Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Ngữ Văn 8 tuần 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (229.78 KB, 22 trang )

Ngày soạn: 7/10/2020
Tiết 21
CHỮA BÀI VĂN TỰ SỰ VÀ MIÊU TẢ

Tập làm văn:
I. MỤC TIÊU- Giúp HS
1. Kiến thức
- Củng cố kiến thức về văn tự sự và miêu tả.
- Nhận thấy ưu điểm, nhược điểm của bài viết cụ thể về kiến thức, cách diễn đạt.
2. Kĩ năng
- Kĩ năng bài dạy:
+ Rèn luyện được kĩ năng tìm hiểu đề, lập dàn ý, sửa các lỗi thường gặp.
+ Vận dụng kĩ năng đã được rèn luyện vào các bài học.
- Kĩ năng sống:
+ Giao tiếp, trình bày, suy nghĩ, thảo luận, chia sẻ kinh nghiệm cá nhân về các lỗi sai
trong bài viết.
3. Thái độ
- Giáo dục cho HS ý thức làm bài, suy nghĩ kĩ trước khi viết bài.
4.Định hướng phát triển năng lực
- Năng lực giao tiếp Tiếng Việt, năng lực so sánh các vấn đề trong đời sống xã hội.
II. CHUẨN BỊ
- GV: Chấm bài, chữa bài, tổng hợp những ưu - khuyết điểm trong bài viết của HS.
- HS: ôn lại kiến thức cũ.
III. PHƯƠNG PHÁP – KĨ THUẬT
- Thuyết trình, vấn đáp, thực hành.
- KT trình bày 1’
IV. TIẾN TRÌNH GIỜ DẠY
1. Ổn định lớp (1’)

Ngày giảng
Lớp


Sĩ số
HS vắng
14/10/2020
8B
36
2. Kiểm tra bài cũ (5’)
? Khái niệm về văn tự sự và văn miêu tả.
TL: - Văn tự sự (kể chuyện) là phương thức trình bày 1 chuỗi các sự việc, sự việc này
dẫn đến sự việc kia, cuối cùng dẫn đến 1 kết thúc, thể hiện 1 ý nghĩa.
Tự sự giúp người kể giải thích sự việc, tìm hiểu con người, nêu vấn đề bày tỏ khen
chê.
- Văn miêu tả là loại văn nhằm giúp người đọc, người nghe hình dung những đặc
điểm, tính chất nổi bật của sự vật, sự việc, con người, phong cảnh, làm cho những cái
đó như hiện lên trước mắt người đọc.
3. Bài mới - Vào bài (1’)
Vừa qua các em đã viết bài tâp làm văn số 1 ở. Tiết học hôm nay cô sẽ sửa bài và
trả bài để các em nhận ra được ưu điểm, nhược điểm về bài viết của mình.
Hoạt động của giáo viên và
Nội dung kiến thức
học sinh
Hoạt động 1
Thời gian(18’)
Mục tiêu:Nhận xét các ưu, khuyết điểm trong bài viết của HS.
PP: thuyết minh, vấn đáp.
KT: Trình bày 1’


GV yêu cầu HS đọc lại đề bài Đề bài:
HS nhắc lại
Câu 1( 2,0 Điểm): Bố cục văn bản là gì? Trình

bày nhiệm vụ của các phần trong văn bản? Em
GV nhận xét các mặt ưu, biết các cách sắp xếp nội dung phần thân bài
khuyết điểm.
nào?
Câu 2 (8,0 điểm): Những kỉ niệm tuổi thơ sống
mãi trong lòng em.

Điều chỉnh, bổ sung giáo án
…………………………….
…………………………….
…………………………….

I. Nhận xét chung
* Ưu điểm
- Đa số HS trả lời tốt câu 1, đầy đủ ý cần thiết.
-Đa số các em biết cách làm bài văn tự sự.
- Xác định được yêu cầu của đề bài.
- Kể lại theo trình tự hợp lí.
- Đa số các bài viết có bố cục đầy đủ, dựng đoạn
tương đối tốt.
* Nhược điểm
- Nhiều bài viết sai lỗi chính tả (x/s, l/n, ch/tr, …)
- Một số bài còn viết hoa tùy tiện, trình bày cẩu thả.
- Câu quá dài, chưa biết ngắt dấu câu.
- Diễn đạt kém, câu văn còn lủng củng.
- Một số bài chưa có sự chuẩn bị kĩ càng, viết sơ
sài, viết quá ngắn.
- Một số bài còn thiếu mở bài, kết bài.
- Một số bài chưa phát huy tính sáng tạo, bài viết
khơng có đột phá, ấn tượng.

II. Nhận xét cụ thể
1. Nhận xét
- Những bài có nội dung tốt, trình bày sạch đẹp, xây
dựng đoạn, viết câu tốt. Có liên hệ ý nghĩa với bản
thân (bài của Ánh Hà, Diệu Linh, Nga, Ly, Thùy
Linh,, Thanh Tâm....)
- Một số bài có ý tưởng tốt, tuy nhiên hành văn cịn
ngơ nghê, dùng từ đặt câu cịn kém, diễn đạt tối
nghĩa, dẫn đến bài văn còn lủng củng (bài của Mai
Tuấn, Quốc Tuấn, Long, Hương, Vũ Yến...)
- Tuy nhiên cịn một số bài viết qua loa, sơ sài,
khơng đầu tư thời gian viết. Sai quá nhiều lỗi chính
tả, câu văn viết ngô nghê .

Hoạt động 2
Thời gian (15’)
Mục tiêu: Nhận xét cụ thể
bài viết ở các lớp
PP: thuyết minh, vấn đáp.
KT: Trình bày 1’
- Một số bài viết cẩu thả, bố
cục chưa rõ ràng.
- Nhiều bài sai lỗi chính tả.
- Dùng từ, đặt câu kém, diễn
đạt chưa hay.
- Chưa biết cách trình bày
bài.
Điều chỉnh, bổ sung giáo án
…………………………….
…………………………….

……………………………
GV yêu cầu HS tự chữa các 2. Hướng dẫn HS chữa các lỗi
lỗi vào bài viết của mình.
GV theo dõi, hướng dẫn bổ


sung.
GV cho đọc 1 bài hay nhất.
GV nhận xét, khái quát.
GV tổng hợp điểm bài viết,
thông báo điểm cho HS.
Điều chỉnh, bổ sung giáo án
......................................................................................................................................
..............................................................................................................................
4.Củng cố (3’)
- Nhận xét giờ trả bài, lấy điểm.
5. Hướng dẫn học sinh học bài và chuẩn bị bài (2’)
- HS tiếp tục chữa lỗi.
- Chuẩn bị bài “Cơ bé bán diêm”:
PHIẾU HỌC TẬP
? Tìm hiểu tác giả An-đéc-xen và tác phẩm cô bé bán diêm
? Đọc và phân chia bố cục, tìm hiểu từ khó.
? Theo dõi phần văn bản thứ nhất và cho biết, gia cảnh của cơ bé bán diêm có gì đặc
biệt?
- Gia cảnh của cô bé:
? Qua chi tiết ấy, em hiểu gì về cuộc sống của cơ bé?
? Cơ bé đi bán diêm trong thời gian nào? Thời điểm này có gì đặc biệt?
- Thời gian:
- Khơng gian:
? Cơ bé đầu trần, chân đất, mặc không đủ ấm, nhưng cũng khơng dám về nhà vì

sao?
? Em hãy so sánh khung cảnh đêm giao thừa giữa cảnh trong nhà và cảnh ngồi trời của em bé
bán diêm?

