 1-Bộ thơng mại.
* Xuất trình hàng hoá: đa hàng hoá đến địa điểm kiểm tra để kiểm tra tính
hợp lệ của hàng hoá, làm thủ tục hải quan và nộp thuế, sau đó sẽ niêm phong kẹp
chì.
* Thực hiện các quyết định của hải quan: Đây là khâu cuối cùng của thủ tục
hải quan, các doanh nghiệp phải nghiêm túc thực hiện quyết định này.
Thực hiện các điều kiện giao hàng trong trờng hợp hợp đồng đến thời hạn
giao hàng, các nhà xuất khẩu hàng hoá phải làm thủ tục giao hàng theo các bớc
sau:
- Căn cứ vào chi tiết hàng xuất khẩu để lập bảng đăng kí chuyên chở
- Xuất trình bảng đăng kí chuyên chở cho ngời vận tải để lấy tờ hồ sơ xếp
hàng và bố trí các phơng tiện xếp hàng lên tàu.
- Lấy biên lai thuyền phó và đổi lấy vận đơn ( phải có vận đơn hoàn hảo có
thể chuyển nhợng) . Vận đơn có giá trị là cơ sở để xử lý các tranh chấp có thể xảy
ra đồng thời nó đợc chuyển về bộ phận kế toán để làm chứng từ thanh toán.
1.3.5.7 - Thanh toán hợp đồng:
Thanh toán là khâu trọng tâm, là kết quả cuối cùng của tất cả các giao dịch
trong kinh doanh nên thủ tục này thờng rất phức tạp.
Có nhiều phơng thức thanh toán nhng trong xuất khẩu ngời ta chủ yếu sử
dụng các phơng thức sau:
+ Thanh toán bằng hình thức chuyển tiền .
+ Thanh toán bằng th tín dụng ( L/C), đây là một loại giấy mà ngân hàng
hứa bảo đảm hoặc hứa trả tiền. Thanh toán bằng L/C là phơng thức đảm bảo hợp
lý, thuận tiện, an toàn và hạn chế rủi ro cho cả hai bên đặc biệt là bên bán.
Nguyễn Tuyết Nhung K44B KTĐN
Khoá luận tốt nghiệp
Xuất khẩu quế ở Công ty XNK tổng hợp 1-Bộ thơng mại.

+ Thanh toán bằng phơng thức nhờ thu. Nếu hợp đồng xuất khẩu quy định
thanh toán bằng phơng thức này sau khi giao hàng, bên xuất khẩu phải hoàn thành
việc lập chứng từ cho ngân hàng để uỷ thác.
1.3.5.8 - Giải quyết tranh chấp:
Trong trờng hợp có tranh chấp xảy ra, hai bên nên tìm cách hoà giải, khắc
phục trong sự hợp tác thiện chí, giúp đỡ lẫn nhau. Nếu không tự giải quyết đợc thì
hai bên phải giải quyết tranh chấp của mình thông qua Trọng tài Quốc tế.
Nguyễn Tuyết Nhung K44B KTĐN
Khoá luận tốt nghiệp
Xuất khẩu quế ở Công ty XNK tổng hợp 1-Bộ thơng mại.
Phần 2
Tình hình hoạt động xuất khẩu Quế ở Việt Nam
2.1 - Vài nét về thị trờng xuất khẩu quế trên
thế giới
2.1.1 - Nhu cầu về sản phẩm quế trên thế giới
Sản phẩm quế đợc a chuộng và buôn bán trên thị trờng thế giới từ rất xa xa.
Cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, sản phẩm quế ngày càng đợc sử dụng
rộng rãi trong nhiều lĩnh vực nh trong sản xuất mỹ phẩm, trong công nghiệp dợc
phẩm, trong công nghiệp thực phẩm... Theo tài liệu Plantation Crops, thị trờng
của sản phẩm quế hiện nay bao gồm cả Châu Mỹ, Châu á và một phần Châu Phi.
