Tải bản đầy đủ (.docx) (5 trang)

Ngu Van 8 tuan 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (137.73 KB, 5 trang )

Tuần: 9
Tiết PPCT: 33-34

Ngày soạn: 13/10/2018
Ngày dạy: 15/10/2018

Văn bản: HAI CÂY PHONG
(Trích Người thầy đầu tiên)

Ai-ma-Tốp

A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
- Hiểu và cảm nhận được tình yêu quê hương và lòng biết ơn người thầy đã vun trồng ước mơ và
hy vọng cho những tâm hồn trẻ thơ.
- Hiểu rõ về nghệ thuật tự sự, miêu tả và biểu cảm trong văn bản truyện.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG, THÁI ĐỘ
1. Kiến thức:
- Vẻ đẹp và ý nghĩa hình ảnh hai cây phong trong đoạn trích.
- Sự gắn bó của người họa sĩ với quê hương, với thiên nhiên và lòng biết ơn người thầy Đuy-sen.
- Cách xây dựng mạch kể; cách miêu tả giàu hình ảnh và lời văn giàu cảm xúc.
2. Kĩ năng:
- Đọc – hiểu một văn bản có giá trị văn chương, phát hiện, phân tích những đặc sắc nghệ thuật
miêu tả, biểu cảm trong một đoạn trích tự sự.
- Cảm thụ vẻ đẹp sinh động, giàu sức biểu cảm của các hình ảnh trong đoạn trích.
3. Thái độ: Bồi đắp tình u q hương, tình cảm thầy trị.
C. PHƯƠNG PHÁP - Vấn đáp, thảo luận nhóm, nêu vấn đề…
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định lớp : Kiểm diện HS 8A1: Vắng: …………………………………….
8A2: Vắng: .....................................................
2. Kiểm tra bài cũ : Vì sao Giơn-xi khỏi bệnh? Em hiểu thế nào là tác phẩm nghệ thuật chân
chính?


3. Bài mới : Vào bài : Đối với mỗi con người Việt Nam, ký ức tuổi thơ thường gắn liền với
những cây đa, bến nước, sân đình ở những làng quê mờ xa trong không gian và thời gian thăm
thẳm: cây đa cũ, bến đò xưa, nhặt lá bàng mỗi buổi chiều đơng. Cịn đối với nhân vật hoạ sĩ
trong truyện vừa Người thầy đầu tiên của Ai-ma-tốp là nhớ tới làng quê. Mỗi lần về thăm quê,
ông không thể không đến thăm hai cây phong trên đỉnh đồi đầu làng. Vì sao?
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
* HOẠT ĐỘNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG
I. GIỚI THIỆU CHUNG
Hs: Đọc chú thích
1. Tác giả: Ai-ma-tốp (1928 – 2008) là
Gv: Em hãy nêu vài nét về tác giả?
nhà văn nước Cư-rơ-gư-xtan
Hs: Trả lời phần * trong chú thích.
- Các tác phẩm quen thuộc: Người thầy
Gv: Cho biết vị trí của đoạn trích? Thể loại?
đầu tiên, Cây phong non trùm khăn đỏ.
Hs: Trích phần đầu của truyện vừa người thầy đầu tiên. 2. Tác phẩm:
GV chốt ý
a. Xuất xứ: Đoạn trích thuộc phần đầu
truyện Người thầy đầu tiên.
b. Thể loại: Truyện vừa
* HOẠT ĐỘNG 2: ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
Gv đọc với giọng chậm rãi hơi buồn, gọi Hs đọc.
1. Đọc – Tìm hiểu từ khó:
Gv nhận xét giọng đọc và cách đọc của hs
*Tóm tắt:
Gv: Văn bản sử dụng phương thức biểu đạt nào?
2. Tìm hiểu văn bản:

Gv: Trong văn bản xuất hiện hai loại hình ảnh: loại hình a. Bố cục
ảnh thiên nhiên và hình ảnh con người, cụ thể là?
b. Phương thức biểu đạt: Tự sự, miêu
Hs: Hình ảnh con người: nhân vật “tơi” và “chúng
tả và biểu cảm
tơi”. Hình ảnh thiên nhiên: hai cây phong và thảo
c. Phân tích:


nguyên
Gv: Người kể chuyện trong văn bản này xuất hiện ở 2
vai: “tôi” và “ chúng tôi”. Khi nào người kể chuyện
nhân danh “tôi”. Khi nào nhân danh “ chúng tôi”?
Hs: Khi kể về xúc cảm tâm hồn riêng về 2 cây phongxưng tôi. Khi thể hiện cảm xúc tập thể- xưng chúng tôi.
Gv: Vậy khi xưng tôi, cảm nhận của tôi về hai cây
phong như thế nào?
Hs: Trả lời
Gv: Theo dõi đoạn tiếp theo cho biết: có gì đặc sắc
trong cách tả hai cây phong ở đoạn văn này ?
Hs: Tiếng thì thầm thiết tha nồng thắm truyền qua lá
cành như một đốm lửa vơ hình, tiếng thở dài một lượt
như thương tiếc người nào, reo vù vù như một ngọn lửa
Gv: Điều đó cho ta thấy những tài nghệ nào của tác giả
Hs: Năng lực cảm nhận tinh tế
Gv: Mỗi lần về q nhân vật tơi đều có thói quen gì?
Hs: Trả lời
Gv: Điều này cho thấy tơi có tình cảm gì với hai cây
phong?
Gv phân tích: Nghệ thuật so sánh nhân hóa khi miêu
tả hai cây phong làm cho chúng hiện lên một cách sinh

động. Hai cây phong vừa là người bạn thân khổng lồ
vừa biểu tượng của quê hương vừa là chứng nhân lịch
sử. Bằng cảm nhận tinh tế của mình, nhà văn đã khẳng
định vai trị khơng thể thiếu của chúng đối với những
người đi xa về quê.
HẾT TIẾT 33 CHUYỂN TIẾT 34
* Chuyển ý
HS: Đọc đoạn văn “Vào năm học..biếc kia”
Gv: Cây phong gắn liền với những kỉ niệm tuoir thơ nào
của nhân vật tôi và bon trẻ làng Ku-ru-rêu.
Hs: Trả lời
Gv: Tác dụng của cách kể chuyện kết hợp cả 2 vai này
như thế nào?
Hs: Mở rộng cảm xúc vừa riêng vừa chung; Cho thấy
tình yêu thiên nhiên và làng quê là tình yêu sâu sắc và
rộng lớn.
Hs: Xem hai cây phong như người thân u khơng thể
thiếu được.
* Lịng biết ơn người thầy Đuy-sen (17’)
HS: Đọc đoạn cuối văn bản
Gv: Cuối văn bản, hai cây phong được nhắc tới như một
điều bí ẩn: Người vơ danh nào đã trồng nó với những
ước mơ, hi vọng gì. Chi tiết này cho ta hiểu thêm điều gì
về 2 cây phong ?
Hs: Địa vị cao cả của hai cây phong vì nó gắn liền với
người trồng nó là thầy Đuy-sen. Hai cây phong là nhân

c1. Hình ảnh hai cây phong
- Tín hiệu của làng, đường dẫn về làng
- Gắn bó, thân thuộc, gần gũi với con

người
- Có sức sống riêng
- Nơi hội tụ niềm vui của tuổi thơ
- Nơi mở rộng chân trời hiểu biết
- Nơi ghi khắc biến cố của làng, đó là
trường Đuy-sen
=> Nhân cách hóa, liên tưởng, tưởng
tượng phong phú: Hình ảnh hai cây
phong trong cảm nhận của người họa
sĩ là biểu tượng của quê hương

c2. Những kỉ niệm tuổi thơ đẹp đẽ
- Chạy lên đồi phá tổ chim
- Leo lên cây để quan sát vẻ đẹp quê
hương:
+ Chuồng ngựa của nông trang
+ Dải thảo ngun hoang vu
+ Những dịng sơng lấp lánh tận chân
trời
- Lắng nghe tiếng gió ảo huyền, tiếng
lá cây.
- Tình yêu quý hai cây phong gắn liền
người thầy giáo đầu tiên.
c3. Lòng biết ơn người thầy Đuy-sen
- Thầy Đuy-sen gắn liền với trường
làng với quê hương
- Lòng biết ơn về người thầy đã gieo
vào tâm hồn trẻ thơ niềm tin, niềm khát
khao, hi vọng về một cuộc sống tốt đẹp



chứng lịch sử của trường Đuy-sen.
GV bình: Tình cảm gần gũi, yêu thương, cảm nhận hai
cây phong như người thân. Trí tưởng tượng mãnh liệt,
tâm hồn nhạy cảm; Nhất là tình yêu tha thiết, sâu nặng
đối với vẻ đẹp làng q mình. Hai cây phong chiếm vị
trí độc tơn lơi cuốn sự chú ý khơi nguồn cảm hứng của
nhân vật tơi. Hai cây phong gắn với tình u q hương
da diết. Gắn với những kỉ niệm xa xưa của tuổi học trò.
Là nhân chứng về câu chuyện hết sức xúc động về thầy
Đuy-sen người thầy đầu tiên và cô bé An-tư-nai gần 40
năm về trước.
* Tổng kết
Gv: Học qua đoạn trích này, em rút ra được nét độc đáo
nào về nội dung và nghệ thuật? Thông qua nhân vật tôi,
em có thể rút ra ý nghĩa của văn bản? Hs: bộc lộ. GV
liên hệ, giáo dục
GV: Đọc qua vb này em cảm nhận được những vẻ đẹp
nào của thiên nhiên và con người được phản ánh?
Vẻ đẹp thân thuộc và cao q của 2 cây phong; Tấm
lịng gắn tha thiết của con người với cảnh vật nơi quê
hương yêu dấu
GV: Hãy tìm 1 số tác phẩm VHVN cách diễn đạt tình
u q như thế-> Nhớ con sơng q hương (Tế Hanh);
Bên kia sơng Đuống (Hồng cầm)

hơn.
=> Bài ca về q hương xứ sở, bài ca
về người thầy chân chính.