Trong nhà

Cơ bé bán diêm

? Để làm nổi bật hình ảnh đáng thương của cô bé bán diêm, tác giả đã sử dụng?


Ngày soạn: 07/ 10/2020
Tiết 22
Văn bản: CÔ BÉ BÁN DIÊM ( TIẾT 1)
(An-đéc-xen)
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Kiến thức
+ Có những nhận biết bước đầu về “người kể chuyện cổ tích” An-đéc-xen.
+ Nắm được những nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn, có sự đan xen giữa hiện thực và
mộng tưởng với các tình tiết diễn biến hợp lí của truyện '' Cơ bé bán diêm '', qua đó
An-đéc-xen muốn khơi gợi cho người đọc lịng thương cảm của ơng đối với em bé
bất hạnh.
+ Phân tích được nghệ thuật kể chuyện, cách tổ chức các yếu tố hiện thực và mộng
tưởng trong tác phẩm.
2. Kỹ năng
- Kĩ năng bài học
+ Đọc diễn cảm, hiểu, tóm tắt được tác phẩm. PT được một số hình ảnh tương phản
( đối lập, đặt gần nhau, làm nổi bật lẫn nhau ).Biết phát biểu cảm nghĩ về một đoạn
truyện.
- Kĩ năng sống

+ Kĩ năng giao tiếp: thể hiện sự đồng cảm, xót thương đối với những kiếp sống
nghèo khổ ( cô bé bán diêm mẹ mất sớm, bà mất, ba lại không quan tâm , hay dánh,
mắng em); cảm thông, trân trọng những ước mong của họ về một cuộc sống tươi
sáng hơn ( có tình u thương, sự chăm sóc của người thân đối với con trẻ);
+ KN tư duy sáng tạo: phân tích, bình luận về vẻ đẹp giản dị của bức tranh đối lập
giữa hiện tại và mộng tưởng của truyện Cô bé bán diêm, nét tinh tế trong nghệ thuật
đối lập;
+ KN tự nhận thức, xác định giá trị, bài học cho bản thân về tình thương u, phê
phán thói thờ ơ – lòng người còn lạnh hơn cả băng tuyết. (Sử dụng PP động não,
thảo luận nhóm, lưu giữ nhật kí...)
3. Thái độ
- Giáo dục học sinh lịng u mến, biết thông cảm, sẻ chia với những số phận người
bất hạnh, biết giúp đỡ người khác trong hoàn cảnh khó khăn.
*Tích hợp GD đạo đức: Các giá trị TƠN TRỌNG, U THƯƠNG
- Giáo dục lịng cảm thơng, u thương người khác, giáo dục lòng nhân ái, sự bao
dung biết thương yêu, sẻ chia, giúp đỡ những số phận bất hạnh trong xã hội; tấm
lịng nhân hậu, đồng cảm, xót thương với những con người bất hạnh; có khát vọng
về cuộc sống tốt đẹp, tươi sáng…
=> GD các giá trị về tôn trọng, yêu thương.
4.Định hướng phát triển năng lực
- Năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo, hợp tác, tự quản bản thân.
- Năng lực giao tiếp, thưởng thức văn học.
II.CHUẨN BỊ
- GV: Soạn bài, TLTK, máy tính, ảnh chân dung An-đéc-xen.
- HS: Đọc truyện, tóm tắt nội dung, soạn bài..
III. PHƯƠNG PHÁP – KĨ THUẬT
- Phương pháp thuyết trình, đàm thoại, luyện tập, dạy học nhóm, giải quyết vấn đề,
dạy học theo tình huống, dạy học định hướng hành động,...



- Kĩ thuật giao nhiệm vụ, hỏi và trả lời, động não, “trình bày một phút”, tóm tắt tài
liệu.
IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
1. Ổn định lớp (1’)
Ngày giảng
Lớp
Sĩ số
HS vắng
15/10/2020
8B
36
2. Kiểm tra bài cũ (5’)
? Học xong văn bản Lão Hạc của Nam Cao, em hãy trình bày suy nghĩ của mình về
nhân vật Lão Hạc.
TL: Học sinh có những suy nghĩ sâu sắc theo các ý sau: Là người thương con sâu sắc,
sống tình nghĩa, thủy chung, ngay thẳng, có lịng tự trọng. (Dẫn chứng bằng các chi
tiết trong văn bản).
3. Bài mới
HOẠT ĐỘNG : KHỞI ĐỘNG
* Mục tiêu: Tạo tâm thế và định hướng chú ý
* Phương pháp: vấn đáp, thuyết trình.
* Kĩ thuật: Động não.
* Thời gian: 1 phút
Hoạt động của thầy và trò
Chuẩn KTKN cần đạt
* GV chiếu một số h/ả về đất nước Đan
Hình thành kĩ năng q/sát nhận xét,
Mach. Nêu yêu cầu: Em hiểu gí về đất
thuyết trình
nước và con người ở đây.

- Quan sát, trao đổi
- Từ phần trình bày của HS, dẫn vào bài
- 1 HS trình bày, dẫn vào bài mới
mới.
Đan Mạch là một đất nước nhỏ thuộc khu
vực Bắc Âu, diện tích chỉ bằng một phần
tám diện tích nước ta, có thủ đơ là Cơ-penha-ghen, An-đéc-xen là nhà văn nổi tiếng
nhất của Đan Mạch. Những truyện cổ tích
do ơng sáng tạo thật tuyệt vời, không
những trẻ em khắp nơi yêu thích, say mê
đón đọc mà người lớn đủ mọi lứa tuổi cịng
đọc mãi khơng chán. Một trong những
truyện hay và hấp dẫn là truyện “Cụ bộ bán
diêm”.
Giới thiệu bài (1’)
Đan Mạch là một nước nhỏ thuộc khu vực Bắc Âu ( =1/8 diện tích nước ta), thủ
đơ là Cơpenhaghen. Tại đất nước này có một nhà văn chuyên viết truyện và truyện cổ
tích dành riêng cho trẻ em như: Nàng tiên cá, Chú lính chì dũng cảm, Người cơng
chúa và hạt đậu, Cơ bé bán diêm... Chính những câu chuyện này đã đưa tên tuổi của
nhà văn thành nổi tiếng thế giới...