Nớc tiêu thụ sản phẩm quế nhiều nhất là Mỹ, mỗi năm có nhu cầu 20 - 22 ngàn tấn,
nhng chỉ mua đợc 12-15 ngàn tấn, Nhật Bản có nhu cầu khoảng 8.000 tấn/năm, nh-
ng thờng chỉ mua đợc trên dới 1.000 tấn. Mehico có nhu cầu hơn 3.000 tấn/năm,
Đức là 1.000-1.200 tấn/năm, Cộng hoà liên bang Nga, Balan, Bungari cũng có nhu
cầu lớn nhng khả năng nhập khẩu còn ít. Chẳng hạn Nga, có nhu cầu trên dới
8.000tấn/năm nhng chỉ nhập khẩu một khối lợng nhỏ, thậm chí chỉ mấy trăm tấn
trên một năm. Đó cha kể các nớc sản xuất quế có nhu cầu lớn nhng để xuất khẩu
nên chỉ dành cho tiêu dùng trong nớc một phần nhỏ.
Ta nhận thấy nhu cầu về quế là rất lớn, tuy nhiên số lợng thực tế nhập đợc
của các nớc là không đáng kể so với lợng nhu cầu ấy. Không một nớc nào có thể

nhập đợc khối lợng lớn bằng đúng nhu cầu thực tế của mình. Chênh lệch giữa số l-
ợng của nhu cầu mặt hàng quế với số lợng thực nhập thờng cao hơn gấp 3-4 lần
(Thái Lan, Mêhico, Pháp) cá biệt có những nớc số chênh lệch này lên tới gấp 15-20
lần (Nga, ấn Độ).
Nh vậy, nhu cầu sản phẩm quế nói chung là lớn và phạm vi ngày càng rộng.
Ngày nay, thế giới đang hớng vào con đờng bào chế thuốc chữa bệnh bằng nguyên
Nguyễn Tuyết Nhung K44B KTĐN
Khoá luận tốt nghiệp
Xuất khẩu quế ở Công ty XNK tổng hợp 1-Bộ thơng mại.
liệu dợc thảo nhiều hơn hoá dợc. Sản phẩm quế cũng nh các dợc liệu khác vì vậy có
nhu cầu lớn và tăng nhanh trên nhiều thị trờng. Nhu cầu lớn nhng khả năng sản
xuất lại hạn chế. Chính sự mất cân đối giữa cung và cầu đó đã tạo cho quế một giá
trị đặc biệt. Giá trị của quế nhiều khi vợt xa giá trị thực tế sản xuất ra nó. Cho nên
sản xuất quế đem lại lợi nhuận rất lớn cho ngời sản xuất, nhất là những nớc có điều
kiện tự nhiên phong phú, thuận lợi nh nớc ta. Tuy nhiên, khả năng sản xuất quế bị
hạn chế là do một số đặc điểm sau đây:
- Thời gian sản xuất dài là đặc trng cơ bản của ngành sản xuất quế. Quy trình
sản xuất (trồng cây, gieo hạt... cho đến khi thu hoạch) trung bình mất 10-15 năm,
thậm chí còn lâu hơn, tuỳ theo yêu cầu sản xuất và đời sống. Đặc điểm này đã hạn
chế rất nhiều khả năng sản xuất, kể cả việc mở rộng quy mô cũng nh kích thích ng-
ời sản xuất. Do thời gian sản xuất dài nên ngành sản xuất quế không thể sản xuất
ngay một khối lợng lớn sản phẩm, đáp ứng nhu cầu tăng lên thờng xuyên và nhiều
khi có tính chất đột biến trên một số thị trờng.