3.Tổng kết * Ghi nhớ Sgk/101
a. Nghệ thuật
- Lựa chọn ngôi kể, người kể tạo nên
hai mạch kể lồng ghép độc đáo.
- Miểu tả bằng ngòi bút đậm chất hội
họa, truyền sự rung cảm đến người
đọc.
- Có nhiều liên tưởng, tưởng tượng hết
sức phong phú,…
b. Nội dung: Truyện thể hiện tình yêu
quê hương tha thiết và lòng biết ơn
người thầy đầu tiên
c. Ý nghĩa văn bản: Hai cây phong là
biểu tượng của tình yêu quê hương sâu
nặng gắn liền với những kỉ niệm tuổi
thơ đẹp đẽ của người họa sĩ làng Kuru-rêu
* HOẠT ĐỘNG 3: HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
HS tìm đọc tác phẩm.
- Chuẩn bị bài: Soạn bài “Thông tin về ngày trái đất * Bài cũ: Đọc tác phẩm Người thầy
năm 2000”. Khảo sát vấn đề bảo vệ môi trường ở địa đầu tiên, học thuộc một đoạn văn về
hai cây phong trong văn bản.
phương em.Tìm biện pháp xử lí vấn đề bao bì ni lơng.
* Bài mới: Soạn bài “Thông tin về
ngày trái đất năm 2000”. Khảo sát vấn
đề bảo vệ mơi trường ở địa phương
em.Tìm biện pháp xử lí vấn đề bao bì
ni lơng.
E. RÚT KINH NGHIỆM
……………………………………………………………………………………………………

…………….
……………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………


Tuần: 9
Tiết PPCT: 35-36

Ngày soạn: 16/10/2016
Ngày dạy: 19/10/2016

VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 2
I. MỤC ĐÍCH KIỂM TRA
- Thực hành viết một bài văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm.
- Biết vận dụng những kiến thức đã học để thực hành viết một bài văn tự sự kết hợp với miêu tả
và biểu cảm.
- Rèn kĩ năng diễn đạt, trình bày. Biết nhìn nhận đánh giá một sự việc.
II. HÌNH THỨC KIỂM TRA
- Hình thức: Tự luận.
- Cách tổ chức kiểm tra: Học sinh làm kiểm tra phần tự luận: 90 phút.
III. BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA
Kể về một việc em đã làm khiến cha mẹ rất vui lòng.
IV. HƯỚNG DẪN CHẤM, BIỂU ĐIỂM
Câu
Hướng dẫn chấm
Điểm
a. Yêu cầu về kĩ năng:
1.0 điểm
- Bài viết phải đáp ứng yêu cầu của kiểu văn tự sự đan xen yếu tố miêu tả,
biểu cảm, kể một việc em làm khiến bố mẹ rất vui lịng.

- Xác định ngơi kể (thứ nhất), trình tự kể, diễn biến tâm trạng…
- Trình bày sạch đẹp, đúng chính tả, đúng ngữ pháp.
b. Yêu cầu về kiến thức:

Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng phải có các ý cơ
bản sau:
a. Mở bài:
0.75 điểm
Giới thiệu việc làm tốt của em, ý nghĩa việc làm đó đối với cha mẹ.
b. Thân bài:
- Việc làm tốt đó là việc làm gì ? khi nào ? Q trình thực hiện việc làm
7.0 điểm
đó ? Mang lại kết quả gì ?
- Miêu tả tâm trạng cha mẹ khi biết việc làm tốt của em (nét mặt, cử chỉ,
lời nói, thái độ)
- Thái độ của mọi người xung quanh (Nếu có)
- Những tình cảm và suy nghĩ của em về việc làm tốt đó.
c. Kết bài:
0.75 điểm
- Tình cảm của em đối với cha mẹ
- Rút ra bài học kinh nghiệm từ việc làm tốt : Sẽ mang lại niềm vui, sự
hãnh diện cho cha mẹ.
(Chú ý: Trên đây chỉ là đáp án sơ lược, tùy từng đối tượng HS cụ thể mà GV chấm và cho điểm
thích hợp)
IV. XEM XÉT LẠI VIỆC BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA


......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×