3.2. HOẠT ĐỘNG : HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động của GV và HS
Nội dung kiến thức
Hoạt động 1: Tìm hiểu về tác giả-tác phẩm
- Thời gian : 8 phút.
- Mục tiêu : Có những nhận biết bước đầu về “ Người kể chuyện cổ tích” Anđéc-xen và văn bản “ Cơ bé bán diêm”.
- Phương pháp : thuyết trình, đàm thoại, quan sát.
- Kĩ thuật : động não.

?Trình bày hiểu biết của em về tác giả?(Đối tượng
HSTB)
- 2 HS trả lời -> GV chốt và bổ sung.
- gđ nghèo, ham thích thơ văn từ nhỏ nhưng được
học ít .
- Năm 1928: học đại học. Từ năm 1835 bắt đầu
sáng tác truyện cho trẻ em ( 168 truyện ).
? Nêu vài nét về vn bản? (Đối tượng HSTB)
- Các truyện của ơng nhẹ nhàng, tươi sáng, tốt lên
tình u con người và niềm tin vào sự thắng lợi của
những cái tốt đẹp trên thế gian.
? Truyện Cơ bé bán diêm có chủ đề như thế nào?
(Đối tượng HSTB)

I.Tìm hiểu chung
1. Tác giả
- (1805 - 1875) Là nhà văn
Đan Mạch nổi tiếng với loại
truyện dành cho thiếu nhi, là
danh nhân văn hóa thế giới.
2.Tác phẩm
- Văn bản trích trong truyện
ngắn " Cơ bé bán diêm" in
trong tập "Truyện cổ An- đécxen".
- Kể về cuộc đời bất hạnh và
khát vọng của cô bé bán diêm
II.Đọc, hiểu văn bản

Hoạt động 2: Đọc, hiểu văn bản
- Mục tiêu : Hs nhận biết được giọng đọc chung

của văn bản (rõ ràng, tình cảm, chậm rãi). Hs hiểu
và phân tích được hồn cảnh cơ đơn, thiếu thốn,
đáng thương của cô bé.
- Thời gian : 25 phút.
- Phương pháp : thuyết trình, đàm thoại, phân tích,
bình giảng.
- Kĩ thuật : động não, tranh luận.
GV hướng dẫn đọc : Đọc chậm, cảm thông.
- GV đọc phần chữ nhỏ
1. Đọc, tìm hiểu chú thích
- 3 HS đọc đoạn trích -> Nhận xét cách đọc
(SGK)
? Giải thích từ: gia sản, trường xuân, phuốc sét,
thịnh soạn, lãnh đạm, cây thông Nô - en , chí nghĩa,
ảo ảnh? (Đối tượng HSTB)
? Tóm tắt văn bản? (Đối tượng HSTB)
? Văn bản chia bố cục như thế nào? Nội dung mỗi
phần ? (Đối tượng HSTB)
2. Bố cục : 3 phần
- 3 phần: +. P1: Từ đầu -> cứng đờ ra: Hồn cảnh
sống của cơ bé bán diêm.
+ P2: tiếp-> chầu thượng đế: Những mộng tưởng
của
cô bé bán diêm.


+ P3: cịn lại: Cái chết của cơ bé bán diêm.
=> Truyện kể theo trình tự và sự việc theo cách kể
phổ biến của truyện cổ tích.
? Theo em trong 3 đoạn trên thì đoạn nào hấp dẫn

nhất đối với em? Vì sao? (Đối tượng HS Khá, giỏi)
Hs: một số ý kiến
Gv:Phần trọng tâm là đoạn 2
? Nếu phải chia nhỏ đoạn 2 thì em chia làm mấy
đoạn nhỏ? (Đối tượng HSTB)
Hs:5 đoạn nhỏ – tương ứng với 5 lần quẹt diêm của
cơ bé
?Hãy tóm tắt văn bản
(Đối tượng HSTB)
Đêm giao thừa giá buốt, em bé bán diêm mồ côi
mẹ, đầu trần, chân đất đi trong đêm tối. Em không
dám về nhà, sợ bố mắng vì cả ngày khơng ván được
que diêm nào. Các ngôi nhà đều sáng đèn và sực
nức mùi ngỗng quay. Em ngồi nép trong góc tường
lãnh lẽo. trời lạnh đôi tay cứng đờ, em lấy diêm ra
quẹt để sưởi cho đỡ rét. Que diêm được quẹt lên em
tưởng như mình đang ngồi trước lị sưởi. Em quẹt
que thứ 2 bàn ăn ngỗng quay hiện ra. Cây thông nô
en xuất hiện sau ngọn lửa của que diêm thứ 3. Và
người bà đã hiện ra sau que diêm thứ tư. Rồi em
que diêm tất cả que diêm trong bao để giữ bà ở lại.
Cuối cùng linh hồn em theo bà bay lên trời. Hôm
mồng một tết, người ta phát hiện ra xác chết của em
bé có đơi má hồng và đôi môi đang mỉm cười giữa
trời tuyết lạnh
? Truyện sử dụng phương thức biểu đạt nào?
Phương thức nào là chính? (Đối tượng HSTB)
Hs: - Phương thức biểu đạt: tự sự, miêu tả, biểu cảm
? Trong truyện ngắn này có sự độc đáo về hình
thức kể chuyện? Em hãy chỉ ra sự độc đáo đó? (Đối

tượng HS khá)
Hs: hình thức kể chuyện xen kẽ các yếu tố hiện thực
và huyền ảo.
3. Phân tích
? Vậy theo em khi nào xuất hiện yếu tố hiện thực? a. Hình ảnh cơ bé bán diêm
Khi nào xuất hiện yếu tố huỳên ảo? (Đối tượng trong đêm giao thừa
HSTB)
Hs: - hiện thực khi kể, tả, biểu cảm về cuộc sống
thật hàng ngày của cô bé
Huyền ảo : - khi kể, tả, biểu cảm về những mộng
tưởng của cô bé bán diêm trong đêm giao thừa
? Em thấy hai yếu tố này tách rời hay đan xen? Lấy
ví dụ chứng minh? (Đối tượng HS Khá, giỏi)