- Thời gian sản xuất quế dài nên yêu cầu vốn đầu t lớn, khiến cho việc mở
rộng quy mô sản xuất gặp nhiều khó khăn, vì nói chung hiện nay hầu hết các nớc
có khả năng sản xuất quế thờng là những nớc kinh tế đang phát triển. Những vùng
có tập quán sản xuất quế lại thờng ở vùng trung du miền núi, phần nhiều thuộc các
dân tộc ít ngời với phơng thức canh tác còn lạc hậu. Cho nên, cho đến nay, khả
năng sản xuất quế vẫn ngày càng cách xa nhu cầu.
Bên cạnh đó cũng phải kể đến những lý do khác nữa khiến cho nhu cầu về

sản phẩm quế lớn trong khi khối lợng nhập lại hạn chế. Đó là:
- Sự đa dạng hoá thị trờng xuất khẩu của các nớc sản xuất quế chính. Trong
nền kinh tế toàn cầu ngày nay, thị trờng không còn bó hẹp hạn chế nh trớc kia, trớc
năm 1990 khi thế giới còn chia làm hai cực: các nớc t bản chủ nghĩa và các nớc xã
hội chủ nghĩa. Các nớc sản xuất quế chính mở rộng thị trờng, mở rộng bạn hàng
của mình với nhiều quốc gia khác nhau cho nên lợng quế xuất khẩu bị phân tán.
Nguyễn Tuyết Nhung K44B KTĐN
Khoá luận tốt nghiệp
Xuất khẩu quế ở Công ty XNK tổng hợp 1-Bộ thơng mại.
- Theo quy luật cung cầu về giá nhu cầu lớn trong khi lợng cung cấp không
tăng không đáp ứng ngay đợc nên giá của sản phẩm tất yếu sẽ tăng lên. Với mức
giá này nhiều nớc có nhu cầu lớn song lại không có khả năng mua với khối lợng
lớn. Cho nên họ chỉ mua đợc ở một khối lợng nhất định nhằm đáp ứng phần nào
phục vụ cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng sản phẩm quế trong nớc.
2.1.2 Tình hình cung cấp sản phẩm quế trên thị tr ờng thế
giới
Trong những năm gần đây khối lợng sản phẩm quế trên thế giới không
ngừng gia tăng về số lợng xuất khẩu, bình quân mỗi năm trên dới 30 ngàn tấn.
Những nớc tiêu dùng nhiều quế lại chính là những nớc không tự sản xuất đợc quế vì
thiếu những điều kiện tự nhiên và môi trờng. Do đó, điều kiện này chính là yếu tố
quyết định, là lợi thế lớn cho những nớc sản xuất và xuất khẩu sản phẩm quế chính
trên thế giới. Cây quế sinh trởng và phát triển ở vùng nhiệt đới. Tuy nhiên, nh đã
trình bày ở phần trên, ở những nơi này quế cũng chỉ phát triển tốt và thích hợp ở
một số vùng. Cung cấp sản phẩm quế trên thị trờng thế giới chủ yếu là Indonesia,
Trung Quốc, Việt Nam và quần đảo Xrilanca. Trong đó nớc có khối lợng xuất khẩu
lớn nhất là Indonesia (chiếm khoảng 42% tổng khối lợng xuất khẩu của toàn thế
giới), tiếp đó là Trung Quốc (40%), trong đó Việt Nam chỉ chiếm một phần rất nhỏ
(10%) mặc dù nớc ta phong phú về chủng loại quế, chất lợng quế tốt... Nguyên
nhân của việc khối lợng nớc ta chiếm một phần nhỏ trong khối lợng xuất khẩu trên
thị trờng thế giới là do diện tích trồng sản phẩm quế của ta nhỏ so với các nớc xuất

khẩu chính khác. Bên cạnh đó, một phần cũng do trình độ sản xuất khai thác quế
của nớc ta còn lạc hậu, phụ thuộc nhiều vào kinh nghiệm sản xuất của ngời dân.
Nhận biết đợc nhu cầu sản phẩm quế là rất lớn trên thị trờng thế giới, những
vùng thích hợp cho việc sản xuất quế đã không ngừng mở rộng diện tích trồng quế.