Hs: đan xen - lần 3
* GV: Cho HS tìm hiểu kiểu bổ dọc văn bản.
- Ngay từ đầu tác phẩm, cô bé đã xuất hiện một
khung cảnh rất đặc biệt: Thiên nhiên dữ dội( gió rét,
tuyết rơi)
? Cơ bé xuất hiện trong thời điểm nào? Thời điểm
ấy tác động như thế nào đến con người? (Đối tượng
HSTB)
- Đêm giao thừa -> nghĩ đến gia đình xum họp, đầm
ấm,con người tràn đầy hạnh phúc.
?Gia cảnh của cô bé như thế nào? (Đối tượng
HSTB)
- Hoàn cảnh sống: nghèo khổ,
- Mẹ chết, bà nội mất, sống với bố trong cảnh nghèo cô đơn, bất hạnh, đáng thương
nàn -> hồn cảnh cơ đơn, đói rét, bị bố đánh->

phải đi bán diêm kiếm sống.
? Để tô đậm nỗi khổ cực của cô bé, tác giả đã sử
dụng thủ pháp nghệ thuật nào? Hiệu quả của thủ
pháp này? (Đối tượng HS khá)
- Thủ pháp đối lập, tương phản:
+ Trời tối và rét >< đầu trần, chân đất.
Trong đêm giao thừa giá
+ Phố sực nức mùi ngỗng quay >< bụng đói.
lạnh, cơ bé bán diêm nhỏ nhoi,
+ Khi bà cịn sống, ngơi nhà xinh xắn >< sống trong cơ đơn, đói rét, khơng được ai
xó tối tăm.
đối hồi - tình cảnh hết sức
+ Khi bà cịn sống, được yêu thương >< suốt ngày khốn khổ và đáng thương.
bị mắng chửi.
=> Giúp người đọc hình dung rõ hơn nỗi bất hạnh
của cô bé: Không chỉ khốn khổ về vật chất mà còn
thiếu thốn về tinh thần...
=> Tác giả sử dụng các h/ả tương phản làm nổi bật
tình cảnh tội nghiệp của em bé . Em đã rét đã khổ
có lẽ càng rét và khổ hơn khi thấy mọi nhà rực ánh
đèn . Em đã đói , có lẽ càng đói hơn khi ngửi thấy
múi ngỗng quay sực nức
GV khái quát nội dung ghi bảng:
*GV: Chỉ vài nét miêu tả, tác giả đã tái hiện được
đất nước Đan Mạch thế kỷ 19 trong một đêm giao
thừa và hình ảnh khốn khổ của cơ bé bán diêm...
Gv tích hợp GD đạo đức : sự cảm thông và chia sẻ.
Điều chỉnh, bổ sung giáo án:
………………………………………………………………........................................
.......................................................................................................................................

………………………………………………………………………………………


3.3. HOẠT ĐỘNG 3: CỦNG CỐ, LUYỆN TẬP
* Mục tiêu:
- Học sinh vận dụng kiến thức để làm bài tập thực hành.
* Thời gian: 7- 10 phút.
* Phương pháp: Thuyết trình, vấn đáp, thảo luận nhóm...
* Kỹ thuật: Động não, bản đồ tư duy....
Hoạt động của thầy và trò
Chuẩn KTKN cần đạt
Tại sao truyện ngắn của An-đéc-xen lại 2. Truyện ngắn của An-đéc-xen lại
được gọi là truyện cổ tích An-đéc-xen?
được gọi là truyện cổ tích An-đéc-xen:
Cách viết giống truyện cổ tích người bà
nắm tay cháu bay lên là sự giải thốt, là
niềm hạnh phúc thường gặp trong cổ tích
HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG, Ở RỘNG
* Mục tiêu:
- Học sinh vận dụng kiến thức để làm bài tập vận dụng, liên hệ thực tiễn
- Định hướng phát triển năng lực tự học, hợp tác.
* Phương pháp: Nêu vấn đề, thuyết trình, giao việc
* Kỹ thuật: Động não, hợp tác
* Thời gian: 2 phút
Hoạt động của thầy và trò
Chuẩn KTKN cần đạt
GV hướng dẫn HS viết đoạn văn
Kĩ năng quan sát nhận xét, thuyết trình
phát biểu cảm nghĩ.
Viết đoạn văn ngắn phát biểu cảm

nghị của em về "Cơ bé bán diêm"
nói chung và đoạn kết của truyện
nói riêng:
3.5. Hướng dẫn về nhà (3’)
- Tập tóm tắt văn bản.
- Học bài : Nắm được về tác giả, tác phẩm, phân tích phần 1 của văn bản, Soạn tiếp
tiết 2.
PHIẾU HỌC TẬP
? Cô bé bán diêm quyết định quẹt diêm khi nào? Mục đích của hành động ấy là gì?
? Cơ bé đã quẹt diêm mấy lần?
?Lần quẹt diêm thứ nhất, cô bé mộng tưởng gì?Qua đó, em thấy mơ ước gì của cơ
bé? Hiện thực gì trở về khi que diêm tắt?
? Lần 2, cơ bé thấy gì? Qua đó, ta hiểu được mong ước gì của cơ bé?? Que diêm tắt,
mộng tưởng tươi đẹp thay thế bằng hình ảnh gì? Hiện thực ấy khắc sâu thêm thân
phận cô bé như thế nào?
? Tại sao lần thứ 3, cô bé lại thấy cây thơng Noel? Điều đó cho thấy khao khát gì của
cơ bé? Nhưng thực tế lại như thế nào?


? Lần thứ 4, 5 khi quẹt diêm cô bé đã nhìn thấy điều gì? Tại sao em lại nhìn thấy
người bà đã mất của mình? Khi nhìn thấy bà nội hiện về, cơ bé đã mong ước điều gì?
Theo em, tại sao cô bé lại cầu mong như vậy?
? Tại sao cô bé chỉ dành 1 que diêm cho mơ ước về lò sưởi, về bàn ăn, về cây thông
noel mà lại dành tất cả để mơ về bà nội?
? Em có suy nghĩ gì về câu văn “...rồi hai bà cháu bay vụt lên cao, cao mãi, chẳng
còn đói rét, đau buồn nào đe dọa họ nữa”? Giải thoát sự bất hạnh.
? Nghệ thuật đặc sắc nào đã được sử dụng ở đây? Tác dụng? -Nghệ thuật: Tương
phản, đối lập.
? Tại sao trong những lần quẹt diêm cô bé lại có những ảo mộng đó? Các mộng
tưởng của cơ bé diễn ra có hợp lí khơng?

? Câu chuyện kết thúc như thế nào?
?Em có suy nghĩ gì về số phận của những người nghèo khổ qua lời bàn tán: “ Mọi
người bảo nhau: “Chắc nó muốn sưởi cho ấm!”?
? Cô bé chết rất đáng thương, nhưng tại sao tác giả vẫn miêu tả em là “một em gái
có đôi má hồng và đôi môi đang mỉm cười”, “cảnh huy hồng lúc hai bà cháu bay
lên trời để đón lấy niềm vui đầu năm”?
? Qua câu chuyện, An-đéc-xen muốn gửi tới chúng ta thơng điệp gì


Ngày soạn: 8/10/2020

Tiết 22
Văn bản CƠ BÉ BÁN DIÊM
(Trích Cơ bé bán diêm)
-An-đéc-xen-

I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT ( như tiết 22)
II. CHUẨN BỊ: như tiết 21
III. PHƯƠNG PHÁP – KĨ THUẬT
IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
1. Ổn định lớp (1’)
Ngày giảng
Lớp
Sĩ số
HS vắng
16/10/2020
8B
36
2. Kiểm tra bài cũ (5’)
? Tóm tắt văn bản “ Cơ bé bán diêm” ? Hình ảnh em bé bán diêm hiện lên ntn trong

đêm giao thừa?
Gợi ý đáp án:
- Tóm tắt nội dung theo 3 sự việc chính trong khoảng 10 dịng.
- Cơ bé bán diêm hiện lên trong đêm giao thừa là một cơ bé có h/cảnh đáng thương,
cay đắng: đói nghèo, đau khổ, bất hạnh, thiếu tình yêu thương
3. Bài mới
3.1. HOẠT ĐỘNG 1 : KHỞI ĐỘNG
* Mục tiêu: Tạo tâm thế và định hướng chú ý
* Phương pháp: vấn đáp, thuyết trình.
* Kĩ thuật: Động não.
* Thời gian: 1 phút
Hoạt động của thầy và trò
Chuẩn KTKN cần đạt
* GV chiếu một số h/ả về đất nước Đan
Hình thành kĩ năng q/sát nhận xét,
Mach. Nêu u cầu: Em hiểu gí về đất
thuyết trình
nước và con người ở đây.
- Quan sát, trao đổi
- Từ phần trình bày của HS, dẫn vào bài
- 1 HS trình bày, dẫn vào bài mới
mới.
Đan Mạch là một đất nước nhỏ thuộc khu
vực Bắc Âu, diện tích chỉ bằng một phần
tám diện tích nước ta, có thủ đơ là Cơ-penha-ghen, An-đéc-xen là nhà văn nổi tiếng
nhất của Đan Mạch. Những truyện cổ tích
do ơng sáng tạo thật tuyệt vời, khơng
những trẻ em khắp nơi u thích, say mê
đón đọc mà người lớn đủ mọi lứa tuổi cịng
đọc mãi khơng chán. Một trong những

truyện hay và hấp dẫn là truyện “Cụ bộ bán
diêm”.
Trong đêm giao thừa: cơ bé nhỏ nhoi, đói rét, đơn độc, thiếu thốn tình cảm như
vậy và nếu khơng bán được diêm thì em sẽ khơng dám về nhà vì sợ bố đánh. Vậy em
đã làm gì?


3.2. HOẠT ĐỘNG : HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động của GV và HS
Nội dung
Hoạt động 1: Tìm hiểu những mộng tưởng và cái chết của cô bé bán diêm.
- Thời gian : 25 phút.
- Mục tiêu : Hs hiểu và phân tích được những mộng tưởng ấy chính là mơ ước,
khát khao về c/s ấm no, đủ đầy, gđ hạnh phúc. Các em biết cảm thơng, sẻ chia
trước khó khăn, bất hạnh cảu những người thiếu thốn hơn mình.
- Phương pháp : thuyết trình, đàm thoại, phân tích, bình giảng.
- Kĩ thuật : động não, tranh luận
HS theo dõi đoạn 2
3. Phân tích
? Khơng bán được diêm, cơ bé đã làm gì?
b. Những mộng tưởng của cơ
- Tìm một xó tường ngồi vì sợ về bị cha đánh
bé bán diêm
?Tổ ấm gia đình là nơi ta khao khát trở về tại sao
cô bé lại hoảng sợ? (Đối tượng HSTB)
- ở đó khơng có tình thương, chỉ có địn roi
? Ngồi ở đó, cơ bé thèm khát điều gì? Vì sao? (Đối
tượng HSTB)
H: Lí giải
DK: Được quẹt một que diêm-> vì đang rét + có

diêm trong tay
?) Từ thèm khát tới hành động quẹt diêm liên tiếp.
Cô bé đã quẹt diêm mấy lần? Số lượng que diêm ở
mỗi lần như thế nào? (Đối tượng HS khá)
H: Tìm chi tiết
DK:
- Quẹt 5 lần: - 4 lần đầu : mỗi lần 1 que
- Thực tế: Em bé đang bị đói,
Lần cuối : cả bao.
rét, cơ đơn.
*Tích hợp kĩ năng sống - Tư duy sáng tạo: phân - Mộng tưởng: Mơ ước về
tích, bình luận về vẻ đẹp giản dị, nét tinh tế của bức một cuộc sống gia đình đầy
tranh đối lập giữa hiện tại và mộng tưởng của đủ, no ấm và được sống trong
truyện Cơ bé bán diêm.
tình u thương
- GV : Câu chuyện phát triển có sự đan xen giữa
thực tế và ảo mộng giống hệt như trong một câu
chuyện cổ tích . Khi ánh lửa que diêm sáng bùng
lên thì thế giới tưởng tượng mơ ước cũng xuất
hiện . Nhưng chỉ trong vài tích tắc , ánh lửa trên
đầu que diêm vụt tắt thì em bé lại trở về với cảnh
hiện thực . Cảnh thực thì chỉ có một duy nhất nhưng
cảnh ảo thì biến hóa 5 lần phù hợp với ước mơ
cháy bỏng của em bé .
? 5 lần quẹt diêm là 5 lần mộng tưởng. Đó là những
mộng tưởng gì? Nhận xét của em về những mộng
tưởng đó? (Đối tượng HSTB)
- Lần 1: Ngồi trước lị sưởi rực hồng -> sưởi ấm
- Lần 2: Bàn ăn, đồ quý, ngỗng quay -> ăn ngon



- Lần 3: Cây thông Nô - en ,ngọn nến, những vì sao
-> niềm vui
- Lần 4: Bà nội hiện về -> chở che, yêu thương
- Lần 5: Bà bay lên trời -> thốt khỏi trần gian
Hợp lý.
Giản dị, chính đáng.
? 2 mộng tưởng đầu bị thực tế xố nhồ nhưng ở
mộng tưởng 3, điều kỳ diệu gì đã diễn ra? (Đối
tượng HSTB)
- Cô bé cố vươn lên ( nến biến thành vì sao) -> khơi
nguồn cho hình ảnh bà xuất hiện.
? Mộng tưởng 5 của cơ bé có ý nghĩa gì ? (Đối
tượng HS khá)
- Cuộc sống trên trần gian chỉ là buồn đau, đói rét
với người nghèo.
- Chỉ có cái chết mới giải thốt được họ, đem đến
cho họ hạnh phúc vĩnh hằng...-> hoàn toàn là mộng
tưởng.
*GV: An - đéc – xen đã tạo nên điều kỳ diệu từ
thực tế đắng cay, đem đến cho con người những gì
tốt đẹp -> 5 lần quẹt diêm là 5 lần thực tại và ảo ảnh
xen kẽ, nối tiếp, vụt hiện, vụt biến gợi lên hình ảnh
cơ bé đẹp hồn nhiên, đáng thương bay về trời như
một thiên thần.
-> Câu chuyện cảm động đau thương vẫn nhẹ
nhàng, đầy chất thơ..
? Sau mỗi lần diêm tắt, t.tại nào trở về với cô bé?
(Đối tượng HSTB)
- Trách nhiệm bán diêm...