Tuy nhiên sản xuất cần thời gian dài, cây quế lại cho thu hoạch một lần nên sự gia
tăng về sản lợng quế xuất khẩu của các nớc này không mang tính chất đột biến.
Nguyễn Tuyết Nhung K44B KTĐN
Khoá luận tốt nghiệp
Xuất khẩu quế ở Công ty XNK tổng hợp 1-Bộ thơng mại.
Nh vậy, so với các sản phẩm xuất khẩu khác trong ngành nông lâm nghiệp
(chè, hạt điều, cà phê), quế là sản phẩm có khối lợng xuất khẩu tơng đối khiêm tốn
mặc dù giá trị xuất khẩu khá cao. Tình hình cung cấp sản phẩm quế so với nhu cầu
sản phẩm này có một khoảng chênh lệch khá lớn, nhu cầu sử dụng quế cho sinh
hoạt cũng nh sản xuất không ngừng tăng cao trong khi nguồn cung cấp tăng lên
không đáng kể. Có thể nói rằng sản phẩm này trong thời gian tới vẫn là mặt hàng
lâm đặc sản quý hiếm trên thị trờng thế giới, lợng cầu tăng lên nhng lợng cung chỉ
có hạn do đó giá cả vẫn còn tiếp tục tăng.
2.2 - Thực trạng hoạt động nuôi trồng quế ở
Việt Nam
2.2.1 - Một số giống quế đợc trồng ở Việt Nam.
Quế có nhiều loại, mỗi loại quế có vị và hàm lợng tinh dầu khác nhau. Xét
về tổng thể, quế có khoảng gần 10 loại khác nhau. Trong đó phổ biến trên thế giới
là hai loại quế Trung Quốc (tên khoa học là Cinamomum cassia BL) và quế
Xrilanca (Cinamomum zeylanicum), thì ở nớc ta ngoài hai loại quế trên còn có quế
Thanh (Cinamomum loureiri Ness) thờng trồng ở Thanh Hoá, Nghệ An. Ngoài ra
còn một số quế địa phơng mọc tự nhiên ở các vùng Nghĩa Lộ , Tuyên Quang, Yên
Bái... Nh vậy, nớc ta là một nớc có nhiều giống quế quí, kể cả quế mọc tự nhiên
cũng nh quế trồng. Đó là một sự thuận lợi lớn cho nớc ta khi phát triển sản phẩm
quế. Việt Nam có nhiều loại quế, trong đó có 3 loại quế chính đợc trồng và mọc
hoang có số lợng lớn là quế thanh (còn gọi là quế quỷ), quế quan (còn gọi là quế

Srilanca) và quế đơn (còn gọi là quế Trung Quốc).
2.2.1.1 - Quế thanh ( quế quỷ )
Loại quế này có tên khoa học là Cinnaomon Loreirli Gare EBI. Loại quế này
có thân cao từ 12-20 mét, cành non vuông nhẵn, lá cây gần nh bầu dục, thuôn lại ở
Nguyễn Tuyết Nhung K44B KTĐN
Khoá luận tốt nghiệp
Xuất khẩu quế ở Công ty XNK tổng hợp 1-Bộ thơng mại.
hai đầu gần nh mọc đối, mũi nhọn, ba gân rõ. Hoa quế họp thành chuỳ, quả hình
trứng, non có màu lục, khi chín có mầu nâu tím, sáng bóng. Quả đựng trong đấu có
bao hoa tồn tại dới quả, thuỳ cắt cụt gần đỉnh. Đây là giống quế thuộc dòng
Cinnamon. Quế Thanh có giá trị dợc liệu cao, nhân dân ta thờng dùng để chữa
nhiều loại bệnh và bồi bổ sức khoẻ.
2.2.1.2 - Quế quan ( quế Srilanca )
Loại này có tên khoa học là cinamunon Zeylanicum Gare EXBI. Loại
này có thân cao khoảng 20-25 mét, cành non vuông, có lông ngắn và rải
rác. Lá quế quan mọc đối, dài, hình bầu dục, nhẵn bóng hơi nhọn ở gốc, tù
ở hai đầu. Hoa mọc thành chuỳ, quả mọng hình bầu dục có bao hoa tồn tại,
thuỳ cắt cụt ở giữa. Loại quế này cũng thuộc dòng Cinnamon. Loại Quế
này đợc trồng chủ yếu ở một số nơi: Thanh Hoá, Nghệ An, Vũng Tàu, Tây
Ninh... So với hai loại quế trên, đây là loại quế không đợc a chuộng bằng
trên thị trờng thế giới. Do giống cây nhỏ và lợng tinh dầu cũng ít hơn. Có
thể nói, đây là giống quế kém năng suất hơn hai loại quế đơn và quế thanh.
2.2.1.3 - Quế đơn (quế Trung Quốc)
Đây là loại quế có tên khoa học là Cinnamon Cassa Nees EXBI. Thân cao
12-17 mét, lá quế mọc cách, dai, sáng bóng và hoa mọc thành chuỳ. Quả hình bầu
dục đựng trong đấu nguyên hoặc hơi chia thuỳ. Loại quế này thuộc dòng Cassia.
Loại Quế này trồng ở Quảng Ninh, Yên Bái, Quảng Nam-Đà Nẵng, chủ yếu để
làm gia vị thực phẩm. Đây là loại quế tốt, loại quế đặc biệt, các nớc thờng mua với
giá rất cao để làm dợc liệu chữa bệnh và làm thuốc bổ.
Hiện nay, ở Việt Nam loại quế thanh và quế quan tuy cũng có nhng số liệu

không nhiều nh quế đơn. Trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu chủ yếu là
xuất khẩu quế đơn. Nh vậy có thể nói rằng nớc ta có u thế về giống quế đơn. Trong
kinh doanh xuất khẩu, giống tốt sẽ cho năng suất cây trồng cao và chất lợng sản
Nguyễn Tuyết Nhung K44B KTĐN
Khoá luận tốt nghiệp
Xuất khẩu quế ở Công ty XNK tổng hợp 1-Bộ thơng mại.
phẩm tốt. Điều đó rất có ý nghĩa trong việc mở rộng thị trờng và nâng cao giá bán
của sản phẩm .
2.2.2 - Những sản phẩm chính của Quế.
Quế là loại thực vật thân gỗ, sống lâu năm. Nhng sản phẩm chính của sản
xuất quế lại là Vỏ. Và việc buôn bán, trao đổi trên thế giới khi nói đến quế là hàm ý
tới vỏ quế. Ngoài vỏ còn có gỗ, lá dùng để chng cất tinh dầu. Về mặt giá trị xuất
khẩu thì chủ yếu là vỏ quế và bên cạnh đó tinh dầu cũng là một mặt hàng có giá trị
xuất khẩu cao (tuy nhiên, lợng tinh dầu xuất khẩu của nớc ta chiếm một tỷ trọng rất
nhỏ so với mặt hàng vỏ quế ). Gỗ của sản phẩm quế chủ yếu đợc dùng cho ngành
công nghiệp trong nớc.
2.2.2.1 - Vỏ quế.