- Bức tường, phố vắng, tuyết phủ, gió bấc, con ng`
lãnh đạm.
- Những ngơi sao trên trời.
- ảo ảnh rực sáng biến mất.
? Em suy nhĩ như thế nào về những thực tại này?
(Đối tượng HSTB)
--> Đau khổ, phũ phàng.
? Để làm nổi bật mộng tưởng và thực tại, nhà văn
đã dùng nghệ thuật gì ? (Đối tượng HSTB)
? Qua PT', em cảm nhận như thế nào về những
mộng tưởng và thực tại của cô bé bán diêm? (Đối
tượng HSTB)
- Tương phản, đối lập, mộng tưởng đan xen thực
tế...
?Đọc diễn cảm đoạn cuối VB ?
*Tích hợp kĩ năng sống - Giao tiếp: thể hiện sự
đồng cảm, xót thương đối với những kiếp sống

Thực tế phũ phàng và
mộng tưởng đẹp thể hiện khát
khao cháy bỏng, mong ước
chân thành, chính đáng của cơ
bé về một cuộc sống tốt đẹp
hạnh phúc.

c. Cái chết của cô bé


nghèo khổ, cảm thông, trân trọng những ước mong
của họ về một cuộc sống tươi sáng hơn.

- GV: Trong buổi sáng lạnh lẽo ấy em bé bán diêm
đã chết vì giá rét trong đêm giao thừa .
? Tình cảm và thái độ của mọi người khi chứng
kiến cảnh tượng ấy ? (Đối tượng HSTB)
( Chỉ có bà và mẹ là yêu thương em nhất nhưng đã
qua đời . Cha em thì nghiệt ngã , vơ tâm . Xã hội
lạnh lùng, thờ ơ trước số phận bất hạnh của em ).
? Cảnh huy hoàng lúc hai bà cháu bay lên trời đón
niềm vui đầu năm có thật hay cũng là ảo ảnh . Điều
đó có ý nghĩa gì ? (Đối tượng HSTB)
( Làm người đọc bớt đi cảm giác bi thương để tiễn
đưa cô bé lên trời với niềm vui , niềm hi vọng chợt
loé sáng ...)
? Nếu cần bình luận về cái chết của cơ bé thì em sẽ
nói gì ? (Đối tượng HSTB)
? Đánh giá về cái chết của cơ bé bán diêm có 3 ý
kiến sau:
a) Là cái chết đẹp, chết về thể xác nhưng linh hồn,
khát vọng của bé vẫn sống “đôi má hồng, đôi môi
đang mỉm cười”
b) Là cái chết bi thương
c) Cái chết thể hiện bi kịch lạc quan của tác phẩm.
=> a, c đúng -> thấm đẫm chất nhân đạo, nhân văn
? Kết thúc câu chuyện gợi cho em suy nghĩ gì về số
phận những người nghèo khổ ở Đan Mạch TK19 ?
Tác giả muốn nhắn nhủ gì ? (Đối tượng HS giỏi)
- Xã hội thờ ơ với những bất hạnh của người nghèo
- Hãy biết yêu thương những số phận bất hạnh .
Hãy dành cho trẻ em cuộc sống bình yên hạnh
phúc,hãy dành cho trẻ em mái ấm gia đình, hãy biến

những mộng tưởng đằng sau ánh lửa diêm thành
hiện thực.
Hoạt động 2: Tổng kết nội dung và nghệ thuật
của văn bản
- Thời gian : 8 phút.
- Mục tiêu : Hs tự tổng kết nội dung, nghệ thuật.
Vận dụng, phân tích rút ra ý nghĩa của văn bản.
- Phương pháp : đàm thoại.
- Kĩ thuật : động não, tranh luận.
? Hãy đánh giá thành công về nội dung, nghệ thuật
của VB? (Đối tượng HSTB)
*Tích hợp giáo dục đạo đức:
- Đồng cảm, xót thương với những con người bất
hạnh.

Cái chết thương tâm của
cô bé bán diêm thấm đẫm nỗi
xót xa, thương cảm của tác
giả, đồng thời có giá trị lên án
một XH thiếu tình người.

4. Tổng kết
a.Nội dung
Từ cuộc sống và cái chết
của cô bé bán diêm, tác giả
muốn gửi gắm lòng yêu
thương và khát khao đem đến
cho con người một cuộc sống
tốt đẹp
b.Nghệ thuật

- Kết hợp tự sự + miêu tả +


- Cảm thông, yêu thương, sẻ chia, giúp đỡ người
khác.
- Khát vọng về cuộc sống tốt đẹp, tươi sáng.
? Qua văn bản em hiểu gì về tấm lịng của nhà văn?
(Đối tượng HSTB)
- Chứa chan tinh thần nhân đạo: đồng cảm với
những khao khát .
Điều chỉnh, bổ sung giáo án
………………………………………………………….
………………………………………………………….

biểu cảm.
- Kết cấu theo lối tương phản
đối lập
- Đan xen hiện thực và mộng
tưởng.
- Sắp xếp tình tiết hợp lí trong
việc khắc họa tâm lí nhân vật

c. Ghi nhớ : sgk (68)
3.3. HOẠT ĐỘNG : CỦNG CỐ, LUYỆN TẬP
* Mục tiêu:
- Học sinh vận dụng kiến thức để làm bài tập thực hành.
* Thời gian: 7- 10 phút.
* Phương pháp: Thuyết trình, vấn đáp, thảo luận nhóm...
* Kỹ thuật: Động não, bản đồ tư duy....
Hoạt động của thầy và trò

Chuẩn KTKN cần đạt
Tại sao truyện ngắn của An-đéc-xen lại 2. Truyện ngắn của An-đéc-xen lại
được gọi là truyện cổ tích An-đéc-xen?
được gọi là truyện cổ tích An-đéc-xen:
Cách viết giống truyện cổ tích người bà
nắm tay cháu bay lên là sự giải thốt, là
niềm hạnh phúc thường gặp trong cổ tích
HOẠT ĐỘNG 5: VẬN DỤNG, MỞ RỘNG
* Mục tiêu:
- Học sinh liên hệ thực tiễn, tìm tịi mở rộng kiến thức
- Định hướng phát triển năng lực tự học, sáng tạo
* Phương pháp: Dự án
* Kỹ thuật: Giao việc
* Thời gian: 2 phút
Hoạt động của thầy và trò
Chuẩn KTKN cần đạt
GV hướng dẫn HS tìm hiểu những
Hs tự tìm hiểu
điều kỡ diệu khi kết thúc câu chuyện.
Kết thúc truyện tác giả viết: “Mọi
người bảo nhau: “Chắc nó muốn sưởi
ấm”, nhưng chẳng ai biết những cái
kỡ diệu mà em đó trơng thấy…”. Em
hãy kể lại những điều kỡ diệu mà em
bộ đó trơng thấy trong đêm giao thừa
và giải thích vì sao tác giả lại gọi đó
là những cái kì diệu.
3. 5 Hướng dẫn về nhà ( 3’)
- Học thuộc ghi nhớ, Đọc diễn cảm đoạn trích.