Đặc điểm cơ bản của sản xuất quế, cũng nh đặc điểm cơ bản của nghề rừng
là có thời gian sản xuất dài. Tuỳ theo yêu cầu kinh tế đối với sản phẩm quế mà
quyết định thời gian kinh doanh sản xuất quế từng luận kỳ nhất định, nhng nói
chung sản xuất quế ít nhất cũng phải 10-15 năm mới cho thu hoạch vỏ. Năng suất
vỏ quế tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố: điều kiện tự nhiên nh đất đai, khí hậu..., giống
cây trồng, thời gian kinh doanh dài hay ngắn, mức độ đầu t, thâm canh. Tính trung
bình một cây quế loại thông thờng nh quế Yên Bái, Quảng Ninh, Quảng Nam Đà
Nẵng 10-15 năm có thể có đờng kính 20-30cm, có thể cho thu hoạch 20-40 kg vỏ
các loại. Các loại vỏ này có thể dùng làm gia vị thực phẩm, làm nguyên liệu chế
biến hàng tiêu dùng, xuất khẩu vỏ dới dạng vỏ nguyên liệu. Một số vùng sản xuất
quế ỏ Yên Bái với mật độ gây trồng 2500 cây/ha sau 10 năm đạt năng suất 20-22
tấn. Vỏ quế đạt tiêu chuẩn sử dụng vào một số lĩnh vực kinh tế nhất định nh gia vị
thực phẩm, nguyên liệu sản xuất hàng tiêu dùng chỉ cần trồng trong 10 năm là có

thể thu hoạch đợc. Tuy nhiên, nếu kinh doanh quế làm dợc liệu thì thời gian trồng
và sản xuất phải lâu hơn, có khi tới 20-30 năm. Song, do nhu cầu dợc liệu trong nớc
cũng nh xuất khẩu hiện nay còn hạn chế, trong khi nhu cầu quế nguyên liệu làm gia
Nguyễn Tuyết Nhung K44B KTĐN
Khoá luận tốt nghiệp
Xuất khẩu quế ở Công ty XNK tổng hợp 1-Bộ thơng mại.
vị thực phẩm sản xuất một số hàng tiêu dùng rất lớn mà với thời gian kinh doanh
nói trên (10 năm) có thể đáp ứng đợc yêu cầu về chất lợng, đồng thời yêu cầu kinh
doanh cũng đem lại hiệu quả cao.
2.2.2.2 - Gỗ và tinh dầu
Trong sản xuất kinh doanh quế, ngoài vỏ - sản phẩm chính - còn thu đợc
một sản lợng gỗ, tinh dầu chng cất ở lá, cành non, rễ. Giá trị các sản phẩm này đem
lại cũng tơng đối lớn và có công dụng không kém phần quan trọng. Sau khi lột vỏ,
quế cho 8-10 m
3
gỗ/ha/năm. Ngoài ra bình quân mỗi hecta quế còn cho đến 5-8 ste
củi, cành, ngọn. Quế có giá trị sử dụng nhiều mặt, vì thời gian sản xuất dài nên gỗ
có thể đáp ứng cho nhiều nhu cầu: xây dựng, gia công đồ mộc, làm gỗ trụ mỏ. Cây
quế đợc trồng trong khoảng 10 năm với mật độ thích hợp đem lại năng suất vỏ cũng
nh sản lợng gỗ cao, đáp ứng yêu cầu chất lợng cả về vỏ lẫn gỗ. Năng suất gỗ nói
trên tơng đơng với năng suất gỗ của rừng trồng thuần loại nh bồ đề, bạch đàn,
mỡ..., và cao hơn 2-3 lần rừng tự nhiên hiện đang khai thác. Nh vậy, chỉ trong
khoảng 10 năm, ngành sản xuất quế đáp ứng đợc 2 loại nhu cầu: vỏ và gỗ với năng
suất cao. Hơn nữa, gỗ quế thẳng và cứng, có tinh dầu nên ít bị mối, mọt, dùng làm
trụ mỏ vừa đạt yêu cầu kỹ thuật (phù hợp với kích cỡ gỗ trụ mỏ 15-20 cm) vừa bền
hơn các loại gỗ khác. Do đó, có thể coi kinh doanh sản xuất gỗ quế - bên cạnh sản
phẩm chính là vỏ - cũng là một hớng quan trọng để giải quyết yêu cầu gỗ trụ mỏ
công nghiệp địa phơng và nhu cầu gỗ dân dụng, chất đốt.