- Ghi lại cảm nhận của em về một chi tiết nghệ thuật tương phản trong đoạn trích.Nếu
được lựa chọn kết thúc khác cho câu chuyện, em sẽ viết lại vb này ntn ? Tại sao ?
Hãy viết kết thúc ấy co câu chuyện.
- Soạn bài : '' Đánh nhau với cối xay gió '' .Chuẩn bị : trợ từ, thán từ.
PHIẾU HỌC TẬP
Học sinh đọc ví dụ trong SGK
? Nghĩa của các câu trên có gì khác nhau? Vì sao lại có sự khác nhau đó?
?Các từ: những, có đi kèm với từ ngữ nào trong câu và biểu thị thái độ gì của người
nói với sự việc?
? Từ các ví dụ trên, em hiểu thế nào là trợ từ?
? Đặt câu có sử dụng những trợ từ trên?
GV yêu cều HS đọc ví dụ trong SGK và trả lời các câu hỏi trong SGK bằng các
thảo luận và nêu ý kiến
? Những từ được in đậm trong ví dụ có tác dụng gì?
? Qua tìm hiểu ví dụ, em hiểu thế nào là thán từ?
? Thán từ thường đứng ở vị trí nào trong câu?
? Thán từ có đặc điểm gì cần lưu ý?


Ngày soạn: 8/10/2020

Tiết 23
TRỢ TỪ, THÁN TỪ

I.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Kiến thức
+ Nhận biết và xác định được thế nào là trợ từ, thế nào là thán từ .
+ Hiểu và trình bày được tác dụng của trợ từ , thán từ trong văn bản.
+ Vận dụng để sử dụng trợ từ , thán từ trong các trường hợp giao tiếp cụ thể .

2. Kỹ năng
- Kĩ năng bài học
+ Biết dùng trợ từ và thán từ phù hợp trong nói và viết.
- Kĩ năng sống
+ KN trao đổi, chia sẻ so sánh từ tượng hình, từ tượng thanh, đặc điểm, cách dùng
các loại từ trên.
+ KN ra quyết định việc sử dụng linh hoạt trong các hoàn cảnh khác nhau từ địa
phương và biệt ngữ xã hội, trợ từ, thán từ, tình thái từ.
+ KN tự nhận thức về việc trau dồi vốn hiểu biết về tiếng Việt của bản thân để sử
dụng tiếng Việt tốt hơn trong giao tiếp. (Sử dung các PP: động não, thực hành...)
3. Thái độ
- GD HS có lịng u thích, giữ gìn sự trong sáng của TV.
*GD đạo đức: giáo dục tình yêu tiếng Việt, yêu tiếng nói của dân tộc từ việc hiểu
đúng về từ địa phương và biệt ngữ xã hội; có trách nhiệm với việc giữ gìn và phát
huy tiếng nói của dân tộc theo từng vùng miền và từng tầng lớp nhất định; phải giản
dị trong việc sử dụng từ ngữ, biết mượn từ ngữ tùy từng trường hợp sử dụng.
=> giáo dục về các giá trị: TRÁCH NHIỆM, YÊU THƯƠNG, GIẢN DỊ (trong việc
sử dụng từ ngữ), HỢP TÁC (tinh thần hợp tác trong học hỏi vốn ngôn ngữ nước
ngoài phù hợp để bổ sung thêm phong phú ngôn ngữ tiếng Việt).
4.Định hướng phát triển năng lực
- Năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo, hợp tác, tự quản bản thân.
- Năng lực giao tiếp Tiếng Việt.
II. CHUẨN BỊ
- GV: + Nghiên cứu soạn giảng, SGK, SGV, thiết kế, đọc tư liệu, bảng phụ, sưu tầm
một số đoạn văn, thơ có sử dụng trợ từ, thán từ.
+ 5 máy tính bảng
- HS: đọc và chuẩn bị bài ở nhà.
III. PHƯƠNG PHÁP – KĨ THUẬT
- Phương pháp thuyết trình, đàm thoại, luyện tập, dạy học nhóm, giải quyết vấn đề,
dạy học theo tình huống, dạy học định hướng hành động,...

- Kĩ thuật giao nhiệm vụ, hỏi và trả lời, động não, “trình bày một phút”
IV. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
1. Ổn định lớp (1’)
Ngày giảng
Lớp
Sĩ số
HS vắng
16/10/2020
8B
43
2. Kiểm tra bài cũ (5’)
? Dựa vào văn cảnh, hãy xác định từ ngữ địa phương và từ ngữ toàn dân tương ứng
trong câu sau: ‘Chị em du như bù nước lã”.


Từ đó em hãy cho biết thế nào là từ ngữ địa phương? Khi sử dụng từ ngữ địa phương
cần chú ý điều gì?
TL:
- Học sinh xác định đúng: du: dâu; bù: bầu; (Chị em dâu như bầu nước lã).
- Học sinh nêu đúng khái niệm và lưu ý về từ địa phương.
3. Bài mới
3.1. HOẠT ĐỘNG 1 : KHỞI ĐỘNG
* Mục tiêu: Tạo tâm thế và định hướng chú ý
* Phương pháp: vấn đáp, thuyết trình.
* Kĩ thuật: Động não.
* Thời gian: 1 phút
Hoạt động của thầy và
Chuẩn KTKN cần đạt
trị
* Cho 2 HS diễn một đoạn Hình thành kĩ năng q/sát nhận xét, thuyết trình

hội thoại. Hái: Trong khi
- Quan sát, trao đổi
giao tiếp, chúng ta thường - 1 HS trình bày, dẫn vào bài mới
sử dụng các từ à, ư, nhỉ,
->để nhấn mạnh, để đưa đẩy hoặc biểu thị thái độ, bộc
nhé, có, ngay ... để làm
lộ tình cảm
gì?
- Từ phần trình bày của
HS, dẫn vào bài mới.
3.2. HOẠT ĐỘNG : HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Giới thiệu bài (1’)
Trong giao tiếp, để nhấn mạnh hoặc biểu thị thái độ đánh giá những sự vật, sự
việc nào đó người ta thường dùng trợ từ, hoặc muốn bộc lộ những tình cảm của người
nói thì người ta thường dùng những thán từ...
Hoạt động của GV và HS

Nội dung kiến thức

Hoạt động 1: Tìm hiểu trợ từ và thán từ
- Thời gian : 18 phút.
- Mục tiêu : Nhận biết và xác định được thế nào
là trợ từ, thế nào là thán từ . Hiểu và trình bày
được tác dụng của trợ từ , thán từ trong văn
bản.
- Phương pháp : phân tích, quy nạp, thuyết
trình.
- Kĩ thuật : động não, tranh luận.
* GV treo bảng phụ ( 3 VD sgk) + Các VD sau:
a. Ngay cả cậu khơng tin mình ư?

b. Chính bạn nói với tơi như vậy.
c. Đích thị là nó rồi.
d. Tơi thì tơi xin chịu
? 3 câu đầu nghĩa có khác nhau khơng? Vì sao có
sự khác nhau đó? (Đối tượng HSTB)
- C1: thơng báo một sự việc khách quan

I. Trợ từ
1. Khảo sát, phân tích ngữ liệu
- Những + hai bát cơm: biểu thị
hàm ý hơi nhiều.
- Có + hai bát cơm: biểu thị
hàm ý hơi ít.
-> có, những là trợ từ dùng để
biểu thị thái độ, sự đánh giá đối
với sự vật, sự việc được nói
đến.


- C2, 3: thông báo một sự việc khách quan +
thông báo chủ quan (nhấn mạnh sự việc nhiều – ít)
Các câu khác: chỉ đối tương...)
?) Các từ gạch chân đi kèm với TN nào trong câu
và biểu thị thái độ gì của người nói đối với sự
việc?
- Thái độ nhấn mạnh hoặc đánh giá sự vật, sự viêc
? Những từ dùng như trên gọi là trợ từ. Vậy em
hiểu như thế nào là trợ từ? (Đối tượng HSTB)
- 3 HS phát biểu -> 1 HS đọc ghi nhớ
*GV nêu VD lưu ý

Hiện tượng chuyển loại:
- chính ( nhân vật chính) -> Trợ từ
- Những ( những chiếc bàn) -> lượng từ
- Có ( có vở) -> Đại từ
* GV treo bảng phụ -> HS đọc VD
? Các từ gạch chân có td gì? Biểu thị ý gì? (Đối
tượng HSTB)
- Này -> gây sự chú ý của người đối thoại
- a -> thái độ tức giận ( có khi là vui mừng)
- Vâng -> thái độ lễ hép, tỏ ý nghe theo
-> bộc lơ thái độ, tình cảm...
?) NX gì về vị trì trước các từ đó? - Đứng đầu câu
? Lựa chọn câu trả lời đúng ( BT 2-69)? - a, d
*GV: ở VD (b) : thành phần biệt lập của câu
( khơng có quan hệ ngữ pháp với các thành phần
khác )
*Tích hợp kĩ năng sống
- Ra quyết định việc sử dụng linh hoạt từ loại
trong các hoàn cảnh khác nhau.
- Tự nhận thức về việc trau dồi vốn hiểu biết về
Tiếng Việt của bản thân để sử dụng tiếng Việt tốt
hơn trong giao tiếp.
?Em hiểu thế nào là thán từ? (Đối tượng HSTB)
- 2 HS phát biểu
? Từ khái niệm trên, hãy phân loại thán từ? VD?
(Đối tượng HS khá)
- 2 loại -> bộc lộ tình cảm, cảm xúc: a, ái, ơ, ôi...
-> gọi đáp: này, ơi, vâng, dạ...
- HS đọc ghi nhớ 2/ SGK
Hoạt động 2: Luyện tập về trợ từ và thán từ

- Thời gian : 15 phút.
- Mục tiêu : Vận dụng kiến thức lý thuyết vừa
học để nhận diện phân tích tác dụng của trợ từ
và thán từ.

2. Ghi nhớ 1:SGK
* Lưu ý:
- Trợ từ không dùng được độc
lập làm câu hoặc thành phần
câu, cụm từ
- Trợ từ thường do các từ loại
khác chuyển thành

II. Thán từ
1.Khảo sát, phân tích ngữ liệu
- Này -> gây chú ý ở người đối
thoại
- A
-> thái độ tức giận ( có
lúc biểu thị sự vui mừng)
- Vâng -> đáp lời với thái độ lễ
phép
=> có 2 loại thán từ

2. Ghi nhớ 2: SGK

III. Luyện tập
1. Bài tập 1 (70)
- Các câu có trợ từ : a, c, g, i
2. Bài tập 2 (70)

- lấy: khơng có gì cả ( kể cả


- Phương pháp : giải quyết vấn đề, đàm thoại mức tối thiểu)
gợi mở.
- Nguyên: chỉ kể riêng ( tiền),
- Kĩ thuật : động não, tranh luận.
chỉ có như thế
- HS trả lời miệng
- đến: quá vô lý, nhiều quá mức
- HS thảo luận nhóm -> trình bày
bình thường
- cả: nhấn mạnh về mức độ cao
hơn
- HS lên bảng làm bài
- cứ : nhấn mạnh 1 việc lặp lại
3. Bài tập 3 (70)

a. này, à
d. chao ôi
b. ấy
e. hỡi ơi
- HS trả lời miệng
c. vâng
4. Bài tập 4 (50)
- 2 HS lên bảng làm bài
Điều chỉnh, bổ sung giáo án………………………. a.- Ha ha: khối chí, cười to ý
…………………………………………………………. thoải mái
- Ái ái: bị đau, tỏ ý van xin
………………………………………………………….

b.Than ôi: biểu thị sự đâu buồn,
*Tích hợp giáo dục đạo đức
- Giáo dục tình u Tiếng Việt, u tiếng nói của luyến tiếc.
5 Bài tập 5 (50)
dân tộc từ việc hiểu đúng về từ trợ từ và thán từ.
- Phải giản dị trong việc sử dụng từ ngữ tùy từng - VD: A! Mẹ đã về.
Ơi ! bơng hoa đẹp qúa .
trường hợp sử dụng.
- Vâng ! Em biết ạ .
- ái ! Đau qúa .
3.3. HOẠT ĐỘNG 3: CỦNG CỐ,LUYỆN TẬP
* Mục tiêu:
- Học sinh vận dụng kiến thức để làm bài tập thực hành.
- Rèn kỹ năng làm việc độc lập và hợp tác.
* Thời gian: 7- 10 phút.
* Phương pháp: Thuyết trình, vấn đáp, thảo luận nhóm...
* Kỹ thuật: Động não, bản đồ tư duy....
Hoạt động của thầy và trò
Chuẩn KTKN cần đạt
Cho HS quan sát các câu văn trong BT1. Bài 1. Xác định trợ từ
Nêu yêu cầu: Trong các câu đó, từ nào là Câu có trợ từ : a, c, g, i
trợ từ, từ nào không phải?
- Câu khơng có trợ từ: b, d, e, h
Hãy giải thích nghĩa của các trợ từ được
in đậm trong các câu văn BT 2 ?

Bài 2: Nghĩa của các trợ từ:
a. Lấy: nhấn mạnh đến mức tối thiểu,
không yêu cầu hơn
b. Ngun: chỉ có thế, khơng thêm cái gì

khác nữa.
- Đến: Nhấn mạnh tính chất bất thường
của một hiện tượng làm nổi bật mức độ
cao của một việc.
c. Cả: biểu thị ý nhấn mạnh về mức độ
cao hơn.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×