Ngoài ra, quế còn thu đợc tinh dầu khá lớn ở lá, cành non và rễ. Chẳng hạn
tinh dầu ở lá, hoa và rễ có thể thu đợc của quế trồng ở Quảng Ninh, Quảng Nam -

Đà Nẵng khoảng 30-60 kg/ha/năm, quế trồng ở Yên Bái: 30-50kg/ha/năm. Đó cha
kể nếu dùng các cành nhỏ, mầm non để chng cất tinh dầu cũng có thể cho sản lợng
20-30kg/ha. Nói về tinh dầu quế ở trên thế giới, nớc sản xuất và xuất khẩu lớn nhất
là Xrilanca và Trung Quốc. Xrilanca là nớc lớn nhất và có lẽ là duy nhất xuất khẩu
loại tinh dầu Quế Cinamomum zeylanicum. Việt Nam , Indonesia và Đài Loan
Nguyễn Tuyết Nhung K44B KTĐN
Khoá luận tốt nghiệp
Xuất khẩu quế ở Công ty XNK tổng hợp 1-Bộ thơng mại.
cũng có sản xuất tinh dầu Quế song lợng xuất khẩu nhỏ, không đáng kể, chủ yếu để
tiêu dùng trong nớc.
Có thể nói rằng cây quế là một loại cây cho giá trị cao cả về sản phẩm chính
là vỏ quế lẫn sản phẩm phụ-gỗ và tinh dầu. Tuy nhiên đối với Việt nam, hiện nay
chúng ta chỉ xuất khẩu chủ yếu là vỏ quế (chiếm 100%), còn gỗ và tinh dầu đợc
dùng trong nớc. Trong khuôn khổ khoá luận tốt nghiệp này, khi đề cập tới sản
phẩm quế là tác giả muốn nói tới vỏ quế.
2.2.3 - Diện tích và năng suất
Theo con số thống kê năm 1999, ở nớc ta, đất lâm nghiệp chiếm khoảng
24% diện tích đất cả nớc (tức là khoảng 10.884,5 nghìn ha), trong đó diện tích
trồng cây lâu năm chiếm 18%. Hơn nữa theo thống kê của cục quản lý lâm nghiệp -
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, diện tích có khả năng sản xuất quế ở nớc
ta rất lớn (70.000-80.000 ha) trong khi diện tích sản xuất quế hiện nay chỉ khoảng
18-20 nghìn ha. Điều này chứng tỏ nớc ta có nhiều thuận lợi cho việc mở rộng diện
tích và mở rộng quy mô sản xuất quế phục vụ cho nhu cầu xuất khẩu nhng cha tận
dụng đợc hết thuận lợi này. Chúng ta có thể kể ra đây rất nhiều nguyên nhân dẫn
đến tình trạng này: ngời nông dân cha đợc trang bị đầy đủ những kiến thức và kỹ
thuật cần thiết cho việc trồng quế; thời gian trồng quế dài đòi hỏi phải đầu t một l-
ợng vốn lớn thời gian thu hồi vốn khá lâu nếu không có sự hỗ trợ từ phía Nhà nớc
thì ngời nông dân không thể mở rộng diện tích trồng quế; sản lợng quế phụ thuộc
rất nhiều vào các điều kiện khách quan nh khí hậu, thời tiết, hơn nữa giá quế xuất
khẩu lại lên xuống liên tục khiến cho ngời nông dân gặp rất nhiều rủi ro Sau đây

là bảng thống kê diện tích sản xuất quế đợc phân theo ba vùng sản xuất quế chủ
yếu: Yên Bái, Quảng Ninh và Quảng Nam - Đà Nẵng qua các năm:
Bảng 1
Diện tích trồng Quế của các vùng trồng Quế chính ở nớc ta.
Nguyễn Tuyết Nhung K44B KTĐN

×